intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chất lượng thông tin báo cáo tài chính của mỗi doanh nghiệp là khác nhau và phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Do vậy, bằng phương pháp nghiên cứu định tính, trên cơ sở khảo cứu các tài liệu và các lý thuyết có liên quan, tác giả đề xuất giả thuyết và xây dựng mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, làm cơ sở cho các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam trong các nghiên cứu tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

  1. TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Kỳ 1 tháng 9 (số 247) - 2023 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ths. Phạm Huy Hùng* Báo cáo tài chính là sản phẩm của kế toán, phản ánh một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Do đó, chất lượng thông tin báo cáo tài chính của doanh nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng rất quan trọng trong việc đáp ứng yêu cầu của người sử dụng thông tin để đưa ra các quyết định kinh tế. Tuy nhiên, chất lượng thông tin báo cáo tài chính của mỗi doanh nghiệp là khác nhau và phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Do vậy, bằng phương pháp nghiên cứu định tính, trên cơ sở khảo cứu các tài liệu và các lý thuyết có liên quan, tác giả đề xuất giả thuyết và xây dựng mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, làm cơ sở cho các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam trong các nghiên cứu tiếp theo. • Từ khóa: Chất lượng thông tin báo cáo tài chính, báo cáo tài chính, doanh nghiệp nhỏ và vừa. • Mã phân loại bài báo: G3, G39 Ngày nhận bài: 10/6/2023 Financial statements are the product of Ngày gửi phản biện: 16/6/2023 accounting, reflecting a tight structure of the Ngày nhận kết quả phản biện: 15/8/2023 financial situation, business results and cash Ngày chấp nhận đăng: 30/8/2023 flows of the business. Therefore, the quality of financial reporting information of enterprises in định. Báo cáo tài chính (BCTC) có chất lượng cao general and of small and medium enterprises sẽ giảm sự bất cân xứng thông tin (Biddle và cộng in particular is important in meeting the requirements of information users to make sự, 2009). Mặt khác, khi tăng chất lượng BCTC economic decisions. However, the quality of thì hoạt động tài chính tại các doanh nghiệp sẽ financial reporting information of each business được cải thiện (Nanyondo, 2014). is different and depends on many factors. Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là những Therefore, by qualitative research method, doanh nghiệp không có quy mô lớn về mặt vốn và based on the study of relevant documents and theories, the author proposes a hypothesis and lao động. Theo số liệu do Tổng cục thống kê công builds a research model of factors affecting the bố năm 2022 tỷ lệ các DNNVV được phân loại quality of financial reporting information of small theo quy mô lao động chiếm khoảng 97,3% trong and medium enterprises, as a basis for empirical tổng số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh. Các studies in Vietnam in subsequent studies. DNNVV giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh • Keywords: Quality of financial reporting tế đóng góp đáng kể vào tổng sản lượng quốc gia, information, financial statements, small and tạo việc làm cho người lao động, huy động các medium enterprises. nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, góp phần • JEL codes: G3, G39 xóa đói giảm nghèo ở địa phương. Tuy nhiên, thực tế hiện nay các DNNVV ở Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều khó khăn. 1. Giới thiệu Trong đó, đáng quan tâm nhất là khó khăn về khả Chất lượng thông tin báo cáo tài chính năng tiếp cận nguồn vốn của các DNNVV. Để thu (CLTTBCTC) của doanh nghiệp được nhiều đối hút được vốn đầu tư hay nói cách khác muốn vay tượng quan tâm sử dụng để đưa ra các quyết định được vốn thì các doanh nghiệp phải chứng minh kinh tế. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khác được tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo khả nhau và ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng nên năng sử dụng vốn hiệu quả và hoàn trả nợ đúng hạn. nhiều doanh nghiệp công khai báo cáo tài chính Trong khi đó, các DNNVV thường không cung cấp thiếu trung thực, chưa đầy đủ và kịp thời theo quy được thông tin tài chính có thể xác minh, một trong * Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội; email: phamhuyhung0302@gmail.com 72 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
  2. Kỳ 1 tháng 9 (số 247) - 2023 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP những nguyên nhân chính của thực trạng trên đó là theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; CLTTBCTC của các doanh nghiệp này bị hạn chế. công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ. Đã có một số nghiên cứu trong và ngoài nước Nghiên cứu này xác định DNNVV căn cứ theo số liên quan đến CLTTBCTC. Chẳng hạn, nghiên lượng lao động và theo Nghị định số 39/2018 NĐ- cứu của Maines & Wahlen (2006) cho rằng một CP của Chính phủ ngày 11/3/2018. báo cáo kiểm toán có ý kiến chấp nhận toàn phần 2.1.2. Chất lượng thông tin báo cáo tài chính là điều kiện cần thiết để nhận biết thông tin kế toán Theo Baltzan (2012), thông tin có chất lượng tài chính đáng tin cậy hoặc được trình bày trung tốt nếu nó được xem là phù hợp với các yêu cầu thực. Bên cạnh đó, Chalaki và cộng sự (2012) đã của người sử dụng thông tin bao gồm: Chính xác, thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của các thuộc đầy đủ, phù hợp, kịp thời và nhất quán. Bên cạnh tính quản trị doanh nghiệp lên CLTTBCTC tại các đó, khái niệm về CLTTBCTC được quy định rất công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tehran. cụ thể dưới dạng khuôn mẫu bởi các tổ chức lập Kết quả nghiên cứu cho thấy, CLTTBCTC không quy như: FASB, IASB... Ngoài ra, CLTTBCTC ở chịu ảnh hưởng bởi các thuộc tính quản trị doanh mỗi quốc gia sẽ có những quy định riêng. Ở nước nghiệp. Hay nghiên cứu của Võ Văn Nhị & Trần ta, quy định về CLTTBCTC cũng được đề cập đến Thị Thanh Hải (2013) qua phương pháp nghiên trong luật và chuẩn mực kế toán Việt Nam. cứu tổng hợp lý thuyết và đúc kết từ thực tiễn, Theo quan điểm của FASB, CLTTBCTC là xác định các nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng các thuộc tính làm cho thông tin trở nên hữu ích thông tin kế toán trên BCTC, như: công tác tổ chức cho các quyết định kinh doanh và kinh tế (FASB, quản lý và người làm công tác kế toán. Tuy nhiên, 1980). Theo quan điểm IASB, CLTTBCTC là CLTTBCTC của các DNNVV cũng như nghiên những thuộc tính làm cho thông tin BCTC trở cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTBCTC nên hữu ích cho việc ra quyết định của các nhà của đối tượng doanh nghiệp này ở Việt Nam nói đầu tư hiện tại và tiềm năng, người cho vay và chung và ở các tỉnh, thành phố nói riêng, vẫn chưa các chủ nợ khác (IASB, 2010). Nhiều nhà nghiên được quan tâm nghiên cứu nhiều. cứu theo hướng cơ bản cũng đã đưa ra những khái Do vậy, việc tìm hiểu các nhân tố có ảnh hưởng niệm đa dạng về CLTTBCTC. Trong đó, Jonas & đến CLTTBCTC có ý nghĩa cả về mặt lý luận và Blanchet (2000), cho rằng CLTTBCTC thể hiện thực tiễn. Mục tiêu của nghiên cứu này là xây ở việc cung cấp đầy đủ và rõ ràng các thông tin dựng mô hình lý thuyết về nhân tố ảnh hưởng đến tài chính, tránh gây nhầm lẫn hoặc thay đổi quyết CLTTBCTC của các DNNVV tại Việt Nam. Mô định của người sử dụng. Kế toán Việt Nam quy hình này sẽ giúp các DNNVV hiểu được các nhân định, thông tin trình bày trong BCTC phải đảm tố ảnh hưởng đến CLTTBCTC của doanh nghiệp bảo các yêu cầu: Trung thực, hợp lý, thích hợp, mình, đồng thời làm cơ sở cho các nghiên cứu thực đầy đủ, có thể kiểm chứng, kịp thời, dễ hiểu, nhất nghiệm ở Việt Nam nhằm nhận diện các nhân tố quán và có thể so sánh được (Bộ tài chính, 2002). tác động đến CLTTBCTC của các DNNVV trong Do đó, để phù hợp với điều kiện nghiên cứu tại thời gian tới. Việt Nam và đối tượng nghiên cứu là CLTTBCTC 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu của các DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội, nghiên cứu này sử dụng quan điểm theo Chuẩn 2.1. Cơ sở lý thuyết mực kế toán Việt Nam số 01 để làm cơ sở đánh giá 2.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa CLTTBCTC của các DNNVV. Tại Việt Nam, DNNVV được xác định là những 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng doanh nghiệp có số lao động ít và quy mô vốn nhỏ thông tin báo cáo tài chính của DNNVV hoặc doanh thu ở mức hạn chế đáp ứng một trong Các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài các tiêu chí sau đây: Tổng số lao động tham gia nước đã khẳng định sự ảnh hưởng trực tiếp hoặc bảo hiểm xã hội bình quân trong năm không quá gián tiếp của các nhân tố đến CLTTBCTC của các 200 lao động, tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ DNNVV, cụ thể như sau: đồng hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng. DNNVV được phân theo 2.2.1. Năng lực nhân viên kế toán quy mô, bao gồm: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh Nhân tố năng lực nhân viên kế toán là một nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định nhân tố quan trọng tác động đến CLTTBCTC, Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 73
  3. TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Kỳ 1 tháng 9 (số 247) - 2023 bởi lẽ nhân viên kế toán là những người trực tiếp các nghiên cứu kể trên, các kết luận tương tự cũng vận hành kế toán tại đơn vị. Nếu năng lực nhân đã được khẳng định trong nghiên cứu của Dechow viên kế toán không đáp ứng yêu cầu sẽ ảnh hưởng và cộng sự (2007); Hajiha (2011); Ghasemi và không tốt đến CLTTBCTC. Theo Setiyawati cộng sự (2011)… đã lập luận về mối quan hệ (2013) năng lực nhân viên kế toán là nhân tố có giữa nhân tố công nghệ thông tin và CLTTBCTC. liên quan đáng kể đến CLTTBCTC. Võ Văn Nhị Do vậy, giả thuyết thứ hai được đặt ra như sau: (2013) qua phương pháp nghiên cứu tổng hợp lý H2: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa Ứng thuyết và đúc kết từ thực tiễn, xác định các nhân dụng công nghệ và phần mềm kế toán kế toán với tố có ảnh hưởng đến CLTTBCTC thuộc về năng CLTTBCTC của DNNVV. lực của người làm công tác kế toán. Bên cạnh đó, 2.2.3. Kiểm soát nội bộ Chen & Xie (2014) xem xét tác động của năng lực nhân viên kế toán đối với gian lận BCTC, kết quả Kiểm soát nội bộ là một nhân tố quan trọng nghiên cứu cho thấy, nhân viên kế toán có năng lực tác động đến CLTTBCTC. Kiểm soát nội bộ vận cao hơn có liên quan đến khả năng gian lận BCTC hành nhằm đảm bảo độ tin cậy của thông tin kế thấp hơn. Các tác giả kết luận rằng, đầu tư vào toán, đảm bảo phù hợp quy mô và sự phát triển đào tạo và phát triển nhân viên kế toán có thể cải của doanh nghiệp, phục vụ nhu cầu thông tin của thiện CLTTBCTC. Sawalha & Alrawadieh (2019) nhà quản trị. xem xét các thông lệ lập BCTC của các DNNVV Djama (2010) và Iatridis (2011) cho rằng, thông ở Jordan, tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến tin kế toán được xem là một đòn bẩy quyền lực đối CLTTBCTC. Nghiên cứu cho thấy các DNNVV ở với các nhà quản lý và có thể gây thiệt hại cho các Jordan thường thiếu nguồn tài chính và kiến ​​thức đối tác trong khuôn khổ các mối quan hệ trong chuyên môn cần thiết để lập BCTC chất lượng cao. hợp đồng. Thông qua các chính sách kế toán, các DNNVV ưu tiên tăng trưởng và đổi mới hơn là nhà quản lý có thể tác động quá trình xử lý thông CLTTBCTC, dẫn đến BCTC không đầy đủ hoặc tin kế toán nhằm cung cấp thông tin không đúng không đáng tin cậy. Do vậy, tác giả cho rằng: với thực tế của doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà quản H1: Tồn tại quan hệ thuận chiều giữa Năng lý có thể khai thác thông tin kế toán để đáp ứng lực nhân viên kế toán và CLTTBCTC của DNNVV những ràng buộc trong hợp đồng với các nhà đầu tư. Tuy nhiên, việc khai thác công cụ kế toán cho 2.2.2. Ứng dụng công nghệ và phần mềm kế toán những hành vi tư lợi về phía nhà lãnh đạo sẽ bị Công nghệ thông tin và phần mềm kế toán là hạn chế bởi việc thực hiện một cơ chế giám sát từ những nhân tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu phía bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Dựa quả công tác kế toán. Việc sử dụng phần mềm kế vào lập luận trên, tác giả trên cho rằng vai trò của toán sẽ giải quyết được các vấn đề về chứng từ, sổ kiểm soát nội bộ có mối quan hệ với CLTTBCTC. sách kế toán, đồng thời, phần mềm kế toán cũng Qua đó, giả thuyết tiếp theo được đưa ra: giúp các doanh nghiệp trong việc lập và trình bày H3: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa các báo cáo tài chính. Công nghệ hiện đại đảm bảo Kiểm soát nội bộ và CLTTBCTC của DNNVV yêu cầu về mặt kỹ thuật; phần mềm kế toán được xây dựng phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn 2.2.4. Kiểm toán độc lập vị; phần mềm cập nhật, ít bị lỗi, giao diện thân Bell & Carcello (2000), Ambler & Neely thiện với người sử dụng là các tiêu chí quyết định (2007), Djama (2010) cho rằng, việc giải quyết đến CLTTBCTC. Adu (2017) so sánh các thông lệ những mâu thuẫn về lợi ích của các bên liên quan BCTC của các DNNVV ở Ghana và Nam Phi, tập trong doanh nghiệp đã dẫn đến việc thiết lập hệ trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến CLTTBCTC. thống kiểm soát từ phía bên trong lẫn bên ngoài Nghiên cứu cho thấy, các DNNVV ở cả hai quốc doanh nghiệp như là cơ chế nhằm khuôn khổ hóa gia có nguồn lực hạn chế về tài chính cho việc ứng những hành động của các nhà quản lý và giảm dụng các công nghệ như phần mềm kế toán hiện thiểu những chi phí phát sinh từ những mâu thuẫn đại để nâng cao CLTTBCTC. Nghiên cứu cũng chỉ này. Điều này thể hiện ở vai trò của các nhân tố ra rằng, môi trường pháp lý ở mỗi quốc gia có thể giám sát từ bên ngoài như kiểm toán độc lập trong ảnh hưởng đến CLTTBCTC, với các DNNVV ở việc đảm bảo sự trung thực của thông tin kế toán. Nam Phi có các yêu cầu báo cáo nghiêm ngặt hơn Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng những nhà đầu so với các DNNVV ở Ghana. Đồng quan điểm với tư có niềm tin lớn hơn đối với những BCTC đã 74 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
  4. Kỳ 1 tháng 9 (số 247) - 2023 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán mang bối cảnh đa quốc gia. Các tác giả lập luận rằng, tính quốc tế (Teoh & Wong 1993). Bên cạnh đó, các chính sách thuế có thể ảnh hưởng khác nhau nghiên cứu của Chalaki và cộng sự (2012) đều cho đến CLTTBCTC ở các quốc gia khác nhau do sự thấy, kiểm toán là yếu tố có tác động đáng kể đến khác biệt về môi trường thể chế và chuẩn mực kế CLTTBCTC. Vì vậy, tác giả giả định: toán. Sử dụng một mẫu các công ty từ 39 quốc H4: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa gia, các tác giả nhận thấy rằng các công ty ở các Kiểm toán độc lập với CLTTBCTC của DNNVV. quốc gia có thuế suất cao hơn có CLTTBCTC thấp hơn. Hơn nữa, họ nhận thấy rằng tác động của các 2.2.5. Hành vi quản trị lợi nhuận của chủ chính sách thuế đối với chất lượng BCTC rõ rệt doanh nghiệp hơn ở các quốc gia có môi trường thể chế yếu hơn Hành vi quản trị lợi nhuận được Vidal (2008) và các tiêu chuẩn kế toán kém minh bạch hơn. nêu rõ: “Là khả năng của nhà quản trị trong việc Ở một khía cạnh khác, các doanh nghiệp Việt Nam định hướng thông tin được công bố theo hướng có khi xử lý công việc kế toán vẫn đang chịu nhiều lợi cho bản thân hoặc vì lợi ích của doanh nghiệp”. áp lực từ phía cán bộ quản lý thuế và điều này làm Wang & Han (2017) xem xét mối quan hệ giữa hành cản trở việc tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực vi quản lý lợi nhuận của nhà quản lý doanh nghiệp kế toán của các doanh nghiệp và làm cho BCTC và CLTTBCTC. Nghiên cứu cho thấy, hành vi quản giảm chất lượng (Phạm Quốc Thuần, 2016). Do đó, lý thu nhập ảnh hưởng tiêu cực đến CLTTBCTC. giả thuyết thứ 6 được tác giả đưa ra như sau: Cụ thể, CLTTBCTC giảm khi các nhà quản lý tham H6: Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa Áp lực gia vào việc quản lý thu nhập, dẫn đến giảm tính từ thuế đến CLTTBCTC của DNNVV. hữu ích và độ tin cậy của BCTC. Zheng & Lee (2019) xem xét ảnh hưởng của quản trị công ty đến 3. Phương pháp nghiên cứu mối quan hệ giữa hành vi quản lý lợi nhuận của 3.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu nhà quản lý doanh nghiệp và CLTTBCTC. Kết quả Từ các giả thuyết ở trên tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu cho thấy rằng, hội đồng quản trị độc lập nghiên cứu chính thức như sau: và ủy ban kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát hành vi của các nhà quản lý và làm Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất giảm khả năng quản lý thu nhập. Ngoài ra, nghiên Năng lực nhân Kiểm toán độc lập viên kế toán cứu cho thấy rằng sự hiện diện của các thành viên hội đồng quản trị độc lập và ủy ban kiểm toán có Ứng dụng công CLTTBCTC Hành vi quản trị liên quan đến thông tin báo cáo tài chính có chất nghệ và phần mềm kế toán của các DNNVV lợi nhuận của chủ doanh nghiệp lượng cao hơn. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Phạm Quốc Thuần (2016) cho rằng hành vi quản trị lợi Kiểm soát nội bộ Áp lực từ thuế nhuận của các nhà quản lý trong doanh nghiệp có ảnh hưởng quan trọng đến CLTTBCTC của doanh Nguồn: Tác giả đề xuất nghiệp. Do vậy, giả thuyết được đưa ra như sau: Với mô hình hồi quy tuyến tính bội như sau: H5: Tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa CL = β0 + β1*HV + β2*KS + β3*NL Hành vi quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp với + β4*CN + β5*KiT + ε CLTTBCTC của DNNVV. Trong đó: 2.2.6. Áp lực từ thuế β1, β2… là hệ số hồi quy, β0 là hệ số chặn, Áp lực từ thuế được hiểu là sức ép từ thuế ε là phần dư. dẫn đến doanh nghiệp phải vận dụng các quy Biến phụ thuộc: định của thuế khi xử lý thông tin trình bày trên CL: CLTTBCTC của DNNVV BCTC (Phạm Quốc Thuần, 2016). Barth và cộng Biến độc lập: sự (2008) điều tra tác động của chính sách thuế HV: Hành vi quản trị lợi nhuận của chủ DN đến CLTTBCTC. Họ lập luận rằng các chính sách KS: Kiểm soát nội bộ thuế có thể tạo động lực cho các nhà quản lý thao NL: Năng lực nhân viên kế toán túng BCTC nhằm giảm nghĩa vụ thuế của họ. CN: Ứng dụng công nghệ và phần mềm kế toán Bên cạnh đó, Tang và cộng sự (2019) điều tra tác KiT: Kiểm toán độc lập động của chính sách thuế đến CLTTBCTC trong AL: Áp lực từ thuế Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 75
  5. TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Kỳ 1 tháng 9 (số 247) - 2023 4. Kết luận và hướng nghiên cứu trong FASB, 1980. Statement of Financial Accounting Concepts No. 2:Qualitative Characteristics of Accounting Information. Financial tương lai Accounting Standards Board; Thông tin công bố trên BCTC của các FASB, 1993. Statement of Financial Accounting Concepts No.2, DNNVV được rất nhiều đối tượng quan tâm và Qualitative Characteristics of Accounting Information. Financial Accounting Standards Board, http://www.fasb.org/jsp/FASB/Page/ sử dụng. CLTTBCTC giúp cho người sử dụng có PreCodSectionPage&cid=1176156317989. thể đưa ra được các quyết định phù hợp. Mặc dù, Ghasemi, M., Shafeiepour, V., Aslani, M., & Barvayeh, E. (2011). CLTTBCTC đã được các DNNVV, các cơ quan The impact of Information Technology (IT) on modern accounting quản lý, hiệp hội nghề nghiệp ở nhiều quốc gia chú systems. Procedia-Social and Behavioral Sciences, 28, 112-116; Hajiha, Z. (2011). Effective factors on alignment of accounting trọng từ lâu. Tuy nhiên, tại Việt Nam CLTTBCTC information systems in manufacturing companies: evidence from của các DNNVV chưa được quan tâm đúng mức. iran. Information Management and Business Review, 3(3), 158-170; Điều này, có thể là do sự ảnh hưởng của nhiều Iatridis, G. E. (2011). Accounting disclosures, accounting quality nhân tố, như: Hành vi quản trị lợi nhuận của chủ and conditional and unconditional conservatism. International Review of Financial Analysis, 20(2), 88-102; doanh nghiệp; Kiểm soát nội bộ; Năng lực nhân IASB, 2001. Framework for the preparation and presentation of viên kế toán; Ứng dụng công nghệ và phần mềm kế financial statements. IFRS, http://www.ifrs.org/IFRSs/Documents/ toán; Kiểm toán độc lập; và Áp lực từ thuế. ConceptualFramework; IASB - International Accounting Standards Board, 2010. The Mục đích chính của bài viết là xây dựng mô Conceptual Framework for Financial Reporting. IFRS Foundation; hình lý thuyết cho các nghiên cứu thực nghiệm Jonas, G. J., & Blanchet, J. (2000). Assessing quality of financial về các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTBCTC của reporting. Accounting horizons, 14(3), 353; các DNNVV ở Việt Nam. Trong thời gian tới, Maines, L. A., & Wahlen, J. M. (2006). The nature of accounting information reliability: Inferences from archival and experimental các nghiên cứu thực nghiệm sẽ được thực hiện research. Accounting Horizons, 20(4), 399-425; để kiểm chứng các giả thuyết được phát triển từ Nanyondo, M. (2013). Quality of financial statements, mô hình nghiên cứu đề xuất. Những phát hiện từ information asymmetry perceived risk, and access to finance: A study các nghiên cứu thực nghiệm sẽ là cơ sở cho các of Small and Medium Enterprises in Kampala District (Doctoral dissertation, Makerere University); khuyến nghị, nhằm nâng cao CLTTBCTC của các Phạm Quốc Thuần, 2016. Các nhân tố tác động đến chất lượng DNNVV tại Việt Nam./. thông tin báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh; Sawalha, F., & Alrawadieh, Z. (2019). Financial Reporting Practices of Small and Medium-sized Enterprises: Empirical Tài liệu tham khảo: Adu, I. K. (2017). The Financial Reporting Practices of Evidence from Jordan. International Journal of Economics and Small and Medium-sized Enterprises: A Comparative Analysis of Finance, 11(10), 79-93; Ghana and South Africa. Journal of Accounting and Management Setiyawati, H. (2013). The effect of internal accountants’ Information Systems, 16(4), 526-548; competence, managers’ commitment to organizations and the Ambler, T., & Neely, A. (2007). Narrative reporting in company implementation of the internal control system on the quality annual accounts. Available at SSRN 1030724; of financial reporting. International journal of business and Baltzan, P., 2012. Business Driven Information Systems. Third management invention, 2(11), 19-27; Edition. New York: McGraw Hill, International Edition; Tang, W., You, J., & Zhang, T. (2019). Tax policy and financial Barth, M. E., Landsman, W. R., & Lang, M. H. (2008). Taxation reporting quality: Evidence from cross-country comparisons. The and the quality of financial statements. The Accounting Review, Journal of International Accounting Research, 18(2), 43-66; 83(3), 617-650; Teoh, S. H., & Wong, T. J. (1993). Perceived auditor quality and Bell, T. B., & Carcello, J. V. (2000). A decision aid for assessing the likelihood of fraudulent financial reporting. Auditing: A Journal the earnings response coefficient. Accounting review, 346-366; of Practice & Theory, 19(1), 169-184; Vidal, O. (2008). Gestion du résultat et seuils comptables: Biddle, G. C., Hilary, G., & Verdi, R. S. (2009). How does Impact des choix méthodologiques et proposition d’un instrument financial reporting quality relate to investment efficiency?. Journal de mesure des irrégularités. Paris: Ecole des Hautes Etudes of accounting and economics, 48(2-3), 112-131; Commerciales de Paris; Bộ Tài Chính, 2002. Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung; Võ Văn Nhị & Trần Văn Hải (2013), Một số ý kiến về chất lượng Chalaki, P., Didar, H., & Riahinezhad, M. (2012). Corporate báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, Tạp chí governance attributes and financial reporting quality: Empirical Kinh tế - Kỹ thuật, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương, evidence from Iran. International Journal of Business and Social 6(2), 3-12; Science, 3(15); Zheng, X., & Lee, K. (2019). Corporate Governance and the Effect Chen, F., & Xie, H. (2014). Accounting staff capacity and of Profit Management Behavior on the Quality of Financial Reporting financial statement fraud. Journal of Business Ethics, 123(1), 65-76; Information. Asia-Pacific Journal of Accounting & Economics, Dechow, N., Granlund, M., & Mouritsen, J. (2007). Interactions between modern information technology and management control. 26(1-2), 144-163. doi: 10.1080/16081625.2018.1543818; Issues in management accounting, 3, 45-64; Wang, Y., & Han, S. (2017). The Effect of Profit Management Djama, C. (2010, May). Le Controle Institutionnel De Behavior of Corporate Managers on the Quality of Financial L’Information Comptable Et Financiere. In Crises et nouvelles Reporting Information. Journal of Accounting and Economics, problématiques de la Valeur (pp. CD-ROM); 63(2-3), 418-435. doi: 10.1016/j.jacceco.2016.12.002. 76 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2