TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐA HÌNH NUCLEOTIDE ĐƠN XRCC1<br />
ARG399GLN VỚI NGUY CƠ MẮC LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG<br />
Trần Tiến Đạt1, Trần Vân Khánh1,<br />
Tạ Thành Văn1, Nghiêm Trung Dũng2, Trần Huy Thịnh1,<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Bạch Mai<br />
<br />
Nhiều bằng chứng cho thấy tổn thương DNA có liên quan đến sự phát triển bệnh lupus ban đỏ hệ thống<br />
(SLE). XRCC1 là một trong những protein đóng vai trò quan trọng trong cơ chế sửa chữa cắt bỏ base (BER).<br />
Do đó, chúng tôi tập trung vào đa hình Arg399Gln của gen XRCC1 trong tính nhạy cảm với SLE. DNA được<br />
tách chiết từ máu ngoại vi của 125 bệnh nhân SLE và 125 người khỏe mạnh. Xác định kiểu gen của đa hình<br />
XRCC1 Arg399Gln được thực hiện bằng kỹ thuật PCR - RFLP và được xác nhận bằng kỹ thuật giải trình tự<br />
DNA. Kết quả cho thấy tỉ lệ phân bố các kiểu gen Gln/Gln, Arg/Gln, Arg/Arg ở nhóm bệnh lần lượt là 12,8%,<br />
39,2%, 48,0% và ở nhóm chứng lần lượt là 5,6%, 36,0%, 58,4%. Tỉ lệ alen Gln ở nhóm bệnh là 32,4%,<br />
ở nhóm chứng là 23,6%. Tỷ suất chênh (OR) đối với bệnh nhân SLE có kiểu gen Gln/Gln so với Arg/Gln<br />
hoặc Arg/Arg là 2,47 (95%CI = 0,98 - 6,24; p = 0,049). OR đối với alen 399Gln ở bệnh nhân SLE là 1,55<br />
(95% CI = 1,05 - 2,30, p = 0,029). Nghiên cứu của chúng tôi xác nhận rằng đa hình XRCC1 Arg399Gln có<br />
thể làm tăng nguy cơ mắc SLE.<br />
Từ khóa: Lupus ban đỏ hệ thống, XRCC1, Arg399Gln, đa hình<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Lupus ban đỏ hệ thống (SLE – Systemic<br />
Lupus Erythematosus) là bệnh lý của mô liên<br />
kết có tổn thương nhiều cơ quan do hệ thống<br />
miễn dịch của cơ thể bị rối loạn, đặc trưng bởi<br />
sự có mặt của kháng thể kháng nhân và nhiều<br />
tự kháng thể khác.<br />
Tỷ lệ mắc SLE khác nhau tùy theo nghiên<br />
<br />
giảm của hệ thống sửa chữa DNA ở bệnh<br />
nhân SLE đã dẫn đến sự tích tụ các đứt gãy<br />
trong DNA [4]. Sự tích tụ các đoạn DNA đứt<br />
gãy kết hợp với các protein nhân tế bào có thể<br />
hình thành các kháng nguyên miễn dịch, gây<br />
sản sinh kháng thể và đáp ứng tự miễn ở<br />
những người nhạy cảm [5].<br />
<br />
cứu của các tác giả trên thế giới, từ 14 - 172<br />
<br />
XRCC1 là một trong những protein quan<br />
<br />
ca/100.000 dân [1]. Bệnh chủ yếu gặp ở nữ<br />
<br />
trọng nhất có vai trò quan trọng trong con<br />
<br />
giới, đặc biệt độ tuổi sinh đẻ, tỷ lệ mắc bệnh<br />
<br />
đường sửa chữa cắt bỏ base (BER – Base<br />
<br />
của nữ/nam là 9/1 [2]. Mặc dù sinh bệnh học<br />
<br />
excision repair) [6]. Protein này chịu trách<br />
<br />
của SLE đến nay vẫn chưa hoàn toàn rõ ràng,<br />
<br />
nhiệm cho việc sửa chữa hiệu quả các tổn<br />
<br />
nhưng bệnh có liên quan đến các yếu tố di<br />
<br />
thương DNA gây ra bởi oxy hoạt động, bức xạ<br />
<br />
truyền, hormon và môi trường [3].<br />
<br />
ion hóa và các chất alkyl hóa [7]. Mặc dù<br />
<br />
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự suy<br />
Địa chỉ liên hệ: Trần Huy Thịnh, Bộ môn Hóa sinh, Trường<br />
Đại học Y Hà Nội<br />
<br />
XRCC1 không thể hiện hoạt động enzym,<br />
nhưng nó có chức năng tương tác để điều<br />
phối hoạt động của các protein enzym khác<br />
trong bộ máy BER, bao gồm: glycosylase,<br />
<br />
Email: tranhuythinh@hmu.edu.vn<br />
<br />
endonuclease (APE1), DNA polymerase β,<br />
<br />
Ngày nhận: 18/9/2018<br />
<br />
ligase và Poly (ADP-ribose) Polymerases<br />
<br />
Ngày được chấp thuận: 11/10/2018<br />
<br />
(PARP1 và PARP2) [7; 8].<br />
<br />
16<br />
<br />
TCNCYH 115 (6) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Gen XRCC1 có vị trí nằm trên nhiễm sắc<br />
thể 19q13.31 và có 17 exon. Mặc dù có hơn<br />
300 SNPs đã được mô tả trong gen XRCC1,<br />
ba SNPs thường xuyên được nghiên cứu là:<br />
Arg194Trp, Arg280His và Arg399Gln [9].<br />
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu cho<br />
thấy có mối liên quan giữa SNP Arg399Gln<br />
của gen XRCC1 với nguy cơ mắc SLE và một<br />
<br />
bệnh tự miễn khác và ung thư, tiền sử gia<br />
đình không có người mắc SLE.<br />
2. Phương pháp<br />
2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu<br />
bệnh – chứng.<br />
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu của WHO<br />
trong nghiên cứu bệnh – chứng [13]:<br />
<br />
số bệnh ung thư. Tuy nhiên, trên những<br />
chủng tộc người khác nhau, các nhà khoa học<br />
<br />
n = Z12−α /2 .<br />
<br />
{1/ [p (1 − p )] + 1/ [p (1 − p )]}<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
[ln(1 − ε )]<br />
<br />
thu được kết quả trái chiều [3; 10 - 12].<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
Việc xác định đa hình này có thể giúp tầm<br />
<br />
Dựa vào nghiên cứu của Warchol T. [3] lấy<br />
<br />
soát SLE ở những đối tượng có yếu tố nguy<br />
<br />
tỷ lệ cá thể mang alen Gln ở nhóm bệnh là<br />
<br />
cơ, giúp bệnh nhân được chẩn đoán sớm,<br />
<br />
p1 = 0,63 và ở nhóm chứng là p2 = 0,52. Lấy<br />
<br />
điều trị kịp thời, giảm các biến chứng cũng<br />
<br />
độ chính xác tương đối ε = 0,3, α = 0,05 tính<br />
<br />
như cải thiện tiên lượng bệnh.<br />
<br />
được cỡ mẫu tối thiểu n = 123 đối tượng mỗi<br />
<br />
Tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về<br />
gen XRCC1 nói chung, SNP Arg399Gln trên<br />
bệnh nhân SLE nói riêng. Do đó nghiên cứu<br />
này được thực hiện nhằm mục đích xác định<br />
đa hình nucleotide đơn Arg399Gln của gen<br />
XRCC1 trên bệnh nhân SLE và tìm hiểu mối<br />
liên quan giữa SNP này với nguy cơ mắc<br />
SLE.<br />
<br />
nhóm. Thực tế lựa chọn được 125 bệnh nhân<br />
và 125 người khỏe mạnh đạt đủ tiêu chí và<br />
yêu cầu của nghiên cứu.<br />
2.3. Thời gian và địa điểm<br />
Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm<br />
Nghiên cứu Gen - Protein, Trường Đại Học Y<br />
Hà Nội từ tháng 10/2017 đến tháng 8/2018.<br />
2.4. Quy trình kỹ thuật<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
- Nhóm bệnh: 125 bệnh nhân SLE được<br />
chẩn đoán và điều trị tại Khoa Thận - Tiết niệu<br />
Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2014 đến<br />
tháng 02/2017. Lựa chọn các bệnh nhân nam<br />
<br />
2.4.1. Thu thập mẫu<br />
Lấy 2 ml máu tĩnh mạch chống đông EDTA<br />
từ bệnh nhân và nhóm chứng.<br />
2.4.2 Tách chiết DNA<br />
DNA từ máu toàn phần được tách chiết<br />
theo Kit Promega.<br />
<br />
và nữ được chẩn đoán xác định SLE theo tiêu<br />
<br />
Đo nồng độ và độ tinh sạch của DNA bằng<br />
<br />
chuẩn SLICC 2012, loại trừ các bệnh nhân<br />
<br />
máy Nanodrop 2000c. Nếu OD260nm/OD280nm =<br />
<br />
nhỏ hơn 15 tuổi, không đủ thông tin trong hồ<br />
<br />
1,8 - 2,0 thì DNA được coi là tinh sạch.<br />
<br />
sơ bệnh án.<br />
- Nhóm chứng: 125 người tình nguyện,<br />
được xác định khỏe mạnh thông qua các đợt<br />
khám sức khỏe định kỳ, không mắc SLE, các<br />
TCNCYH 115 (6) - 2018<br />
<br />
2.4.3. Xác định kiểu gen bằng kỹ thuật<br />
PCR – RFLP<br />
Khuếch<br />
<br />
đại<br />
<br />
vùng<br />
<br />
gen<br />
<br />
chứa<br />
<br />
SNP<br />
<br />
Arg399Gln của gen XRCC1 bằng kỹ thuật<br />
17<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
PCR, cặp mồi sử dụng theo nghiên cứu của<br />
Warchol T. [3]:<br />
Mồi xuôi: 5’- ACC TTG TGC TTT CTC TGT<br />
GTC - 3’<br />
Mồi ngược: 5’ - TAG TCT GCT GGC TCT<br />
GGG CT - 3’<br />
<br />
NG_033799 của gen XRCC1 trên GeneBank.<br />
3. Xử lý và phân tích số liệu<br />
Sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để phân<br />
tích thống kê. So sánh 2 tỷ lệ dùng kiểm định<br />
χ2, tỷ suất chênh OR và khoảng tin cậy 95%<br />
CI. Các biến định lượng được kiểm định phân<br />
<br />
Phản ứng PCR được tiến hành với thể tích<br />
<br />
phối chuẩn bằng Kolmogorov - Smirnov test.<br />
<br />
10 µl gồm: 5 µl GoTaq Green Master Mix 2X,<br />
<br />
So sánh giá trị trung bình của 2 nhóm bằng<br />
<br />
0,2 µl mồi xuôi, 0,2 µl mồi ngược, 1 µl DNA,<br />
<br />
T-student test (phân phối chuẩn) hoặc Mann-<br />
<br />
3,6 µl H2O. Chu trình nhiệt 94ºC - 5 phút, 37<br />
<br />
Whitney test (không theo phân phối chuẩn).<br />
<br />
chu kỳ (94ºC - 30s, 55ºC - 30s, 72ºC - 40s),<br />
<br />
So sánh giá trị trung bình trên 2 nhóm bằng<br />
<br />
72ºC - 5 phút, sản phẩm được bảo quản ở<br />
<br />
ANOVA test (phân phối chuẩn) hoặc Kruskal<br />
<br />
15ºC.<br />
<br />
Wallis test (không theo phân phối chuẩn).<br />
<br />
Sản phẩm PCR được điện di kiểm tra trên<br />
gel agarose 1,5%, sau đó được ủ với enzym<br />
giới hạn NciI ở 37ºC trong 8 - 16 giờ. Sản<br />
phẩm cắt enzym sau đó được điện di trên gel<br />
agarose 2% để xác định kiểu gen.<br />
<br />
Kiểm định có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br />
4. Đạo đức nghiên cứu<br />
Nghiên cứu tuân thủ chặt chẽ đạo đức<br />
nghiên cứu trong Y học. Các đối tượng tham<br />
gia nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện và có<br />
<br />
Alen 399 Arg chứa trình tự nhận biết của<br />
<br />
quyền rút lui khỏi nghiên cứu khi không muốn<br />
<br />
enzym NciI (CC↓SGG) sẽ bị cắt thành các<br />
<br />
tham gia. Các thông tin cá nhân của đối tượng<br />
<br />
đoạn 378 bp và 131bp. Ở alen 399 Gln,<br />
<br />
nghiên cứu được đảm bảo bí mật.<br />
<br />
nucleotide G bị thay thế bởi nucleotide A, làm<br />
mất trình tự nhận biết của enzym nên không bị<br />
cắt và vẫn giữ nguyên kích thước 509 bp.<br />
2.4.4. Kỹ thuật giải trình tự gen<br />
Kỹ thuật giải trình tự gen được tiến hành<br />
trên một số mẫu nhằm đối chiếu kiểm tra lại<br />
kiểu gen thu được từ kỹ thuật PCR – RFLP.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên<br />
cứu<br />
Kết quả cho thấy SLE chủ yếu gặp ở nữ<br />
với tỷ lệ nữ/nam = 8,6/1. Không có sự khác<br />
biệt có ý nghĩa thống kê về độ tuổi trung bình<br />
<br />
Sản phẩm PCR sau khi tinh sạch được giải<br />
<br />
và tỷ lệ giới tính của nhóm bệnh và nhóm<br />
<br />
trình tự trực tiếp bằng máy ABI-3100 theo<br />
<br />
chứng. Điều này cho thấy nhóm bệnh và<br />
<br />
phương pháp Sanger và được phân tích bằng<br />
<br />
nhóm chứng được lựa chọn khá tương đồng<br />
<br />
phần mềm CLC Main Workbench. Kết quả<br />
<br />
nhau về tuổi và giới, phù hợp với một nghiên<br />
<br />
giải trình tự được so sánh với trình tự chuẩn<br />
<br />
cứu bệnh – chứng (bảng 1).<br />
<br />
18<br />
<br />
TCNCYH 115 (6) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu<br />
Đặc điểm<br />
<br />
Nhóm bệnh (n = 125)<br />
<br />
Nhóm chứng (n = 125)<br />
<br />
p<br />
<br />
30,14 ± 9,34<br />
<br />
32,86 ± 11,20<br />
<br />
0,071<br />
<br />
X ± SD<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
Min – max<br />
<br />
Giới<br />
<br />
15<br />
<br />
58<br />
<br />
15<br />
<br />
66<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
112<br />
<br />
89,6<br />
<br />
113<br />
<br />
90,4<br />
<br />
Nam<br />
<br />
13<br />
<br />
10,4<br />
<br />
12<br />
<br />
9,6<br />
<br />
0,833<br />
<br />
2. Kết quả phân tích kiểu gen của đa hình Arg399Gln<br />
Sản phẩm PCR được xử lý bằng enzym cắt giới hạn NciI. Sản phẩm cắt enzym sau đó được<br />
điện di trên gel agarose 2% thu được kết quả như sau:<br />
M<br />
<br />
PCR<br />
<br />
(+)<br />
<br />
P101 P102 P103 P104 P105 P106 P107 P108 P109 -<br />
<br />
509 bp<br />
378 bp<br />
131 bp<br />
<br />
Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm cắt enzym của một số mẫu bệnh<br />
M: Marker 100 bp; PCR: Sản phẩm PCR; (+): Đối chứng dương kiểu gen Arg/Arg;<br />
Kiểu gen Arg/Arg có 2 vạch (mẫu P101, P102, P103, P106, P107, P108); Kiểu gen Arg/Gln có<br />
3 vạch (mẫu P104, P109); kiểu gen Gln/Gln có 1 vạch (mẫu P105).<br />
Kết quả PCR – RFLP của mỗi kiểu gen tương ứng được kiểm tra lại bằng kỹ thuật giải trình tự<br />
gen.<br />
<br />
Hình 2. Kết quả giải trình tự sản phẩm PCR tương ứng với mỗi kiểu gen XRCC1<br />
của bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống<br />
TCNCYH 115 (6) - 2018<br />
<br />
19<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Kết quả ở hình 2 cho thấy tại codon 399 của gen XRCC1, nếu nucleotide là G sẽ cho bộ ba<br />
mã hóa CGG, mã hóa cho acid amin Arg; nếu nucleotide là A sẽ cho bộ ba mã hóa CAG, mã hóa<br />
cho acid amin Gln. Kết quả giải trình tự gen của các bệnh nhân P101, P104, P105 hoàn toàn<br />
trùng khớp với kết quả PCR - RFLP.<br />
Tiến hành kỹ thuật PCR - RFLP trên 125 mẫu bệnh và 125 mẫu chứng, kết quả được trình<br />
bày tại bảng 2:<br />
Bảng 2. Đa hình nucleotide đơn Arg399Gln của gen XRCC1<br />
trên nhóm bệnh nhân SLE và nhóm chứng<br />
<br />
Đa hình thái<br />
kiểu gen và alen<br />
<br />
Nhóm bệnh<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
<br />
(n = 125)<br />
<br />
(n = 125)<br />
<br />
p<br />
<br />
OR (95%CI)<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Arg/Arg<br />
<br />
60<br />
<br />
48,0<br />
<br />
73<br />
<br />
58,4<br />
<br />
Arg/Gln<br />
<br />
49<br />
<br />
39,2<br />
<br />
45<br />
<br />
36,0<br />
<br />
0,296<br />
<br />
1,32 (0,78 - 2,25)<br />
<br />
Gln/Gln<br />
<br />
16<br />
<br />
12,8<br />
<br />
7<br />
<br />
5,6<br />
<br />
0,030<br />
<br />
2,78 (1,07 - 7,20)<br />
<br />
Tổ<br />
<br />
Arg/Arg + Arg/Gln<br />
<br />
109<br />
<br />
87,2<br />
<br />
118<br />
<br />
94,4<br />
<br />
hợp<br />
<br />
Gln/Gln<br />
<br />
16<br />
<br />
12,8<br />
<br />
7<br />
<br />
5,6<br />
<br />
kiểu<br />
<br />
Arg/Arg<br />
<br />
60<br />
<br />
48,0<br />
<br />
73<br />
<br />
58,4<br />
<br />
gen<br />
<br />
Arg/Gln + Gln/Gln<br />
<br />
65<br />
<br />
52,0<br />
<br />
52<br />
<br />
41,6<br />
<br />
Arg<br />
<br />
169<br />
<br />
67,6<br />
<br />
191<br />
<br />
76,4<br />
<br />
Gln<br />
<br />
81<br />
<br />
32,4<br />
<br />
59<br />
<br />
23,6<br />
<br />
Kiểu<br />
gen<br />
<br />
Alen<br />
<br />
1,0<br />
<br />
1,0<br />
0,049<br />
<br />
2,47 (0,98 - 6,24)<br />
1,0<br />
<br />
0,099<br />
<br />
1,52 (0,92 - 2,51)<br />
1,0<br />
<br />
0,029<br />
<br />
1,55 (1,05 - 2,30)<br />
<br />
Người mang kiểu gen Gln/Gln có nguy cơ mắc SLE cao gấp 2,78 lần người mang kiểu gen<br />
Arg/Arg (p = 0,03). Người mang kiểu gen Gln/Gln có nguy cơ mắc SLE cao gấp 2,47 lần người<br />
mang kiểu gen Arg/Gln hoặc Gln/Gln (p = 0,049). Tỷ lệ alen Gln của nhóm bệnh cao hơn so với<br />
nhóm chứng (p = 0,029), với OR = 1,55 nghĩa là nguy cơ phát triển bệnh SLE tăng lên 1,55 lần<br />
cho mỗi alen Gln.<br />
Bảng 3. Tuổi khởi phát bệnh trung bình của bệnh nhân SLE<br />
trong phân bố kiểu gen XRCC1 SNP Arg399Gln<br />
Đa hình thái kiểu gen<br />
<br />
Kiểu gen<br />
<br />
n<br />
<br />
Tuổi khởi phát bệnh (năm) ± SD<br />
<br />
Arg/Arg<br />
<br />
60<br />
<br />
29,29 ± 9,45<br />
<br />
Arg/Gln<br />
<br />
49<br />
<br />
28,99 ± 10,51<br />
<br />
Gln/Gln<br />
<br />
16<br />
<br />
27,05 ± 7,96<br />
<br />
p<br />
<br />
0,671<br />
<br />
Bệnh nhân mang kiểu gen Gln/Gln có tuổi khởi phát bệnh trung bình nhỏ nhất, sau đó đến<br />
Arg/Gln và lớn nhất là Arg/Arg. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (Kruskal<br />
Wallis test, p > 0,05).<br />
20<br />
<br />
TCNCYH 115 (6) - 2018<br />
<br />