Mối quan hệ giữa công cụ kế toán quản trị chiến lược và vốn trí tuệ
lượt xem 5
download
Bài viết gợi ý các nhà quản trị nhóm công cụ nào của kế toán quản trị chiến lược sẽ phù hợp để quản lý cho bộ phận nào của vốn trí tuệ; chứng minh nhóm công cụ kế toán chiến lược được sử dụng để quản lý vốn con người; các nhóm công cụ quản trị chi phí chiến lược, kế toán chiến lược, kế toán đối thủ cạnh tranh, kế toán khách hàng đều có ý nghĩa để quản lý vốn cấu trúc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối quan hệ giữa công cụ kế toán quản trị chiến lược và vốn trí tuệ
- Nghiên cứu trao đổi Mối quan hệ giữa công cụ kế toán quản trị chiến lược và vốn trí tuệ Ths. Trịnh Hiệp Thiện* ACMA, CGMA Nhận: 13/12/2019 Biên tập: 03/01/2020 Duyệt đăng: 13/01/2020 Giá trị thích hợp của tài sản vô hình đang ngày càng tăng trong hành nghề kế toán chuyên nghiệp doanh nghiệp, được phản ánh khi mà khoảng cách giữa giá trị thị mà còn trong giới học thuật. Vấn đề trường và giá trị sổ sách của doanh nghiệp ngày càng nhiều, là biểu KTQTCL bắt đầu được nghiên cứu hiện của việc kế toán tài chính không phản ánh một cách đầy đủ giá tại Việt Nam từ những năm 2010. trị và nguồn lực của doanh nghiệp. Nhiều nhà nghiên cứu tìm thấy Qua đó, tác giả tin rằng nghiên cứu rằng, sự chênh lệch giữa giá trị thị trường và giá trị sổ sách của vấn đề quản lý vốn trí tuệ bằng doanh nghiệp là vốn trí tuệ của doanh nghiệp. Do đó, ngày càng KTQTCL để đạt được kết quả hoạt nhiều doanh nghiệp quan tâm đến vốn trí tuệ và tìm cách làm sao để nhận diện, đo lường và quản trị vốn trí tuệ. Mục tiêu của nghiên cứu động DN tốt hơn là rất cần thiết này gợi ý các nhà quản trị nhóm công cụ nào của kế toán quản trị trong bối cảnh Việt Nam hiện nay. chiến lược sẽ phù hợp để quản lý cho bộ phận nào của vốn trí tuệ. Theo lý thuyết năng lực động, lý Cụ thể, nghiên cứu đã chứng minh nhóm công cụ kế toán chiến lược thuyết này nhấn mạnh đến khả được sử dụng để quản lý vốn con người. Các nhóm công cụ quản trị năng phù hợp và sự linh hoạt giữa chi phí chiến lược, kế toán chiến lược, kế toán đối thủ cạnh tranh, kế năng lực và môi trường kinh doanh toán khách hàng đều có ý nghĩa để quản lý vốn cấu trúc. Về quản lý của đơn vị (Itami & Roehl, 1987). vốn quan hệ, ngoại trừ nhóm công cụ kế toán chiến lược, các nhóm Teece, Pisano, and Shuen (1997) công cụ còn lại của kế toán quản trị chiến lược đều có ý nghĩa quản xác định năng lực động là “khả lý vốn quan hệ. năng hoà hợp, xây dựng và cấu trúc Từ khoá: Kế toán quản trị chiến lược, vốn con người, vốn cấu trúc, nguồn lực bên trong và bên ngoài vốn quan hệ, vốn trí tuệ của đơn vị để thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của môi 1. Đặt vấn đề được vốn trí tuệ để mang lại giá trị trường kinh doanh”. KTQTCL là Hoạt động trong nền kinh tế tri tăng thêm cho DN? năng lực động của DN giúp nhà thức, nhiều tổ chức ngày nay không Mặt khác, nhiều DN hoạt động quản lý sáng tạo ra những sáng kiến chỉ đầu tư vào tài sản hữu hình mà tại Việt Nam với nền kinh tế hoạt động nhờ vào quản lý tốt vốn còn dành nhiều khoản đầu tư cho chuyển đổi đang dần áp dụng các trí tuệ sẵn có của đơn vị về con các tài sản vô hình, một trong kỹ thuật của kế toán hiện đại gắn người, cấu trúc và mối quan hệ. Lý những nguồn lực chính mang lại với định