Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
MỐI TƯƠNG QUAN CỦA TỔN THƯƠNG GAN VỚI CÁC BIẾN CHỨNG<br />
KHÁC TRONG BỆNH CẢNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE NẶNG<br />
NGƯỜI LỚN<br />
Nguyễn Văn Hảo*, Dương Bích Thủy**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue nặng người lớn có tổn thương gan nặng và khảo<br />
sát mối tương quan giữa tổn thương gan với các biến chứng khác.<br />
Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiền cứu những bệnh nhân ≥ 15 tuổi,<br />
được chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue nặng theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới 2009, có xét nghiệm<br />
MAC-ELISA (+) hoặc NS1 (+) nhập khoa Hồi sức Tích cực Chống độc người lớn-Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới trong<br />
khoảng thời gian từ 1/2010 đến 1/2012.<br />
Kết quả: 68/197 (34,5%) trường hợp tăng men gan ≥ 1000 U/L. Kết quả điều trị có 20/68 (29,4%) bệnh<br />
nhân tử vong. Khi so sánh nhóm tổn thương gan nặng với nhóm không tổn thương gan nặng, có sự khác biệt về<br />
giới nữ (OR=2,4), xử trí chống sốc tại bệnh viện tuyến trước (OR=5,2), rối loạn tri giác (OR=18,1), xuất huyết<br />
nặng (OR=15,1), tái sốc (OR = 2,3), tăng bilirubin máu (OR= 12,5), tổn thương thận (OR=24,7), tăng acid lactic<br />
máu (OR=50,1), tử vong (OR=53,3). Khi phân tích biểu đồ đường cong ROC tìm mối tương quan giữa các trị số<br />
men gan AST, ALT với nguy cơ tử vong, ALT 1000U/L có độ nhạy 90% và độ đặc hiệu 86% (AUC=0,906) –<br />
AST 1000U/L có độ nhạy 82% và độ đặc hiệu 72% (AUC=0,845).<br />
Kết luận: Tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong của bệnh cảnh tổn thương gan nặng trong sốt xuất huyết Dengue<br />
người lớn còn cao. Tổn thương gan nặng làm tăng nguy cơ thoát huyết tương nặng, xuất huyết nặng, suy gan<br />
cấp, tổn thương thận, toan chuyển hóa tăng acid lactic và dễ dẫn tới tử vong cho người bệnh.<br />
Từ khóa: Sốt xuất huyết Dengue nặng, tổn thương gan nặng, tử vong<br />
<br />
ABSTRACT<br />
RELATIONSHIP BETWEEN SEVERE LIVER DAMAGE AND OTHER COMPLICATIONS IN ADULT<br />
DENGUE HEAMORRHAGIC FEVER<br />
Nguyen Van Hao, Duong Bich Thuy<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17-Supplement of No 1-2013: 150 - 157<br />
<br />
Objectives: To identify the percentage of adult Dengue hemorrhagic fever (DHF) with severe liver<br />
damage and to study the relationship between it and other complications.<br />
Population-Method: A prospective cross sectional study on patients more than 15 years old with<br />
diagnosis of severe DHF according to 2009 WHO criteria and positive results of MAC-ELISA or NS1<br />
antigen admitted to Adult ICU of the Hospital for Tropical Diseases from January 2010 to January 2012.<br />
Results; 68/197 (34.5%) cases had serum transaminase ≥ 1000 U/L. Outcome of treatment were 20/68<br />
(29.4%) death cases. A comparison between group of severe liver damage and control group showed that there<br />
were differences in female sex (OR=2.4), primary treatment of shock in province hospitals (OR=5.2),<br />
<br />
* Bộ Môn Nhiễm - Đại Học Y Dược TP. HCM<br />
** Khoa cấp cứu Hồi sức tích cực Chống độc người lớn bệnh viện Nhiệt đới TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS BS Nguyễn Văn Hảo, ĐT: 0913857025, Email: haodiep61@gmail.com<br />
<br />
150<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
unconsciousness (OR = 18.1), severe bleeding (OR=15.1), recurrent shock (OR=2.3), high bilirubinemia (OR<br />
=12.5), acute renal injury (OR=24.7), lactic acidosis (OR= 50.1), death (OR=53.3). With reference to ROC<br />
method in studying the relationship between elevated transaminases and risk of death, ALT 1000U/L had<br />
sensitivity of 90% and specificity of 86% (AUC = 0.906), AST 1000U/L had sensitivity of 82% and specificity of<br />
72% (AUC = 0.845).<br />
<br />
Conclusion: The morbidity rate and fatal rate of DHF adult patients with severe liver damage are high.<br />
Severe hepatic damage causes increasing in risks of severe plasma leakage, major bleeding, acute liver failure,<br />
acute renal injury, lactic acidosis and death.<br />
Keywords: Severe Dengue hemorrhagic fever, severe liver damage, death<br />
tăng cao men gan hiện vẫn còn nhiều hạn chế.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:<br />
Những năm gần đây, bệnh sốt xuất huyết<br />
“Mối tương quan giữa tổn thương gan với các<br />
Dengue (SXH-D) không chỉ ảnh hưởng đến trẻ<br />
biến chứng khác trong bệnh cảnh SXH-D nặng<br />
em mà có xu hướng gia tăng ở các nhóm tuổi<br />
ở người lớn” với mục tiêu nhằm xác định tỷ lệ<br />
lớn hơn và lan nhanh sang nhiều khu vực trên<br />
bệnh nhân SXH-D nặng người lớn có tổn<br />
toàn thế giới(7,12,20). Tại Việt Nam, theo số liệu<br />
thương gan nặng và khảo sát mối tương quan<br />
thống kê của Bộ Y tế (BYT) năm 2011 có 70.999<br />
giữa tổn thương gan với các biến chứng khác<br />
ca mắc với 61 ca tử vong, chiếm tỷ lệ 0,086%.<br />
của bệnh.<br />
Mặt khác, theo báo cáo của một số tác giả, tỉ lệ<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
tử vong trong SXH-D người lớn ngày càng báo<br />
động, thường trong bệnh cảnh sốc nặng, kèm<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
với đông máu nội mạch lan tỏa, toan chuyển<br />
Mô tả cắt ngang, tiền cứu<br />
hóa, suy gan, suy thận, suy hô hấp cấp(10,17)…<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Biểu hiện gan to, vàng da, tăng men gan, tăng<br />
Dân số đích<br />
phosphatase kiềm, suy gan và viêm gan tối<br />
cấp đã được nhiều tác giả trên thế giới ghi<br />
Tất cả các bệnh nhân ≥ 15 tuổi được chẩn<br />
nhận ở các bệnh nhân SXH-D. Tuy nhiên,<br />
đoán và điều trị SXH-D tại BVBNĐ TPHCM.<br />
phần lớn các nghiên cứu được tiến hành ở trẻ<br />
Dân số nghiên cứu<br />
em(1,3,14,15). Theo tổng kết ban đầu các trường<br />
Tất cả các bệnh nhân ≥ 15 tuổi được chẩn<br />
