intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định tiêu chuẩn chẩn đoán các bệnh cảnh Y học cổ truyền của hội chứng tiền mãn kinh – mãn kinh bằng mô hình cây tiềm ẩn

Chia sẻ: Nhadamne Nhadamne | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

55
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Số lượng phụ nữ hiện nay có triệu chứng tiền mãn kinh – mãn kinh là rất nhiều, triệu chứng phong phú, nhưng chưa có sự thống nhất về chẩn đoán y học cổ truyền (YHCT), chẩn đoán bệnh còn mang tính chủ quan của mỗi thầy thuốc. Để làm giảm tính chủ quan này chúng ta cần một phương pháp phân tích và suy luận logic, phương pháp phân tích mô hình cây tiềm ẩn (LTMs) là phương pháp hiện nay được sử dụng nhiều trong việc phân loại chứng, hội chứng YHCT với kết quả khả quan. Nghiên cứu này nhằm xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán (TCCĐ) các bệnh cảnh lâm sàng YHCT của hội chứng tiền mãn kinh – mãn kinh (HCTMK – MK).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định tiêu chuẩn chẩn đoán các bệnh cảnh Y học cổ truyền của hội chứng tiền mãn kinh – mãn kinh bằng mô hình cây tiềm ẩn

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> <br /> XÁC ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN CÁC BỆNH CẢNH Y HỌC CỔ<br /> TRUYỀN CỦA HỘI CHỨNG TIỀN MÃN KINH – MÃN KINH<br /> BẰNG MÔ HÌNH CÂY TIỀM ẨN<br /> Phạm Thị Ánh Hằng*, Nguyễn Thị Bay**<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Số lượng phụ nữ hiện nay có triệu chứng tiền mãn kinh – mãn kinh là rất nhiều, triệu chứng<br /> phong phú, nhưng chưa có sự thống nhất về chẩn đoán y học cổ truyền (YHCT), chẩn đoán bệnh còn mang tính<br /> chủ quan của mỗi thầy thuốc. Để làm giảm tính chủ quan này chúng ta cần một phương pháp phân tích và suy<br /> luận logic, phương pháp phân tích mô hình cây tiềm ẩn (LTMs) là phương pháp hiện nay được sử dụng nhiều<br /> trong việc phân loại chứng, hội chứng YHCT với kết quả khả quan. Nghiên cứu này nhằm xây dựng tiêu chuẩn<br /> chẩn đoán (TCCĐ) các bệnh cảnh lâm sàng YHCT của hội chứng tiền mãn kinh – mãn kinh (HCTMK – MK).<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trên tài liệu YHCT: Các sách được các trường đại học giảng<br /> dạy/tham khảo cho các bậc đại học và sau đại học. Trên bệnh nhân: BN khám ngoại trú tại bệnh viện phụ sản<br /> Hùng Vương, nằm trong độ tuổi 40 – 60 và có triệu chứng tiền mãn kinh – mãn kinh được bác sĩ tại bệnh viện<br /> chẩn đoán.<br /> Kết quả: Nghiên cứu trên y văn ghi nhận được 10 bệnh cảnh, nghiên cứu trên lâm sàng thu được 6 bệnh<br /> chứng và 1 hội chứng YHCT của HCTMK – MK.<br /> Kết luận: Xây dựng được TCCĐ 6 bệnh chứng và 1 hội chứng YHCT của HCTMK – MK bằng LTMs.<br /> Từ khoá: hội chứng tiền mãn kinh – mãn kinh, mô hình cây tiềm ẩn, tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> ASTRACT<br /> DIAGNOSTIC CRITERIA FOR TRADITIONAL MEDICINE OF CLIMACTERIC SYNDROME: AN<br /> APPROACH USING LATENT TREE MODEL ANALYSIS<br /> Pham Thi Anh Hang, Nguyen Thi Bay<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 44 – 50<br /> Objectives: Pre-menopausal and menopausal symptoms are common, and vary among women. However,<br /> pattern identification in traditional medicine for these conditions is still uncertain, due to its conventional<br /> subjective method. A logical approach using latent tree model analysis is recently introduced for better<br /> classification. This study aims to identify traditional medicine patterns in women with pre-menopausal and<br /> menopausal syndrome by using latent tree model analysis.<br /> Materials and Methods: This was a cross-sectional study on female out-patients aged 40-60 with pre-<br /> menopausal and menopausal syndrome, diagnosed by doctors at Hung Vuong Maternity Hospital. Traditional<br /> medicine patterns and symptoms were defined based on textbooks and standard references. Then, latent tree model<br /> analysis was used to identify the common patterns and diagnosis criteria from observed patient’s symptoms.<br /> Results: A total of 10 traditional medicine patterns were mentioned in literatures. Based on this population,<br /> 6 traditional medicine patterns and 1 common traditional medicine syndrome of pre-menopausal and menopausal<br /> syndrome were identified.<br /> Conclusion: Diagnostic criteria for 6 traditional medicine patterns and 1 traditional medicine syndrome of<br /> premenopausal syndrome - menopause were constructed.<br /> *Trung Tâm Y Tế Huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai **Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Phạm Thị Ánh Hằng ĐT: 0973949723 Email: hangphamthianh@gmail.com<br /> <br /> <br /> 44 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Keywords: premenopausal syndrome - menopause, latent tree model, diagnostic standard, theory of<br /> traditional medicine<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ chọn phương pháp này để xây dựng tiêu<br /> chuẩn chẩn đoán (TCCĐ) các bệnh cảnh YHCT<br /> Mãn kinh là một giai đoạn trong cuộc đời mà<br /> của HCTMK – MK.<br /> mỗi người phụ nữ đều phải trải qua. Ở Việt<br /> Nam theo tổng cục thống kê năm 2016, tuổi thọ ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br /> trung bình của phụ nữ phụ nữ Việt Nam là Đối tượng nghiên cứu<br /> 76,1 , tuổi mãn kinh trung bình qua một số<br /> (7)<br /> Tài liệu YHCT<br /> nghiên cứu là 48,2, như vậy phụ nữ Việt Nam<br /> Các tác phẩm kinh điển, sách giáo khoa, sách<br /> dành khoảng 1/3 – 1/4 cuộc đời họ ở thời kỳ này.<br /> chuyên khảo của các tác giả có hơn 20 năm kinh<br /> Khoảng 90% phụ nữ giai đoạn mãn kinh xuất<br /> nghiệm điều trị YHCT, sách được các trường đại<br /> hiện một hoặc nhiều triệu chứng như: Cơn bốc<br /> học giảng dạy/tham khảo cho các bậc đại học và<br /> hỏa, rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi, dễ bị kích động<br /> sau đại học. Các sách tham khảo phải có quan<br /> tạo nên “Hội chứng tiền mãn kinh - mãn kinh”<br /> điểm cá nhân độc lập.