hướng thị trường và phát thuyết này cho thấy, KTQTCL giá trị tăng thêm cho doanh nghiệp triển, thực thi chiến lược do phần đóng vai trò quản lý nguồn lực tại (DN) (Mehralian, Rasekh, Akha- lớn đây là những DN có sự đầu tư đơn vị (cụ thể là vốn trí tuệ). van, & Ghatari, 2013). Trong của nước ngoài. Các nhà đầu tư Hiện tại, chưa có nghiên cứu những tài sản vô hình, vốn trí tuệ nước ngoài đã đưa vào phương chứng minh mối quan hệ giữa các đóng một vai trò rất quan trọng, cần thức quản lý mô hình kế toán quản nhóm công cụ KTQTCL và các bộ phải đầu tư và quản lý để giúp tạo trị chiến lược (KTQTCL), từ đó mà phận của vốn trí tuệ. Môi trường ra lợi thế cạnh tranh trực tiếp hoặc mô hình KTQTCL được giới thiệu kinh doanh tại Việt Nam hiện nay gián tiếp cho DN (N Bontis, 1998; đến không chỉ những đối tượng đã có thông tin về vốn trí tuệ và vấn Edivinsson & Malone, 1997). Câu hỏi đặt ra là, làm sao có thể quản lý * Đại học Kinh tế TP.HCM 32 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 1+2/2020
- Nghiên cứu trao đổi đề vận dụng KTQTCL, để đảm bảo tuệ không được đo lường ở góc độ đơn vị” (Nick Bontis, 2001) bao thực hiện được nghiên cứu này. Do tiền tệ mà các nghiên cứu hướng gồm các bộ phận thuộc về kỹ thuật đó, tác giả thực hiện nghiên cứu đến giải thích giá trị của vốn trí tuệ và năng lực hoạt động hàng ngày khám phá để xác định nhóm công kết tinh trong sản phẩm và dịch vụ tại đơn vị. Theo Gold and Arvind cụ nào của KTQTCL sẽ thích hợp cung cấp cho khách hàng và các Malhotra (2001), cơ sở hạ tầng tri quản lý bộ phận nào của vốn trí tuệ. bên liên quan (Dumay & Garan- thức bao gồm cấu trúc tổ chức, văn Tác giả xây dựng câu hỏi nghiên ina, 2013). hoá và công nghệ. Ngoài ra, vốn cứu như sau: Mặc dù có nhiều định nghĩa vốn cấu trúc còn liên quan đến việc học Câu hỏi 1: Nhóm công cụ nào trí tuệ theo nhiều quan điểm khác hỏi và đúc kết kinh nghiệm có của KTQTCL (về quản trị chi phí nhau, định nghĩa được chấp nhận được từ hoạt động hàng ngày (Nick chiến lược, kế toán đối thủ cạnh rộng rãi nhất là nguồn lực vô hình Bontis, Bart, & Kong, 2007). Điều tranh, kế toán chiến lược hay kế mang tính chiến lược được nhận này có nghĩa là tri thức giữ lại toán khách hàng) sẽ có mối quan hệ diện và quản lý để có được lợi thế trong tổ chức sau khi nhân viên rời với vốn con người? cạnh tranh và giá trị bền vững, từ khỏi nơi làm việc là nền tảng cơ Câu hỏi 2: Nhóm công cụ nào đó tạo ra giá trị cho các bên có liên bản của vốn cấu trúc (Mouritsen, của KTQTCL (về quản trị chi phí quan. Tuy có nhiều tranh luận, Nikolaj, & Marr, 2004; Nazari, chiến lược, kế toán đối thủ cạnh nhưng đến thời điểm hiện tại, các 2010; Wang, 2011). tranh, kế toán chiến lược hay kế bộ phận cấu thành nên vốn trí tuệ Vốn quan hệ: Vốn quan hệ là toán khách hàng) sẽ có mối quan hệ được thống nhất xác định bao gồm một khái niệm thể hiện mối quan với vốn cấu trúc? ba bộ phận phi tài chính có mối hệ của tổ chức với các đối tượng Câu hỏi 3: Nhóm công cụ nào quan hệ tương tác lẫn nhau, đó là liên quan bên ngoài tổ chức (Nick của KTQTCL (về quản trị chi phí vốn con người, vốn cấu trúc (yếu tố Bontis & Fitz-enz, 2002; Helm chiến lược, kế toán đối thủ cạnh bên trong) và vốn quan hệ (yếu tố Stevens, 2011; Levy, 2009; Mourit- tranh, kế toán chiến lược hay kế bên ngoài). sen