hợp SXH-D người lớn từ năm 1998 đến năm<br />
đoán và điều trị SXH-D nặng tại khoa<br />
2000 của tác giả L.T.T.Thảo và cộng sự, trị số<br />
CCHSTCCĐNL BVBNĐ từ 1/2010 đến 1/2012.<br />
men transaminases được ghi nhận tăng gấp ba<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
lần giá trị bình thường(10). Những năm gần<br />
Bệnh nhân ≥ 15 tuổi.<br />
đây, biểu hiện tăng AST và ALT đôi khi rất<br />
cao, một số trường hợp kèm theo vàng da, suy<br />
Được chẩn đoán SXH-D nặng theo tiêu<br />
gan … Theo Đ.T Trung, AST và ALT tăng cao<br />
chuẩn của Bộ Y tế Việt Nam (2011).<br />
có liên quan với các biến chứng nặng của<br />
Có xét nghiệm MAC-ELISA (+) hoặc NS1 (+).<br />
bệnh(19). Theo phân loại của Tổ chức y tế thế<br />
Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
giới (TCYTTG) năm 2009, bệnh nhân SXH-D<br />
Cỡ mẫu<br />
có biểu hiện tăng men gan 1000 U/L được<br />
N = Z21-α/2×p×(1-p)/d2<br />
xem như SXH-D nặng. Tăng men gan có phải<br />
là một trong những yếu tố góp phần tiên<br />
Công thức tính cỡ mẫu dựa vào tỉ lệ tổn<br />
lượng bệnh hay không? Sự hiểu biết và kinh<br />
thương gan theo các nghiên cứu trước đây:<br />
nghiệm điều trị SXH-D người lớn có biểu hiện<br />
3,8%-15%.<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
151<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Với α = 0,05; Z = 1,96; d = 0,10<br />
Chọn p = 0,15 để n cực đại ⇒ n = 1,962 × 0,15×<br />
0,85/0,01 = 48,9 # 49<br />
Vậy cỡ mẫu chọn ít nhất là 49 trường hợp.<br />
<br />
Định nghĩa<br />
Tổn thương gan nặng: AST hoặc ALT <br />
1000U/L(20)<br />
Suy gan cấp khi có rối loạn tri giác (thang<br />
điểm GCS 14 điểm) kèm với rối loạn đông máu<br />
huyết tương hoặc bilirubin máu 3mg% (54<br />
mmol/L).<br />
Tổn thương thận: khi creatinine máu tăng 2<br />
lần giới hạn trên theo tuổi, đối với người lớn <br />
2,5mg% (221mmol/L).<br />
Sốc do thoát huyết tương: khi bệnh nhân có<br />
biểu hiện tụt huyết áp (huyết áp tâm thu 90 lần/phút với các dấu hiệu giảm tưới<br />
máu ngoại vi như kéo dài thời gian đỗ đầy mao<br />
mạch (>2 giây), chi mát và có DTHC tăng 20%<br />
trị số căn bản.<br />
Tái sốc: tình trạng huyết động không ổn<br />
định sau khi xử trí chống sốc ban đầu, DTHC<br />
tăng cao, có nhu cầu phải chống sốc bằng dịch<br />
truyền lại<br />
Xuất huyết nặng: xuất huyết nặng là những<br />
xuất huyết da niêm nặng như xuất huyết tiêu<br />
hóa hoặc xuất huyết âm đạo ồ ạt trên lâm sàng,<br />
chảy máu mũi, chảy máu nướu răng, khối máu<br />
tụ lớn đòi hỏi phải can thiệp cầm máu hoặc xuất<br />
huyết bên trong cơ thể như xuất huyết não,<br />
màng não, xuất huyết ổ bụng, xuất huyết màng<br />
phổi…. Tất cả các trường hợp nghi ngờ xuất<br />
huyết bên trong: khi huyết động không ổn định,<br />
mặc dù đã hồi sức dịch tích cực và DTHC có xu<br />
hướng giảm nhanh.<br />
Toan chuyển hóa mất bù khi có pH máu <br />
7,35; HCO3- 15mEq/L.<br />
Tăng lactate máu nặng khi lactate/máu động<br />
