intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa biến đổi chỉ số phân tích dạng sóng cục máu đông với tình trạng rối loạn đông máu ở bệnh nhân suy gan cấp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả mối liên quan giữa biến đổi chỉ số phân tích dạng sóng cục máu đông (CWA) với tình trạng rối loạn đông máu ở bệnh nhân suy gan cấp (SGC). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 40 bệnh nhân SGC điều trị tại Trung tâm Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai từ tháng 07/2023 đến tháng 07/2024.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa biến đổi chỉ số phân tích dạng sóng cục máu đông với tình trạng rối loạn đông máu ở bệnh nhân suy gan cấp

  1. vietnam medical journal n01 - october - 2024 MỐI LIÊN QUAN GIỮA BIẾN ĐỔI CHỈ SỐ PHÂN TÍCH DẠNG SÓNG CỤC MÁU ĐÔNG VỚI TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU Ở BỆNH NHÂN SUY GAN CẤP Đỗ Ngọc Sơn1, Bùi Thị Hương Giang1,2, Đào Thị Hương2,3, Vương Xuân Toàn1 TÓM TẮT 30 SUMMARY Mục tiêu: Mô tả mối liên quan giữa biến đổi chỉ THE RELATIONSHIP BETWEEN CHANGES số phân tích dạng sóng cục máu đông (CWA) với tình IN CLOT WAVEFORM ANALYSIS AND THE trạng rối loạn đông máu ở bệnh nhân suy gan cấp (SGC). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên PRESENCE OF COAGULOPATHY IN cứu mô tả trên 40 bệnh nhân SGC điều trị tại Trung PATIENTS WITH ACUTE LIVER FAILURE tâm Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai từ tháng Objective: To describe the relationship between 07/2023 đến tháng 07/2024. Thu thập mẫu nghiên changes in clot waveform analysis (CWA) and cứu ngay tại thời điểm vào trung tâm và chưa sử dụng coagulation disorders in patients with acute liver chất chống đông máu, mẫu nghiên cứu được phân failure (ALF). Subjects and Methods: A study was tích trên máy CS 5100, thuốc thử Dade Actin FSL. Các carried on 40 patients with acute liver failure (ALF) giá trị của CWA bao gồm min1, min2, max2; tình treated at the Center for Critical care medicine of Bach trạng rối loạn đông máu: xuất huyết trên lâm sàng, Mai Hospital from July 2023 to July 2024. Blood các thang điểm dự báo tình trạng xuất huyết samples were collected on admission before the use of (IMPROVE) và thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch anticoagulants and were analyzed using the CS 5100 (PADUA) được ghi lại. Kết quả CWA sẽ được đưa vào machine and Dade Actin FSL reagent. The values of phân tích mối tương quan với tình trạng rối loạn đông the clot waveform analysis (CWA), including min1, máu tại thời điểm nhập viện bằng phân tích thống kê min2, max2; Coagulation disorders: clinical bleeding, y học. Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ nam cao hơn nữ bleeding prediction scales (IMPROVE) and venous chiếm 70%, tuổi trung bình là 55,2 ± 15,5 (23-82). Tỉ thromboembolism (PADUA) were recorded. CWA data lệ xuất huyết tiêu hóa cao nhất chiếm 25%, tỉ lệ xuất was analyzed for correlation with coagulation huyết dưới da là 20%, các vị trí khác như trong cơ, disorders at the time of admission by using medical mắt, đường tiết niệu 7,5%. Các giá trị TB của CWA: statistical software. Results: The male ratio was min1: 3,02±1,38; min2: 0,46±0,25; max2: 0,43±0,27 higher than female, accounting for 70%, with an thấp hơn so với khoảng tham chiếu. Diện tích dưới average age of 55.2 ± 15.5 (23-82). The highest rate đường cong ROC: min1 (AUC=0,81), min2 of gastrointestinal bleeding was 25%, the rate of (AUC=0,78) và max2 (AUC=0,84) có ý nghĩa trong subcutaneous bleeding was 20%, and other locations việc dự đoán tình trạng xuất huyết (p
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 543 - th¸ng 10 - sè 1 - 2024 đông máu (INR >1,5) ở các bệnh nhân không có không đồng ý tham gia nghiên cứu. xơ gan hoặc bệnh lý trước đó, thời gian khởi 2.2. Phương pháp nghiên cứu phát dưới 26 tuần. SGC là một hội chứng lâm Thời gian, địa điểm nghiên cứu: Từ tháng 07 sàng có tỉ lệ tử vong cao, khi chưa có phương năm 2023 đến tháng 07 năm 2024 tại Trung tâm pháp ghép gan tỷ lệ tử vong thường trên 90%; Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai hầu hết các bệnh nhân SGC tiến triển rất nhanh Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang bằng đến suy đa tạng, phù não và tử vong1. phương pháp chọn mẫu thuận tiện Chỉ số phân tích dạng sóng cục máu đông - Cỡ mẫu: chọn tất cả các bệnh nhân đủ tiêu CWA dựa trên xét nghiệm aPTT là một dạng chuẩn kể trên. sóng quang học mô tả quá trình hình thành cục Quy trình nghiên cứu: Bệnh nhân vào Trung máu đông bằng cách đo những thay đổi về độ tâm Hồi sức tích cực thu thập các thông tin thời truyền quang của chùm ánh sáng qua mẫu được điểm lúc vào viện và chưa sử dụng chất chống phân tích. Phân tích dạng sóng cục máu đông đông máu: CWA có sẵn trên nhiều máy phân tích đông máu, - Tiền sử, nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng theo dõi tín hiệu quang theo từng 0,1 giây, dữ - Tiến hành lấy máu xét nghiệm lúc vào viện liệu thu thập được thuật toán – tin xử lý và xây và chưa sử dụng chất chống đông máu: dựng nên biểu đồ dạng sóng hay biểu đồ đường + Lấy ống xét nghiệm được chống đông cong đông máu ban đầu. Từ đó việc phân tích bằng citrate 3,2% dạng sóng cục máu đông CWA cho các bác sĩ + Lấy vừa đủ 2ml máu tĩnh mạch, ống xét lâm sàng hình ảnh cụ thể rõ nét hơn về toàn nghiệm được gửi đến phòng xét nghiệm để làm cảnh quá trình đông máu của người bệnh các xét nghiệm đông máu, chạy trên máy CS - Đối với những bệnh nhân SGC có tình trạng 5100, thuốc thử Dade Actin FSL. rối loạn đông máu khá phức tạp, nhằm tìm hiểu - Các giá trị Min 1, Min 2, Max 2, hình dạng đặc điểm rối loạn đông máu ở bệnh nhân SGC sóng, cùng với xét nghiệm đông máu cơ bản dựa trên chỉ số CWA và khả năng áp dụng lâm được ghi lại vào mẫu bệnh án nghiên cứu và sàng của chỉ số này, chúng tôi tiến hành nghiên phân tích. cứu này với mục tiêu: Mô tả mối liên quan biến - Xét nghiệm đánh giá tình trạng đông cầm đổi chỉ số CWA với tình trạng rối loạn đông cầm máu thông thường: công thức máu, đông máu, máu ở bệnh nhân SGC. sinh hóa máu: đánh giá chức năng gan, thận, khí máu động mạch. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Các xét nghiệm tìm nguyên nhân SGC: độc 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Tất cả bệnh chất, xét nghiệm vi sinh, xét nghiệm miễn dịch, nhân điều trị tại Trung tâm Hồi sức tích cực bệnh các thăm dò chẩn đoán hình ảnh (siêu âm, cắt viện Bạch Mai, đủ tiêu chuẩn chẩn đoán SGC. lớp vi tính ổ bụng, cộng hưởng từ…). Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: - Các dữ liệu được ghi lại vào mẫu bệnh án - Bệnh nhân được chẩn đoán SGC theo tiêu nghiên cứu và phân tích bằng phần mềm thống chuẩn của hiệp hội nghiên cứu bệnh gan châu kê y học. Âu (EASL 2017) do tất cả các nguyên nhân Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu được - Bệnh nhân được chẩn đoán SGC trên nền phân tích bằng phần mềm thống kê y học, tính bệnh gan mạn tính theo tiêu chuẩn của hiệp hội trung bình, độ lệch chuẩn, so sánh trung bình nghiên cứu bệnh gan Châu Âu (EASL 2023) kèm bằng t-test, tính hệ số tương quan r, diện tích theo một trong các tiêu chuẩn sau: dưới đường cong ROC. + Hôn mê gan + Vàng da tăng dần với bilirubin ≥250µmol/L III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU không đáp ứng với điều trị nội khoa. 3.1 Đặc điểm chung của đối tượng + Nồng độ NH3 ≥150μmol/L nghiên cứu Tiêu chuẩn loại trừ: -Bệnh nhân có bệnh Bảng 3.1: Đặc điểm về tuổi, giới (n=40) về máu di truyền: Hemophilia A và B, alpha Nam Nữ Tổng Thalassemia và beta Thalassemia. Xuất huyết Đặc Số Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ giảm tiểu cầu huyết khối TTP (thrombocytopenia điểm lượng lượng lượng (%) (%) (%) thrombotic purpura). Bệnh nhân ung thư, bệnh (n) (n) (n) nhân đang dùng thuốc chống đông máu. Phụ nữ Giới 28 70 12 30 40 100 có thai (được chẩn đoán bằng siêu âm hoặc xét tính nghiệm β HCG) Tuổi 54,4±11,87 57,0±22,37 55,2±15,5 - Bệnh nhân hoặc người đại diện pháp lý TB (25-80) (23-82) (23-82) 119
  3. vietnam medical journal n01 - october - 2024 ±SD (Min- Max) Nhận xét: Tỷ lệ nam giới cao hơn nữ giới: nam chiếm tỉ lệ 70%, nữ chiếm tỉ lệ 30 %. Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân là 55,2±15,5. Bảng 3.2: Tình trạng xuất huyết trên lâm sàng (n=40) Số bệnh Tỷ lệ Đặc điểm Hình 3.1 Đường cong ROC thể hiện mối liên Nhân (n) (%) Không có xuất huyết 22 55 quan giữa tình trạng xuất huyết và chỉ số CWA Xuất huyết dưới da 8 20 Nhận xét: Diện tích dưới đường cong ROC Xuất huyết tiêu hóa 10 25 min1 (AUC=0,81), min2 (AUC=0,78) và max2 Các vị trí khác 3 7,5 (AUC=0,84). Có ý nghĩa trong việc dự đoán tình Nhận xét: Tỷ lệ xuất huyết tiêu hóa trạng xuất huyết (p
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 543 - th¸ng 10 - sè 1 - 2024 Max2(%/s2) 0,56± 0,38± 0,42± cao hơn so với nhóm không xuất huyết tuy nhiên >0,05 ̅ X±SD 0,31 0,24 0,27 sự khác biệt này không có ý nghĩa (p>0,05). aPTT (s) 39,51± 48,23± 46,05± Như vậy rõ ràng các xét nghiệm đông máu cơ >0,05 ̅ X±SD 11,95 28,15 25,24 bản đều có tình trạng rối loạn rất nặng, nếu chỉ aPTT(b/c) 1,32± 1,71± 1,61± dựa vào xét nghiệm đông máu cơ bản để dự >0,05 X±SD ̅ 0,38 1,62 1,42 đoán tình trạng xuất huyết trên lâm sàng ở Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có điểm nhóm bệnh nhân suy gan cấp có thể không PADUA ≥4, chỉ có giá trị min1 cao hơn những chính xác. Nghiên cứu của tác giả Kessarin và bệnh nhân có PADUA
  5. vietnam medical journal n01 - october - 2024 mối liên quan thì chỉ có đạo hàm bậc 1 có liên việc đánh giá tình trạng tăng đông và giảm đông quan đáng kể với PADUA ≥4 (OR 2,67, CI 95% ở bệnh nhân suy gan cấp. 1,23-5,78)4. Việc tăng các thông số CWA trên giới hạn TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. European Association for the Study of the trên của khoảng tham chiếu tương ứng nhưng Liver. Electronic address: chỉ giá trị min1 có ý nghĩa, nó cũng không đặc easloffice@easloffice.eu, Clinical practice hiệu đối với bệnh nhân mắc VTE có thể do hạn guidelines panel, Wendon, et al. EASL Clinical chế của nghiên cứu là cỡ mẫu chưa đủ lớn. Tuy Practical Guidelines on the management of acute (fulminant) liver failure. J Hepatol. nhiên, điều này cũng lý giải do trạng thái tăng 2017;66(5):1047-1081. đông máu được xác định bởi các thông số CWA 2. Thanapirom, Kessarin et al. “Sa1463: Are clot chỉ là một thành phần của sự hình thành huyết wave analyses associated with the severity of liver khối bệnh lý và không phải là dấu hiệu của huyết disease and detecting risk of gastrointestinal bleeding in patients with cirrhosis?. Gastroenterology khối được hình thành. Điều này dường như tồn (2022): 162(7): S-1178 – S-1179. tại mối quan hệ giữa kiểu hình tiền đông máu 3. Ruberto MF, Sorbello O, Civolani A, trên lâm sàng và khả năng tăng đông máu sinh Barcellona D, Demelia L, Marongiu F. Clot hóa. Giá trị min1 cho thấy mối liên quan đáng kể wave analysis and thromboembolic score in liver với PADUA, từ đó cho thấy cả PADUA và min1 cirrhosis: two opposing phenomena. Int J Lab Hematol. 2017 Aug;39(4):369-374. doi: đều hữu ích trong việc đánh giá nguy cơ huyết 10.1111/ijlh.12635. Epub 2017 Apr 19. PMID: khối tắc mạch ở bệnh nhân suy gan cấp. 28422416. 4. Tan CW, Cheen MHH, Wong WH, Wu IQ, V. KẾT LUẬN Chua BLW, Ahamedulla SH, Lee LH, Ng HJ. Trong khi giá trị aPTT không có sự khác biệt, Elevated activated partial thromboplastin time- thì giá trị CWA lại giảm và có mối liên quan với based clot waveform analysis markers have strong positive association with acute venous tình trạng xuất huyết. Chỉ có min1 tăng cao và thromboembolism. Biochem Med (Zagreb). 2019 có ý nghĩa ở nhóm có nguy cơ thuyên tắc huyết Jun 15;29(2):020710. doi: 10.11613/ khối tĩnh mạch. Chỉ số CWA góp phần bổ sung BM.2019.020710. PMID: 31223264; PMCID: cùng với các xét nghiệm đông máu khác trong PMC6559615. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM THẦN-VẬN ĐỘNG Ở TRẺ EM ĐỘNG KINH KHỞI PHÁT DƯỚI 6 THÁNG TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Nguyễn Minh Phương1, Cao Vũ Hùng2, Đào Thị Nguyệt1, Đỗ Thanh Hương1 TÓM TẮT khởi phát động kinh dưới 6 tháng tuổi thường kèm theo chậm phát triển tâm thần - vận động, đặc biệt 31 Mục tiêu và phương pháp: Nghiên cứu mô tả lĩnh vực ngôn ngữ. Có mối liên quan có ý nghĩa thống cắt ngang trên 104 bệnh nhân khởi phát động kinh kê giữa tuổi khởi phát động kinh sớm, nhiều cơn động dưới 6 tháng tuổi được đánh giá phát triển tâm thần – kinh ở thời điểm hiện tại và tình trạng kháng thuốc với vận động bằng thang Denver II tại Bệnh viện Nhi tình trạng chậm phát triển tâm thần - vận động của Trung ương từ năm 2023 đến năm 2024. Kết quả: bệnh nhân. Từ khóa: Động kinh, trẻ em, khởi phát Trong 104 trường hợp, tỷ lệ nam: nữ là 1,4:1 và hầu sớm, phát triển tâm thần vận động. hết khởi phát cơn động kinh sau 1 tháng tuổi (73,1%) với tuổi trung bình khởi phát cơn động kinh 3,2 tháng SUMMARY ± 1,7 tháng. Hầu hết bệnh nhân có tình trạng chậm phát triển tâm thần - vận động chiếm tỷ lệ 72,1%, PSYCHOLOGICAL – MOTOR DEVELOPMENT trong đó 32,7% chậm mức độ nặng- nghiêm trọng. IN CHILDREN WITH EPILEPSY ONSET Trong bốn lĩnh vực, lĩnh vực ngôn ngữ có tỷ lệ chậm BEFORE 6 MONTHS OLD AT THE NATIONAL phát triển cao nhất (68,3%), trong đó 46,2% là chậm CHILDREN’s HOSPITAL mức độ nặng - nghiêm trọng. Kết luận: Bệnh nhân Objectives and Methods: Cross-sectional descriptive study on 104 patients with epilepsy onset under 6 months old whose mental-motor development 1Trường Đại học Y Hà Nội was assessed using the Denver II scale at the National 2Bệnh viện Nhi Trung ương Children's Hospital from 2023 to 2024 Results: In 104 Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Thanh Hương cases, the male:female ratio was 1.4:1 and most had Email: dothanhhuong@hmu.edu.vn seizure onset after 1 month of age (73.1%) with an Ngày nhận bài: 3.7.2024 average age of seizure onset of 3.2 months ± 1.7 Ngày phản biện khoa học: 21.8.2024 months. Most patients have mental-motor retardation, Ngày duyệt bài: 18.9.2024 accounting for 72.1%, of which 32.7% have severe 122
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2