et al., 2004). Vốn quan hệ được toán khách hàng) sẽ có mối quan hệ Vốn con người: Theo McGre- hiểu bao gồm giá trị của mạng lưới với vốn quan hệ? gor, Tweed, and Pech (2004), vốn liên kết với nhà cung cấp, hệ thống 2. Giới thiệu về vốn trí tuệ và con người là một khái niệm rộng kênh phân phối mà tổ chức có kế toán quản trị chiến lược hơn khái niệm nguồn nhân lực, được, mối quan hệ với khách hàng 2.1. Các bộ phận của vốn trí bao gồm lực lượng lao động và (như năng lực tạo dựng hình ảnh, tuệ năng lực của người lao động như lòng trung thành của khách hàng) Petty and Guthrie (2000) đã tri thức, kỹ năng, sự sáng tạo. hay khả năng lobby của tổ chức và chia quá trình nghiên cứu vốn trí Ngoài ra, Barney (1991) mở rộng cả giá trị thương hiệu cũng là một tuệ thành 2 giai đoạn. Giai đoạn định nghĩa này khi đề cập thêm phần của vốn quan hệ (Sydler, đầu (từ những năm trước 1995) tập các nội dung liên quan đến hoạt Haefliger, & Pruksa, 2014). Đơn trung giải thích khái niệm vốn trí động đào tạo, đánh giá, quan hệ giản hơn, María Viedma Marti tuệ và lý do tại sao vốn trí tuệ có nhân viên. Sau đó, Nick Bontis (2001) định nghĩa vốn quan hệ là thể tạo ra và duy trì lợi thế cạnh and Fitz-enz (2002) xác định năng lực của tổ chức giao tiếp với tranh bền vững của DN (Petty & những tri thức tiềm ẩn trong suy cộng đồng kinh doanh bên ngoài, Guthrie, 2000). Giai đoạn hai (từ nghĩ của nhân viên cũng là một để thúc đẩy tiềm năng tạo ra giá trị sau giữa thập niên 1990) tập trung phần của vốn con người. thông qua sử dụng vốn con người tìm kiếm bằng chứng, để chứng Vốn cấu trúc: Nick Bontis và vốn cấu trúc. minh vốn trí tuệ có thể tạo ra giá (2001) định nghĩa vốn cấu trúc là 2.2. Kế toán quản trị chiến trị tăng thêm ở cấp độ DN (Petty phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ lược & Guthrie, 2000). Với nghiên cứu liệu, bản quyền, thương hiệu và Nếu thuật ngữ kế toán quản trị của Dumay, Guthrie, and Ricceri những tài sản vô hình khác mà xuất hiện từ năm 1956 thì thuật ngữ (2012), các tác giả đề nghị hiện tại nhân viên sử dụng trong quá trình kế toán quản trị chiến lược xuất đang vào giai đoạn thứ ba trong thực hiện hoạt động kinh doanh. hiện lần đầu tiên vào năm 1981, khi tiến trình nghiên cứu vốn trí tuệ từ Vốn cấu trúc tập trung thể hiện ở Simmonds đăng bài Báo Khoa học sau năm 2004. Trong giai đoạn “cơ sở hạ tầng tri thức được đúc với tiêu đề “Strategic Management nghiên cứu thứ ba, giá trị vốn trí kết trong hoạt động hàng ngày của Accounting” trên Tạp chí Mange- Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 1+2/2020 33
- Nghiên cứu trao đổi ment Accounting ở Anh (Cinquini Cravens and Guilding (2001) đã định giá trị vốn trí tuệ và kết quả & Tenucci, 2010; Langfield-Smith, đề xuất 3 nhóm công cụ chính của hoạt động DN. Liên quan dữ liệu 2008). Hiện tại, vẫn chưa có một KTQTCL, đó là “quản trị chi phí sơ cấp, dữ liệu được thu thập định nghĩa thống nhất về chiến lược” (gồm 6 kỹ thuật), “kế thông qua bảng câu hỏi khảo sát KTQTCL. Bắt đầu từ người đề toán đối thủ cạnh tranh” (gồm 4 kỹ được gửi đến những người làm xuất khái niệm, Simmonds (1981) thuật), “kế toán chiến lược”(gồm 5 việc về KTQTCL trong các công đã định nghĩa KTQTCL là việc kỹ thuật). Tiếp theo nghiên cứu của ty niêm yết. Ngoài ra, đối tượng cung