Mô hình đối tác công - tư về Khoa học và Công nghệ: Kinh nghiệm từ Trung tâm hợp tác nghiên cứu Úc
lượt xem 3
download
Bài viết tiến hành nghiên cứu và tìm hiểu mô hình đối tác công - tư về Khoa học và Công nghệ từ Trung tâm hợp tác nghiên cứu Úc, từ đó rút ra một số kinh nghiệm từ Trung tâm hợp tác nghiên cứu cho Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mô hình đối tác công - tư về Khoa học và Công nghệ: Kinh nghiệm từ Trung tâm hợp tác nghiên cứu Úc
- Diễn đàn khoa học và công nghệ Mô hình đối tác công - tư về KH&CN: Kinh nghiệm từ Trung tâm hợp tác nghiên cứu Úc TS Trần Công Yên Chương trình “Trung tâm hợp tác nghiên cứu” (CRC) là một sáng kiến của Chính phủ Úc được triển khai thực hiện từ năm 1990 đến nay. Tuy phương thức tài trợ và quản lý có sự thay đổi trong từng giai đoạn khác nhau nhưng mục tiêu của Chương trình không hề thay đổi: thiết lập sự liên kết giữa ba nhà: nhà nước - nhà nghiên cứu - nhà doanh nghiệp trên cơ sở quan hệ đối tác công - tư về hợp tác nghiên cứu ứng dụng trung hạn và dài hạn trong ngành công nghiệp. Chương trình CRC: mô hình hiệu quả công nghiệp Liên bang (CSIRO)… để giải quyết các vấn đề KH&CN cũng hỗ trợ hoạt động R&D của cấp bách mà doanh nghiệp đang Chương trình CRC được Chính doanh nghiệp, nhưng CRC vẫn cần, giúp cải thiện khả năng cạnh phủ Úc thành lập từ năm 1990 là một công cụ chính sách quan tranh, năng suất và tính bền vững trên cơ sở đề xuất của GS Ralph trọng hỗ trợ thực hiện sự liên kết của các ngành công nghiệp Úc. Slatyer - Nhà sinh thái học và là Australia’s Chief Scientist giai chặt chẽ, lâu dài giữa các doanh Để nhận được tài trợ của Chương đoạn 1989-1992, nhằm xây dựng nghiệp và các cơ sở nghiên cứu, trình, cơ quan đề xuất dự án phải cầu nối từ nghiên cứu cơ bản đến đào tạo ở Úc. Chương trình CRC chứng minh được yêu cầu tiên ứng dụng và thương mại hóa sản có thể tài trợ lên tới 50% tổng chi quyết là có sự hợp tác giữa ít nhất phẩm. Đây là một trong những phí của các dự án hợp tác nghiên một tổ chức công nghiệp và một chương trình khoa học và công cứu giữa doanh nghiệp với các tổ chức nghiên cứu hoặc trường nghệ (KH&CN) trọng điểm hàng viện nghiên cứu, trường đại học đại học của Úc. đầu của Úc trong vòng 30 năm qua với một mục tiêu kiên định là thực hiện liên kết ngành công nghiệp với các nhà khoa học để cùng hợp tác nghiên cứu, giải quyết những thách thức KH&CN mà các doanh nghiệp đang phải đối mặt. Tuy hiện nay vẫn có một số chương trình KH&CN khác của Hội đồng nghiên cứu Úc (ARC), Tổ chức nghiên cứu khoa học và Lô gô của Chương trình CRC. 13 Số 10 năm 2020
- Diễn đàn Khoa học và Công nghệ Cơ quan quản lý và chủ trì tổ “Hiệp hội CRC” để chia sẻ, trao Đến nay, Chương trình CRC chức triển khai thực hiện Chương đổi thông tin và hợp tác với các đã qua đánh giá kiểm tra hiệu quả trình CRC là Bộ Công nghiệp, CRC khác trong Chương trình 5 lần (Myers năm 1995, Mercer Công nghệ và Thương mại trước cũng như phối hợp với các trung và Stocker năm 1998, Howard đây và nay là Bộ Công nghiệp, tâm tăng trưởng công nghiệp Partners năm 2003, O’Kane năm Khoa học, Năng lượng và Tài (Industry Growth Centres) để xác 2008, Miles năm 2015) và đều có nguyên của Úc. Cơ quan quản lý định các thách thức nghiên cứu báo cáo kết quả rất tích cực. Trên ban hành quy chế tổ chức hoạt hiện tại trong ngành công nghiệp cơ sở tham khảo các khuyến nghị động và hướng dẫn thực hiện và các thành viên đối tác phù hợp nêu trong các báo cáo đánh giá, cùng với các tiêu chí tuyển chọn nhất trong ngành. Sau khi kết Chính phủ Úc đã kiên định tiếp tài trợ của Chương trình CRC theo thúc dự án tài trợ của nhà nước, tục duy trì thực hiện Chương trình. từng giai đoạn. Theo đó, hoạt các CRC có thể chuyển sang Mặt khác, các quy định tài trợ của động của các CRC được quản hoạt động theo cơ chế doanh Chương trình CRC được thay đổi lý bởi một Ban giám đốc được nghiệp. theo thời gian và hầu hết là được bầu chọn từ các đối tác tham gia cải tiến nhằm giảm thiểu rủi ro và Nhờ có sự tài trợ của nhà nước, CRC, Chính phủ Úc theo dõi tiến tăng cường công tác quản lý. Từ các CRC có thể nghiên cứu tạo độ thực hiện thông qua các báo năm 2016 đến nay, Chương trình ra các công nghệ, sản xuất sản cáo hàng năm. Các tài trợ được CRC đã tập trung vào tài trợ theo phẩm và dịch vụ mới, thực hiện xem xét thông qua một quy trình hai kênh: hỗ trợ cho các CRC để các hoạt động thương mại hóa và tuyển chọn cạnh tranh quốc gia thực hiện các hợp tác nghiên cứu tiếp cận thị trường mới cũng như hàng năm theo thông báo, hướng về trung hạn và dài hạn lên đến toàn cầu. Mặt khác, bằng cách dẫn cụ thể của cơ quan quản lý 10 năm do ngành công nghiệp đầu tư vào hoạt động R&D, các và trên cơ sở ý kiến tư vấn của chủ trì và hỗ trợ cho các dự án doanh nghiệp tham gia vào CRC Ủy ban CRC. Về bản chất, CRC CRC-P để thực hiện các hợp tác sẽ tăng thêm doanh thu, gia tăng là các tổ chức riêng biệt dựa trên nghiên cứu ngắn hạn, tối đa là 3 khả năng cạnh tranh và năng sự hợp tác tự nguyện của các năm. Tuy không quy định cụ thể suất thông qua các sản phẩm và đối tác độc lập trong khuôn khổ về số kinh phí tối thiểu và tối đa dịch vụ mới. Một số CRC trong hợp đồng. Đây là quan hệ đối tác nhưng các khoản tài trợ cho CRC các lĩnh vực (CRC ngành nhựa, công - tư liên quan đến sự hợp đến nay dao động trong khoảng CRC ngành công nghệ về thính tác giữa các trường đại học, các từ 7-75 triệu AUD, tùy thuộc vào giác, CRC ngành thịt lợn toàn cơ quan nghiên cứu công, doanh phạm vi và mức độ phức tạp của tính cao cấp, CRC ngành sản nghiệp và các tổ chức cộng dự án đề xuất. xuất và đóng gói thực phẩm quốc đồng. Ngoài giám đốc điều hành tế, CRC ngành sức khỏe tâm Kể từ khi thành lập vào năm và một số nhân viên hành chính thần…) đã có nhiều kết quả xuất 1990 đến nay, Chính phủ Úc đã làm việc tại văn phòng trung tâm sắc, góp phần nâng cao vị thế và tài trợ khoảng 5,1 tỷ AUD để hỗ của CRC, còn lại hầu hết các nhà uy tín của nước Úc trên thị trường trợ thành lập 230 CRC và 135 dự nghiên cứu của CRC được tuyển quốc tế. Ngoài ra, các CRC còn án CRC-P, tạo ra tổng cộng 365 dụng làm việc kiêm nhiệm từ các thực hiện hoạt động đào tạo sau hợp tác nghiên cứu dựa trên quan trường đại học, viện nghiên cứu đại học để hỗ trợ xây dựng một hệ đối tác công - tư. Các đối tác và doanh nghiệp hoặc cơ quan lực lượng lao động có tay nghề tham gia Chương trình CRC đã chính phủ. Ngoài ra, các CRC có cao và kinh nghiệm trong ngành đầu tư thêm khoảng 15,7 tỷ AUD thể tham gia tổ chức phi lợi nhuận công nghiệp. và các khoản đóng góp bằng 14 Số 10 năm 2020
