1
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
dùng trên thị trường thực phẩm an toàn. Hầu như chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu một cách toàn diện các khía cạnh về hành vi của người tiêu dùng trên thị trường RAT Việt Nam . Vì vậy Nghiên cứu sinh chọn chủ đề: “Sử dụng mô hình toán kinh tế nghiên cứu hành vi tiêu dùng rau an toàn của người dân Việt Nam trong điều kiện thông tin không đối xứng” làm đề tài luận án của mình. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Rau quả là thực phẩm rất quan trọng cho sức khỏe con người. Rau quả luôn là một phần không thể thiếu trong bữa ăn thông thường của các gia đình, đặc biệt là tại Việt Nam, nơi mà nhu cầu tiêu thụ rau quả của người dân thuộc nhóm cao nhất thế giới. Tuy nhiên, tình trạng mất an toàn rau quả ở Việt Nam đang đặc biệt báo động. Do đó, nhu cầu về đảm bảo rau quả an toàn tại Việt Nam là rất hiện hữu và cấp thiết. Thêm vào đó, với mức thu nhập bình quân đang gia tăng, nhu cầu về an toàn thực phẩm, trong đó có rau an toàn (RAT) của các hộ gia đình Việt Nam càng gia tăng đáng kể. Như vậy có thể nói, sản xuất nông nghiệp Việt nam nói chung, và sản xuất rau quả nói riêng, đang có cơ hội lớn trong việc tiếp cận với nhu cầu ngày càng gia tăng này.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu Luận án đặt mục tiêu nghiên cứu định lượng hành vi của người tiêu dùng trên thị trường rau an toàn dựa trên cơ sở lý thuyết phát tín hiệu. Trong đó, luận án tập trung định lượng: (i) vai trò của các tín hiệu đối với lòng tin trong quyết định tiêu dùng rau an toàn, (ii) tác động của các yếu tố đến hành vi tiêu dùng rau an toàn. Từ đó, luận án đề xuất các kiến nghị về quản lý nhà nước nhằm xây dựng và phát triển thị trường RAT bền vững, cũng như kiến nghị tới các bên tham gia vào thị trường rau an toàn, gồm nhà cung cấp và người tiêu dùng
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Không chỉ trên thị trường nội địa, tiềm năng nông nghiệp Việt Nam nói chung và rau quả nói riêng trên thị trường quốc tế là rất lớn. Tuy nhiên để có thể biến các tiềm năng này thành hiện thực thì ngành sản xuất rau quả Việt Nam cần đảm bảo được các tiêu chuẩn khắt khe về an toàn thực phẩm của các thị trường này.
Luận án nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
(1) Các tín hiệu về RAT có vai trò như thế nào trong quyết định tiêu dùng rau an toàn của người
dân Việt Nam?
(2) Lòng tin của người tiêu dùng có tác động như thế nào đến hành vi tiêu dùng rau an toàn của
người dân Việt Nam? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Mặt khác, ngành nông nghiệp sạch Việt Nam cũng đang chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường nội địa. Điều này ảnh hưởng lớn đến thị trường rau quả nội địa bởi chỉ có đảm bảo được sự an toàn của rau quả, thị trường này mới có thể phát triển bền vững.Tuy nhiên, bản thân việc sản xuất ra các sản phẩm rau quả an toàn là chưa đủ để có một thị trường rau quả an toàn, điều cốt yếu là cần có một cơ chế vận hành thị trường phù hợp với đặc tính của thị trường này - tính bất đối xứng (BĐX) thông tin ở mức cao giữa người bán và người mua về chất lượng của sản phẩm (Akerlof,1970). Đây là một vấn đề không dễ, kể cả tại quốc gia phát triển. Cụ thể hơn, người bán thường có thông tin tốt chính xác hơn người mua về việc liệu rau quả mình bán có phải là rau quả an toàn hay không, còn người mua thì gần như không thể biết được, kể cả sau khi đã tiêu dùng nó. Do đó, người tiêu dùng thường dựa vào lòng tin đối với các tín hiệu liên quan tới sản phẩm, thường được cung cấp bởi bên bán, trong quá trình ra quyết định mua/không mua các sản phẩm này.
3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án: Luận án tập trung nghiên cứu thị trường từ phía cầu, chủ yếu phân tích hành vi tiêu dùng RAT của người dân Việt Nam ở khu vực thành thị thông qua mô hình định lượng. Luận án tập trung nghiên cứu ở khu vực thành thị vì: ở khu vực thành thị người tiêu dùng gần như không có khả năng tự trồng nên mối quan tâm của họ về rau an toàn cao, ngoài ra RAT thường có giá bán cao hơn rau thông thường mà người dân ở đây được cho là có thu nhập tương đối cao.
3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu thị trường RAT từ phía cầu. Cụ thể hơn, luận án nghiên cứu hành vi mua của người tiêu dùng trên thị trường RAT ở bốn khía cạnh, bao gồm:
Tuy nhiên lòng tin trong bối cảnh này là không đủ cơ sở nếu các tín hiệu này không được xác thực bởi một bên thứ ba, thường là cơ quan quản lý nhà nước (Le Quoc Hoi và Nguyen Thi Minh, 2018; McCluskey, 2000). Do đó, hành vi của người tiêu dùng trên thị trường này phụ thuộc vào lòng tin vào các tín hiệu cũng như vào vai trò xác thực tín hiệu của quản lý nhà nước chứ không đơn thuần như hành vi tiêu dùng tại các thị trường hàng hóa thông thường. Vì vậy, để có thể xây dựng một cơ chế vận hành nhằm phát triển bền vững thị trường rau quả an toàn, việc nghiên cứu định lượng về hành vi của người tiêu dùng, đặc biệt là lòng tin của họ trên thị trường rau quả an toàn là rất cần thiết.
Trên thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề này, kết quả tùy thuộc đáng kể vào mức độ phát triển kinh tế – văn hóa – nhận thức xã hội của người dân. Việt Nam là một nước có nền kinh tế chuyển đổi, nơi mà nhà nước đã từng vận hành thay cho thị trường, cơ chế quản lý nhà nước vẫn bộc lộ nhiều vấn đề. Thêm vào đó, thị trường rau quả Việt Nam, đặc biệt ở phía người bán là một thị trường phân tán nhỏ lẻ, vì vậy hiệu lực kiểm soát của nhà nước về chất lượng sẽ gặp nhiều khó khăn, và hậu quả là mức độ tin cậy của người tiêu dùng vào các thông tin được cung cấp cũng sẽ bị ảnh hưởng. Do đó việc nghiên cứu riêng cho thị trường Việt Nam là rất cần thiết.
(1) Lòng tin của người tiêu dùng đối với các tín hiệu trên thị trường; (2) Tác động của lòng tin và các nhân tố đến cầu về RAT; (3) Tác động của lòng tin lên mức sẵn lòng chi trả RAT; (4) Tác động của lòng tin và các nhân tố đến cầu tiềm năng. Luận án quan tâm định lượng hóa mối quan hệ này trên thị trường Việt Nam. - Phạm vi không gian: Luận án thực hiện nghiên cứu đối với người tiêu dùng tại Hà Nội. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho thị trường RAT ở các thành phố lớn bởi vì hầu hết họ đều không có khả năng tự trồng và xu hướng tiêu dùng thì khá tương đồng. - Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong mô hình trong luận án là kết quả thu được từ cuộc khảo sát người tiêu dùng Hà Nội năm 2017. Ngoài ra, trong phần thực trạng, tác giả có phân tích sơ bộ sự phát triển của ngành rau thời kì 2008 – 2019 vì năm 2008 là thời điểm mà Bộ Nông nghiệp có Quyết định chính thức về phát triển RAT trong đó có tiêu chuẩn VietGap. 4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tại bàn: để tìm hiểu sâu hơn về các lý thuyết nền tảng được sử dụng trong luận án. Ngoài ra, nghiên cứu tại bàn về tổng quan nghiên cứu định lượng về
Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về thị trường rau quả an toàn như Nguyễn Thị Hồng Trang (2016), Nguyễn Thành Long (2012). Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào phía cung, tức là về vấn đề kỹ thuật đảm bảo chất lượng từ người trồng trọt. Một số khác nghiên cứu về cầu như Lê Thùy Hương (2014) nghiên cứu về ý định mua thực phẩm an toàn. Gần đây có Le Quoc Hoi và Nguyen Thi Minh (2018) nhưng đây là nghiên cứu mang tính lý thuyết mô phỏng. Hay Ha và cộng sự (2020) lại nghiên cứu về nhận thức rủi ro của người tiêu
3
4
cùng chủ đề giúp rút ra được khung nghiên cứu cho luận án.
rủi ro lớn là lòng tin của người tiêu dùng bị sai lệch. Khi việc thanh tra kiểm soát chất lượng không chặt chẽ mọi thông tin của nhà cung cấp đều không đáng tin cậy, thị trường sẽ không phát triển tối ưu thậm chí nguy cơ sụp đổ rất cao (McCluskey, 2000; Le và Nguyen, 2018). Kết quả gợi ý nhà nước cần có chính sách quản lý chất lượng thị trường phù hợp nhằm phát huy vai trò và củng cố lòng tin của người tiêu dùng.
- Phương pháp điều tra và phân tích thống kê: Nghiên cứu sinh đã thực hiện thu thập số liệu với các bước được thực hiện, bao gồm là: (1) Xây dựng bảng hỏi; (2) Hoàn thiện bảng hỏi thông qua điều tra thử; (3) Thiết kế chọn mẫu; (4) Làm sạch số liệu và phân tích thống kê. - Phương pháp tổng hợp, so sánh và thống kê mô tả để: (i) phân tích thực trạng sản xuất RAT; (ii) phân tích thực trạng tiêu thụ ran toàn trên thị trường Việt Nam; và (iii) mô tả tương quan thống kê giữa các biến số trong các mô hình định lượng.