cấp, phân tích thông tin tài Cravens and Guilding (2001), năm khảo sát được chọn phải là nhà chính của kế toán quản trị về hoạt 2002, Guilding and McManus quản lý từ cấp trung gian trở lên động kinh doanh, về tình hình cạnh (2002) đề nghị trong nhóm công cụ hoặc thành viên trong ban quản lý tranh của DN và của đối thủ cạnh của KTQTCL phải có nhóm thứ 4 có kiến thức về kế toán, lập kế tranh, để từ đó xây dựng và giám là “kế toán khách hàng” gồm 3 kỹ hoạch hoặc kiến thức tài chính sát chiến lược của DN. Định nghĩa thuật (Bảng 1). với ít nhất 2 năm kinh nghiệm của Simmonds được phát triển 3. Phương pháp nghiên cứu làm việc trong tổ chức hiện tại. thêm bởi Bromwich (1990) như Nghiên cứu này lựa chọn Ngoài ra, nghiên cứu này phải sau: “KTQTCL là việc cung cấp, phương pháp phân tích cấu trúc đảm bảo với mỗi đối tượng gửi phân tích thông tin tài chính về thị bình phương bé nhất từng phần khảo sát phải đạt được báo cáo tài trường, cấu trúc chi phí của DN và (PLS-SEM) vì PLS-SEM thích hợp chính của công ty mà đối tượng của đối thủ cạnh tranh để giám sát với các mô hình nghiên cứu phức khảo sát đang làm việc. chiến lược của DN và của đối thủ tạp (Hair Jr & Hult, 2016). Ngoài Đo lường các biến vốn trí tuệ trong cùng một thị trường trong ra, Barrett (2007) nhận thấy rằng dựa vào mô hình “Value Added In- nhiều thời kỳ.” Có thể thấy, trong PLS-SEM không có vấn đề với cỡ tellectual Coefficient” (VAICTM) định nghĩa của Simmonds và mẫu nhỏ và bộ dữ liệu không đạt được giới thiệu bởi Pulic (2000) Bromwich, khái niệm về KTQTCL được phân phối chuẩn (Hair Jr & (Hình 1, trang 35). gắn liền với chiến lược và hướng Hult, 2016). PLS-SEM thích hợp Đo lường mức độ vận dụng đến các yếu tố bên ngoài DN, đối với mô hình nghiên cứu gồm KTQTCL được khảo sát qua câu không như kế toán quản trị truyền các biến sử dụng thang đo nguyên hỏi “Anh/ chị hãy đánh giá mức độ thống chỉ tập trung cải thiện hoạt nhân và thang đo kết quả (Hair Jr vận dụng tại đơn vị với những công động kinh doanh trong nội bộ DN. & Hult, 2016). cụ KTQTCL sau đây”, được hỏi Tuy nhiên, định nghĩa của Sim- Đối với dữ liệu thứ cấp, với 18 công cụ KTQTCL, theo monds và Bromwich vẫn hạn chế ở nghiên cứu sử dụng thông tin tài Thang đo Likert 5 mức độ, với mức khía cạnh chỉ sử dụng thông tin tài chính trên báo cáo thường niên độ 1 “không vận dụng” và mức độ chính. Sau này, các nhà nghiên cứu hoặc báo cáo tài chính để xác 5 “luôn luôn sử dụng”. như Dixon và Smith (1993), Foster và Gupta (1994), Wilson (1995) Bảng 1. Các nhóm công cụ của kế toán quản trị chiến lược nhận thấy để phục vụ cho việc xây dựng và thực thi chiến lược, cần phải sử dụng thêm thông tin phi tài chính, vì vậy vai trò của thông tin phi tài chính được đề cao trong KTQTCL. Mặc dù các định nghĩa miêu tả khác nhau về KTQTCL, có 3 đặc điểm cơ bản của KTQTCL trong các định nghĩa: - Hướng đến bên ngoài đơn vị; - Định hướng trong dài hạn và nhìn về tương lai; - Cung cấp cả thông tin tài chính và phi tài chính cho nhà quản lý ra quyết định. Source:Cravens and Guilding (2001) and Cravens and Guilding (2001) 34 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 1+2/2020