<br /> (HCTMK – MK). Triệu chứng mãn kinh ảnh<br /> hưởng không nhỏ đến chất lượng sống của<br /> Bệnh nhân<br /> người phụ nữ, không chỉ ảnh hưởng đến sức Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> khỏe, thể chất, tinh thần, mà còn ảnh hưởng đến BN khám ngoại trú tại bệnh viện phụ sản<br /> công việc, cuộc sống gia đình và mối quan hệ với Hùng Vương, nằm trong độ tuổi 40 – 60 và có<br /> mọi người xung quanh(8). Trên thế giới đã áp triệu chứng tiền mãn kinh – mãn kinh được bác<br /> dụng nhiều phương pháp điều trị bằng y học sĩ tại bệnh viện chẩn đoán.<br /> hiện đại (YHHĐ) hoặc y học cổ truyền (YHCT) Tiêu chuẩn loại trừ<br /> để giảm bớt triệu chứng, nhằm nâng cao chất Có thai/có rối loạn ngôn ngữ, rối loạn tri giác<br /> lượng cuộc sống của người phụ nữ giai đoạn không thể giao tiếp với thầy thuốc/bệnh nhân từ<br /> mãn kinh(2). Trong đó YHCT ngày càng đóng vai chối tham gia nghiên cứu.<br /> trò quan trọng trong điều trị các rối loạn chức<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> năng do quá trình lão suy này.<br /> Ưu điểm của YHCT là vậy nhưng bên cạnh<br /> Nghiên cứu trên y văn<br /> đó còn tồn tại một nhược điểm lớn. Như ta đã Từ tháng 09/2017 – 03/2018, số lượng ít<br /> thấy, số lượng phụ nữ có triệu chứng mãn nhất 10 y văn.<br /> kinh là rất nhiều, triệu chứng mãn kinh thì Bệnh nhân<br /> phong phú, nhưng chưa có sự thống nhất cao Thiết kế nghiên cứu<br /> trong giới thầy thuốc YHCT, các bác sĩ khác Cắt ngang mô tả.<br /> nhau có thể đưa ra những kết luận khác nhau<br /> Thời gian nghiên cứu<br /> về chẩn đoán hội chứng bệnh của cùng một<br /> bệnh nhân(2,4,5,8), dẫn đến mang tính chủ quan Từ tháng 03/2018 – 06/2018.<br /> của thầy thuốc, làm giảm hiệu quả ứng dụng Cỡ mẫu<br /> điều trị các phương pháp YHCT. Để làm giảm Ước lượng cỡ mẫu dựa trên công thức:<br /> tính chủ quan này chúng ta cần một phương Z2 (1- α /2) × p(1-p)<br /> pháp phân tích và suy luận logic. Phương n= = 385 người<br /> d2<br /> pháp phân tích mô hình cây tiềm ẩn (LTMs) là<br /> phương pháp được sử dụng nhiều hiện nay (α = 0,05, Z0,975 = 1,96, p = 0,5, d = 0,05)<br /> trong việc phân loại chứng, hội chứng YHCT Do không có sẵn trị số của p (không thể tìm<br /> với kết quả khả quan(9), chính vì vậy chúng tôi thấy trong Y văn), nên giả định p = 0,5 để có một<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 45<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> cỡ mẫu lớn nhất. Với: Z: Trị số từ phân phối “1” tương ứng có triệu chứng, “0” tương ứng là<br /> chuẩn, α: Xác suất sai lầm loại 1, p: Tỷ lệ % ước không có triệu chứng.<br /> tính, d: Độ chính xác (hay là sai số cho phép). Các công cụ được dùng trong LTMs: Max<br /> Phương pháp lấy mẫu CMI 95% (thông tin tích lũy tương hỗ) thông số<br /> Lấy mẫu thuận tiện trong thời gian nghiên này càng cao thì càng nói lên được nhiều thông<br /> cứu, cho đến khi đạt 385 bệnh nhân. tin cho biến tiềm ẩn, công cụ gộp Joint<br /> Clustering giúp ta phân vùng dữ liệu bằng<br /> Các bước tiến hành<br /> nhiều cách từ đó có được mô hình sát thực tế<br /> Giai đoạn 1: Khảo sát thống kê tài liệu YHCT.<br /> hơn. Nói một cách khác, mô hình LTMs được<br /> Bước 1: Chọn tài liệu. xây dựng dựa trên định lý Bayes: Những gì<br /> Bước 2: Liệt kê tất cả các bệnh cảnh xuất hiện chúng ta biết = Những gì chúng ta đã biết + Dữ<br /> trong HCTMK - MK trong Y văn. liệu thực tế.<br /> Bước 3: Liệt kê tần số và tỷ lệ các triệu chứng Dùng thang điểm The Menopause Rating<br /> của từng bệnh cảnh được chọn. Scale (MRS) đánh giá mức độ triệu chứng<br /> Bước 4: Dựa vào triệu chứng bệnh YHHĐ, YHHĐ HCTMK – MK.<br /> dựa vào tứ chẩn YHCT, chức năng và triệu Y đức<br /> chứng rối loạn chức năng ngũ tạng, dựa vào bát Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng<br /> cương triệu chứng hư, thực, hàn, nhiệt để lập Y đức Trường Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí<br /> bảng câu hỏi khảo sát trên BN. Minh số 318/ĐHYD-HĐ ngày 12/10/2017.<br /> Giai đoạn 2: Khảo sát trên lâm sàng.<br /> KẾTQUẢ<br /> Bước 1: BN thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh sẽ<br /> Kết quả khảo sát y văn<br /> được tham gia thăm khám, trả lời câu hỏi trên<br /> phiếu khảo sát. Có 17 y văn được chọn (3 sách kinh điển, 6<br /> sách về y lý YHCT, 9 sách về bệnh học HCTMK<br /> Bước 2: Thu thập toàn bộ dữ liệu triệu chứng<br /> – MK YHCT). Kết quả tìm được 10 bệnh cảnh<br /> đưa vào LTMs<br /> YHCT của HCTMK – MK:<br /> Bước 3: Dựa trên LTMs và nền tảng lý thuyết<br /> - Thận dương hư 78% (25 triệu chứng),<br /> YHCT gọi tên biến tiềm ẩn.<br /> - Thận âm dương lưỡng hư 67% (20 triệu chứng),<br /> Bước 4: Gộp các biến tiềm ẩn cùng nói lên<br /> thông tin về một hội chứng YHCT. - Thận âm hư 67% (36 triệu chứng),<br /> Bước 5: Xây dựng TCCĐ cho các hội chứng - Tâm Thận bất giao 56% (20 triệu chứng),<br /> YHCT tìm được. - Can Thận âm hư 44% (22 triệu chứng),<br /> Phương pháp thống kê - Can âm hư 22% (15 triệu chứng),<br /> Nhập liệu bằng Microsoft Excel 2016; - Tỳ Thận dương hư 22% (19 triệu chứng),<br /> STATA 13.0 tính tần suất, tỷ lệ % cho biến số - Tỳ khí hư 11% (14 triệu chứng),<br /> định tính, trung bình và độ lệch chuẩn cho - Tâm Tỳ hư 11% (14 triệu chứng),<br /> biến số định lượng. - Thận khí hư 11% (15 triệu chứng).<br /> Thống kê phân tích Tổng hợp được triệu chứng rối loạn chức<br /> Dùng phần mềm Lantern 4.3 xây dựng năng ngũ tạng dựa trên y lý YHCT: Lấy tất cả<br /> LTMs thu được các biến tiềm ẩn, bằng lý luận triệu chứng rối loạn chức năng ngũ tạng, triệu<br /> YHCT gọi tên các biến tiềm ẩn này thành các hội chứng hư, thực, hàn, nhiệt từ 6 sách y lý YHCT<br /> chứng YHCT liên quan. Dữ liệu là các triệu (tác giả Trần Quốc Bảo, Trần Thúy, Hoàng Bảo<br /> chứng lâm sàng của bệnh nhân được đánh dấu Châu, Ngô Anh Dũng, Zhan Wen Liu(3), Sun<br /> Guang Ren(6) lược bỏ các triệu chứng chỉ xảy ra<br /> <br /> <br /> 46 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ở nam giới như di tinh, liệt dương và các triệu 26%. BMI trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất 65%.<br /> chứng xảy ra ở trẻ em như ngũ trì, ngũ Điểm triệu chứng MRS có mức độ nặng chiếm<br /> nhuyễn. Ghi nhận được: tạng Thận 34 triệu tỷ lệ cao nhất 50%. Tuổi kinh nguyệt lần đầu<br /> chứng, tạng Can 27 triệu chứng, tạng Tỳ 24 trung bình là 15,02 ± 1,72. Tuổi mãn kinh tự<br /> triệu chứng, tạng Tâm 20 triệu chứng, tạng nhiên trung bình là 48,90 ± 3,95 phù hợp với<br /> Phế với 14 triệu chứng, lý hàn 12 triệu chứng, quá trình sinh trưởng của phụ nữ thời xưa,<br /> lý nhiệt 11 triệu chứng, hư chứng 10 triệu đồng thời tuổi mãn kinh trung bình của<br /> chứng, thực chứng 7 triệu chứng. Số lượng nghiên cứu này cũng tương đồng với tuổi mãn<br /> triệu chứng ở mỗi tạng không đồng đều, có kinh của các đề tài được lấy mẫu ở khu vực<br /> nhiều triệu chứng trùng lắp ở nhiều tạng. phía nam như đề tài của Phạm Gia Đức, Phạm<br /> Kết quả khảo sát trên lâm sàng Thị Ngọc Phượng, Vũ Văn Đạo.<br /> Số lượng bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu Kết quả phân tích triệu chứng lâm sàng bằng<br /> này là 385 bệnh nhân. Tuổi trung bình của LTMs<br /> mẫu nghiên cứu là 48,90 ± 4,20, chiếm tỷ lệ cao Đưa 101 triệu chứng lâm sàng khảo sát được<br /> nhất là nhóm tuổi 45 – 49 chiếm 44,90%. Nghề trên người bệnh vào LTMs. Kết quả phân tích<br /> nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất là nội trợ 54,8%. được 19 biến tiềm ẩn từ Y0 đến Y18 như hình<br /> Tình trạng hôn nhân hiện tại: Đang sống cùng trên. Cụm triệu chứng bên dưới biến tiềm ẩn<br /> chồng chiếm tỷ lệ cao nhất 92%. Tình trạng chính là biến biểu hiện của biến tiềm ẩn đó. Các<br /> kinh nguyệt hiện tại chiếm tỷ lệ cao nhất là rối biến dạng đồng hiện gồm: Y0, Y1, Y2, Y3, Y4, Y5,<br /> loạn kinh nguyệt 46%. Bệnh kèm theo thường Y6, Y8, Y9, Y10, Y11, Y12, Y16, Y17, Y18. Biến<br /> gặp: Bệnh U xơ tử cung chiếm tỷ lệ cao nhất dạng loại trừ gồm: Y7, Y13, Y14, Y15 (Hình 1).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Mô hình cây tiềm ẩn<br /> Tìm các biến biểu hiện đạt thông tin tích lũy Thận khí hư (Y18), 3 nhóm Can âm hư (Y9, Y12,<br /> tương hỗ 95% (Max CMI 95%) và gọi tên các Y16), 1 Tâm huyết hư (Y10), 1 Hàn chứng (Y11),<br /> biến tiềm ẩn theo lý luận YHCT ta được: 5 nhóm 1 Dương hư (Y8), 1 Nhóm sắc diện (Y7), 1 Nhóm<br /> Tỳ khí hư (Y0, Y1, Y2, Y3, Y17), 2 nhóm Âm hư mạch chứng (Y13), 1 Nhóm rối loạn kinh nguyệt<br /> (Y4, Y5), 2 nhóm Thận âm hư (Y6, Y17), 2 nhóm (Y15), 1 Nhóm chất lưỡi (Y14). Ví dụ cách gọi tên<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 47<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> biến tiềm ẩn Y18 (xem Bảng 1): Ta thấy xác suất xuất hiện 1 bệnh nội thương trên mỗi BN, lâm<br /> xuất hiện biến Y18 là 30%, có hai biến đồng hiện sàng thường có nhiều mặt, phức tạp, chồng chéo<br /> cùng nói lên được nhiều thông tin cho biến Y18 nhiều bệnh cảnh lên nhau. Sử dụng Latent trong<br /> là nghe giảm, ù tai. Theo lý luận YHCT, Thận phân tích gộp giúp ta phân vùng dữ liệu bằng<br /> khai khiếu ra tai, Thận khí đầy đủ thì tai nghe nhiều cách, từ đó có được những mô hình sát<br /> được rõ, Thận khí suy kém dẫn đến triệu chứng thực tế hơn. Cách gộp sao cho ta lựa chọn được<br /> ù tai, nghe giảm. Nên biến Y18 được gọi là Thận mô hình có xác suất xảy ra nhiều trong mẫu<br /> khí hư. nghiên cứu được xem là tối ưu nhất và phải có<br /> Bảng 1. Cách gọi tên biến tiềm ẩn Y18 những triệu chứng nói lên được thông tin ban<br /> Biến tiềm đầu ta muốn gộp, những triệu chứng đó sau này<br /> p = 0,7 p = 0,3 Gọi tên<br /> ẩn sẽ trở thành TCCĐ cho hội chứng đó. Các biến<br /> Y18 S0 S1 S0 S1<br /> gộp được ký hiệu là H.<br /> Nghe Thận khí<br /> 0,98 0,02 0,38 0,62 Ví dụ biến gộp H0 (Tỳ khí hư) gồm các biến<br /> giảm hư<br /> Ù tai 1 0 0,53 0,47 tiềm ẩn Y0, Y1, Y2, Y3, Y14, Y17 (Hình 2).<br /> Phân tích gộp các biến tiềm ẩn có liên quan:<br /> Trong thực tế lâm sàng không đơn thuần chỉ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Biến gộp H0<br /> Kết quả phân tích gộp và phân tích riêng chứng tương ứng với các thể YHCT sau:<br /> từng biến tiềm ẩn ta được 6 bệnh chứng và Tỳ khí hư H0 (Y0, Y1, Y2, Y3, Y14, Y17) với<br /> một hội chứng YHCT. Từ các hội chứng YHCT Max CMI = 0,95%, p = 0,41%: 4 triệu chứng chính<br /> thu được ta tiến hành xây dựng TCCĐ cho các (đau thượng vị, đầy bụng chậm tiêu, lưỡi bệu,<br /> bệnh cảnh YHCT này, chúng tôi chọn những chán ăn), 1 triệu chứng phụ (ợ hơi).<br /> triệu chứng có tỷ lệ xuất hiện cao trong mô Thận âm hư H1 (Y17, Y4, Y5, Y7, Y14, Y15,<br /> hình LTMs tức là ≥ 50% làm triệu chứng chẩn Y6) với Max CMI = 0,95%, p = 0,58%: 6 triệu<br /> đoán chính, và những triệu chứng còn lại 50%: Giảm ham muốn tình nghiên cứu trước đó.<br /> dục, hay quên, mạch trầm, bốc hỏa, mắt mờ, đau So sánh kết quả TCCĐ với các nghiên cứu<br /> thắt lưng, cáu gắt nóng tính, chóng mặt, lo lắng, trước đó<br /> khô rát âm đạo. Các triệu chứng này đa số đều là So với đề tài của Chen(1), cả hai đề tài đều<br /> triệu chứng đặc trưng của HCTMK – MK không có triệu chứng văn chẩn, như đã khảo sát<br /> YHHĐ. trên BN HCTMK – MK ghi nhận triệu chứng rối<br /> So sánh kết quả TCCĐ với y văn loạn chức năng tạng Can, Tâm, Tỳ, Thận, không<br /> Trong các triệu chứng lâm sàng khảo sát có tạng tổn thương tạng Phế. Theo lý luận<br /> được có 4 triệu chứng xuất hiện với tỷ lệ cao YHCT, Phế là tạng chủ khí, chủ âm thanh, chức<br /> nhất là: Giảm ham muốn tình dục 80,50%, hay năng Phế vẫn bình thường nên văn chẩn trên đối<br /> quên 80,20%, mạch trầm 77,10%, bốc hỏa 76,40%. tượng BN này ít có giá trị chẩn đoán. Và đề tài<br /> Tuy nhiên cả bốn triệu chứng này đều không này khảo sát đầy đủ tứ chẩn hơn (Chen không<br /> nằm trong TCCĐ hội chứng, ta thấy rằng bốn có triệu chứng vọng chẩn và thiết chẩn), triệu<br /> triệu chứng này đều chiếm >75%, như vậy trung chứng khảo sát được từ Vọng và Thiết chẩn có tỷ<br /> bình 5 bệnh nhân thì có hết 4 bệnh nhân có ít lệ xuất hiện khá cao trên lâm sàng (>60%), nói<br /> nhất một triệu chứng trong bốn triệu chứng này, lên được nhiều thông tin cho Thận âm hư. Như<br /> vì vậy các triệu chứng này không đặc trưng cho vậy, tên của một hội chứng YHCT có thể là<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 49<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> giống nhau ở các bệnh YHHĐ khác nhau, và lúc 2. Liu Y, Ding XF, Kou M, Chen JX, Zou XJ, Jiang RX, Dai H (2016).<br /> "Integrated traditional Chinese and western medicine for<br /> đó triệu chứng đặc trưng của mỗi bệnh chính là Menopausal syndrome: Meta-analysis of randomized controlled<br /> điểm khác biệt để phân biệt hội chứng. trials". African Journal of Traditional, Complementary and<br /> Alternative Medicines, 13(1):157.<br /> So với đề tài của tác giả Đặng Thanh Hồng 3. Liu ZW (2009). Essentials of Chinese medicine. Springer, 1:49-69.<br /> An – xây dựng TCCĐ thể Can Thận âm hư trên 4. Ma K, Chen YX (2015). "Discussion on strategy of treatment of<br /> bệnh nhân sau đột quỵ, ta thấy cùng một hội perimenopausal syndrome with Chinese and Western<br /> Medicine". Zhongguo Zhong Yao Za Zhi, 40(20):906-3899.<br /> chứng YHCT, cùng một tên gọi là Can Thận âm 5. Phạm Thị Vân Anh (2016). "Nghiên cứu tác dụng điều trị hội<br /> hư nhưng trên bệnh cảnh YHHĐ khác nhau thì chứng mãn kinh của viên mãn kinh". Luận án Tiến sỹ Y học Viện<br /> Y học cổ truyền Quân Đội-Bộ Quốc Phòng, pp.15-30.<br /> triệu chứng xác định cũng không giống nhau. 6. Sun GR (2002). Lý luận cơ sở YHCT Trung Quốc. Trung Y Dược<br /> KẾTLUẬN Xuất Bản Xã, pp.74-98.<br /> 7. Tổng cục thống kê (2016). Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế<br /> Xây dựng được TCCĐ YHCT cho các thể xã hội năm 2016. Accessed from http://www.gso.gov.vn/.<br /> lâm sàng: Thận âm hư, Can âm hư, Can Thận 8. World Health Organization (1996). Reaserch on the menopause<br /> in the 1990s. IRIS, pp.1-27.<br /> âm hư, Tỳ khí hư, hội chứng Dương hư, Thận 9. Zhang NL, Yuan S, Chen T, Wang Y (2008). "Latent tree models<br /> khí hư, Tâm huyết hư trên nền HCTMK – MK and diagnosis in traditional Chinese medicine". Artif Intell Med,<br /> 42(3):45-229.<br /> YHHĐ bằng mô hình LTMs.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày nhận bài báo: 28/07/2019<br /> 1. Chen RQ, Wong CM, Lam T (2012). "Construction of a Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2019<br /> traditional Chinese medicine syndrome-specific outcome<br /> measure: The Kidney Deficiency Syndrome Questionnaire Ngày bài báo được đăng: 14/09/2019<br /> (KDSQ)". BMC Complement Altern Med, 12:73.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 50 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1