SƠ LƯỢC VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (FSA)<br />
<br />
Bài viết này sẽ đưa ra một giải thích thực tế về công cụ Phân tích báo cáo tài chính hay còn <br />
gọi là FSA (Finacial Statement Analysis). Mong rằng sau khi đọc bài viết, bạn có thể hiểu <br />
được những khái niệm cơ bản của công cụ quản lý tài chính ưu việt này.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
I. GIỚI THIỆU<br />
<br />
Công cụ Phân tích báo cáo tài chính (FSA) hay phân tích tài chính đề cập đến quá trình phân <br />
tích tính khả thi, tính ổn định và khả năng sinh lời của một tổ chức, một đơn vị kinh doanh <br />
hay một dự án. Nó xác định được các điểm mạnh và điểm yếu về tài chính của một tổ chức <br />
thông qua việc xác định mối quan hệ giữa các mục của bảng cân đối kế toán và tài khoản lời <br />
lỗ.<br />
<br />
II. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH<br />
<br />
Phân tích báo cáo tài chính thường được báo cáo cho ban giám đốc và quản lý cấp cao. Họ sẽ <br />
sử dụng các thông tin của bản phân tích báo cáo tài chính này như là yếu tố đầu vào trong quá <br />
trình đưa ra quyết định. Phân tích báo cáo tài chính cũng được những người bên ngoài một tổ <br />
chức sử dụng, chẳng hạn như các nhà đầu tư và các cơ quan giám sát để có được cái nhìn sâu <br />
sắc hơn về các tổ chức. Có rất nhiều phương pháp và kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính có <br />
thể được sử dụng để phân tích một bảng cân đối kế toán và tài khoản lời lỗ. Hai kiểu phân <br />
tích báo cáo tài chính phổ biến nhất là:<br />
Phân tích ngang & dọc<br />
Phân tích các chỉ số tài chính<br />
<br />
1 PHÂN TÍCH NGANG<br />
<br />
Một phân tích theo chiều ngang bao gồm việc so sánh dữ liệu tài chính của 2 năm với các <br />
năm khác. Phân tích này cũng được gọi là phân tích xu hướng. Phân tích ngang thường được <br />
diễn tả bằng các giá trị tiền tệ và tỷ lệ phần trăm. Việc so sánh lượng tiền tệ giúp cho các <br />
nhà phân tích có một cái nhìn chi tiết vào những khía cạnh có thể đóng góp đáng kể vào lợi <br />
nhuận hay tình hình tài chính của một doanh nghiệp.<br />
Một ví dụ về phân tích ngang bằng tiền tệ là: Trong năm 2011, một tổ chức kiếm được hơn <br />
2 triệu USD so với năm trước đó. Việc doanh thu tăng dường như là một sự phát triển rất <br />
tích cực. Tuy nhiên, khi kiểm tra phân tích một cách chặt chẽ hơn thì ta thấy rằng chi phí mua <br />
sắm hàng hóa và dịch vụ đã tăng lên 2,5 triệu USD. Thế nên, việc có thêm doanh thu 2 triệu <br />
USD giờ không còn là một việc quá tốt đẹp nữa.<br />
Một phân tích ngang được thể hiện như một tỷ lệ phần trăm sẽ đưa ra được những cái nhìn <br />
và cảm nhận sâu sắc hơn về ý nghĩa của một sự tăng lên hay sụt giảm. Một ví dụ về phân <br />
tích ngang được thể hiện như một tỷ lệ phần trăm là việc gia tăng doanh thu thêm 1 triệu <br />
USD trên tổng doanh thu 2 triệu USD trong năm trước đó. Đối với một tổ chức, sự gia tăng <br />
50% này là một sự tăng trưởng đáng kể trong doanh thu. Tuy nhiên, nếu sự tăng thêm này <br />
được so sánh với doanh thu 20 triệu USD trong năm trước thì sự tăng lên đó chỉ là 5%, và nó <br />
cho thấy một sự tăng trưởng ở mức bình thường của một tổ chức. Khi chúng ta sử dụng <br />
phần trăm trong công tác phân tích ngang, ta sẽ thể hiện được sự tăng giảm chính xác hơn so <br />
với việc thể hiện bằng giá trị tuyệt đối.<br />
<br />
2 PHÂN TÍCH DỌC<br />
<br />
Một phân tích dọc bao gồm việc biểu thị các nhóm tiêu chuẩn trên một báo cáo tài chính <br />
được thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm của các nhóm này. Trong một phân tích dọc, cả tài <br />
sản và nợ được coi là tương đương với 100%. Một số ví dụ về các nhóm là: vốn chủ sở hữu, <br />
nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Các nhóm này được biểu thị như một tỷ lệ phần trăm của tổng <br />
tài sản.<br />
Hàng năm, bằng cách này, ta sẽ có cái nhìn sâu sắc trong việc thay đổi phân bổ tổng tài sản. <br />
Một phân tích dọc cũng thường được sử dụng để so sánh các công ty với nhau theo hình thức <br />
điểm chuẩn. Bởi vì các nhóm này đều hiện hữu trong bất kỳ tổ chức nào nên việc so sánh <br />
các tổ chức với nhau sẽ rất dễ dàng. Một ví dụ là việc so sánh vốn vay so với tổng tài sản.<br />
Một phân tích dọc cũng có thể được áp dụng cho các tài khoản lời lỗ. Bằng việc biểu thị <br />
nhóm tiêu chuẩn như một tỷ lệ phần trăm của tổng doanh thu của một năm thì chúng ta rất <br />
dễ dàng có được cái nhìn sâu sắc về việc phân loại từng loại tiền với các chi phí, chi tiêu và <br />
lợi nhuận khác nhau. Điều này cho phép chúng ta có thể so sánh những năm liên tiếp với nhau <br />
để xác định những xu hướng nhất định.<br />
<br />
3 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH<br />
<br />
Các chỉ số hay tỷ lệ giữa hai đại lượng được sử dụng để biểu thị cho mối quan hệ giữa các <br />
số liệu khác nhau trên một bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh hoặc các <br />
hồ sơ kế toán khác. Chỉ số luôn luôn biểu thị cho tỷ lệ của một con số với một con số liên <br />
quan khác. Bốn chỉ số phổ biến nhất là:<br />
Chỉ số khả năng sinh lời<br />
Chỉ số khả năng sinh lời đo đạt kết quả quản lý hàng ngày hoặc hiệu suất và hiệu quả quản <br />
lý tổng thể của một tổ chức. Một số chỉ số khả năng sinh lời được sử dụng nhiều nhất là: tỷ <br />
suất lãi gộp, tỷ suất lợi nhuận ròng, hệ số lợi nhuận hoạt động và lợi nhuận thu được trên <br />
vốn cổ phần, tỷ lệ lợi nhuận thu được trên vốn sử dụng, tỷ suất cổ tức và tỷ suất thu nhập <br />
trên mỗi cổ phiếu (EPS).<br />
Chỉ số thanh khoản<br />
Chỉ số thanh khoản đánh giá khả năng thanh toán hiện tại của tình hình tài chính của một tổ <br />
chức. Những tỷ lệ được tính toán sẽ chỉ ra liệu một tổ chức có khả năng đáp ứng các nghĩa <br />
vụ thanh toán hiện tại của nó hay không. Hai chỉ số thanh khoản chung là hệ số khả năng <br />
thanh toán nợ hiện tại và hệ số khả năng thanh toán nhanh.<br />
Chỉ số hiệu quả<br />
Chỉ số hiệu quả đo lường sự hiệu quả của các phương tiện được triển khai trong một tổ <br />
chức. Một tên khác của chỉ số này là chỉ số doanh thu. Có rất nhiều chỉ số khác được tính <br />
toán cùng chỉ số doanh thu là: tỷ suất chu chuyển vốn sử dụng, tỷ suất chu chuyển tài sản cố <br />
định và tỷ suất doanh thu của bên cho vay.<br />
Chỉ số khả năng thanh toán<br />
Chỉ số khả năng thanh toán đánh giá khả năng đáp ứng chi phí lãi vay dài hạn và nghĩa vụ trả <br />
nợ của một tổ chức. Các chỉ số phổ biến là tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ vốn chủ sở <br />
hữu và hệ số khả năng thanh toán lãi vay.<br />
<br />
III. ƯU ĐIỂM CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH<br />
<br />
Phân tích báo cáo tài chính là một công cụ hữu ích và có nhiều ưu điểm. Thứ nhất, nó cung <br />
cấp cho các nhà đầu tư những thông tin cần thiết để quyết định đầu tư vốn vào một tổ chức. <br />
Thứ hai, chính phủ và các cơ quan quản lý sẽ có được một cái nhìn chi tiết vào việc liệu một <br />
tổ chức có đáp ứng được các nguyên tắc về kế toán hay không. Cuối cùng, các cơ quan chính <br />
phủ có thể phân tích những khoản nợ thuế của một tổ chức.<br />