- Phương pháp kinh tế lượng: Luận án sử dụng các mô hình định lượng trong phân
tích như sau:
(i) Mô hình hồi quy logit có xếp hạng thứ bậc ROL được sử dụng trong phân tích lòng tin của người tiêu dùng vào các tín hiệu được phát ra bởi các nhà cung cấp nhà sản xuất. Mô hình ROL có lợi thế vượt trội so với các mô hình thường được sử dụng trong cùng lĩnh vực do nó giúp khai thác được hữu hiệu các thông tin từ việc xếp hạng các lựa chọn.
(2) Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy cầu tiềm năng và mức giá sẵn lòng chi trả cho RAT vẫn còn khá cao nếu người dân TIN rau thực sự là an toàn. Điều này gợi ý nhà nước, doanh nghiệp có chính sách thỏa đáng để có thể khai thác hiệu quả dư địa về lượng cầu, giá nhằm đẩy được thị trường RAT dịch chuyển đến điểm cân bằng mới mà tại đó phúc lợi toàn xã hội được nâng cao. Chẳng hạn, nhà nước, cơ quan quản lý thực phẩm cần kiểm soát chặt chẽ thị trường RAT, xử phạt mạnh các doanh nghiệp nhà sản xuất sai phạm, công bố rộng trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng internet nếu phát hiện các vi phạm nhằm cũng cố lòng tin của người tiêu dùng.
(ii) Các mô hình hồi quy tham số và mô hình hồi quy phi tham số trong phân tích tác động của các nhân tố đối với cầu, cầu tiềm năng và mức sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng. Việc sử dụng đồng thời hai loại mô hình này nhằm tận dụng các ưu điểm của mỗi loại
mô hình, qua đó giúp đảm bảo tốt hơn độ tin cậy của các kết quả phân tích.
(3) Người tiêu dùng đang rất tin tưởng doanh nghiệp đặc biệt là các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp thông qua “Nhãn hiệu nhà cung cấp” hoặc “có ghi địa chỉ sản xuất”. Lòng tin của người tiêu dùng có tác động tích cực đến cầu, mức sẵn lòng chi trả và cầu tiềm năng. Điều này, gợi ý các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm có chính sách hợp lý để củng cố lòng tin đối với người tiêu dùng như: chú trọng hơn tới việc dán nhãn hiệu sản phẩm, sản phẩm có bao bì ghi rõ nguồn gốc sản xuất, đặc biệt là giữ uy tín đối với khách hàng bởi thị trường RAT rất cần khách hàng trung thành.
- Phần mềm hỗ trợ xử lý số liệu: STATA. - Nguồn dữ liệu: Luận án sử dụng bộ số liệu khảo sát người tiêu dùng trên thị trường Hà Nội năm 2017 do Nghiên cứu sinh thực hiện trong các mô hình định lượng. Ngoài ra, trong phần phân tích thực trạng luận án có sử dụng thêm số liệu từ nguồn số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 5. Những đóng góp mới của luận án
(4) Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy thái độ của người tiêu dùng như: mức độ hiểu biết về RAT, nhận thức rủi ro của rau thông thường đến sức khỏe cũng có tác động đến mức cầu tiềm năng và mức sẵn lòng chi trả cho RAT. Điều này gợi ý nhà nước, doanh nghiệp kinh doanh cần có chiến lược truyền thông đầy đủ và toàn diện. Các doanh nghiệp cần cung cấp thông tin minh bạch về các sản phẩm thực phẩm từ khâu sản xuất, vận chuyển, bảo quản, tổ chức cho người tiêu dùng các tour thăm địa điểm sản xuất nhằm nâng cao lòng tin của người tiêu dùng. Nhà nước cần công bố minh bạch các sự cố về an toàn thực phẩm về mức độ nghiêm trọng cũng như mức độ xử phạt. Người tiêu dùng khi phát hiện sự gian lận của doanh nghiệp cũng nên phản hồi trên trang web doanh nghiệp hoặc mạng xã hội,… để người tiêu dùng khác cùng biết. Đồng thời người têu dùng cũng cần phải cẩn trọng với lòng tin của mình đối với các thông tin chỉ dưa vào doanh nghiệp. 6. Bố cục của luận án
Ngoài các phần mở đầu và phần phụ lục, luận án được cấu trúc thành 5 chương, bao
gồm: Chương 1. Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu Chương 2. Phương pháp nghiên cứu. Chương 3. Thực trạng thị trường rau an toàn Việt Nam và số liệu điều tra Chương 4. Phân tích định lượng về hành vi tiêu dùng rau an toàn của khách hàng. Chương 5. Kết luận và kiến nghị.
5.1. Những đóng góp mới (1) Đây là nghiên cứu định lượng đầu tiên tại Việt Nam về hành vi của người tiêu dùng trên thị trường RAT dựa trên cơ sở lý thuyết thông tin bất đối xứng và lý thuyết phát tín hiệu. Trong đó, luận án đặc biệt quan tâm đến vai trò của các tín hiệu trong quyết định tiêu dùng, đồng thời cũng quan tâm đến cầu, cầu tiềm năng cũng như mức sẵn lòng chi trả NẾU người tiêu dùng TIN rau thực sự an toàn. (2) Luận án quan tâm đến vai trò quản lý nhà nước về chất lượng thực phẩm từ con mắt của người tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu có thể hữu ích cho nhà quản lý nhà nước trong việc phát triển thị trường RAT Việt Nam. (3) Với số liệu sơ cấp do Nghiên cứu sinh thu thập, luận án đã sử dụng một lớp các mô hình khác nhau, trong đó có mô hình lần đầu tiên được sử dụng tại Việt Nam. Cụ thể hơn, mô hình logit có xếp hạng thứ bậc (ROL) là một mô hình hữu hiệu cho nghiên cứu thị trường vì có khả năng tận dụng được tính giàu thông tin từ số liệu điều tra, khi người được hỏi không chỉ lựa chọn phương án thích nhất mà còn xếp hạng các lựa chọn này theo thứ tự yêu thích. Việc sử dụng đồng thời phương pháp tham số và phi tham số trong luận án cũng giúp cho việc đảm bảo tốt hơn độ tin cậy của các kết quả thu được. Do đó, luận án đã giới thiệu và ứng dụng thực nghiệm một hệ thống các mô hình trong nghiên cứu hành vi người tiêu dùng trên thị trường sản phẩm có thông tin bất đối xứng.
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm
(4) Kết quả thu được có thể hữu ích cho việc xây dựng một giải pháp hợp lý và toàn diện trong việc phát triển thị trường RAT tại Việt Nam từ góc nhìn thị trường. Mặc dù nghiên cứu chỉ tập trung cho RAT nhưng các kết luận thu được có thể áp dụng cho các sản phẩm có tính BĐX thông tin khác có cấu trúc thị trường tương đồng như hoa quả, thực phẩm tươi sống.
Rau an toàn Cho đến nay văn bản chính thức có định nghĩa RAT đang có hiệu lực là Thông tư 59/2012/BNNPTNT quy định cho rau, quả và chè an toàn. Trong đó, thuật ngữ “RAT” tương ứng cho các trường hợp sau:
- Rau đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm.
5.2. Những kết luận, đề xuất mới rút ra từ các kết quả nghiên cứu (1) Tại Việt Nam vai trò quản lý nhà nước về chất lượng thực phẩm chưa thực sự hiệu quả. Người tiêu dùng đang tin tưởng doanh nghiệp hơn nhà nước. Điều này cho thấy vai trò quản lý của nhà nước còn thấp, kết quả này cũng đồng nhất với Ha và cộng sự (2020). Kết luận này như một hồi chuông cảnh báo cao đối với nhà nước bởi vấn đề này sẽ tiềm ẩn một
- Rau được sản xuất theo quy trình được chứng nhận an toàn của các Sở NN&PTNT
5
6
cấp tỉnh.
Lý thuyết Lancaster về hành vi của người tiêu dùng được cho là thích hợp cho hàng hóa tín hóa. Cách tiếp cận của Lancaster tách rời khỏi cách tiếp cận truyền thống là: “Những lợi ích hay sự hài lòng của người tiêu dùng bắt nguồn từ các tính chất hoặc đặc điểm mà hàng hóa sở hữu, không phải là bản thân hàng hóa đó”. Mô hình của ông cho rằng hàng hóa được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp để tạo ra các đặc tính là nguồn gốc lợi ích của người tiêu dùng.
- Rau đạt tiêu chuẩn quy trình VietGAP hoặc tương đương. Lòng tin của người tiêu dùng Theo cách giải thích của Yee và cộng sự (2005), trong luận án định nghĩa: “lòng tin đối với nhà kinh doanh là người tiêu dùng sẵn sàng dựa vào nhà cung cấp sản phẩm để thực hiện các hành vi tiêu dùng rau an toàn”.
Hàng hóa tín hóa Trong luận án dùng định nghĩa: “Hàng hóa tín hóa (credence goods) là sản phẩm mà người tiêu dùng không thể xác định các thuộc tính quan trọng của sản phẩm trước hoặc sau khi tiêu dùng” Darby và Karni (1973, pp.68).
Áp dụng lý thuyết hành vi người tiêu dùng Lancaster cho rau an toàn Trong phân tích theo lý thuyết Lancaster, sự khác biệt thực sự giữa hai sản phẩm chỉ là một mức độ khác nhau giữa các đặc tính. RAT là sản phẩm tín hóa nên người tiêu dùng chỉ nhận biết được sản phẩm thông qua các tín hiệu được phát ra bới người bán. Do đó, bản thân sản phẩm RAT cũng có những đặc tính khác nhau, đó là sự khác giữa các tín hiệu phát ra như: giấy chứng nhận của nhà nước, nhãn hiệu nhà cung cấp, danh tiếng nơi bán,v.v. Khi đó, quyết định tiêu dùng của người mua có thể đươc thay đổi dựa vào lợi ích mà họ có được qua các thông tin được truyền tải bởi các tín hiệu được phát ra. 1.2.2. Lý thuyết thông tin bất đối xứng
Cầu tiềm năng Trong luận án:“Cầu tiềm năng của người tiêu dùng về RAT là cầu nếu họ TIN rau thực sự là an toàn và có mức giá RAT hiện tại”. Cầu tiềm năng về RAT có thể lớn hơn cầu về RAT.
Mức sẵn lòng chi trả Trong luận án định nghĩa: “Mức sẵn lòng chi trả cho RAT là mức giá tối đa mà người
tiêu dùng sẵn sàng trả nếu họ tin rau là an toàn”.
Lý thuyết về thông tin bất đối xứng được đề xuất bởi Akerlof (1970) minh họa trong thị trường xe hơi cũ. Theo Akerlof (1970), trong thị trường có tính chất BĐX thông tin hàng hóa có chất lượng gần tốt sẽ đẩy lùi hàng hóa tốt, hàng chất lượng trung bình sẽ đẩy lùi hàng hóa chất lượng gần tốt, và hàng hóa chất lượng kém sẽ đẩy lùi hàng hóa trung bình ra khỏi thị trường, và cuối cùng sẽ không còn tồn tại thị trường cho hàng hóa nào. 1.2.3. Lý thuyết phát tín hiệu
Thông tin bất đối xứng (asymmetric information) Thông tin bất đối xứng trên thị trường được hiểu là sự không cân xứng về thông tin giữa người mua và người bán một loại sản phẩm. Trong đó người bán thường có nhiều thông tin về sản phẩm của họ so với người mua. Và thực tế là người bán có thể lợi dụng ưu thế này trong quá trình giao dịch nhằm phục vụ cho lợi ích của mình (Akerlof, 1970).
Lý thuyết tín hiệu là một trong những phương pháp nhằm giúp hai bên: phía phát tín hiệu và phía tiếp nhận tín hiệu khắc phục tình trạng BĐX thông tin trước hợp đồng giao dịch. Nói chung, bên phía phát tín hiệu phải chọn số lượng và phương thức truyền đạt thông tin, trong khi bên thứ hai là phía tiếp nhận phải giải thích và hiểu tín hiệu. 1.2.4. Vấn đề thông tin bất đối xứng và phát tín hiệu trên trị trường RAT
Trên thị trường RAT chỉ có người bán mới biết chính xác thông tin về sản phẩm còn người mua gần như không biết thông tin chính xác về sản phẩm. Như vậy, thị trường RAT có tính chất bất đối xứng thông tin cao. Tín hiệu (Signaling) Tín hiệu là những thông điệp truyền tải thông tin từ những phía có nhiều thông tin đến phía có ít thông tin nhằm giảm bớt tình trạng bất đối xứng thông tin giữa các bên trong giao dịch (Spence, 1973).
Thị trường RAT tồn tại hai đặc đặc điểm: (i) thông tin BĐX cao, đặc biệt là thuộc tính an toàn được xem như thuộc nhóm tín hóa (credence good) Darby & Karni (1973), người tiêu dùng khó có khả năng nhận biết thuộc tính này ngay cả khi tiêu dùng sản phẩm; (ii) hành vi mua là thường xuyên lặp lại trong thời gian ngắn (hàng ngày, hàng tuần) bởi rau là sản phẩm được sử dụng hàng ngày trong mỗi bữa ăn của các gia đình.
Các tín hiệu về RAT mà người bán thường đưa ra như: nhãn mác của nhà cung cấp, có ghi địa chỉ nơi sản xuất, danh tiếng của cửa hàng, giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước, giá rau,..
Trong thị trường RAT sẽ xuất hiện hai hành vi: (i) Lựa chọn ngược; (ii) Rủi ro đạo đức. Ở đó, lựa chọn ngược được giải quyết bằng phát tín hiệu, trong khi rủi ro đạo đức được giải quyết bằng thúc đẩy khuyến khích người cung cấp giữ uy tín và thương hiệu.
Tuy nhiên, trong luận án Nghiên cứu sinh đang quan tâm đến vấn đề làm thế nào để người tiêu dùng tin tưởng và lựa chọn sản phẩm RAT. Do vậy, luận án đề cập đến vấn đề giải quyết thông tin BĐX bằng lý thuyết phát tín hiệu nhằm khắc phục tình trạng lựa chọn ngược hay lựa chọn bất lợi xảy ra trong thị trường. Các tín hiệu mà nhà cung cấp RAT thường phát ra như nhãn mác nhà sản xuất, danh tiếng cửa hàng, giấy chứng nhận an toàn của nhà nước, có ghi địa chỉ nơi sản xuất,v.v. 1.3. Tổng quan nghiên cứu
1.3.1.Các nghiên cứu về vai trò các tín hiệu đối với lòng tin của người tiêu dùng về
thực phẩm an toàn
1.2. Cơ sở lý thuyết của luận án Thị trường RAT là một thị trường có tính BĐX thông tin cao, người tiêu dùng gần như không nhận biết được bản chất của sản phẩm, mọi thông tin về sản phẩm đều dựa vào nhà cung cấp. RAT là một hàng hóa tín hóa nên có sự hiện diện của BĐX thông tin giữa người bán và người mua, thậm chí là giữa bên sản xuất với bên kinh doanh. Người tiêu dùng thường không có hoặc có rất ít thông tin cần thiết về sản phẩm mình mua nên lý thuyết hành vi người tiêu dùng cổ điển và tân cổ điển không còn phù hợp. Thêm vào đó, RAT là một sản phẩm có chứa đặc tính an toàn khác biệt so với rau thông thường. Dó đó, lý thuyết hành vi người tiêu dùng Lancaster được cho là phù hợp đối với hành vi người tiêu dùng trong thị trường này. Ngoài ra, do người mua gần như không phân biệt được RAT với rau thông thường ngay cả khi đã mua và sử dụng sản phẩm. Nhằm làm giảm tình trạng BĐX thông tin trên thị trường RAT, phía người bán thông qua các tín hiệu chuyển thông tin đến phía người mua. Với những lý do này Nghiên cứu sinh lựa chọn lý thuyết hành vi người tiêu dùng Lancaster, lý thuyết thông tin bất đối xứng và lý thuyết phát tín hiệu làm cơ sở lý thuyết của luận án.. 1.2.1. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng Lancaster
Đối với thị trường có tính chất thông tin BĐX như thị trường thực phẩm an toàn nói chung và RAT nói riêng, người tiêu dùng khó mà xác định được chất lượng thực sự của sản phẩm ngay cả khi đã mua và sử dụng sản phẩm (Darby và Karni, 1973, McCluskey, 2000). Do vậy, người tiêu dùng chỉ có thể tìm hiểu về sản phẩm thông qua các tín hiệu, chỉ báo được cung cấp từ phía người bán. Một số các tín hiệu được các nghiên cứu trước xem xét đưa ra là: “giấy chứng nhận của nhà nước hay của bên thứ ba”, “nhãn sản phẩm”, “có ghi đại chỉ sản
7
8
Singh và Verma (2017) lại kết luận những người nhiều tuổi hơn và trình độ học vấn cao hơn thì cầu đối với thực phẩm an toàn cao hơn. Một số các nghiên cứu khác lại cho thấy các biến nhân khẩu học không có ý nghĩa thống kê trong mô hình đánh giá tác động đến cầu về TPAT (Torjusen và cộng sự, 2001; Gracia và Magistris, 2008).
Về phương pháp, các nghiên cứu có thể chia thành hai hướng tiếp cận chính, bao gồm: Nhóm thứ nhất sử dụng mô hình kinh tế lượng để kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người tiêu dùng đối với thực phẩm an toàn; nhóm thứ hai cũng phân tích các yếu tố cơ bản giải thích sự lựa chọn thực phẩm an toàn nhưng sử dụng các phương pháp khác nhau như phân tích định tính, phân tích thống kê,..
xuất”, “danh tiếng cửa hàng”, “hình thức sản phẩm” và “giá của sản phẩm”. Ở các nước phát triển, các tín hiệu như “giấy chứng nhận nhà nước hay của bên thứ ba” được người tiêu dùng tin tưởng nhất để quyết định lựa chọn thực phẩm an toàn (Holland, 2016; Darnal và cộng sự, 2016). Trong khi đó, ở các nước đang phát triển thì các kết quả chưa đồng nhất về thứ tự vị trí quan trọng của các tín hiệu. Chẳng hạn, giấy chứng nhận của nhà nước không được người dân tin tưởng (Zhang và cộng sự, 2010; Erdem, 2018) nhưng theo Shijiu và cộng sự (2016) thì giấy chứng nhận lại được người tiêu dùng tin tưởng. Tuy nhiên, dù là tín hiệu nào như chứng nhận của các cơ quan chính phủ hay bên thứ ba cũng như các thông tin được cung cấp dựa vào dán nhãn hay thương hiệu cửa hàng nếu không có sự kiểm tra giám sát chặt chẽ của chính phủ thì các thông tin đều có thể không có ý nghĩa (Caswell và Mojduszka,1996; McCluskey, 2000; Le và Nguyen 2018; Ortega, 2011).
Tại Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu về RAT nhưng hầu như chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu hành vi mua ở các góc nhìn: cầu, cầu tiềm năng ở khía cạnh sẵn lòng mua thêm của người tiêu dùng đối với RAT. Do vậy luận án này, Nghiên cứu sinh mong muốn làm rõ ràng tác động của các nhân tố tác động đến cầu, cầu tiềm năng về RAT trong một nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam.
Về phương pháp, các nghiên cứu trên bao gồm cả nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm. Các nghiên cứu lý thuyết sử dụng phương pháp định tính, lý thuyết mô phỏng, lý thuyết trò chơi được sử dụng hầu hết trong các nghiên cứu ban đầu có tính chất khám phá. Trong đó, hồi quy logit có xếp hạng thứ bậc là phương pháp hữu hiệu và ưu việt hơn vì mô hình này ngoài việc có thể đánh giá được đồng thời tất cả các tín hiệu còn cho biết xếp hạng thứ tự của các tín hiệu mà người tiêu dùng tin tưởng lựa chọn. Do vậy, mô hình này khai thác được tính giàu thông tin từ số liệu. Như vậy, mô hình logit có xếp hạng thứ bậc là mô hình hữu hiệu trong nghiên cứu thị trường.
Tại Việt Nam, một quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi, không chỉ khác với các nền kinh tế công nghiệp mà còn khác với các nền kinh tế đang phát triển khác (Michael và Ofer, 2007). Do vậy, trong các nền kinh tế chuyển đổi có thể có sự khác biệt về thái độ người tiêu dùng cũng như cách tin tưởng vào thông tin được cung cấp so với các nền kinh tế khác. Như vậy, liệu người tiêu dùng Việt Nam có tin tưởng các biện pháp của chính phủ trong việc kiểm soát an toàn thực phẩm như giấy chứng nhận của chính phủ đối với RAT, tín hiệu nào được người tiêu dùng tin tưởng trong quyết định tiêu dùng RAT đang là câu hỏi mà luận án muốn làm sáng tỏ. Điều này có ý nghĩa chính sách quan trọng, vì uy tín của chính phủ là rất quan trọng đối với quản lý công cộng, bao gồm cả quy định an toàn thực phẩm.
1.3.3.Các nghiên cứu về mức sẵn lòng chi trả cho thực phẩm an toàn Các nghiên cứu cho thấy người tiêu dùng có thái độ tích cực đối với các thực phẩm an toàn, nhưng số tiền mà họ sẵn lòng trả thêm cho loại sản phẩm này so với sản phẩm thông thường đang chưa đồng nhất giữa các kết quả nghiên cứu. Chẳng hạn, một số nghiên cứu chỉ ra mức sẵn lòng chi trả cho TPAT so với sản phẩm thông thường còn khá nhỏ khoảng 10% (Wang và cộng sự, 2008; Remaud và cộng sự, 2008) thậm chí là không sẵn lòng chi trả cao hơn (Angulo và Tamburo, 2005), một số ngiên cứu chỉ ra mức sẵn lòng chi trả cao hơn khoảng 23% (Osadebamwen, 2013). Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng các yếu tố tác động tích cực đến mức sẵn lòng chi trả cao cho thực phẩm an toàn bao gồm: (1) thuộc tính an toàn và có lợi cho sức khỏe và môi trường; (2) nhãn sản phẩm; (3) giấy chứng nhận (Muhammad và cộng sự, 2015; Xu và cộng sự, 2012 ); (4) nhận thức rủi ro (Osadebamwen, 2013); (5) các yếu tố kinh tế như thu nhập hay giá sản phẩm (Aryal và cộng sự, 2009; Huang và cộng sự, 1999 ); và (6) các đặc điểm nhân khẩu học như tuổi, giới tính, trình độ học vấn, gia đình có trẻ nhỏ, quy mô hộ (Osadebamwen , 2013; Aryal và cộng sự, 2009; Muhammad và cộng sự, 2015); (7) các thuộc tính trải nghiệm như hình thức, hương vị, thương hiệu sản phẩm, sự hiểu biết về sản phẩm (Osadebamwen, 2013; Kalogeras và cộng sự, 2009).
Các nghiên cứu về mức sẵn lòng chi trả bao gồm cả nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm. Các nghiên cứu thực nghiệm sử dụng mô hình kinh tế lượng (Angulo và Tamburo, 2005, Osadebamwen, 2013); phương pháp khác như phân tích thống kê (Aryal và cộng sự, 2009). Nhìn chung, phương pháp kinh tế lượng được sử dụng trong các nghiên cứu về mức sẵn lòng chi trả tương đối nhiều.
1.3.2.Các nghiên cứu về cầu và cầu tiềm năng đối với thực phẩm an toàn Các nghiên cứu cho thấy một bức tranh đa dạng về hành vi mua đối với thực phẩm an toàn của người tiêu dùng tại cả các nước có nền công nghiệp phát triển cũng như các nước có nền kinh tế đang phát triển. Khá nhiều bằng chứng cho thấy các nhân tố như “thái độ về thuộc tính an toàn và có lợi cho sức khỏe” có tác động đến cầu về TPAT (Gracia và Magistris, 2008; Singh và Verma, 2017) và có tác động đến cầu tiềm năng (Anssi và Sanna, 2005; Jyoti Rana, 2012), hay lòng tin vào địa điểm bán (Thompson,1998; Cheng và cộng sự, 2016). Một số các nghiên cứu tại các nước có nền công nghiệp phát triển cho thấy rằng giá ảnh hưởng đến cầu đối với sản phẩm thực phẩm an toàn (Thompson và Kidwell,1998; 1999; Verhoef, 2005) trong khi ở các nền kinh tế đang phát triển những bằng chứng về tác động về giá ảnh hưởng đến cầu không nhiều trừ Singh và Verma (2017). Trong các yếu tố kinh tế, ngoài giá sản phẩm thì thu nhập cũng có tác động đến cầu của người tiêu dùng đối với các sản phẩm thực phẩm an toàn (Gracia và Magistris, 2008; Singh và Verma, 2017). Một số nghiên cứu khác cũng cho thấy nhận thức về sự tiện lợi hay sự sẵn có khi mua TPAT tác động đến cầu (Kuhar và Juvancic, 2005; Singh và Verma, 2017), tác động đến cầu tiềm năng (Anssi và Sanna, 2005; Justin Paul và Jyoti Rana, 2012) .
Việt Nam một quốc gia đang phát triển, thu nhập của người dân cũng dần được cải thiện nên nhu cầu thực phẩm an toàn ngày càng cao nhưng thị phần thực phẩm an toàn đặc biệt thị phần RAT đang chiếm tỷ lệ nhỏ (Phạm và Đào, 2016). Do vậy, thị trường thực phẩm an toàn nói chung và thị trường rau quả an toàn nói chung đang có tiềm năng lớn và cần có những nghiên cứu về mức sẵn lòng chi trả cho thực phẩm cũng như cho rau quả được gán nhãn mác, cung cấp lô gô hay chứng nhận an toàn. Tuy nhiên, ở Việt Nam các nghiên cứu về mức sẵn lòng chi trả cho thực phẩm an toàn nói chung và rau quả an toàn hầu như chưa có. Do đó, luận án mong muốn làm sáng tỏ mức độ sẵn lòng chi trả cho RAT và tác động của các nhân tố đến mức sẵn lòng trả giá cho RAT.
1.3.4. Khoảng trống nghiên cứu Tổng quan nghiên cứu cho thấy các vấn đề quan trọng trong hành vi mua đối TPAN
toàn, bao gồm:
Lòng tin của người tiêu dùng vào các tín hiệu là khác nhau ở các quốc gia, ở các quốc gia có nền công nghiệp phát triển thì tín hiệu của nhà nước được tin tưởng hơn trong khi ở các
Trong khi đó, phân tích tác động của đặc điểm nhân khẩu học của người tiêu đến cầu, cầu tiềm năng, kết quả từ các nghiên cứu vẫn còn mâu thuẫn chưa đồng nhất. Chẳng hạn, Thompson và Kidwell (1998) cho rằng trình độ học vấn, gia đình có trẻ nhỏ của người tiêu dùng tác động đến hành vi mua thực tế đối với sản phẩm thực phẩm an toàn, hay Loureiro và cộng sự (2001) cũng cho rằng sự hiện diện của trẻ nhỏ trong hộ gia đình, quy mộ hộ và giới tính có ảnh hưởng đến lựa chọn thực phẩm an toàn. Schobesberger và cộng sự (2008) và
10
9
quốc gia có nền kinh tế đang phát triển thì lòng tin vào các tín hiệu là chưa nhất quán.
thôn thông qua các nghiên cứu trước đã công bố, hay thông qua các cổng thông tin của các Sở Nông nghiệp hoặc các Chi cục Trồng trọt.
Mức sẵn lòng chi trả cho TPAT cũng chưa đồng nhất ở các nghiên cứu, có nghiên cứu chỉ ra người tiêu dùng có thái độ tích cực đối với TPAT nhưng không sẵn lòng chi trả, có nghiên cứu lại chỉ ra người tiêu dùng sẵn lòng chi trả nhưng ở mức thấp khoảng 10% so với giá sản phẩm thông thường, có nghiên cứu chỉ ra mức sẵn lòng chi trả tương đối cao hơn khoảng trên 20%. Các nhân tố tác động đến mức sẵn lòng chi trả cũng chưa thống nhất.
Dữ liệu sơ cấp Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra khảo sát hành vi tiêu dùng RAT của người tiêu dùng Việt Nam. Trong đó, cách thức thu thập dữ liệu sơ cấp được tiến hành như sau: (1) Xây dựng bảng hỏi; (2) Điều tra thử nhằm hoàn thiện bảng hỏi; (3) Thiết kế chọn mẫu; (4) Làm sạch số liệu và phân tích thống kê.
- Kích thước mẫu Luận án sử dụng công thức tính mẫu được đề xuất bởi Yamane (1973) như sau:
Có khoảng cách thực sự giữa thái độ và hành vi mua thực tế đối với TPAT (cầu về TPAT), các nhân tố tác động đến cầu, cầu tiềm năng đối với TPAT cũng chưa đồng nhất giữa các nghiên cứu. 1.4. Khung nghiên cứu
(cid:3) 1 + (cid:3)(cid:6)(cid:7) ,
(cid:1) = là kích thước tổng thể và
là kích thước mẫu,
là sai số.
(cid:3)
(cid:1)
(cid:6)
trong đó, - Phương pháp chọn mẫu Với phạm vi nghiên cứu của luận án, Nghiên cứu sinh chọn mẫu gồm 12 quận nội
Từ tổng quan nghiên cứu trên cho thấy hành vi tiêu dùng RAT của người dân có thể được tìm hiểu từ bốn góc độ, bao gồm: (i) người tiêu dùng tin tưởng vào tín hiệu nào để đánh giá rau là an toàn; (ii) tác động của các yếu tố đến cầu về RAT; (iii) tác động của các yếu tố đến mức sẵn lòng chỉ trả cho RAT; (iv) tác động của các yếu tố đến cầu tiềm năng về RAT. Từ đó, tác giả đề xuất khung nghiên cứu cho luận án của mình như Hình 1.2.
thành của Hà Nội với:
(cid:10)ố (cid:12)(cid:13)(cid:14)(cid:1) (cid:15)á(cid:17) (cid:17)(cid:18)(cid:19)(cid:1)(cid:20) (cid:21)ẫ(cid:13) ở (cid:12)(cid:13)ậ(cid:1)
# ∗ (cid:10)ố (cid:28)â(cid:1) (cid:17)(cid:18)(cid:19)(cid:1)(cid:20) (cid:12)(cid:13)ậ(cid:1)
= (cid:25)
(cid:26)ổ(cid:1)(cid:20) (cid:15)ố (cid:12)(cid:13)(cid:14)(cid:1) (cid:15)á(cid:17) (cid:17)(cid:18)(cid:19)(cid:1)(cid:20) (cid:21)ẫ(cid:13) (cid:26)ổ(cid:1)(cid:20) (cid:15)ố (cid:28)â(cid:1) (cid:17)(cid:18)(cid:19)(cid:1)(cid:20) (cid:1)ộ(cid:31) (cid:17)ℎà(cid:1)ℎ "à (cid:3)ộ(cid:31)
Mặc dù ở mỗi quận mẫu được chọn thuận tiện nhưng Nghiên cứu sinh vẫn cố gắng
bao phủ các đối tượng với các đặc điểm đa dạng về: khu dân cư, nơi làm việc,...
2.2. Phương pháp hồi quy logit xếp hạng thứ bậc (rank ordered logit - ROL) Dạng số liệu cho mô hình ROL ROL được đề xuất trong nghiên cứu thị trường bởi Hausman và Ruud (1987), Punj and Staelin (1978), Chapman và Staelin (1982). Trong mô hình ROL, người được hỏi không chỉ chọn 1 trong m lựa chọn như với mô hình logit thứ bậc mà việc lựa chọn sẽ có nhiều thông tin hơn: họ phải xếp thứ tự yêu thích của các lựa chọn này. Như vậy, mô hình ROL được dùng cho trường hợp mà số liệu có dạng như sau:
Người được hỏi
Các lựa chọn
Thứ tự yêu thích
Tuổi
1
LC1
1
30
1
LC2
3
30
1
LC3
2
30
Hình 1.2. Khung nghiên cứu của luận án
2
LC1
3
45
Nguồn: Tác giả đề xuất
2
LC2
1
45
2
LC3
2
45
Bảng này thể hiện số liệu khi phỏng vấn 2 người về 3 đối tượng được lựa chọn: LC1, LC2 và LC3, chẳng hạn như: đi xem phim, đi uống cà phê, đi thư viện để giải trí. Người thứ 1 yêu thích LC1 thứ nhất, LC3 thứ nhì và LC2 thứ ba; người thứ 2 thích LC2 nhất, LC3 nhì và LC1 thứ 3.
Với việc khai thác được tính giàu có của số liệu mà mô hình ROL là mô hình hữu hiệu
1.5. Kết luận chương Trong chương 1, luận án đã giới thiệu cơ sở lý thuyết bao gồm: BĐX thông tin, phát tín hiệu và hành vi người tiêu dùng Lancaster cũng như nêu lên mối quan hệ của các lý thuyết này với hành vi tiêu dùng RAT. Phân tích tổng quan cho thấy: (1) mức độ tin tưởng người người tiêu dùng vào các tín hiệu ở các quốc gia khác nhau thì khác nhau do sự khác nhau về điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa; (2) Hành vi của người tiêu dùng như: cầu, mức sẵn lòng chi trả, cầu tiềm năng chịu tác động của lòng tin và các yếu tố như nhận thức rủi ro, mức độ hiểu biết, nhận thức về sự tiện lợi và đặc điểm nhân khẩu học của người tiêu dùng.
trong nghiên cứu thị trường.
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3. Phương pháp hồi quy khoảng (interval regression) Trong nhiều trường hợp đặc biệt là với số liệu khảo sát (survey), một số biến số không nhận một giá trị cụ thể mà nhận giá trị trong từng khoảng. Chẳng hạn, khi thu thập số liệu về chi tiêu hay thu nhập, đặc biệt là tại các khu vực nông thôn thì việc yêu cầu người dân nhớ
2.1.Phương pháp thu thập số liệu Dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu ở nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
11
12
phạm đối với các cơ sở san xuất, kinh doanh, chế biến rau quả như Thông tư Số 59/2009/TT- BNNPTNT,..
Chính sách mở rộng thị phần quốc tế Tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, ngày 14/2/2012 chính phủ đã có công điện số 05/CĐ-BNN-BVTV về việc tăng cường kiểm tra an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật đối với rau và quả xuất khẩu sang thị trường EU.
chính xác giá trị của các con số này trong vòng một tuần, một tháng hay một năm vừa qua là rất khó khăn. Hoặc khi được hỏi về các mức giá mà họ sẵn sàng chi trả, thì việc đưa ra các khoảng giá trị sẽ dễ nhận được câu trả lời chính xác hơn so với việc đưa ra một số con số cụ thể. Vì vậy, người ta có thể đưa ra các giá trị trong một khoảng nào đó. Mô hình hồi quy với biến phụ thuộc có dạng khoảng được gọi là mô hình hồi quy khoảng. Vì ưu điểm này của mô hình, trong luận án sử dụng mô hình hồi quy khoảng để đánh giá tác động của các nhân tố đến mức cầu tiềm năng và mức sẵn lòng chi trả cho RAT
%0,1'
2.4. Phương pháp hồi quy tỷ lệ (fractional regression). Cách lựa chọn các phương pháp khác nhau phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu và phù hợp với số liệu nghiên cứu. Trong luận án, tác giả lựa chọn mô hình tỷ lệ vì dữ liệu phân bố trên toàn khoảng và mô hình hồi quy tỷ lệ khắc phục được các nhược điểm mô hình khác mắc phải khi biến phụ thuộc nằm trên [0,1].
3.2. Thực trạng thị trường rau an toàn Việt Nam Sản xuất rau an toàn và dấu hiệu tính bất đối xứng thông tin trên thị trường Một thách thức lớn trong sản xuất RAT của Việt Nam là: tổ chức sản xuất để các nông hộ có thể tập hợp lại thành từng nhóm sản xuất (như hợp tác xã), khi đó các văn bản quy định liên quan đến quy chuẩn sản xuất cũng như kiểm tra giám sát về chất lượng rau mới có thể được thực thi trên diện rộng. Tiêu thụ rau an toàn Hiện nay, RAT đang được tiêu thụ qua các kênh chính như: hệ thống siêu thị; hệ thống
các cửa hàng RAT; bếp ăn tập thể và hệ thống các chợ gồm bán buôn, bán lẻ và bán rong.
2.5. Phương pháp phi tham số Vì tính ưu việt của phương pháp phi tham số như không cần giả định dạng hàm, điều này giảm độ sai lệch, tăng tính chính xác và tin cậy trong kết quả ước lượng. Vì vậy, trong luận án Nghiên cứu sinh sử dụng hồi quy phi tham số Kernel cho các mô hình định lượng hành vi người tiêu dùng và đánh giá tác động của các nhân tố đến hành vi ngườ tiêu dùng. Phương pháp luận của hồi quy Kernel được trình bày tóm tắt như sau:
Phương pháp hồi quy phi tham số Kernel Phương pháp phi tham số không cần giả sử một dạng cụ thể của hàm hồi quy
đủ lớn chứa một phần thông tin về giá trị của
(
, (cid:21) nhưng một tập các điểm dữ liệu lân cận . (cid:21)(() Ước lượng hằng số địa phương thường bị chệch ở các giá trị biên. Phương pháp tuyến tính địa phương được đề xuất bởi Fan & Gijbels (1992) đã khắc phục được vấn đề chệch nói trên của phương pháp hằng số địa phương. Với tính ưu việt của phương pháp này nên trong luận án, Nghiên cứu sinh sử dụng hồi quy phi tham số tuyến tính địa phương.
Công tác quản lý Mặc dù Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước đã có chính sách khuyến khích chuỗi tiêu thụ RAT nhưng các chuỗi tiêu thụ RAT vẫn còn hạn chế thậm chí còn bị đóng cửa trong quá trình tham gia thị trường. Điều này, có thể thấy tính BĐX thông tin trên thị trường RAT bộc lộ khá rõ ràng, người tiêu dùng chưa thật sự tin tưởng sản phẩm để chi trả một chi phí tương ứng với chất lượng sản phẩm. Công tác thông tin, tuyên truyền Nói chung, do tồn tại tính chất bất đối xứng thông tin trên thị trường RAT là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến hậu quả là: người tiêu dùng ngập ngừng trong việc mua và sử dụng RAT còn người sản xuất thiếu động lực sản xuất, thị trường rau an toàn khó phát triển, phúc lợi xã hội giảm sút.
2.6. Kết luận chương 2 Trong chương 2, luận án đã giới thiệu và trình bày các phương pháp nghiên cứu sẽ được sử dụng trong các mô hình định lượng của luận án ở chương 4, gồm phương pháp hồi quy tham số và hồi quy phi tham số.
3.3. Số liệu điều tra và phân tích thống kê 3.3.1. Mô tả về số liệu điều tra Một số thống kê cơ bản về đặc điểm hộ gia đình cũng như đặc điểm cá nhân của người
trả lời được trình bày trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1.Thống kê mô tả các đặc điểm hộ gia đình
Chương 3 THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG RAU AN TOÀN VIỆT NAM VÀ SỐ LIỆU ĐIỀU TRA
Tên biến
Gender
Education
3.1. Thị trường rau an toàn Việt Nam: bối cảnh và chính sách Chính sách đối với cơ sở sản xuất, sơ chế RAT Quyết định Số 106/2007/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp nhằm giúp tổ chức hoặc cá nhân được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế RAT. Quyết định Số 107/2008/QĐ-TTg đối với đất đai cho tổ chức các nhân đầu tư sản xuất RAT.
Age
Chính sách khuyến khích sản xuất RAT: Ngày 28 tháng 7 năm 2008 Bộ trưởng BNNPTNT đã ban hành quyết định số 284/2008/QĐ-BNN về ban hành Quy chế chứng nhận Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGap) cho rau quả chè an toàn.
Job
Place
Chính sách tiêu thụ RAT Chính phủ cũng có những chính sách hỗ trợ tiêu thụ RAT như Quyết định Số 107/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về dùng Ngân sách địa phương hỗ trợ đầu tư chợ bán buôn, kho bảo quản, xúc tiến thương mại, …
Children
Định nghĩa biến =1 cho người trả lời là nam =2 cho người trả lời là nữ =1 cho người chưa tốt nghiệp đại học =2 cho người tốt nghiệp đại học =3 cho người trên đại học =1 cho người dưới 30 tuổi =2 cho người từ 30 – 45 tuổi =3 cho người trên 45 tuổi =1 cho người là công chức, viên chức nhà nước =2 cho người làm công ăn lương =3 cho người làm tự do =1 cho hộ gia đình thuộc khu đô thị =2 cho hộ gia đình ở nơi khác =0 cho hộ gia đình không có trẻ em dưới 6 tuổi =1 cho hộ gia đình có trẻ em dưới 6 tuổi
Số quan sát % 130 411 69 340 132 155 320 66 266 216 59 232 309 253 288
24,03 75,97 12,75 62,85 24,40 28,65 59,15 12,20 49,17 39,93 10,91 42,88 57,12 46,77 53,23
Chính sách kiểm tra và xử lý vi phạm Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã có nhiều văn bản về kiểm tra và xử lý vi
Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào số liệu điều tra
G i á r a u
T ê n b i ế n
3 . 3 . 2 .
M ứ c đ ộ
H ì n h t h ứ c c ủ a r a u
H à n h v i
t ả n h ư H ì n h 3 . 2 .
B ả n g 3 . 3 .
D a n h t i ế n g c ủ a n ơ i b á n
N h ã n h i ệ u n h à c u n g c ấ p
H ì n h 3 . 2 c h o
k h á c h h à n g t r o n g q u y ế t
C ó g i ấ y c h ứ n g n h ậ n n h à n ư ớ c
t h ấ y
H ì n h 3 . 2 .
T h ô n g t i n t ừ n g ư ờ i t h â n , b ạ n b è
n g ư ờ i / t h á n g v à t ỷ l ệ m u a R A T
C ó g h i đ ị a c h ỉ t r ồ n g r a u t r ê n b a o b ì
M ố i t ư ơ n g q u a n g i ữ a t ỷ
H ì n h 3 . 3 .
m ố i
.
m u a r a u a n t o à n
P h â n t í c h t h ố n g k ê
(
1
%
4 , 5
7 , 5
9 , 2
2 , 7
T r o n g B ả n g 3 . 3 b i ể u d i ễ n m ứ c
)
2 9 , 6
1 5 , 1
3 1 , 4
đ ị n h t i ê u d ù n g
đ ộ
N g u ồ n : T á c g i ả
(
2
%
8 , 9
8 , 6
9 , 6
8 , 4
t ư ơ n g q u a n
)
1 7 , 1
1 5 , 1
3 2 , 3
R A T
1 3
.
(
3
%
9 , 2
9 , 4
)
1 0 , 2
1 6 , 3
1 7 , 2
1 4 , 9
2 2 , 8
N g u ồ n : T í n h t o á n c ủ a t á c g i ả
T h a n g
L ò n g t i n c ủ a n g ư ờ i t i ê u d ù n g v à o r a u a n t o à n
(
M ứ c đ ộ q u a n t r ọ n g c ủ a c á c t í n h i ệ u
4
%
9 , 9
)
1 0 , 2
1 0 , 4
2 2 , 9
1 4 , 6
1 6 , 4
1 6 , 6
N g u ồ n : T á c g i ả
đ o t h ứ
(
5
T ư ơ n g q u a n g i ữ a t h u n h ậ p v à t ỷ
q u a n t r ọ n g c ủ a c á c t í n h i ệ u , k í h i ệ u 1 c h o m ứ c q u a n t r ọ n g n h ấ t
L ò n g t i n c ủ a n g ư ờ i t i ê u d ù n g v à o s ả n p h ẩ m R A T đ ư ợ c
t h u ậ n c h i ề u g i ữ a
t í n h t o á n d ự a v à o s ố
%
t ự d ự a t r ê n s ố
)
1 6 , 1
1 2 , 4
1 2 , 1
2 0 , 9
1 7 , 0
1 0 , 2
1 1 , 3
l i ệ u
(
6
l i ệ u q u a n t r ọ n g c ủ a c á c t í n h i ệ u đ ố i v ớ i l ò n g t i n v à o R A T
%
7 , 9
8 , 9
5 , 3
)
2 7 , 1
1 1 , 6
1 4 , 0
2 5 , 2
L ò n g t i n c ủ a n g ư ờ i t i ê u d ù n g v à o R A T đ ư ợ c m ô t ả n h ư h ì n h 3 . 3
l ệ m u a R A T v à t h u n h ậ p b ì n h q u â n t h e o
(
7
đ i ề u t r a
%
3 , 2
6 , 7
7 , 1
3 , 5
đ o b ằ n g t h a n g
)
đ i ề u t r a
2 1 , 0
3 8 , 4
2 0 , 1
L ò n g t i n c ủ a n g ư ờ i t i ê u d ù n g v à o r a u a n t o à n
đ ư ợ c d ù n g x á c
t í n h t o á n d ự a v à o s ố
(
q u a n t r ọ n g c ủ a b ả y t í n h i ệ u v ề R A T đ ố i
%
t h u n h ậ p b ì n h q u â n
1 0 0
1 0 0
1 0 0
1 0 0
1 0 0
1 0 0
1 0 0
l ệ m u a r a u a n t o à n
)
S u m
đ ầ u n g ư ờ i
đ o L i k e r t
t h e o
đ ế n 7 l à í t q u a n t r ọ n g n h ấ t .
đ i ề u
v ớ i l ò n g
đ ị n h m ứ c
3 , 0 4
4 , 8 4
4 , 9 6
3 , 0 4
4 , 2 0
4 , 8 7
3 , 0 3
đ ộ
l i ệ u
đ ầ u
đ ư ợ c m ô
t i n t r a
M e a n
5 m ứ c
(
(
c ó
h ọ
đ ộ
%
%
c a o
đ ế n
d â n
v à o
x ế p
g h i
ứ n g
c ủ a
h i ệ n
)
l ò n g
n ă n g
n h ấ t
m ứ c
t ư ở n g
n h ư n g
v ẫ n
đ ị a
v ớ i
v à
C ụ
i
c á c b i ế n
N Ế U h ọ
(cid:31)
1
m ứ c c ầ u
. t h ể t i n t i n t ạ i s ứ c
4
4
3
4
đ ố i
h ạ n g
d o
v ì
t i ề m n ă n g
t h ậ t s ự t i n
đ ư ợ c
v à o
( 2 ) “ N h ã n
D o
. . . . c ủ a
1
1
4
1
M ố i t ư ơ n g
2 0 - 3 0
T ạ i
M ô
t r ư ờ n g R A T
h ọ
c á c t í n . . . . t ừ (
1
R A T
L ò n g
k h ả n g
n h â n
k h ỏ e
n h u
1
%
h i ệ n
n g ư ờ i t i ê u
t h ể , . t ư ở n g . s ả n c ủ a c h ỉ s ả n
M ô
h i ệ u
q u a n
V i ệ t
R A T
) ;
h ì n h
T r o n g đ ó
t i n c ả v ề
2 K ế t
v ớ i l ò n g
đ ế n
R A T
m p _ r a n k :
M ố i t ư ơ n g
n g ư ờ i t i ê u
1 0 %
n h à
k h ẩ u
(cid:21) + _ (cid:18) (cid:14) (cid:1) - . /
v à o R A T ở
s ứ c k h ỏ e n g ư ờ i t i ê u
n g ư ờ i t i ê u
7
d ù n g
v à o
h ọ
R A T c ò n ở m ứ c t h ấ p
r a u c ầ u t r o n g t ạ i t h ậ t s ự t i n t i ề m n ă n g t h u ộ c c ó t ư ở n g s ả n t i n
h ì n h
c h ư a t i n , x u ấ t ” t r o n g
M ứ c s ẵ n l ò n g
g i ữ a
s ố
q u y ế t đ ị n h t i ê u d ù n g
X ế p
v ẫ n
. r a u c ủ a
C ầ u t i ề m n ă n g
ở
k h o ả n g
n g ư ờ i t i ê u
d ù n g
q u a n
h i ệ n
h ọ
n h ó m
d ù n g
l à a n c a o t h u ộ c c u n g
M ô h ì n h v à
đ ó
p h ẩ m R A T
b i ế n
R A T
p h ẩ m
N a m m ặ c
c ủ a .
q u ả ư ớ c l
đ á n h
b ố i c ả n h
h ơ n
h ạ n g
1
d ù n g ) .
q u y ế t
1 5 7
. , i l à c h ỉ s ố , . t o à n l à a n t ư ở n g t ạ i c h i t r ả l à m ứ c “ r ấ t t i n ” c h o s ả n c h i ế m
K ế t l u ậ n c h ư ơ n g
g i ữ a
v ớ i
v à o R A T
d ạ n g s a u :
t h i ế u t i n R A T c ấ p ” (
3
v ớ i
%
t ỷ
ư ợ n g
= 0 ( (cid:17) (cid:18) (cid:13) (cid:15) (cid:17) . / ,
2 0 - 3 0 (
p h ẩ m
%
d ù C h í n h p h ủ
g i á v à v ề l ư ợ n g r ấ t c a o .
b ả y t í n h i ệ u
d ù n g ) c a o h ơ n t ạ i
(cid:31) (cid:1) 1 (cid:19) (cid:21) (cid:6) . ,
) n g ư ờ i d â n s ẵ n l ò n g c h i t r ả c a o h ơ n 9 0 ( %
đ ã m u a
%
) , c ó 2 0 %
q u a n s á t , j l à c h ỉ s ố
v ề r a u a n r a u a n t o à n t ư ơ n g t h ì h ọ c á c b i ế n s ố t o à n c h o R A T l ệ n h ỏ , ( 6 ) “ H ì n h t h ứ c r a u ” t h ì : k h o ả n g 1 9 ( t í n h ó a . , ( 3 ) “ G i á r a u ”
g i á v a i t r ò c ủ a t í n
1 4
đ ị n h t i ê u d ù n g R A T
l ò n g t i n v à o R A T
h
(cid:6) (cid:28) (cid:13) 1 . ,
n h ậ n t h ứ c r ủ i r o t ạ i
k h á c h h à n g t r o n g q u y ế t
s ố t h ì
i ệ u
(cid:14) (cid:20) (cid:6) . ,
K H Á C H H À N G
đ ã c ó n h ữ n g n ỗ
t í n h i ệ u ,
C h ư ơ n g 4
D o v ậ y , x á c
đ ủ R A T đ á p
3 . /
đ ế n 5 l à m ứ c “ r ấ t k h ô n g t i n ” .
h ọ c : i n c o m e , e d u c , a g e , c h i l d r e n , g e n d e r .
N ế u n g ư ờ i t i ê u d ù n g t i n t ư ở n g R A T
ứ n g l à m ứ c q u a n t r ọ n g n h ấ t
n g ư ờ i c ó c ầ u t i ề m n ă n g c a o h ơ n 4 0 - 5 0 ( %
đ ư ợ c c u n g c ấ p b a o g ồ m
1 ℎ (cid:31) 2 (cid:28) (cid:18) (cid:6) (cid:1)
. ,
m ứ c 1 ( “ R ấ t t i n ” ) t h ấ p h ơ n s o v ớ i
t r ê n t h ị t r ư ờ n g v ẫ n c ò n t h ấ p . , ( 7 ) “ T h ô n g t i n t ừ c h ư a m u a đ ủ R A T n ê n c ầ u t i ề m n ă n g v ề s ả n p h ẩ m c a o . c ầ u t i ề m n ă n g v à b i ế n l ò n g t i n v à o R A T l à s a i s ố
đ ố i v ớ i l ò n g t i n
T h ị t r ư ờ n g R A T c ó d ấ u h i ệ u t h ô n g t i n b ấ t
đ ị n h t i ê u d ù n g R A T
m ứ c 3 ( r a u t h ô n g t h ư ờ n g k h ô n g
v à m ứ c s ẵ n l ò n g c h i t r ả c ó t ư ơ n g q u a n d ư ơ n g ,
(cid:20) (cid:6) (cid:1) (cid:28) (cid:6) (cid:18) .
) n g ư ờ i d â n s ẵ n l ò n g c h i t r ả c a o h ơ n 4 0 - 5 0 (
T h ị t r ư ờ n g R A T
) s o v ớ i g i á b á n r a u t h ô n g t h ư ờ n g
đ ế n 7 l à m ứ c
%
m ứ c 1 ( r a u t h ô n g t h ư ờ n g r ấ t
đ ộ
. c ủ a l à b i ế n c h í n h t r o n g m ô h ì n h . n g ẫ u n h i ê n .
k h á c h
) + 3 . /
n h ậ n t h ứ c r ủ i r o v à c ầ u t i ề m n ă n g l à t ư ơ n g q u a â m
m ứ c 2 ( “ T i n ” ) , . . .
đ á n g b á o
đ ố i x ứ n g c a o .
đ ị a
đ á n g b á o
v à o s ả n p h ẩ m n ê n l ư ợ n g s ả n p h ẩ m h ọ m u a c ó t h ể v ẫ n c h ư a
đ ộ n g
t h ì c ó k h o ả n g 2 0 % n ộ i t o à n l à c ầ n t h i ế t c h o s ự p h á t t r i ể n t h ị t r ư ờ n g s ả n p h ẩ m n g ư ờ i t h â n , b ạ n b è ” . . s ố , ( 4 ) “ G i ấ y c h ứ n g n h ậ n c ủ a n h à n ư ớ c ”
t r ê n t h ị t r ư ờ n g r a u , n g ư ờ i t i ê u d ù n g c h ư a t h ậ t s ự v ớ i t h ứ
P H Â N T Í C H Đ Ị N H L Ư Ợ N G V Ề H À N H V I T I Ê U D Ù N G R A U A N T O À N C Ủ A
: ( 1 ) “ D a n h t i ế n g c ử a h à n g ”
đ ị n h m ứ c s ẵ n l ò n g c h i t r ả c h o R A T
C ầ u t i ề m
n h ó m h à n g h ó a t í n h ó a n ê n d ù n g ư ờ i t i ê u d ù n g c ó c ầ u v ề s ả n p h ẩ m
m ứ c s ẵ n l ò n g c h i t r ả c h o R A T c a o n ế u h ọ
) n g ư ờ i d â n s ẵ n l ò n g c h i t r ả c a o h ơ n c h o R A T ở
) s o v ớ i c ầ u v ề R A T h i ệ n t ạ i .
đ á p
N g o à i r a c ò n c ó
đ i ề u n à y c h o t h ấ y
đ a n g c ó
đ ế n
L ò n g t i n
Đ i ề u n à y ,
L ò n g t i n c ủ a n g ư ờ i t i ê u d ù n g v à o
) v à k h o ả n g 8 , 7
h ộ i n h ậ p q u ố c t ế n h ư n g h i ệ u q u ả c ủ a c á c c h í n h s á c h n à y v ẫ n c h ư a
t ự n g ư ờ i c ó , l à m ố i t ư ơ n g q u a n d ư ơ n g , l ự c v ề c h í n h s á c h n h ằ m p h á t t r i ể n t h ị n g ư ờ i c ó m ứ c c ầ u t i ề m n ă n g c a o h ơ n 3 0 - 4 0 t i n , ( 5 ) “ C ó
h à n g t r o n g
B i ế n t r u s t l à l ò n g t i n
đ ộ n g
ứ n g n h u c ầ u , c ò n n ế u l ò n g t i n t h ấ p
N ế u n g ư ờ i
í t q u a n t r ọ n g
. ( 4 . 1 )
16
4.2. Mô hình đánh giá tác động của các yếu tố đến hành vi tiêu dùng rau an toàn 4.2.1. Biến số trong các mô hình
ố s ệ H
) 0 6 5 , 0 ( 3 2 4 , 0 - 4 0 2 , 0 - 8 2 3 , 0 - 5 9 2 , 0 - 6 9 3 4 ) 5 3 2 , 0 ( 3 4 1 , 0 ) 8 5 2 , 0 ( ) 7 7 2 , 0 ( ) 5 6 2 , ) ( ) 1 4 2 , 0 ( * * 4 6 7 , 0 - 1 5 2 , 0 - 8 6 2 , 0 - ) 5 7 5 , 0 ( ) 3 9 2 , ) ( ) 9 6 2 , 0 ( 1 2 7 , 0 - 2 3 5 , 0 - 0 6 2 , 0 ) 5 9 2 , 0 ( ) 1 5 2 , 0 (
ố s n ế i B
d l i h c * t s u r T d l i h c : ) 4 ( d l i h c : ) 5 ( d l i h c : ) 6 ( d l i h c : ) 7 ( 2 e g a : ) 6 ( d l i h c : ) 2 ( d l i h c : ) 3 ( 3 e g a : ) 6 ( 2 e g a : ) 7 ( 3 e g a : ) 7 ( d l i h c : ) 1 (
T A R n ọ h c a ự
. s b o .
ố s ệ H
) 9 4 2 , 0 ( ) 7 0 2 , 0 ( * 7 5 5 , 0 9 6 0 , 0 5 5 1 , 0 1 8 7 , 0 - 9 6 7 , 0 - 5 6 1 , 0 7 1 2 , 0
m u N
) 3 9 4 , 0 ( ) 7 9 4 , 0 ( ) 9 8 2 , 0 ( ) 7 3 5 , 0 ( ) 7 4 2 , 0 ( ) 1 1 5 , 0 ( ) 1 5 1 , 0 ( ) 2 4 5 , 0 ( 6 0 1 , 0 - 9 6 2 , 0 0 1 2 , 0 * * 8 8 4 , 0 * * 7 8 5 , 0 7 5 0 , 0 - ) 8 2 2 , 0 ( ) 1 6 2 , 0 ( ) 2 4 2 , 0 (
Trong các mô hình mục này Trust: Thể hiện lòng tin của người tiêu dùng vào RAT tại các địa điểm bán. Lòng tin càng lớn thì người dân càng có xu hướng mua rau gán an toàn nhiều hơn tại địa điểm này. Biến này được đo theo thang đo Likert năm mức độ với: 1 là “rất tin”, 2 là “tin”, 3 là “tin ít”, 4 là “không tin” và 5 là “rất không tin” (MacLeod, S. A. (2008). Tuy nhiên, khi chạy hồi quy thì biến Trust nhận giá trị từ 1 đến 4, trong đó 1 là cho rất tin, 4 cho không tin hoặc rất không tin. Đây là biến chính trong mô hình vì đói với thị trường có tính BĐX thông tin như thị trường RAT thì vai trò của lòng tin trong hành vi tiêu dùng là quan trọng (Nuttavuthisit và Thøgersen, 2017). Ngoài ra, trong các mô hình còn có các biến: lnincome_per, Age, Advantage (sự tiện lợi khi mua RAT); Place ( Thể hiện cho nơi ở của người tiêu dùng), Harm_level (Thể hiện cho sự nhận thức rủi ro khi mua rau thông thường), Shop(Thể hiện cho địa điểm mua RAT), Gender, Job (thể hiện cho nghề nghiệp của người trả lời), Ratio (Tỷ lệ chi cho RAT và tổng chi cho rau của hộ), Search ( đo mức độ quan tâm đến an toàn thực phẩm và biến Educ.
ố s n ế i B
r e d n e g : ) 5 ( 2 e g a : ) 3 ( 3 e g a : ) 3 ( 2 e g a : ) 4 ( 3 e g a : ) 4 ( 2 e g a : ) 5 ( 3 e g a : ) 5 ( 6 8 0 , 4 0 9 4 - r e d n e g : ) 6 ( r e d n e g : ) 7 ( 2 e g a : ) 1 ( 3 e g a : ) 1 ( 2 e g a : ) 2 ( 3 e g a : ) 2 ( e g a * t s u r T
Trong mỗi mô hình đánh giá tác dộng của các nhân tố đến hành vi tiêu dùng RAT đều được thực hiện bằng hai phương pháp, bao gồm: tham số và phi tham số. Sự đồng nhất về kết quả ở hai phương pháp khẳng định độ tin cậy của kết quả luận án. 4.2.2. Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến cầu về rau an toàn
Bảng 4.5. Kết quả mô hình hồi quy tỷ lệ
Biến độc lập
ố s ệ H
) 8 8 2 , 0 ( ) 2 6 3 , 0 ( ) 1 2 2 , 0 ( 7 2 1 , 0 - ) 1 6 3 , 0 ( 6 7 2 , 0 - ) 7 2 2 , 0 ( 1 0 1 , 0 - ) 2 8 3 , 0 ( 8 1 1 , 0 2 0 0 , 0 - * 9 4 3 , 0 6 0 1 , 0 ) 6 1 2 , 0 ( ) 2 3 1 , 0 ( ) 3 0 2 , 0 ( ) 5 1 2 , 0 ( ) 2 0 2 , 0 ( 2 1 0 , 0 - 6 6 1 , 0 - 5 6 1 , 0 - 4 7 0 , 0 - 6 7 2 , 0 - ) 7 1 2 , 0 ( 5 6 4 , 0 - ) 9 8 2 , 0 (
l c ệ i v g n o r t g n ù d u ê i t i ờ ư g n a ủ c n i t g n ò l
5 1
d o o h
n ế đ h n ị
ố s n ế i B
3 c u d e : ) 3 ( 2 c u d e : ) 7 ( r e d n e g * t s u r T r e d n e g : ) 1 ( 3 c u d e : ) 7 ( r e d n e g : ) 2 ( r e d n e g : ) 3 ( r e d n e : : ) 4 (
i l e k i L g o L
2 c u d e : ) 4 ( 3 c u d e : ) 4 ( 2 c u d e : ) 5 ( 3 c u d e : ) 5 ( 2 c u d e : ) 6 ( 3 c u d e : ) 6 (
5 1 a t a t S m ề m n ầ h p g n ằ b a r t u ề i đ u ệ i l ố s ộ b n ê r t ả i g c á t a ủ c n á o t h n í T : n ồ u g N
ố s ệ H
) 9 1 2 , 0 ( 3 8 3 , 0 - ) 9 5 2 , 0 ( ) 9 1 2 , 0 ( 8 7 0 , 0 2 9 0 , 0 - ) 2 2 , 0 ( 8 4 2 , 0 - ) 6 6 2 , 0 0 ( 3 6 2 , 0 - ) 7 4 3 , 0 4 6 1 , 0 - ) 5 5 2 , 0 ( ) 8 2 2 , 0 ( 8 3 0 , 0 ) 7 6 1 , 0 ( 6 9 0 , 0 - 4 0 0 , 0 - 1 9 2 , 0 - 2 0 1 , 0 - 7 2 2 , 0 - 8 7 2 , 0 - ) 2 1 1 , 0 ( 9 8 1 , 0 ( ) 2 4 2 , 0 ( ) 2 5 2 , 0 (
đ t ế y u q ố t u ế y c á c h n ì h ô m g n ợ ư
dy/dx – Logit Coef. -0,123*** -0,213*** -0,326*** 0,019** 0,055* -0,057** -0,171*** -0,172*** -0,315*** -0,041** -,032*
ố s n ế i B
9 7 8 . 7 9 8 9 2 e m o c n i : ) 4 ( 3 e m o c n i : ) 7 ( c u d e * t s u r T 2 c u d e : ) 1 ( 3 c u d e : ) 1 ( 3 c u d e : ) 2 ( 2 c u d e : ) 3 ( 2 c u d e : ) 2 ( 3 e m o c n i : ) 4 ( 2 e m o c n i : ) 5 ( 3 e m o c n i : ) 5 ( 2 e m o c n i : ) 6 ( 3 e m o c n i : ) 6 ( 2 e m o c n i : ) 7 (
Trust 2 3 4 lnincome_per Age 2 3 Advantage 2 3 4 5 Place Harm_level 2 3
Mô hình Logit Coef. -0,590*** -1,132*** -2,272*** 0,291** 0,041 0,308* -0,294** -1,050*** -1,053*** -14,44*** -0,236** -0,185* -1,286
Robust Std. Err. 0,169 0,190 0,464 0,116 0,117 0,173 0,119 0,193 0,291 0,472 0,104 0,103 1,238
Robust Std. Err. 0,037 0,039 0,045 0,015 0,032 0,231 0,284 0,383 0,020 0,018 0,017
Shop
0,425***
0,102
0,074***
0,017
5 0 . 0 < p *
_cons
-2,585***
1,102
l c ớ ư ả u q t ế K
ố s ệ H
* 4 8 4 , 0 -
* 4 0 4 , 0 -
* 5 8 3 , 0 -
ừ t
* * 2 2 5 , 0 - * * * 9 9 8 , 0 - 2 0 , 0 ) 7 4 2 , 0 ( 9 1 , 0 - ) 9 5 2 , 0 ( ) 2 2 2 0 ( ) 5 8 2 , 0 ( ) 4 3 2 , 0 ( 2 8 3 , 0 - ) 3 9 2 , 0 ( * * 1 6 6 , 0 - * * 0 2 5 , 0 * * * 9 6 , 1 - ) 6 5 2 , 0 ( ) 1 5 2 , 0 ( ) 2 7 2 , 0 ( ) 3 3 2 , 0 ( * * * 6 2 2 , 1 - ) 1 6 2 , 0 ( ) 5 4 2 , 0 ( , 1 0 . 0 < p * *
Nguồn: Tính toán của tác giả trên bộ số liệu điều tra bằng phần mềm Stata15; ***, **, và * tương ứng các mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% and 10%.
. 2 . 4 g n ả B g n ế i t g n ứ h c n i t
ố s n ế i B
) 4 ( n ậ h n ) 6 ( t s u r T h n a D n ê r t u ệ i h n ã h n ) 3 ( u a r á i G y ấ i G u a r c ứ h t h n ì H g n ô h T 2 e m o c n i : ) 1 ( e m o c n i * t s u r t 3 e m o c n i : ) 1 ( 2 e m o c n i : ) 2 ( 2 e m o c n i : ) 3 ( 3 e m o c n i : ) 3 ( 3 e m o c n i : ) 2 ( , 1 0 0 . 0 < p * * *
C I A
) 2 ( ì b o a b ) 1 ( g n à h a ử c ) 7 ( n â h t i ờ ư g n