- Nghiên cứu trao đổi 4. Kết quả nghiên cứu Hình 1. Mô hình VAICTM 4.1. Kết quả đánh giá thang đo kết quả Biến vận dụng KTQTCL được đo lường bằng thang đo kết quả, được đánh giá các thuộc tính giá trị của thang đo như sau: Độ tin cậy thống nhất tổng hợp: Giá trị độ tin cậy tổng hợp của các biến nằm trong khoảng từ 0.860 đến 0.950, cho thấy các biến quan sát đảm bảo giá trị tin cậy. Độ tin cậy thang đo: Hệ số tải của các biến quan sát nằm trong khoảng 0.577 đến 0.881 cao hơn ngưỡng 0.5, cho thấy các biến quan sát đạt giá trị tin cậy (Hair Jr & (Nguồn: Tóm tắt bởi tác giả) Hult, 2016). Hình 2. Đánh giá giá trị hội tụ của biến vốn cấu trúc Giá trị hội tụ: Phương sai trích bình quân của các biến đều cao hơn ngưỡng tối thiểu 0.5 (cụ thể từ 0.516 đến 0.697), cho thấy các biến đạt giá trị hội tụ. Giá trị phân biệt: - Sử dụng tiêu chuẩn đánh giá Fornell-Larcker, bình phương Bảng 2. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu phương sai trích bình quân của các biến nằm trong khoảng từ 0.746 đến 0.835, cao hơn hệ số tương quan cao nhất của biến đó với bất kỳ biến khác, cho thấy đảm bảo giá trị phân biệt. - Hệ số tải của một thang đo gắn với biến được hội tụ về cao hơn tất cả hệ số tải chéo với các biến khác, cho thấy được giá trị phân biệt của (Nguồn: Tính toán của tác giả bằng SmartPLS 3.1) thang đo (Hair Jr & Hult, 2016). vốn cấu trúc. Các thang đo này Vấn đề đa cộng tuyến: Kết quả - Nghiên cứu này còn tính toán được đánh giá thuộc tính giá trị cho thấy không có vấn đề đa cộng giá trị Heterotrait-Monotrait của như sau: tuyến giữa hai thang đo và các biến các biến, nằm trong khoảng từ Giá trị hội tụ: Biến có thang đo khác trong phương trình hồi quy, vì 0.466 đến 0.785, thấp hơn ngưỡng nguyên nhân được ký hiệu SCE_F. giá trị VIF của mỗi thang đo là 0.85, cho thấy đạt được giá trị 1.203 nhỏ hơn ngưỡng 5.0 (Hair Jr Lập một biến tổng quát liên quan phân biệt. & Hult, 2016). vốn cấu trúc, chỉ có 1 thang đo, 4.2. Kết quả đánh giá thang đo Ý nghĩa thống kê và tính thích được ký hiệu là SCE_G. Hình 2 chỉ hợp của các thang đo nguyên nhân: nguyên nhân ra rằng mối tương quan giữa hai Kết quả cho thấy trọng số của các Hai thang đo vốn sáng tạo biến này là 0.885 trên ngưỡng thang đo đủ lớn và đạt được ý (RDCE) và vốn quy trình – tổ 0.70, cho thấy bằng chứng biến vốn nghĩa thống kê, để đảm bảo dùng chức (ORGCE) là thang đo cấu trúc đạt được giá trị hội tụ các trọng số cho những phân tích nguyên nhân dùng đo lường biến (Hình 2). tiếp theo. Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 1+2/2020 35
- Nghiên cứu trao đổi 4.3. Kết quả nghiên cứu ra lợi thế cạnh tranh, giúp DN đạt Nghiên cứu này phát hiện các Kết quả kiểm định mô hình được kết quả tài chính tốt hơn công ty với vốn con người và cấu nghiên cứu cho thấy, giá trị SRMR (Amit & Schoemaker, 1993). Thấy trúc cao hơn thì kế toán chiến lược là 0.048 nhỏ hơn ngưỡng 0.08, được tầm quan trọng của vốn trí tuệ càng có tầm quan trọng lớn hơn. Ví chứng tỏ kết quả nghiên cứu với dữ đối với kết quả hoạt động của DN, dụ, Tayles, Pike, and Saudah liệu nghiên cứu. Mối quan hệ giữa nhà quản lý cần phải có công cụ (2007) cho rằng các công ty có ít tài các nhóm công cụ KTQTCL và các quản lý vốn trí tuệ hiệu quả. Vì vậy, sản hữu hình và nhiều tài sản vô bộ phận của vốn trí tuệ được thể nghiên cứu này chứng minh các hình thường gặp khó khăn trong hiện qua Bảng 2, trang 35. nhóm công cụ KTQTCL có thể việc lập dự toán để