Mối liên quan giữa chỉ số sinh xơ vữa huyết tương (AIP) và béo phì
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá mối liên quan giữa chỉ số sinh xơ vữa huyết tương (AIP), các chỉ số lipid máu và béo phì. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 1307 người đến khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (BVTWQĐ 108) từ 01/01/2023 đến 31/12/2023. Các chỉ số lipid máu được định lượng theo phương pháp đo quang và chỉ số AIP tính theo công thức log 10 (TG/HDL-C).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối liên quan giữa chỉ số sinh xơ vữa huyết tương (AIP) và béo phì
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - sè 1 - 2024 chấn thương ở sụn nhẫn trong quá trình phẫu Med.2003; 37(2): Tr. 151-156. thuật hoặc bị tổn thương do đặt nội khí quản 2. Ghiani, A., K. Tsitouras, J. Paderewska, et al. Incidence, causes, and predictors of trước đó. Mặt khác, hẹp khí quản, có thể xảy ra unsuccessful decannulation following prolonged ở trên, tại chỗ hoặc dưới khí quản, khi đầu weaning. Ther Adv Chronic Dis.2022; 13: Tr. canuyl chạm tới thành khí quản, trong đó có 20406223221109655. vùng carina. Nó cũng có thể là thứ phát do chấn 3. Khaja, M., A. Haider, A. Alapati, et al. Percutaneous Tracheostomy: A Bedside thương khí quản khi đặt nội khí quản trước đó Procedure. Cureus.2022; 14(4): Tr. e24083. hoặc thậm chí mở khí quản lặp đi lặp lại với 4. de Araujo, O.R., R.T. Azevedo, F.R.C. de canyl không phù hợp. Tụt Canyl cũng là biến Oliveira, et al. Tracheostomy practices in chứng muộn thường, chúng tôi nhận thấy biến children on mechanical ventilation: a systematic chứng này gặp khoảng 4,8% (2,7%-6%). Nhiễm review and meta-analysis. J Pediatr (Rio J).2022; 98(2): Tr. 126-135. trùng đường hô hấp dưới là biến chứng có thể 5. Syed, K.A., P. Naina, A. Pokharel, et al. gặp, trẻ bị mở khí quản lâu ngày có thể bị xâm Paediatric tracheostomy: A modified technique nhập của S.aeureus, bao gồm cả những loài and its outcomes, results from a South Indian kháng lại methicillin, và/hoặc P. aeruginosa và tertiary care. International Journal of Pediatric Otorhinolaryngology.2019; 118: Tr. 6-10. các vi khuẩn Gram âm khác. 6. Watters, K., M. O'Neill, H. Zhu, et al. Two- V. KẾT LUẬN year mortality, complications, and healthcare use in children with medicaid following tracheostomy. Nguyên nhân mở khí quản thưởng gặp nhất The Laryngoscope.2016; 126(11): Tr. 2611-2617. ở trẻ em dưới 12 tháng là viêm thanh quản phù 7. García-Urabayen, D., Y.M. López-Fernández, nề hạ thanh môn, trên 12 tháng đến dưới 6 tuổi J. Pilar-Orive, et al. Analysis of tracheostomies in a Paediatric Intensive Care Unit during the chủ yếu là dị vật, trên 6 đến 16 là chấn thương. period 2003–2013. Anales de Pediatría (English Thường sử dụng đường rạch dọc trong cấp cứu Edition).2016; 84(1): Tr. 18-23. và thường mở khí quản trung bình. 8. Ha, T.-A., M. Goyal, and J. Ongkasuwan. Duration of tracheostomy dependence and TÀI LIỆU THAM KHẢO development of tracheocutaneous fistula in children. 1. Peumery, J.J. [Armand Trousseau (1801-1867), The Laryngoscope.2017; 127(12): Tr. 2709-2712. French physician par excellence]. Hist Sci MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ SINH XƠ VỮA HUYẾT TƯƠNG (AIP) VÀ BÉO PHÌ Tạ Thị Tú1, Nguyễn Cẩm Thạch1, Bùi Thị Ngọc Hà2, Nguyễn Thành Trung1, Nguyễn Văn Tuyến1, Phan Thị Thanh Hải1 TÓM TẮT mắc bệnh béo phì cao hơn so với nhóm AIP tứ phân vị thứ nhất với OR tương ứng lần lượt là 4,86 và 2,36 26 Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa chỉ số (p
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2024 ups at Central Military Hospital 108 from January 1, được tiến hành về vấn đề này. Vì vậy, nghiên 2023 to December 31, 2023. Blood lipid components cứu được thực hiện với mục tiêu: Đánh giá mối were quantified by photometric method and AIP was calculated as log10 (TG/HDL-C). Results: The AIP liên quan giữa chỉ số sinh xơ vữa huyết tương và index in the obese group was higher than the non- các chỉ số lipid máu với bệnh béo phì. obese group, the difference was statistically significant (p=0.000). There was a strong positive correlation II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU between AIP and BMI (r=0.528p=0.000). The fourth 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu and third AIP quartiles had a higher risk of obesity thực hiện trên 1307 người đến khám sức khỏe than the first AIP quartile with OR of 4.86 and 2.36, định kỳ tại Trung tâm khám Sức khỏe định kỳ - respectively (p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - sè 1 - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Các đặc điểm ở nhóm béo phì và không béo phì của đối tượng nghiên cứu Tổng Không béo phì (BMI
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2024 Nhận xét: Cholesterol và LDL-C tương quan thuận mức độ yếu (r=0,197 và 0,145), triglycerid tương quan thuận mức độ trung bình (r=0,418), HDL-C tương quan nghịch mức độ trung bình (r=- 0,374) với BMI (p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - sè 1 - 2024 thấy tỷ lệ nam giới ở nhóm béo phì (88,78%) liên quan có ý nghĩa giữa AIP và các chỉ số lipid cao hơn ở nhóm không béo phì (38,84%) có ý máu với béo phì (p
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2024 pháp hiện có để phát hiện sdLDL đều có những 3. Bộ Y tế (2021), Công bố kết quả Tổng điều tra hạn chế và khó phổ biến trong thực hành lâm Dinh dưỡng năm 2019-2020, https://moh. gov.vn/tin-noi-bat/-/asset_publisher/ sàng. Ngược lại, việc đo AIP đơn giản, tiết kiệm 3Yst7YhbkA5j/content/bo-y-te-cong-bo-ket-qua- và khả thi. Mặc dù AIP là giá trị được tính toán, tong-ieu-tra-dinh-duong-nam-2019-2020. nhưng đây là chỉ số nhạy cảm của rối loạn lipid 4. Dobiásová M. [AIP--atherogenic index of plasma máu và có thể phản ánh gián tiếp đường kính as a significant predictor of cardiovascular risk: from research to practice]. Vnitr Lek. 2006; của các hạt LDL-C. 52(1):64-71. Hạn chế của nghiên cứu là những yếu tố 5. Zhang JS, Yeh WC, Tsai YW, Chen JY. The gây nhiễu tiềm ẩn, đặc biệt là những yếu tố có thể Relationship between Atherogenic Index of ảnh hưởng đến béo phì, chẳng hạn như lối sống và Plasma and Obesity among Adults in Taiwan. Int J chế độ ăn kiêng, không được đưa vào nghiên cứu. Environ Res Public Health. 2022;19(22):14864. doi:10.3390/ijerph192214864 V. KẾT LUẬN 6. Zhu X, Yu L, Zhou H, et al. Atherogenic index of plasma is a novel and better biomarker Chỉ số AIP là một dấu ấn sinh học có giá trị associated with obesity: a population-based cross- tiên lượng trung bình trong dự đoán nguy cơ sectional study in China. Lipids Health Dis. mắc bệnh béo phì với diện tích dưới đường cong 2018;17(1):37. doi:10.1186/s12944-018-0686-8 ROC là 0,765 (0,736-0,794), độ nhạy 74% và độ 7. Third Report of the National Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel on đặc hiệu 70%. AIP tương quan thuận mức độ Detection, Evaluation, and Treatment of mạnh với BMI (r=0,528, p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Liên quan giữa chỉ số BMI với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh lao phổi và sự thay đổi chỉ số BMI sau 1 tháng điều trị
8 p | 109 | 7
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số nhiễm mỡ gan trên Fibroscan với hội chứng chuyển hóa ở những người khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Quân Y 121
6 p | 8 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số tương hợp thất trái - động mạch với một số chỉ số siêu âm tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
4 p | 16 | 3
-
Mối liên quan giữa chỉ số bạch cầu khi nhập viện với kết quả điều trị bệnh nhân chảy máu dưới nhện tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
7 p | 13 | 3
-
Nhận xét mối liên quan giữa chỉ số hóa sinh máu với microalbumin nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường typ II tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
5 p | 18 | 3
-
Liên quan giữa chỉ số HBA1C và chỉ số BMI đến biến chứng thần kinh ngoại vi do đái tháo đường tuýp 2 trên người cao tuổi
5 p | 2 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số ABI, tốc độ lan truyền sóng mạch với mức độ tổn thương động mạch vành theo thang điểm Syntax II ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
4 p | 27 | 2
-
Mối liên quan giữa chỉ số phân đoạn tiểu cầu chưa trưởng thành và mức độ nặng của đông máu rải rác trong lòng mạch ở bệnh nhi nhiễm khuẩn huyết
7 p | 37 | 2
-
Đánh giá mối liên quan giữa chỉ số BIS với MAC của sevofluran trong một số thời điểm gây mê kết hợp với gây tê khoang vùng ở trẻ em
5 p | 2 | 2
-
Đánh giá mối liên quan giữa chỉ số phản ứng áp lực của não (PRx) với áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
4 p | 3 | 1
-
Mối liên quan giữa chỉ số tim-cổ-chân với tổn thương động mạch vành và biến cố tim mạch ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính sau 24 tháng
6 p | 7 | 1
-
Mối liên quan giữa chỉ số Peguero-Lo Presti trên điện tâm đồ với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn 5 lọc máu chu kỳ
5 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số HbA1c và chỉ số BMI đến biến chứng thần kinh ngoại vi do đái tháo đường týp 2 trên người cao tuổi
7 p | 7 | 1
-
Mối liên quan giữa chỉ số tương hợp thất trái - động mạch với đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính
6 p | 50 | 1
-
Mối liên quan giữa chỉ số mắt cá chân - cánh tay và tổn thương mạch vành ở người cao tuổi có bệnh động mạch vành
7 p | 29 | 1
-
Mối liên quan giữa chỉ số dịch, thành phần cơ thể với một số thông số lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ
6 p | 62 | 1
-
Bước đầu nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số BMI và một số chỉ số thông khí phổi của sinh viên trường Đại học Dược Hà Nội
5 p | 2 | 1
-
Mối liên quan giữa chỉ số TyG và hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân thiếu máu não thoáng qua và nhồi máu não
7 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn