intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô hình tiên đoán kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt dựa vào tuổi, nồng độ PSA huyết thanh, thăm trực tràng và thể tích tuyến tiền liệt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

32
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này đánh giá sự tương quan giữa giá trị nồng độ PSA huyết thanh, tuổi, thể tích và kết quả giải phẫu bệnh của sinh thiết tuyến tuyền liệt dưới hướng dẫn siêu âm qua ngã trực tràng (TRUS) nhằm xây dựng mô hình tiên đoán ung thư tuyến tiền liệt cho đàn ông người Việt Nam đến khám tại các bệnh viện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô hình tiên đoán kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt dựa vào tuổi, nồng độ PSA huyết thanh, thăm trực tràng và thể tích tuyến tiền liệt

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học MÔ HÌNH TIÊN ĐOÁN KẾT QUẢ SINH THIẾT TUYẾN TIỀN LIỆT DỰA VÀO TUỔI, NỒNG ĐỘ PSA HUYẾT THANH, THĂM TRỰC TRÀNG VÀ THỂ TÍCH TUYẾN TIỀN LIỆT Nguyễn Vương Bảo Anh1, Nguyễn Tuấn Vinh2, Tô Quyền1, Nguyễn Xuân Toàn1, Lê Trung Trực1, Đỗ Anh Toàn2, Trang Võ Anh Vinh2, Thái Minh Sâm3, Ngô Xuân Thái4, Tô Quốc Hãn4 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư tuyến tiền liệt (TTL) là một loại ung thư phổ biến thứ hai ở nam giới, tần suất ngày một tăng tại Việt Nam. Hiện tại chưa có mô hình nào giúp tiên đoán ung thư tuyến tiền liệt cho người Việt, chủ yếu sử dụng các mô hình của các nước Âu-Mỹ (da trắng, da đen). Nghiên cứu này đánh giá sự tương quan giữa giá trị nồng độ PSA huyết thanh, tuổi, thể tích và kết quả giải phẫu bệnh của sinh thiết tuyến tuyền liệt dưới hướng dẫn siêu âm qua ngã trực tràng (TRUS) nhằm xây dựng mô hình tiên đoán ung thư tuyến tiền liệt cho đàn ông người Việt Nam đến khám tại các bệnh viện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Chợ Rẫy, Bình Dân, Nhân dân Gia Định nghi ngờ ung thư tuyến tiền liệt được chỉ định sinh thiết tuyến tiền liệt dưới hưỡng dẫn TRUS từ tháng 01/2017 đến tháng 05/2020. Biến số nghiên cứu: tuổi, PSA huyết thanh, thăm khám trực tràng (DRE), thể tích TTL, kết quả giải phẫu bệnh lý (GPBL). Kết quả: 1160 bệnh nhân thoả tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình: 72,26 ± 10,27 tuổi. Mỗi tuổi tăng khiến tăng nguy cơ sinh thiết TTL ác tính lên 3,5% (OR=1,035; p
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 ABSTRACT PREDICTIVE MODEL OF PROSTATE CANCER ON TRUS-GUIDED NEEDLE BIOPSY USING PATIENT’S AGE, SERUM PSA, DIGITAL RECTAL EXAMINATION AND PROSTATE VOLUME Nguyen Vuong Bao Anh, Nguyen Tuan Vinh, To Quyen, Nguyen Xuan Toan, Le Trung Truc, Do Anh Toan, Trang Vo Anh Vinh, Thai Minh Sam, Ngo Xuan Thai, To Quoc Han * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 213 - 221 Objectives: Prostate cancer is the second most common cancer in men. The incidence of prostate cancer in Vietnam had grown rapidly. However, the lack of predictive model of prostate cancer for Vietnamese men means healthcare professionals still using other country’s predictive models, mostly from Europe and America. This study aim is to develop a predictive model of prostate cancer on TRUS-guided needle biopsy for male patients with lower urinary tract symptoms who seeking for medical care in Ho Chi Minh city using correlation between age, serum PSA, DRE, prostatic volume and biopsy results. Methods: A total of 1160 patients who underwent transrectal ultrasound-guided prostate biopsy at Cho Ray, Binh Dan and Gia Dinh hospitals from January 2017 to May 2020 were retrospective studied. Correlation of patients age, serum PSA, prostatic volume and results of DRE with pathological reports were analyzed. A binary logistic regression model was used to combine all of these variables in a predictive model for positive biopsy result. Results: 1160 patient records were reviewed. Mean age: 72.26±10.27. The probability of detecting cancer on initial biopsy was raised by 3.5% with each increment in age (OR=1.035, p
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học huyết thanh. Hiện nay, nồng độ PSA huyết tiên đoán sinh thiết TTL ác tính dựa trên tuổi, thể thanh ≥4 ng/mL được khuyến cáo là ngưỡng cân tích TTL, PSA huyết thanh và kết quả DRE. nhắc sinh thiết TTL. ĐỐITƯỢNG -PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Khi tăng cao, PSA huyết thanh trở thành một Đối tượng nghiên cứu chất chỉ điểm ung thư đáng tin cậy hơn. Nồng Các bệnh nhân (BN) nam nghi ngờ mắc ung độ PSA huyết thanh càng cao, khả năng ung thư thư TTL được sinh thiết TTL tại bệnh viện Chợ TTL càng tăng. Một số tác giả nước ngoài cho Rẫy, Bình Dân và Nhân dân Gia định từ tháng rằng, PSA ≥50 ng/mL có khả năng dự báo sinh 01/2017 đến tháng 05/2020. thiết TTL cho kết quả ác tính gần 100% và có độ đặc hiệu rất cao cho ung thư TTL(2,3). Thực tế tại Tiêu chuẩn chọn Việt Nam cho thấy đa số bệnh nhân ung thư Các trường hợp sinh thiết TTL dưới hướng TTL có nồng độ PSA huyết thanh tại thời điểm dẫn TRUS, số lõi sinh thiết ≥10 lõi. Tiêu chuẩn sinh thiết TTL >20 ng/mL(4,5), nhưng cũng nhiều loại trừ bao gồm là người nước ngoài, số mẫu bệnh nhân có nồng độ PSA huyết thanh rất cao, sinh thiết 100 ng/mL vẫn có kết quả sinh thiết điều trị ung thư TTL từ trước, sử dụng 5ARIs, TTL âm tính cho dù số lượng mẫu sinh thiết ≥10 testosterone, estrogen, LHRH hay hCG thời theo khuyến cáo của EAU, cho thấy PSA huyết điểm sinh thiết, có tiền căn xạ trị vùng chậu. thanh của đàn ông người Việt có tính chất đặc Phương pháp nghiên cứu trưng riêng, chịu nhiều tác động của nhiều yếu Thiết kế nghiên cứu tố khác nhau, và sử dụng các điểm cắt PSA theo Nghiên cứu hồi cứu, mô tả hàng loạt trường các khuyến cáo của nước ngoài để quyết định hợp (TH). sinh thiết TTL có thể thiếu chính xác. Các biến số nghiên cứu Nhiều trung tâm lớn trên thế giới đã xây dựng các mô hình tiên đoán xác xuất phát hiện Các đặc điểm lâm sàng như tuổi, lý do ung thư TTL dựa trên số liệu thông kê của hàng nhập viện, tình trạng mang thông niệu đạo, ngàn bệnh nhân được sinh thiết(6). Các mô hình kết quả thăm trực tràng và các đặc điểm cận tiên đoán này là công cụ rất có giá trị, giúp định lâm sàng như PSA huyết thanh, thể tích TTL, hướng chẩn đoán và tư vấn cho bệnh nhân về phương pháp sinh thiết TTL, số lượng lõi sinh khả năng mắc bệnh. Tuy nhiên những mô hình thiết, kết quả giải phẫu bệnh: thể mô học, biểu này có tính dịch tễ cao, thường chỉ áp dụng dược hiện viêm TTL. cho dân số nơi mà bệnh nhân được nghiên cứu. Tình trạng mang thông niệu đạo là biến nhị Tại Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu nào về giá (có hoặc không). mô hình tiên đoán ung thư TTL. Do đó, chúng Kết quả thăm trực tràng là biến nhị giá (nghi tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm phân tích ngờ hoặc không nghi ngờ ác tính). mối tương quan giữa PSA huyết thanh kèm một Phương pháp sinh thiết TTL là là biến danh số đặc điểm lâm sàng và kết quả sinh thiết TTL, định (qua ngả trực tràng, qua ngả tầng sinh môn). nhằm xây dựng mô hình tiên đoán ung thư TTL Thể mô học là biến danh định. dành riêng cho đàn ông đến khám tại các trung Biểu hiện viêm TTL nhận các giá trị: không tâm tiết niệu tại TP. Hồ Chí Minh với các mục viêm, viêm cấp tính, viêm mạn tính, viêm dạng hạt. tiêu chuyên biệt gồm: xác định giá trị chuẩn Phương pháp tiến hành gồm hồi cứu hồ sơ đoán ung thư TTL của các ngưỡng PSA huyết bệnh án, tường trình thủ thuật sinh thiết TTL và thanh và DRE, đánh giá tương quan giữa tuổi, kết quả giải phẫu bệnh lý của các bệnh nhân thể tích TTL, PSA huyết thanh và kết quả DRE được sinh thiết TTL. với kết quả sinh thiết TTL, xây dựng mô hình Chuyên Đề Ngoại Khoa 215
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Thu thập và xử lý số liệu Bảng 1: Một số đặc điểm lâm sàng (N = 1160) Số liệu được thu thập và quản lý bằng phần Đặc điểm Kết quả TB ± ĐLC 72,26 ± 10,27 (32 – 100) mềm Microsoft Access 2019. Phân tích thống kê < 50 1,6% thực hiện với phần mềm SPSS phiên bản 26. Các 50 - 59 8,1% biến số định lượng được trình bày dưới dạng các Tuổi 60 - 69 30,6% giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. So sánh các 70 - 79 33,6% giá trị trung bình của PSA huyết thanh giữa 80 - 89 20,9% nhiều nhóm bệnh nhân khác nhau bằng phương ≥ 90 5,0% pháp Kruskal-Wallis H. Sự tương quan giữa Tiểu khó 44,9% Bí tiểu 22,1% PSA, thể tích TTL, tuổi, DRE và kết quả sinh Tiểu nhiều lần 9,8% thiết TTL được phân tích bằng mô hình hồi quy Lý do nhập Tiểu máu 8,8% logistic nhị phân (binary logistic regression). viện Tiểu không kiểm 1,8% Ngưỡng ý nghĩa thống kê khi giá trị p
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học được sinh thiết TTL qua ngã tầng sinh môn. Số Tổng N = 1160 (100) lõi sinh thiết đa phần (87,9%) là 12 lõi, còn lại là Hầu hết bệnh nhân có biểu hiện viêm TTL 10 lõi (12,1%). Giải phẫu bệnh của 1160 trường thuộc nhóm có kết quả GPB lành tính (259/269). hợp được thể hiện trong Bảng 2, 3. Chỉ có 10 trên 516 trường hợp sinh thiết TTL ác Bảng 3: Biểu hiện viêm TTL trên GPBL tính có biểu hiện viêm, chiếm 1,9%. Tỷ lệ bệnh Tình trạng PSA trung bình nhân có kết quả GPBL lành tính kèm viêm TTL Số BN (%) Giá trị p viêm (ng/mL) chiếm 40,2%. Tỷ lệ viêm TTL theo nhóm PSA Không 891 (76,8) 15,1 được thể hiện trong Hình 2. Viêm cấp tính 13 (1,1) 33,96 < 0,001 Viêm mạn tính 248 (21,4) 30,38 Viêm dạng hạt 8 (0,7) 17,90 Hình 2: Tỷ lệ viêm TTL theo nồng độ PSA huyết thanh Bảng 4: Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán ng/mL, 93,6% bệnh nhân có kết quả sinh thiết dương, giá trị tiên đoán âm của các ngưỡng PSA TTL ác tính (Bảng 4). huyết thanh với ung thư TTL Bảng 5: Đặc điểm GPBL theo thăm khám trực tràng PSA Sensitivity Specificity PPV NPV (DRE) (ng/mL) (%) (%) (%) (%) Giải phẫu bệnh 4,00 99,0 1,7 44,7 68,0 Tổng Lành tính Ác tính 10,00 95,7 28,4 51,7 89,2 Thăm trực Nghi ngờ 85 334 419 20,00 81,8 68,6 67,6 82,5 tràng Không nghi ngờ 559 182 741 30,00 75,8 81,1 76,3 80,7 Tổng 644 516 1160 40,00 68,4 87,1 80,9 77,5 50,00 62,8 92,2 86,6 75,6 Theo Bảng 5, độ nhạy của DRE=64,7%, độ 60,00 58,9 94,6 89,7 74,2 đặc hiệu=86,6%, giá trị tiên đoán dương=79,7%, 70,00 55,2 95,7 91,1 72,7 giá trị tiên đoán âm=75,4%. 80,00 51,7 96,6 92,4 71,4 Phân tích mối tương quan của PSA huyết 90,00 48,8 97,2 93,3 70,3 thanh, thể tích tuyến tiền liệt, tuổi bệnh nhân, kết 100,00 45,5 97,5 93,6 69,1 quả thăm trực tràng và kết quả sinh thiết TTL Giá trị chẩn đoán của PSA huyết thanh thấp (lành tính hay ác tính) bằng mô hình hồi quy ở ngưỡng 4 và 10 ng/mL. PSA càng tăng, khả logistic nhị phân, chúng tôi thu được các kết quả năng ung thư TTL càng cao. Khi PSA ≥100 như Bảng 6. Bảng 6: Tương quan giữa PSA, thể tích TTL, tuổi, kết quả DRE và kết quả sinh thiết TTL (lành hay ác tính) KTC 95% OR Hệ số B Sai số chuẩn Wald test Độ tự do df Giá trị p OR Dưới Trên Hằng số βo: -4,268 0,614 48,36 1 Chuyên Đề Ngoại Khoa 217
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 PSA huyết thanh β1: 0,040 0,003 181,86 1
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 98,2% đối với các nước Âu-Mỹ(15). Khi PSA huyết cứu của các tác giả phương Tây. Năm 2014, thanh tăng cao, nó trở thành một chất chỉ điểm Lojanapiwat B báo cáo 1116 trường hợp sinh ung thư đáng tin cậy hơn. Heyns CF cho rằng, thiết TTL tại bệnh viện Chiang Mai, Thái Lan và nồng độ PSA huyết thanh rất cao thường do ghi nhận 98,6% bệnh nhân có PSA ≥100 ng/mL nguyên nhân là ung thư TTL hơn bất cứ nguyên mắc ung thư TTL(17). Nhìn chung, các nghiên cứu nhân lành tính nào khác, vì những nguyên nhân này cho thấy khi giá trị tiên đoán dương >90% lành tính thường chỉ làm tăng nhẹ hay vừa nồng khi PSA ≥100 ng/mL. Tuy nhiên, giá trị tiên đoán độ PSA(16). Khi phân tích 716 bệnh nhân có nồng dương 100% của PSA huyết thanh rất khác biệt độ PSA huyết thanh ≥4 ng/mL, họ ghi nhận giá giữa các nghiên cứu. Trong nghiên cứu của trị tiên đoán dương lên tới 98% đối với nồng độ Gerstenbluth RE, điểm cắt PSA huyết thanh lên PSA huyết thanh >60 ng/mL. Gerstenbluth RE đến 200 ng/mL thì giá trị tiên đoán dương mới báo cáo rằng, khi tăng >50 ng/mL, PSA huyết đạt 100%. Heyns CF ghi nhận ngưỡng PSA này thanh có độ chính xác trong chẩn đoán ung thư là 500 ng/mL. Thêm vào đó, tại một số bệnh viện TTL lên tới 98,5%(2). Một nghiên cứu khác của ở Việt Nam, phòng labo chỉ ghi nhận PSA đến Partin AW trên 422 bệnh nhân cũng ghi nhận ngưỡng 100 ng/mL, nếu vượt quá ngưỡng này khi PSA huyết thanh ≥50 ng/mL không có kết quả chỉ ghi nhận là PSA >100 ng/mL. Do đó, trường hợp nào có kết quả giải phẫu bệnh (GPB) khi chỉ dựa vào nồng độ PSA huyết thanh, rất lành tính và chỉ 1% bệnh nhân trong nhóm này khó xác định được ngưỡng mà tỉ lệ ung thư TTL có ung thư TTL ở giai đoạn khu trú, còn lại 99% đạt 100%. đều ở giai đoạn tiến triển hay di căn(3). Trong Viêm TTL là một trong những nguyên nhân nghiên cứu của chúng tôi, giá trị tiên đoán khiến PSA huyết thanh tăng mạnh bên cạnh dương ung thư TTL tăng dần khi nồng độ PSA tăng sinh lành tính TTL, làm giảm khả năng phát huyết thanh tăng. Khi PSA huyết thanh ≥4 hiện ung thư của PSA. Tỉ lệ viêm TTL cao ở các ng/mL, khả năng bệnh nhân mắc ung thư TTL là bệnh nhân được sinh thiết TTL có thể là một 44,7%. Giá trị nồng độ PSA huyết thanh ≥10 ; 20; trong những nguyên nhân khiến tỉ lệ phát hiện 50 và 100 ng/mL tiên đoán lần lượt 51,7%, 67,6%, ung thư TTL của PSA huyết thanh ở các ngưỡng 86,6% và 93,6% bệnh nhân mắc ung thư TTL. So ≥20 ng/mL thấp hơn so với các nghiên cứu của với nghiên cứu của Heyns CF và Gerstenbluth các nước phát triển. Ở các bệnh nhân có kết quả RE, giá trị tiên đoán dương của PSA huyết thanh GPB là ung thư TTL, tỉ lệ viêm TTL kèm theo chỉ trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn. Một số khoảng 1,9%, trong khi tỉ lệ này lên đến 40,2% ở tác giả châu Á cũng thực hiện nghiên cứu giá trị các bệnh nhân có kết quả GPB lành tính. Điều tiên đoán dương của PSA huyết thanh trên các này khiến tỷ lệ dương giả của PSA cao, nhiều bệnh nhân sinh thiết TTL. Năm 2012, Jang JY tại bệnh nhân được chỉ định sinh thiết TTL quá tay. Hàn Quốc tiến hành nghiên cứu 1121 bệnh nhân Cũng vì tỷ lệ viêm TTL cao, các mô hình tiên được sinh thiết TTL cho thấy 100% bệnh nhân có lượng ung thư TTL của các nghiên cứu Âu, Mỹ PSA huyết thanh >100 ng/mL mắc ung thư sử dụng PSA huyết thanh khi áp dụng cho các TTL(8). Nghiên cứu này đã sàng lọc tất cả các bệnh nhân tại Việt Nam có thể không phù hợp. trường hợp bí tiểu cấp, hiện diện của nhiễm Ở các bệnh nhân có PSA huyết thanh từ 10 khuẩn đường tiết niệu dưới và sử dụng liệu ng/mL tới 90 ng/mL, một phần đáng kể bệnh trình kháng sinh 7 ngày cho tất cả các bệnh nhân nhân có biểu hiện viêm TTL, trong khi tỉ lệ này trước khi sinh thiết TTL nhằm giảm tỉ lệ viêm thấp ở các bệnh nhân có nồng độ PSA < 4 ng/mL TTL do nghiễm khuẩn, tuy nhiên giá trị tiên và ≥90 ng/mL. Điều này cho thấy khả năng gây đoán dương của PSA ở ngưỡng 60 ng/mL cũng thay đổi PSA đa dạng của tình trạng viêm. Tuy chỉ đạt 75%, thấp hơn nhiều so với các nghiên nhiên khi PSA huyết thanh ≥100 ng/mL, chỉ 5,6% Chuyên Đề Ngoại Khoa 219
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 bệnh nhân có biểu hiện viêm TTL, và có tới của người thân lúc chẩn đoán ung thư TTL. Nếu 93,6% bệnh nhân mắc ung thư TTL. Trong số tuổi khởi phát của người thân là 70 tuổi, nguy cơ bệnh nhân mắc ung thư TTL ở nhóm này, chỉ ung thư tăng gấp 4 lần; nếu tuổi khởi phát là 60, 2/235 bệnh nhân có kèm viêm TTL mạn tính. 16 nguy cơ tương đối tăng 5 lần; và nếu tuổi khởi bệnh nhân có kết quả GPB lành tính còn lại có tới phát là 50, nguy cơ ung thư TTL tăng 7 lần(19). 12/16 bệnh nhân có biểu hiện viêm TTL (cấp và Chính vì vậy, sự tương quan giữa tuổi và ung mạn tính). Điều này cho thấy PSA huyết thanh thư TTL có thể được sử dụng để tiên lượng khả ≥100 ng/mL chủ yếu do ung thư TTL gây ra, nếu năng mắc ung thư TTL. Chúng tôi ghi nhận mỗi không ung thư thì đa số kèm theo viêm TTL. tuổi già đi, khả năng mắc ung thư TTL tăng Hiếm khi nào bệnh nhân chỉ có tăng sinh TTL thêm 3,5%. đơn thuần mà PSA tăng cao đến ngưỡng này. Sự tương quan giữa thể tích TTL và khả PSA huyết thanh là xét nghiệm có khả năng năng phát hiện ung thư TTL trên mẫu sinh thiết phát hiện ung thư TTL cao nhất khi chỉ xét riêng tỷ lệ nghịch với nhau. Tuyến tiền liệt càng lớn, từng xét nghiệm, giúp tăng giá trị tiên đoán với cùng số lượng mẫu sinh thiết (10 hoặc 12 lõi), dương của thăm khám trực tràng. Năm 1994, khả năng kim sinh thiết hụt vùng tế bào ác tính Catalona WJ nghiên cứu kết quả sinh thiết TTL càng lớn. Một số tác gỉả cho thấy rằng, tuyến tiền trên 1167 bệnh nhân đã cho thấy rằng, khi kết liệt nhỏ có liên hệ với ung thư có độ biệt hoá hợp thăm trực tràng và PSA huyết thanh, khả kém, độ ác cao(20). Roobol MJ cho rằng nên tích năng phát hiện ung thư của DRE tăng 81% và hợp thể tích TTL đo bằng siêu âm qua ngả trực khả năng phát hiện ung thư của PSA tăng tràng (TRUS) hoặc ước lượng bằng DRE vào mô 22%(18). Gerstenbluth RE cho thấy khi kết hợp hình tiên đoán nguy cơ ung thư TTL trên kết quả thăm khám trực tràng nghi ngờ ác tính và nồng sinh thiết ban đầu(21). Trong phân tích của chúng độ PSA huyết thanh, giá trị tiên đoán dương ung tôi, mỗi mL TTL tăng, nguy cơ sinh thiết có kết thư TTL tăng ở mọi ngưỡng PSA(2). Do đó, kết quả ung thư TTL giảm khoảng 1,2%. hợp PSA huyết thanh và DRE sẽ giúp tăng độ Kết hợp các yếu tố PSA huyết thanh, thể tích chính xác trong chẩn đoán ung thư TTL. Chúng TTL, tuổi, kết quả thăm trực tràng vào mô hình tôi thấy rằng bệnh nhân có DRE nghi ngờ ác tính hồi quy logistic nhị phân làm tăng độ chính xác có nguy cơ ung thư TTL gấp 5,7 lần bệnh nhân so với chỉ sử dụng từng yếu tố đơn lẻ. Mô hình có DRE bình thường, bất kể các yếu tố khác. hồi quy logistic nhị phân có ứng dụng rất mạnh Khác với một số loại ung thư có đỉnh tuổi trong tiên đoán xác suất, đã được sử dụng trong thường gặp, khả năng mắc ung thư TTL tăng nhiều mô hình tiên đoán và nomogram trong dần theo tuổi. Nguy cơ ung thư TTL của một nhiều lĩnh vực, trong đó có y tế (vd: mô hình tiên người đàn ông 50 tuổi trong suốt quãng đời còn lượng trước phẫu thuật cắt TTL tận gốc của lại là 40% (phát hiện qua tử thiết mà nguyên trung tâm ung thư Memorial Sloan Kettering(6)). nhân chết không do ung thư TTL). Xác xuất ung Với đặc thù riêng của đàn ông Việt Nam, việc sử thư TTL của người đàn ông
  9. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học mạnh với kết quả GPB sinh thiết TTL. Công cụ 8. Jang JY, Kim YS (2012). Is prostate biopsy essential to diagnose prostate cancer in the older patient with extremely high này mang tính chất dịch tễ cao, độ chính xác có prostate-specific antigen? Korean Journal of Urology, 53(2):82-86. thể giảm khi áp dụng cho các quần thể nam giới 9. Palsdottir T, Nordström T, Aly M, et al (2019). Are Prostate Specific-Antigen (PSA) and age associated with the risk of ISUP ở các vùng miền khác của Việt Nam. Thêm vào Grade 1 prostate cancer? Results from 72 996 individual biopsy đó, công cụ này không tính được khả năng ung cores in 6 083 men from the Stockholm3 study. PLOS ONE, thư độ cao hay độ thấp như một số công cụ 14(6):e0218280. 10. Batislam E, Arik AI, Karakoc A, et al (1997). Effect of khác. Chúng tôi hi vọng trong tương lai có thể có transurethral indwelling catheter on serum prostate-specific thêm các nghiên cứu ứng dụng nhiều tham số antigen level in benign prostatic hyperplasia. Urology, 49(1):50- như f/t PSA, PHI, giúp xây dựng mô hình tiên 54. 11. Izadpanahi MH, Salimi H, Javid A, et al (2017). The effect of đoán ung thư TTL chính xác hơn, chi tiết hơn. urethral catheterization on the level of prostate-specific antigen. J Res Med Sci, 22:38. KẾT LUẬN 12. Kefi A, Koseoglu H, Celebi I, et al (2006). Relation between acute Do nhiều yếu tố đặc trưng, trong đó có tỷ lệ urinary retention, chronic prostatic inflammation and accompanying elevated prostate-specific antigen. Scand J Urol viêm TTL cao, giá trị chẩn đoán ung thư TTL của Nephrol, 40(2):155-160. PSA huyết thanh ở dân số Việt Nam thấp so với 13. Offermann A, Hohensteiner S, Kuempers C, et al (2017). các quốc gia phát triển trên thế giới. Việc xây Prognostic Value of the New Prostate Cancer International Society of Urological Pathology Grade Groups. Frontiers in dựng mô hình tiên đoán kết quả sinh thiết TTL Medicine, 4(157):1-7. cho người Việt Nam là cần thiết. Mô hình tiên 14. Samaratunga H, Delahunt B, Gianduzzo T, et al (2015). The đoán ung thư trên kết quả sinh thiết TTL sử prognostic significance of the 2014 International Society of Urological Pathology (ISUP) grading system for prostate cancer. dụng PSA huyết thanh, thể tích TTL, tuổi và kết Pathology, 47(6):515-519. quả thăm trực tràng tuy còn nhiều hạn chế 15. Labrie F, Dupont A, Suburu R, et al (1992). Serum prostate specific antigen as pre-screening test for prostate cancer. Journal nhưng cũng phần nào cung cấp thêm thông tin of Urology, 147(3 Part 2):846-851. hữu ích cho bác sĩ và bệnh nhân trong quá trình 16. Heyns CF, Naudé AM, Ahmed G, et al (2001). Serum prostate- chẩn đoán và điều trị căn bệnh này. specific antigen as surrogate for the histological diagnosis of prostate cancer. South African Medical Journal, 91(8):685-689. TÀI LIỆU THAM KHẢO 17. Lojanapiwat B, Anutrakulchai W, Chongruksut W, et al (2014). 1. Nguyễn Hoàng Đức, Trần Lê Linh Phương (2009). Vai trò của Correlation and diagnostic performance of the prostate-specific kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) trong chẩn đoán antigen level with the diagnosis, aggressiveness, and bone sớm ung thư tuyến tiền liệt. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, metastasis of prostate cancer in clinical practice. Prostate 13(1):5-9. International, 2(3):133-139. 2. Gerstenbluth RE, Seftel AD, Hampel N, et al (2002). The 18. Catalona WJ, Richie JP, Ahmann FR, et al (1994). Comparison of accuracy of the increased prostate specific antigen level (greater Digital Rectal Examination and Serum Prostate Specific Antigen than or equal to 20 ng/mL) in predicting prostate cancer: is in the Early Detection of Prostate Cancer: Results of a biopsy always required? Journal of Urology, 168(5):1990-1993. Multicenter Clinical Trial of 6,630 Men. Journal of Urology, 3. Partin AW, Carter HB, Chan DW, et al (1990). Prostate specific 151(5):1283-1290. antigen in the staging of localized prostate cancer: influence of 19. Cooperberg MR, Presti JCJr, Shinohara K, et al (2012). tumor differentiation, tumor volume and benign hyperplasia. Neoplasms of the Prostate Gland. In: McAninch JW, Lue TF Journal of Urology, 143(4):747-752. (Eds), 8th Ed, 1:357. Smith & Tanagho’s General Urology. 4. Đỗ Anh Toàn, Nguyễn Ngọc Thái, Huỳnh Thị Hoàng Oanh, 20. Briganti A, Chun FKH, Suardi N, et al (2007). Prostate volume (2019). Đánh giá kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt qua ngã trực and adverse prostate cancer features: Fact not artifact. European tràng năm 2018 tại bệnh viện Bình Dân. Y học Thành phố Hồ Chí Journal of Cancer, 43(18):2669-2677. Minh, 23(3):270-274. 21. Roobol MJ, van Vugt HA, Loeb S, et al (2012). Prediction of 5. Ngô Xuân Thái, Nguyễn Ngọc Hà, Thái Minh Sâm, và cs (2016). Prostate Cancer Risk: The Role of Prostate Volume and Digital Đặc điểm bệnh ung thư tuyến tiền liệt điều trị tại bệnh viện Chợ Rectal Examination in the ERSPC Risk Calculators. European Rẫy từ 2012-2014. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 20(4):22-27. Urology, 61(3):577-583. 6. Memorial Sloan Kettering Cancer C (2020). Prediction Tools/Prostate Cancer Nomograms. Pre-Radical Prostatectomy. Ngày nhận bài báo: 30/11/2020 Memorial Sloan Kettering Cancer Center. URL: Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 13/01/2021 https://www.mskcc.org/nomograms/prostate/pre_op. 7. Kirkwood BR, Sterne J (2003). Essential Medical Statistics, 2nd Ed, Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 pp.197. Blackwell Science, Massachusetts, MA. Chuyên Đề Ngoại Khoa 221
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2