mạch 5mEq/L.<br />
<br />
152<br />
<br />
Phân tích số liệu<br />
Bằng phần mềm SPSS 20.0. So sánh các biến<br />
định lượng có phân phối chuẩn bằng phép kiểm<br />
t student, các biến định lượng không có phân<br />
phối chuẩn bằng Mann Whitney U, các biến<br />
định tính bằng phép kiểm 2, tính OR khi so<br />
sánh các biến định tính, sự khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê với p 0,05.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu<br />
Từ 1/2010 đến 1/2012, khoa Cấp cứu hồi<br />
sức tích cực chống độc người lớn<br />
(CCHSTCCĐNL)-BVBNĐ tiếp nhận và điều<br />
trị 197 bệnh nhân SXH-D nặng, xác định bằng<br />
IgM ELISA hoặc NS1 dương tính. Có 77/197<br />
(39%) trường hợp SXH-D nặng có biểu hiện<br />
tổn thương tạng. Sau khi loại trừ những<br />
trường hợp tổn thương tạng nhưng không tổn<br />
thương gan nặng (3 ca tổn thương não, 2 ca<br />
viêm cơ tim, 3 ca tiểu huyết sắc tố do thiếu<br />
men G6PD, 1 ca suy thận) chúng tôi có 68<br />
trường hợp SXH-D có tăng men gan ≥ 1000<br />
U/L, chiếm tỷ lệ 34,5% các trường hợp. Kết<br />
quả điều trị có 20/68 (29,4%) bệnh nhân tử<br />
vong (18 ca chết ở nhóm sốc, 02 ca chết ở<br />
nhóm không sốc).<br />
<br />
So sánh đặc điểm dịch tễ của nhóm tổn<br />
thương gan nặng với nhóm chứng<br />
Giới tính<br />
Có 44/100 (44%) bệnh nhân nữ bị tổn thương<br />
gan nặng cao hơn giới nam 24/97 (24,7%), so<br />
sánh 2 tỷ lệ với phép kiểm 2 OR = 2,4 (KTC<br />
95%: 1,3 – 4,4); p = 0,005.<br />
Nơi chống sốc ban đầu<br />
Bệnh viện tuyến trước 27/53 (50,3%) so với<br />
BVBNĐ 18/109 (16,5%) với OR = 5,2 (KTC 95%:<br />
2,5 – 11); p < 0,0005.<br />
Có bệnh mạn tính trước đó<br />
11/21 (52,4%) so với nhóm bệnh nhân không<br />
có bệnh mạn tính 57/119 (32,4%) OR= 2,3 (KTC<br />
95%: 0,9 – 5,7); p = 0,074<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Cơ địa thừa cân (BMI > 25kg/m2) 7/28 (25%)<br />
so với nhóm không thừa cân 61/169 (36,1%) OR =<br />
0,6 (KTC 95%: 0,2 – 1,5); p = 0,265<br />
<br />
nặng cao hơn có ý nghĩa thống kê 23/45(51,1%)<br />
so với 36/117 (30,8%) OR = 2,3 (KTC 95%: 1,1-4,7)<br />
với p = 0,017.<br />
<br />
So sánh đặc điểm lâm sàng của nhóm tổn<br />
thương gan nặng với nhóm chứng<br />
<br />
So sánh đặc điểm xét nghiệm cận lâm sàng<br />
<br />
Đánh giá về các biểu hiện lâm sàng liên quan<br />
với bệnh cảnh suy gan, chúng tôi nhận thấy có<br />
18/68 (26,5%) trường hợp có biểu hiện rối loạn tri<br />
giác, so với nhóm chứng 3/129 (1,9%), OR = 18,1<br />
(KTC 95%: 5,1-64) với p = 0,001. Chỉ có 8/68<br />
(11,8%) có biểu hiện vàng da ghi nhận trên lâm<br />
sàng. Ngoài ra, nhóm tổn thương gan nặng có<br />
biểu hiện xuất huyết nặng 34/68 (50%) khi so với<br />
nhóm chứng 8/121 (6,2%), OR = 15,1 (KTC 95%:<br />
6,4-35,7) với p < 0,0005. Trong đó biểu hiện xuất<br />
huyết tiêu hóa nổi bật 28/68 (41,2%)<br />
Đánh giá độ nặng của hiện tượng thoát<br />
huyết tương dựa vào bệnh cảnh sốc do thoát<br />
huyết tương, chúng tôi nhận thấy nhóm tổn<br />
thương gan nặng có tỷ lệ bệnh nhân bị sốc 45/68<br />
(66,2%) thấp hơn nhóm chứng 117/129 (90,7%).<br />
Tuy nhiên tỷ lệ tái sốc ở nhóm tổn thương gan<br />
<br />
Bảng 1: Mối tương quan giữa tổn thương gan nặng<br />
với biến đổi protein, albumin máu và tỷ lệ<br />
albumin/creatinin niệu<br />
Nhóm tổn Nhóm<br />
thương gan chứng<br />
nặng<br />
n = 116**<br />
n = 55*<br />
<br />
p<br />
<br />
Protein TP máu (g/dl)<br />
Trung bình ± SD<br />
<br />
53,8 10<br />
<br />
63,5 <br />
9,5<br />
<br />
0,001<br />
<br />
Albumin máu (g/dl)<br />
Trung bình ± SD<br />
<br />
27,6 6,3<br />
<br />
33,4 <br />
5,4<br />
<br />
0,001<br />
<br />
26,3 <br />
43,5<br />
<br />
0,002<br />
<br />
Tỷ lệ albumin/creatinin niệu 95,4 110,8<br />
trung bình ± SD<br />
<br />
*Trong nhóm bệnh nhân có tổn thương<br />
gan nặng: trong quá trình thu thập số liệu<br />
chúng tôi bỏ sót 13 ca<br />
**Trong nhóm người bệnh có trị số men<br />
gan < 1000 U/L thu thập số liệu chúng tôi bỏ<br />
sót 13 ca<br />
<br />
Bảng 2: Mối tương quan giữa tổn thương gan nặng với xét nghiệm đông máu huyết tương<br />
Nhóm tổn thương gan nặng n = 68<br />
<br />
Nhóm chứng n = 129<br />
<br />
Giá trị p<br />
<br />
Prothombin time (giây)<br />
Trung vị (tối thiểu-tối đa)<br />
<br />
19,5<br />
(11-91)<br />
<br />
12,8<br />
(11-8,3)<br />
<br />
0,001<br />
<br />
INR Trung vị (tối thiểu-tối đa)<br />
<br />
1,6 (1-11,2)<br />
<br />
1 (0,8-1,8)<br />
<br />
0,001<br />
<br />
APTT (giây) Trung vị (tối thiểu-tối đa)<br />
<br />
49,2 (21,8-140)<br />
<br />
44,6 (1,6-95)<br />
<br />
0,001<br />
<br />
Fibrinogen (g/L) Trung vị (tối thiểu-tối đa)<br />
<br />
1,3 (0,1-2,9)<br />
<br />
1,7 (0,9-4,4)<br />
<br />
0,001<br />
<br />
Nhận xét: xét nghiệm đông máu huyết<br />
tương bị rối loạn toàn bộ trong nhóm tổn<br />
thương gan nặng.<br />
<br />
Bảng 4: Mối tương quan giữa tổn thương gan nặng<br />
với các xét nghiệm liên quan với chức năng các cơ<br />
quan khác<br />
Tổn thương Nhóm<br />
gan nặng chứng<br />
n = 129<br />
n = 68<br />
<br />
Bảng 3: Mối tương quan giữa tổn thương gan nặng<br />
với trị số prothombin time 20 giây<br />
Tổn thương<br />
gan nặng<br />
<br />
Nhóm<br />
chứng<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
Prothombin time <br />
20 giây; n (%)<br />
<br />
32 (47)<br />
<br />
0 (0)<br />
<br />
32<br />
<br />
Prothombin time <<br />
20 giây; n (%)<br />
<br />
36 (53)<br />
<br />
129 (100)<br />
<br />
Tổng số; n (%)<br />
<br />
68 (100)<br />
<br />
129 (100)<br />
<br />
p < 0,0005<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
p<br />
OR<br />
(KTC 95%)<br />
<br />
Creatinin/máu<br />
2,5mg%<br />
(221mmol/L); n<br />
(%)<br />
<br />
11 (16,2)<br />
<br />
1 (0,77)<br />
<br />
0,001<br />
24,7<br />
(3,1-196)<br />
<br />
165<br />
<br />
Toan chuyển hóa<br />
mất bù; n (%)<br />
<br />
19 (27,9)<br />
<br />
1 (0,77)<br />
<br />