ra quyết định Kết quả nghiên cứu cho thấy được sử dụng để quản lý vốn trí đầu tư, cần sử dụng các công cụ kế nhóm công cụ kế toán chiến lược tuệ, cụ thể chỉ ra nhóm công cụ nào toán chiến lược như lập dự toán được sử dụng để quản lý vốn con của KTQTCL dùng để quản lý loại vốn theo tình huống thay vì sử người, thể hiện qua mối quan hệ vốn trị tương ứng. Theo kết quả dụng các kỹ thuật lập dự toán giữa kế toán chiến lược và vốn con nghiên cứu, chỉ có công cụ kế toán truyền thống (Irani, Ezingeard, & người có hệ số β là 0.193 và đạt chiến lược được sử dụng để quản lý Grieve, 1998). được ý nghĩa thống kê ở mức 10%. vốn con người. Các nhóm công cụ của KTQTCL đều có ý nghĩa để Ngày nay, DN lấy khách hàng Các nhóm công cụ của làm định hướng trung tâm để thiết quản lý vốn cấu trúc. Ngoại trừ KTQTCL đều có ý nghĩa để quản kế chiến lược thay vì lấy sản phẩm nhóm công cụ kế toán chiến lược, lý vốn cấu trúc. Cụ thể, nhóm công có sẵn làm định hướng lập chiến các nhóm công cụ còn lại của cụ quản trị chi phí chiến lược và kế lược. Do đó, việc triển khai ba kỹ KTQTCL có ý nghĩa quản lý vốn toán khách hàng đều có mối quan thuật về kế toán khách hàng (phân quan hệ. hệ với vốn cấu trúc, đạt giá trị β lần tích khả năng sinh lợi của khách Khi đề cập đến nhóm công cụ lượt là 0.605 và 0.808, đều có ý hàng, phân tích chu kỳ mua hàng quản trị chi phí chiến lược, các kỹ nghĩa thống kê 1%. Mối quan hệ thuật phân bổ chi phí, tính chi phí của khách hàng, định giá danh mục giữa kế toán chiến lược và vốn cấu theo vòng đời sản phẩm, phân tích khách hàng) giúp DN nhận biết, đo trúc, đạt được ý nghĩa thống kê 5%. chuỗi giá trị và phân tích theo hoạt lường được mức đóng góp của từng Mối quan hệ giữa kế toán đối thủ động được khuyến nghị áp dụng để khách hàng, sự hài lòng của khách cạnh tranh và vốn cấu trúc có ý phân tích và lập ma trận giá trị (thể hàng, đây được xem là vốn về nghĩa thống kê 10%. hiện mối quan hệ nhân - quả giữa khách hàng, một trong những thành Ngoại trừ nhóm công cụ kế toán nguồn gốc tạo ra giá trị và giá trị phần chính của vốn quan hệ. chiến lược, các nhóm công cụ còn đạt được), giúp nhà quản lý vẽ ra lại của KTQTCL (quản trị chi phí 6. Kết luận những mối quan hệ chính giữa vốn chiến lược, kế toán đối thủ cạnh Mặc dù tài sản vật chất và tài trí tuệ và các hoạt động cốt lõi của tranh, kế toán khách hàng) đều có sản tài chính là rất quan trọng, các một tổ chức. ý nghĩa quản lý vốn quan hệ. Các yếu tố vốn trí tuệ như kiến thức, Kết quả nghiên cứu chứng minh kỹ thuật của nhóm công cụ kế toán một thương hiệu mạnh mẽ, kỹ năng tồn tại mối quan hệ giữa kế toán đối chiến lược (bao gồm: chi phí chiến nhân viên, danh tiếng DN tốt hoặc thủ cạnh tranh và vốn cấu trúc, vốn lược, định giá chiến lược, định giá mối quan hệ chặt chẽ với các bên quan hệ. Mối quan hệ này hình thương hiệu, dự toán, đo lường liên kết công ty, sở hữu dữ liệu thị thành do công cụ kế toán đối thủ thành quả tích hợp) là những công cạnh tranh giúp dự báo rủi ro, sự trường, đều đóng góp rất quan cụ phục vụ quản trị nguồn lực bên thay đổi của đối thủ cạnh tranh để trọng thúc đẩy sự thành công và lợi trong DN nên kết quả kiểm định đơn vị có sự hiểu biết cũng như thế cạnh tranh bền vững. Sự thành cho thấy công cụ kế toán chiến quan hệ tốt hơn với nhà đầu tư và công của các công ty hàng đầu như lược không có ý nghĩa quản lý vốn đối thủ cạnh tranh, nhờ đó hiểu và Amazon, Wal-Mart, Microsoft, quan hệ. lý giải được những thay đổi từ phía Google cũng dựa trên vốn trí tuệ 5. Hàm ý cho nhà quản lý nhà đầu tư, đối thủ cạnh tranh, là cơ của họ (Marr, 2008). Tài sản vật Theo lý thuyết dựa vào nguồn sở thông tin giúp nhà quản lý hoạch chất như các tòa nhà văn phòng, lực thì vốn trí tuệ là tài sản chiến định chiến lược (một yếu tố của cửa hàng, nhà kho đóng góp quan lược, có thuộc tính đặc trưng là tính vốn cấu trúc) và quản lý các mối trọng, nhưng không nhiều như các duy nhất của đơn vị và là cơ sở tạo quan hệ. ví dụ về công nghệ, thị trường hoặc 36 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 1+2/2020
- Nghiên cứu trao đổi kiến thức của khách hàng ở các tổ Hình 3. Mô hình quản lý vốn trí tuệ 5 bước chức này. Ví dụ, các tổ chức như Wal-Mart, với cơ sở hạ tầng cửa hàng lớn, không thể thực hiện cũng như không có: (a) Thông minh để xây dựng các cửa hàng ở những nơi phải có; (b) Kiến thức của người tiêu dùng để lựa chọn danh mục hàng hoá phù hợp và (c) Chuyên môn trong việc quản lý hàng tồn kho. Nếu không có vốn trí tuệ thích hợp, tài sản vật chất không thể được sử dụng hợp lý và chỉ là hàng hóa bình thường tạo ra năng suất ở mức bình quân"(Marr, 2008). Nhận diện và quản lý vốn trí tuệ sẽ tạo ra sự khác biệt quan trọng giữa các DN thành công, bình thường và thất bại. Do đó, các tổ chức muốn duy trì năng lực cạnh tranh cần các công cụ và kỹ thuật để quản lý vốn trí tuệ. (Nguồn: Marr (2008) Các nghiên cứu trên thế giới đã xác định vốn trí tuệ có tác động tích nghiên cứu, mối quan hệ giữa mỗi Gold, A. H., & Arvind Malhotra, A. H. S. cực đến hoạt động của các loại hình công cụ KTQTCL cụ thể và các bộ (2001). Knowledge management: An organi- DN. Các loại hình tổ chức khác phận vốn trí tuệ chưa được kiểm zational capabilities perspective. Journal of nhau có thể sử dụng phương pháp chứng bởi các mô hình định lượng management information systems, 18(1), 185- nghiên cứu này như là một hướng và định tính khác. 214. dẫn, để đánh giá liệu vốn trí tuệ có Hair Jr, J. F., & Hult, G. T. M. (2016). A gia tăng kết quả hoạt động nhờ vào Tài liệu tham khảo primer on partial least squares structural công cụ KTQTCL không. Một khi equation modeling (PLS-SEM): Sage Publi- nhà quản lý nhận thức sự tác động Amit, R., & Schoemaker, P. J. (1993). cations. Strategic assets and organizational rent. của vốn trí tuệ đến kết quả hoạt Itami, H., & Roehl, T. (1987). Mobilizing Strategic management journal, 14(1), 33-46. động của DN, nhà quản lý sẽ vận Barrett, P. (2007). Structural equation intangible assets. Cambridge (Mass.). dụng KTQTCL để quản lý vốn trí modelling: Adjudging model fit. Personality Levy, F. (2009). A simulated approach to tuệ theo 5 bước cơ bản được đề and Individual differences, 42(5), 815-824. valuing knowledge capital. (Doctor of Sci- nghị bởi Marr (2008) như Hình 3. Bontis, N., Bart, C. K., & Kong, E. ence), The George Washington University, (2007). The strategic importance of intellec- United States. Available from ProQuest LLC Hạn chế của nghiên cứu: Đầu tual capital in the non-profit sector. Journal tiên là mẫu nghiên cứu chỉ giới hạn of Intellectual Capital, 8(4), 721-731. (3344633) trong các công ty niêm yết; Thứ Bontis, N., & Fitz-enz, J. (2002). Intellec- María Viedma Marti, J. (2001). ICBS-in- hai, kích cỡ mẫu không cho phép tual capital ROI: A causal map of human cap- tellectual capital benchmarking system. Jour- ital antecedents and consequents. Journal of các phân tích sâu hơn về sự bất Intellectual Capital, 3(3), 223-247. nal of Intellectual Capital, 2(2), 148-165. biến của các giả thuyết nghiên cứu Dumay, J., & Garanina, T. (2013). Intel- Marr, B. (2008). Impacting future value: trong nhiều ngành khác nhau; Thứ lectual capital research: a critical examina- how to manage your intellectual capital: ba, mô hình VAIC có tồn tại do tion of the third stage. Journal of Intellectual CMA Canada Mississauga, ON. Capital, 14(1), 10-25. nhiều thông số không thể có được McGregor, J., Tweed, D., & Pech, R. Edivinsson, L., & Malone, M. S. (1997). trong một số hoàn cảnh và tính chất Intellectual Capital: The Proven Way to Es- (2004). Human capital in the new economy: kinh tế nhất định. Cuối cùng, do tablish Your Company’s Real Value by Meas- devil's bargain? Journal of Intellectual Cap- hạn chế về thời gian và phạm vi của uring Its Hidden Values. Piatkus, London. ital, 5(1), 153-164. Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 1+2/2020 37
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mối quan hệ giữa doanh thu – chi phí – khối lượng và đo lường rủi ro
5 p | 679 | 303
-
Mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái
5 p | 534 | 264
-
Mối quan hệ giữa kiểm toán nhà nước và kiểm toán độc lập
11 p | 161 | 35
-
Bài giảng: Mối quan hệ giữa khủng hoảng tài chính và thị trường chứng khoán
15 p | 133 | 25
-
Bài giảng Kế toán quản trị: Bài số 4
43 p | 168 | 24
-
Sơ lược về phân tích báo cáo tài chính (FSA)
4 p | 123 | 12
-
Mối quan hệ giữa độ bất ổn của thị trường chứng khoán và độ bất ổn của các công cụ điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam
19 p | 81 | 7
-
Mối quan hệ của mạng xã hội và thị trường chứng khoán Việt Nam
8 p | 15 | 6
-
Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi: Bằng chứng thực nghiệm ở VN
9 p | 101 | 5
-
Mối quan hệ giữa nhận thức trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và hiệu quả công việc: Tác động trung gian của sự gắn kết và sự hài lòng của nhân viên tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
7 p | 10 | 5
-
Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán 1: Chương 5 - Vũ Quốc Thông (2018)
6 p | 32 | 5
-
Đánh giá tình hình tiếp cận tài chính vi mô của Việt Nam thông qua mối quan hệ giữa mức độ tiếp cận và tính bền vững
7 p | 20 | 4
-
Các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn chương trình cử nhân Học viện Ngân hàng của người học
11 p | 102 | 4
-
Bài giảng Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính 2: Chương 4 - Nguyễn Xuân Dũng
38 p | 9 | 3
-
Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán 1: Chương 6 - Vũ Quốc Thông (2016)
16 p | 35 | 2
-
Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán 1: Chương 5 - Vũ Quốc Thông (2016)
6 p | 57 | 2
-
Tác động của tiền lương tới cảm nhận của người lao động về trả lương công bằng trong các doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam
5 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn