intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa nhiễm HPV nguy cơ cao và ung thư cổ tử cung tại Việt Nam

Chia sẻ: ViThimphu2711 ViThimphu2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

40
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiễm Human Papilloma Virus nguy cơ cao là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh ung thư cổ tử cung. Bài viết trình bày so sánh sự khác biệt các type HPV nguy cơ cao giữa bệnh nhân ung thư cổ tử cung và nhóm chứng được ghép cặp theo tuổi năm 2013 tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa nhiễm HPV nguy cơ cao và ung thư cổ tử cung tại Việt Nam

  1. NGUYỄN ĐỨC HINH, NGÔ VĂN TOÀN, LƯU THỊ HỒNG, LÊ DUY TOÀN, PHỤ KHOA TỔNG QUÁT VÀ KHỐI U NGHIÊM XUÂN HẠNH, NGUYỄN PHI HÙNG, BÙI VĂN NHƠN, HOÀNG YẾN, TRẦN THỊ HẢO MỐI LIÊN QUAN GIỮA NHIỄM HPV NGUY CƠ CAO VÀ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TẠI VIỆT NAM Nguyễn Đức Hinh(1), Ngô Văn Toàn(1),Lưu Thị Hồng(2), Lê Duy Toàn(4), Nghiêm Xuân Hạnh(2), Nguyễn Phi Hùng(3), Bùi Văn Nhơn(1), Hoàng Yến(1), Trần Thị Hảo(1) (1) Đại học Y Hà Nội, (2) Vụ Sức khỏe Bà mẹ và Trẻ em, (3) Bệnh viện K, (4) Bệnh viện Phụ sản Hà Nội Tóm tắt HPV high-risk infection and cervical cancer in Vietnam Nhiễm Human Papilloma Virus nguy cơ cao là 2003. Methodology: Case-control study design was nguyên nhân chủ yếu gây bệnh ung thư cổ tử cung. applied. The number of cervical cancer patients was Mục tiêu: so sánh sự khác biệt các type HPV nguy cơ 100 and the same number among the control group. cao giữa bệnh nhân ung thư cổ tử cung và nhóm chứng Results: There was a close relationship between HPV được ghép cặp theo tuổi năm 2013 tại Việt Nam. Đối infection and cervical cancer. Those who infected by tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên HPV were more frequently having cervical cancer than cứu bệnh - chứng, nhóm bệnh là100 bệnh nhân chẩn the others (OR=495,4 and 95%CI: 104,26-2354,30; đoán xác định UTCTC bằng tế bào học và 100 phụ nữ xét pYates< p
  2. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 13(2), 06-08, 2015 những bệnh lây truyền qua đường tình dục đều được MgCL2 2 μl. Toàn bộ phản ứng được ủ với chu trình cho rằng là yếu tố bệnh căn cho tiền UTCTC và UTCTC. nhiệt như sau: ủ ở nhiệt độ 94°C trong 5 phút, 94°C 1 Các loại vi sinh vật này bao gồm Treponema pallidum, phút, 45°C 30 giây, 72°C 1 phút. Tổng chu kỳ 40 chu kỳ. Trichomonas vaginalis, Candida albicans, Chlamydia Sản phẩm PCR sẽ được phân tích điện di trên agarose trachomatis và herpes simplex viruses. Hiện nay đã có 2% và nhuộm với ethidium bromide và chụp ảnh dưới bằng chứng đáng kể về vai trò của cả C.trachomatis ánh sáng của tia UV trans-illumination. và herpes simplex viruses như là những yếu tố thuận lợi trong bệnh học của nhiễm HPV liên quan đến tân 3. Kết quả nghiên cứu sản cổ tử cung[6]. Tuy nhiên, hiện nay vẫn có rất ít những nghiên cứu tại Việt Nam phân tích về nguy cơ Bảng 1. Mối liên quan giữa nhiễm HPV và ung thư cổ tử cung nhiễm HPV và ung thư cổ tử cung. Do vậy, nghiên cứu HPV KCTC Không KCTC OR 95%CI này được thực hiện nhằm xem xét mối liên quan giữa HPV (+) 91 2 495,4 104,26-2354,30 HPV (-) 9 98 1 nhiễm HPV type nguy cơ cao và ung thư cổ tử cung cũng như định type HPV trong ung thư cổ tử cung Bảng trên cho thấy có mối liên quan rất chặt chẽ năm 2013 tại Việt Nam. giữa nhiễm HPV và ung thư cổ tử cung. Những người có nhiễm HPV có nguy cơ nhiễm ung thư cổ tử cung 2. Phương pháp nghiên cứu cao gấp 495,4 lần những người không nhiễm HPV.Sự Đối tượng nghiên cứu: chọn 100 bệnh nhân được khác biệt mang ý nghĩa thống kê. chẩn đoán xác định ung thư cổ tử cung bằng tế bào Bảng 2. Phân bố các type HPV ở 91 bệnh nhân ung thư cổ tử cung học và 100 phụ nữ có kết quả xét nghiệm tế bào học Type HPV Số lượng Tỷ lệ % bình thường làm nhóm chứng tại Bệnh viện K. Các đối HPV 6 3 3,0 tượng nghiên cứu ở nhóm bệnh và nhóm đối chứng HPV 11 12 12,0 được ghép cặp theo tuổi để đảm bảo các đối tượng HPV 16 45 45,0 nghiên cứu ở 2 nhóm có độ tuổi khá tương đồng. HPV 18 19 19,0 Nghiên cứu này sử dụng chiến lược thiết kế nghiên HPV 33 3 3,0 cứu bệnh chứng nhằm kiểm định mối liên quan giữa HPV 35 1 1,0 HPV 52 1 1,0 nhiễm HPV và ung thư cổ tử cung. Mẫu bệnh phẩm cổ HPV 58 2 2,0 tử cung được lấy bằng chổi chuyên dụng và bảo quản HPV 6 + 11 1 1,0 bệnh phẩm trong lọ chứa SDS 2% vô trùng. Để đảm HPV 16 + 18 1 1,0 bảo độ tin cậy và chính xác của kết quả xét nghiệm, HPV 16 + 33 1 1,0 nhóm nghiên cứu sử dụng kỹ thuật làm mù. Theo đó HPV 18 + 51 1 1,0 HPV 33 + 68 1 1,0 các cán bộ xét nghiệm không được biết trước tình trạng bệnh tật của đối tượng được lấy mẫu. Toàn bộ các quy Trong số 100 bệnh nhân ung thư cổ tử cung có đến trình kiểm soát chất lượng xét nghiệm tế bào học và 91 bệnh nhân có nhiễm HPV (chiếm 91%). Có đến 46% mô học đều được áp dụng trong nghiên cứu này. Các bệnh nhân ung thư cổ tử cung nhiễm HPV type 16 và mẫu bệnh phẩm mô học sẽ được lưu giữ lại để đánh 19% nhiễm type 18. Tỷ lệ bệnh nhân ung thư cổ tử cung giá độc lập. DNA được tách chiết từ mẫu bệnh phẩm nhiễm HPV type 11 chiếm 12%. Các typ HPV khác như cổ tử cung bằng bộ test Qiagen® (Maryland, USA) theo 6, 33, 58 cũng có mặt trong số bệnh nhân ung thư cổ tử hướng dẫn của nhà sản xuất. Tính đồng nhất của DNA cung với tỷ lệ từ 2-3%. Tỷ lệ đồng nhiễm 2 loại HPV trên sẽ được đảm bảo bằng kỹ thuật PCR với gen β Globin. cùng một bệnh nhân không cao (chỉ chiếm 5%). DNA được tách chiết được bảo quản ở nhiệt độ -20°C cho đến khi thực hiện phân tích. Mỗi mẫu xét nghiệm Bảng 3. Mối liên quan giữa nhiễm HPV typ 16 và ung thư cổ tử cung được chạy phản ứng PCR song song sử dụng các cặp Type HPV KCTC Không KCTC OR 95%CI HPV 16 (+) 47 2 43,5 mồi sau: cặp mồi chung GP5+/GP6+ và các cặp mồi 10,16-185,99 HPV 16 (-) 53 98 1 chủ đích cho các loại HPV 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58 và 59 (những loại này được Viện nghiên cứu Bảng trên cho thấy có mối liên quan rất chặt chẽ giữa ung thư quốc tế xác định là gây ung thư. Thành phần nhiễm HPV typ 16 và ung thư cổ tử cung. Những người cho 1 phản ứng PCR bao gồm: 5μl mẫu thử nghiệm, có nhiễm HPV typ 16 có nguy cơ nhiễm ung thư cổ tử 2 μl dung dịch đệm PCR và 1,6 μl(dNTP 2,5 mM) và cung cao gấp 43,5 lần những người không nhiễm HPV. 1μl cho mỗi cặp mồi, H2O 12 μl,Tag polymerase 0,4 μl, Sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê. Tạp chí PHỤ SẢN Tập 13, số 02 Tháng 05-2015 07
  3. NGUYỄN ĐỨC HINH, NGÔ VĂN TOÀN, LƯU THỊ HỒNG, LÊ DUY TOÀN, PHỤ KHOA TỔNG QUÁT VÀ KHỐI U NGHIÊM XUÂN HẠNH, NGUYỄN PHI HÙNG, BÙI VĂN NHƠN, HOÀNG YẾN, TRẦN THỊ HẢO Bảng 4. Mối liên quan giữa nhiễm HPV typ 18 và ung thư cổ tử cung của Schiffman, Munoz và công sự. Các tác giả đã kết Type HPV KCTC Không KCTC PYates luận rằng ung thư cổ tử cung là do nhiễm HPV, đặc biệt HPV 18 (+) 21 0 là 2 type 16 và 18 là nguyên nhân gây ra đến khoảng p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2