- Diễn đàn khoa học và công nghệ hiện vật. Trong báo cáo đánh giá sáng tạo để nâng cao năng suất, cứu tìm ra giải pháp. Các CRC về các tác động kinh tế - xã hội chất lượng và năng lực cạnh tranh thường bị giới hạn trong phạm vi và môi trường của Chương trình của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động của chúng và không CRC do Tập đoàn tư vấn Allen cho đến nay Việt Nam chưa có phù hợp với mọi tình huống trong thực hiện đã khẳng định lợi ích chương trình KH&CN nào hỗ trợ lĩnh vực hoạt động KH&CN nên đầu tư của Chương trình CRC rất các doanh nghiệp hợp tác với các việc nghiên cứu và học tập kinh hiệu quả với tỷ suất lãi đầu tư đạt nhà khoa học thực hiện các dự án nghiệm của Úc về xây dựng quy tới 3:1, nghĩa là nhà nước đầu tư nghiên cứu ứng dụng và thương chế quản lý hoạt động và các tiêu 1 AUD cho Chương trình CRC mại hóa về trung hạn và dài hạn chí tuyển chọn tài trợ cho CRC sẽ thì đã thu lại 3 AUD từ các tác tương tự như Chương trình CRC vô cùng quan trọng. Đặc biệt, sự động kinh tế trực tiếp và lợi ích của Úc. ổn định về chính sách sẽ luôn là cộng đồng được tạo ra từ Chương yếu tố sống còn đối với Chương Với nhu cầu đổi mới sáng tạo trình. Như vậy, mô hình CRC là trình CRC nếu được phê duyệt trong doanh nghiệp ngày càng một quan hệ đối tác công - tư rất thực hiện ? lớn, thực hiện hoạt động R&D hiệu quả và thành công tại Úc, là xu thế tất yếu của các doanh TÀI LIỆU THAM KHẢO đồng thời các CRC đã tạo thành nghiệp trước bối cảnh hội nhập 1. M. O’Kane (2008), Collaborating một phần của “hệ sinh thái” đổi quốc tế và cạnh tranh gay gắt to a purpose: Review of the Cooperative mới sáng tạo quốc gia toàn diện Research Centres Program, ngày nay, bên cạnh các chính Department of Innovation, Industry, hiện nay. sách vĩ mô hiện tại, Chính phủ Science and Research. nên sớm xem xét thành lập một 2. Allen Consulting Group Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam chương trình KH&CN tương tự (2012), The Economic, Social CRC là mô hình đã được thực and Environmental impacts of the hỗ trợ riêng cho doanh nghiệp Cooperative Research Centres tiễn chứng minh tính liên kết hiệu liên kết với các nhà khoa học để Program. quả giữa các nhà nghiên cứu với thực hiện các dự án nghiên cứu 3. Department of Industry, ngành công nghiệp nhằm tập ứng dụng và thương mại hóa về Innovation, Climate change, Science, trung vào R&D theo hướng ứng trung hạn và dài hạn tương tự như Research and Tertiary education (2013), Program Guidelines: dụng và thương mại hóa các kết Chương trình CRC của Úc, giao Cooperative Research Centres quả nghiên cứu trên cơ sở quan cho Bộ KH&CN quản lý và chủ Program. hệ đối tác công - tư, góp phần trì thực hiện. Chương trình sẽ tạo 4. D. Miles (2015), Growth through tích cực đảm bảo cho nước Úc có cơ hội thuận lợi để thúc đẩy hình Innovation and Collaboration: A Review of the Cooperative Research được sự tăng trưởng kinh tế liên thành và phát triển quan hệ đối Centres Programme. tiếp trong 30 năm (1990-2020), tác công - tư của Việt Nam trong 5. Department of Industry, Science, lập kỷ lục mới trong số các nền lĩnh vực KH&CN. Từ kinh nghiệm Energy and Resources (2020), Grant kinh tế phát triển về sự mở rộng thực tiễn của Úc cho thấy, các opportunity guidelines: Cooperative Research Centres Programme (CRC không ngừng. Ở Việt Nam, với CRC là rất cần thiết trong việc tiếp Round 22 grants). quan điểm “doanh nghiệp là động thu những ý tưởng khoa học tốt lực quan trọng nhất của phát triển, đã hình thành và làm cho những là khởi nguồn của đổi mới sáng ý tưởng đó được thương mại hóa tạo”, Đảng và Nhà nước ta luôn trên thị trường, đồng thời đưa quan tâm tạo mọi điều kiện thuận những thách thức của thị trường lợi hỗ trợ các doanh nghiệp thực hoặc cộng đồng đến một nhóm hiện hoạt động R&D và đổi mới các nhà khoa học để nghiên 15 Số 10 năm 2020
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số giải pháp đổi mới mô hình, nội dung phương thức hoạt động của công đoàn Việt Nam trong thời gian tới
3 p | 122 | 13
-
Mô hình năng lực công nghệ số: Kinh nghiệm quốc tế và vận dụng trong đào tạo nhân lực số tại Việt Nam
7 p | 13 | 7
-
Chia sẻ tài nguyên thông tin giữa các thư viện đại học: Nhận diện các yếu tố tác động và đề xuất mô hình hợp tác
11 p | 94 | 6
-
Ứng dụng mô hình VESTED trong giảng dạy lý thuyết và thực hành môn học Khai thác đội tàu
7 p | 19 | 4
-
Chia sẻ tài nguyên thông tin giữa thư viện đại học: Nhận diện các yếu tố tác động và đề xuất mô hình hợp tác
11 p | 84 | 4
-
Nhân rộng toàn quốc mô hình đổi mới công tác hướng nghiệp tại Việt Nam
4 p | 87 | 4
-
Giải pháp nhằm nâng cao mô hình hợp tác giữa đại học và doanh nghiệp
6 p | 22 | 4
-
Từ trải nghiệm dự án “Cùng em đọc sách”, đánh giá về vai trò của mô hình Học cùng cộng đồng đối với việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên
5 p | 32 | 3
-
Tìm hiểu một số lý thuyết liên quan đến mô hình chấp nhận công nghệ
7 p | 92 | 3
-
Sử dụng mô hình “đôi bạn học tập” nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học tiếng anh trong bối cảnh hội nhập
8 p | 103 | 3
-
Chuyển đổi mô hình quản lý sinh viên trong bối cảnh chuyển đổi số tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
10 p | 20 | 3
-
Bài học kinh nghiệm từ sự sụp đổ mô hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu đối với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng ta hiện nay
19 p | 12 | 2
-
Mô hình trường học mới Việt Nam: Từ lí luận, thực tiễn đến công tác đào tạo giáo viên
12 p | 25 | 2
-
Mô hình khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp trong thời đại số
11 p | 12 | 2
-
Triển khai mô hình đầu tư đối tác công tư trong giáo dục đại học: Cơ hội và thách thức
8 p | 10 | 1
-
Mô hình hợp tác khoa học công nghệ giữa doanh nghiệp và trường đại học tại Israel - Bài học cho Việt Nam
5 p | 62 | 1
-
Vận dụng mô hình quản lý sự thay đổi vào công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông
10 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn