intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối tương quan giữa độ dài đoạn Tp-e và tỉ số TP-E/QTC trên điện tâm đồ với biến chứng võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc đánh giá thường xuyên và dự đoán nguy cơ xảy ra các rối loạn nhịp là không thể thiếu trong quản lý toàn diện bệnh nhân đái tháo đường hiện nay. Bài viết trình bày xác định mối tương quan giữa độ dài đoạn Tp-e, tỉ số Tp-e/QTc trên điện tâm đồ theo các mức độ nặng của bệnh võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối tương quan giữa độ dài đoạn Tp-e và tỉ số TP-E/QTC trên điện tâm đồ với biến chứng võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA ĐỘ DÀI ĐOẠN TP-E VÀ TỈ SỐ TP-E/QTC TRÊN ĐIỆN TÂM ĐỒ VỚI BIẾN CHỨNG VÕNG MẠC Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 Nguyễn Lê Thanh Ngân1, Nguyễn Thị Thu Thảo2, Nguyễn Thị Đào Tiên1, Phan Thị Quỳnh Như1 TÓM TẮT 5 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt Đặt vấn đề: Việc đánh giá thường xuyên và ngang, thực hiện trên những bệnh nhân đái tháo dự đoán nguy cơ xảy ra các rối loạn nhịp là đường típ 2 đến khám và điều trị tại khoa Nội không thể thiếu trong quản lý toàn diện bệnh Tiết bệnh viện Nhân Dân Gia Định trong khoảng nhân đái tháo đường hiện nay. Trong đó, độ dài thời gian từ 01/2022 đến 07/2022. đoạn Tp-e và Tp-e/QTc trên điện tâm đồ phản Kết quả: 130 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 ánh sự tái cực xuyên thành cơ tim và là chỉ dấu với độ tuổi trung bình là 62,35 ± 10,17 tuổi và tỉ cho rối loạn nhịp thất. Nguy cơ xuất hiện các số nam/nữ là 0,7/1. Tỉ lệ bệnh võng mạc là biến cố tim mạch sẽ gia tăng nhanh chóng khi đã 22,31%. Trong đó, tỉ lệ bệnh võng mạc tăng sinh có tổn thương cơ quan đích, nhất là khi đã có là 1,54% và tỉ lệ bệnh võng mạc không tăng sinh xuất hiện các biến chứng mạch máu nhỏ. Trong là 20,77%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đó, biến chứng võng mạc được chứng minh là về độ dài đoạn Tp-e, tỉ số Tp- e/QT và tỉ số Tp- yếu tố nguy cơ quan trọng nhất dự đoán các rối e/QTc giữa ba nhóm theo độ nặng của bệnh võng loạn thần kinh tự chủ tim trên bệnh nhân đái tháo mạc (p < 0,001). Có mối tương quan có ý nghĩa đường. Như vậy, ở bệnh nhân đái tháo đường, thống kê giữa bệnh võng mạc ở bệnh nhân đái đặc biệt là khi đã xuất hiện biến chứng võng mạc, tháo đường típ 2 với độ dài đoạn Tp-e (r = 0,475, việc đánh giá thường xuyên độ dài đoạn Tp-e và p < 0,001), tỉ số Tp-e/QT (r = 0,396, p < 0,001) tỉ số Tp-e/QTc trên điện tâm đồ sẽ giúp các bác và tỉ số Tp-e/QTc (r = 0,505, p < 0,001) trên điện sĩ lâm sàng tiên đoán được nguy cơ xảy ra rối tâm đồ. loạn nhịp thất và đột tử do tim. Kết luận: Ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2, Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mối tương đặc biệt là khi đã xuất hiện bệnh võng mạc, các quan giữa độ dài đoạn Tp-e, tỉ số Tp-e/QTc trên bác sĩ lâm sàng cần quan tâm hơn về việc đánh điện tâm đồ theo các mức độ nặng của bệnh võng giá độ dài đoạn Tp-e, tỉ số Tp-e/QT và tỉ số Tp- mạc ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2. e/QTc trên điện tâm đồ. Từ khóa: Đái tháo đường típ 2, bệnh võng mạc, Tp-e, Tp-e/QT, Tp-e/QTc 1 Bệnh viện Nhân Dân Gia Định SUMMARY 2 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch THE CORRELATION BETWEEN Tp-e Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Lê Thanh Ngân INTERVAL, Tp-e/QTc RATIO ON ECG Email: 00.11.01.19.14@pnt.edu.vn AND RETINOPATHY COMPLICATION Ngày nhận bài: 31/3/2023 IN TYPE 2 DIABETIC PATIENTS Ngày phản biện khoa học: 31/5/2023 Ngày duyệt bài: 7/7/2023 40
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Introduction: The present strategy in ECG values between the three groups comprehensive management of diabetes categorized by the severity of retinopathy (p < emphasizes the indispensable role of regularly 0,001). Additionally, there is also a statistical assessing and predicting the risk of developing significance regarding the correlation between heart arrythmias in diabetic patients. Meanwhile, the retinopathy in type 2 diabetic patients and the length of Tp-e interval and Tp-e/QTc ratio on ECG figures, which are Tp-e interval (r = 0,475, ECG have been shown to reflect the myocardial p < 0,001), Tp-e/QT (r = 0,396, p < 0,001) and repolarization and used as a prognostic marker Tp-e/QTc ratio (r = 0,505, p < 0,001), for ventricular arrythmias. The probability of respectively. patients to develop cardiovascular complications Conclusion: It is necessary to measure the dramatically increases once target organ damage length of Tp-e interval, Tp-e/QT ratio and Tp- of diabetes mellitus exists, especially with the e/QTc ratio on ECG in patients with type 2 presence of microvascular complications. Among diabetes, especially in whom with the existence all of these, retinopathy has been proved to be the of diabetic retinopathy. most important factor in prognosticating the Keywords: Type 2 diabetes, retinopathy, Tp- likelihood of cardiac autonomic dysfunction in e, Tp-e/QT, Tp-e/QTc patients with diabetes. Hence, as regards the management of diabetic patients, especially when I. ĐẶT VẤN ĐỀ retinopathy complication occurs, a frequent Đái tháo đường là bệnh lý đặc trưng bởi measurement of Tp-e interval and Tp-e/QTc ratio tình trạng tăng đường huyết mạn tính , do sự on ECG will aid clinicians in estimating the rối loạn tiết insulin hoặc đề kháng insulin của possibility of ventricular arrythmias as well as cơ thể . Tỉ lệ hiện mắc đái tháo đường trên sudden cardiac death. thế giới đang ngày càng gia tăng, theo liên Objectives: Evaluation of correlation đoàn Đái tháo đường Quốc tế ước tính tần between Tp-e interval, Tp-e/QTc ratio on ECG suất đái tháo đường toàn cầu năm 2019 là and retinopathy complication in type 2 diabetic patients. 9,3% (463 triệu người). Tại Việt Nam, theo Method: Cross-sectional study, research data số liệu thống kê của bệnh viện Nội tiết Trung was collected from patients with type 2 diabetes ương năm 2012, tỉ lệ hiện mắc là 5,42%, gia who came to Endocrinology department of Nhan tăng 200% so với 10 năm trước. Hệ quả của Dan Gia Dinh hospital for medical examination đái tháo đường gây biến chứng lên nhiều cơ and treatment, from 01/2022 to 07/2022. quan trong cơ thể như mắt, thận, thần kinh và Results: There were 130 patients in our đặc biệt là hệ tim mạch. Không những thế, research, with the mean age of 62,35 ± 10,17 đái tháo đường còn làm tăng 75% tỉ lệ tử years old, and the male/female ratio is 0,7/1. The vong ở người trưởng thành, trong đó tử vong prevalence of retinopathy is 22,31%. In details, do nguyên nhân tim mạch chiếm phần lớn. proliferative retinopathy accounts for 1,54% of Đái tháo đường làm tăng gấp đôi nguy cơ đột patients while the figure for non-proliferative tử do tim. Rối loạn điều khiển của hệ thần retinopathy is 20,77%. When it comes to Tp-e kinh tự chủ và sự không đồng nhất trong tái interval, Tp-e/QT and Tp-e/QTc ratio, there is a cực cơ tim đã được chứng minh làm tăng statistical significance in the difference of those 41
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH nguy cơ rối loạn nhịp thất và đột tử do tim ở đánh giá thường xuyên độ dài đoạn Tp-e và bệnh nhân đái tháo đường. Do đó, việc đánh tỉ số Tp-e/QTc trên điện tâm đồ sẽ giúp các giá thường xuyên và dự đoán nguy cơ xảy ra bác sĩ lâm sàng tiên đoán được nguy cơ xảy các rối loạn nhịp là không thể thiếu trong ra rối loạn nhịp thất và đột tử do tim. quản lý toàn diện bệnh nhân đái tháo đường Tại Việt Nam, hiện chưa có nghiên cứu hiện nay. nào khảo sát về độ dài đoạn Tp-e và Tp- Điện tâm đồ là một phương tiện phổ biến e/QTc và mối tương quan của nó với biến để đánh giá các rối loạn nhịp. Trong đó, độ chứng võng mạc ở bệnh nhân đái tháo dài đoạn Tp-e và Tp-e/QTc trên điện tâm đồ đường. Trong thực hành lâm sàng, các bác sĩ phản ánh sự tái cực xuyên thành cơ tim và là rất ít quan tâm và còn chưa biết nhiều đến chỉ dấu cho rối loạn nhịp thất vai trò của độ dài đoạn Tp-e, Tp-e/QTc trên 1 . Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng độ dài điện tâm đồ. Vì vậy, với mong muốn thực đoạn Tp-e, Tp-e/QTc là một chỉ số giúp tiên hiện một khảo sát đầu tiên về độ dài đoạn đoán nguy cơ rối loạn nhịp thất và đột tử do Tp-e, Tp-e/QTc và mối tương quan với biến tim ở bệnh nhân nhân đái tháo đường và chứng võng mạc trên bệnh nhân đái tháo không đái tháo đường 1. Đặc biệt, độ dài đường típ 2 tại Việt Nam, chúng tôi thực đoạn Tp-e và Tp-e/QTc được chứng minh ưu hiện nghiên cứu: “Mối tương quan giữa độ thế hơn khoảng QT và QTc truyền thống do dài đoạn Tp-e và tỉ số Tp-e/QTc trên điện không phụ thuộc vào nhịp tim và thời gian tâm đồ với biến chứng võng mạc ở bệnh của phức bộ QRS 1. nhân đái tháo đường típ 2”. Độ dài đoạn Tp-e và Tp-e/QTc đã được chứng minh có sự khác biệt có ý nghĩa thống II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU kê giữa hai nhóm bệnh nhân đái tháo đường 2.1. Đối tượng nghiên cứu và không đái tháo đường 2-4. Bên cạnh đó, độ Tất cả bệnh nhân đái tháo đường típ 2 dài đoạn Tp-e và Tp- e/QTc còn có mối được chẩn đoán theo ADA 2021, đến khám tương quan với thời gian mắc đái tháo và điều trị tại khoa Nội Tiết Thận bệnh viện đường, tình trạng kiểm soát đường huyết Nhân Dân Gia Định. kém và các biến chứng mạch máu nhỏ của 2.1.1. Tiêu chuẩn nhận vào đái tháo đường 3,4. Nguy cơ xuất hiện các Các bệnh nhân đái tháo đường típ 2 được biến cố tim mạch sẽ gia tăng nhanh chóng chẩn đoán theo ADA 2021, đến khám và khi đã có tổn thương cơ quan đích, nhất là điều trị tại khoa Nội Tiết Thận bệnh viện khi đã có xuất hiện các biến chứng mạch Nhân Dân Gia Định. máu nhỏ. Trong đó, biến chứng võng mạc Các bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên được chứng minh là yếu tố nguy cơ quan cứu. trọng nhất dự đoán các rối loạn thần kinh tự 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ chủ tim trên bệnh nhân đái tháo đường. Như Các bệnh nhân có bệnh lý nội khoa nặng vậy, ở bệnh nhân đái tháo đường, đặc biệt là (nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng, nhồi khi đã xuất hiện biến chứng võng mạc, việc máu cơ tim, suy tim cấp, tai biến mạch máu 42
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 não, các biến chứng của ĐTĐ như nhiễm Từ dữ liệu thu được, chúng tôi tiến hành toan ceton, tăng áp lực thẩm thấu). phân thành ba nhóm theo độ nặng của bệnh Các bệnh nhân có rối loạn điện giải. Các võng mạc, từ đó xác định mối tương quan bệnh nhân có tiền căn rối loạn nhịp. Các với các chỉ số trên điện tâm đồ. bệnh nhân được đặt máy tạo nhịp. 2.2.4. Định nghĩa biến số Các bệnh nhân sử dụng thuốc ảnh hưởng Bệnh võng mạc đái tháo đường lên độ dài đoạn Tp-e và tỉ số Tp-e/QTc Chẩn đoán bệnh võng mạc đái tháo (thuốc chống loạn nhịp, thuốc chống loạn đường khi có các dấu hiệu sau trên hình ảnh thần, thuốc chống trầm cảm ba vòng). chụp đáy mắt: 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Bệnh võng mạc không tăng sinh: vi 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu phình mạch, xuất huyết võng mạc, xuất tiết, Nghiên cứu cắt ngang nốt dạng bông, bất thường vi mạch trong 2.2.2. Cỡ mẫu võng mạc, dãn tĩnh mạch võng mạc, thay đổi Công thức tính cỡ mẫu: động mạch võng mạc. - Bệnh võng mạc tăng sinh. n=3+ Các chỉ số trên điện tâm đồ Trong đó: Độ dài đoạn Tp-e: Dựa trên điện tâm đồ, n là cỡ mẫu tối thiểu cần thiết đo độ dài đoạn thẳng nối hai điểm với điểm C = 0,5 x ln ( ) đầu là hình chiếu của đỉnh sóng T (nếu sóng Với α = 0,05 (khoảng tin cậy 95%) thì Zα T dương) hoặc đáy sóng T (nếu sóng T âm) = 1,96 tới điểm kết thúc sóng T (giao điểm của Với β = 0,2 (độ mạnh là 0,8) thì Zβ = nhánh xuống sóng T với đường đẳng điện), 0,84 đo ở chuyển đạo V5, đo bằng phương pháp r = 0,271 là hệ số tương quan giữa độ dài tiếp tuyến. đoạn Tp-e/QTc trên điện tâm đồ với biến Độ dài khoảng QT: Dựa trên điện tâm đồ, chứng võng mạc ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 đo độ dài đoạn thẳng từ đầu phức bộ QRS tới theo nghiên cứu của Hilal Erken Pamuku và điểm kết thúc sóng T. cộng sự năm 20208. Độ dài khoảng QTc: Tính bằng công thức Thay vào công thức ta ước lượng được Bazett cỡ mẫu tối thiểu cần thiết là n = 105. 2.2.3. Các bước tiến hành Tất cả bệnh nhân đái tháo đường típ 2 Tỉ số Tp-e/QT: Tỉ số của độ dài đoạn Tp- đến khám và điều trị tại khoa Nội Tiết Thận e và độ dài khoảng QT. Tỉ số Tp-e/QTc: Tỉ bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng số của độ dài đoạn Tp-e và độ dài khoảng 01/2022 đến tháng 07/2022 được thu thập dữ QTc. liệu dựa trên bảng thu thập số liệu soạn sẵn. Đọc các thông số trên điện tâm đồ 43
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Hình 2.1: Các bước thu thập số liệu trên điện tâm đồ 2.3. Phương pháp xử lí và phân tích số khi có quá 20% số ô trong bảng có tần số liệu mong đợi nhỏ hơn 5) để xét mối liên hệ giữa 2.3.1. Phương pháp xử lí số liệu 2 biến định tính. Số liệu được xử lí và phân tích bằng phần Sử dụng kiểm định t, ANOVA (nếu phân mềm SPSS 20. phối bình thường), kiểm định Mann – Sử dụng phần mềm Microsoft Word Whitney, Kruskal – Wallis (nếu phân phối 2019, Microsoft Excel 2019 để trình bày kết không bình thường) để xét mối liên hệ giữa quả nghiên cứu dưới dạng bảng và biểu đồ. một biến định tính và một biến định lượng. 2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu Sử dụng phân tích tương quan Spearman Tần số và tỉ lệ phần trăm để mô tả các để xác định mối tương quan giữa biến định biến định tính. Giá trị trung bình và độ lệch tính thứ bậc với biến định lượng. Giá trị hệ chuẩn để mô tả các biến định lượng phân số tương quan (r): phối bình thường. Giá trị trung vị và khoảng - 0 – 0,19: tương quan rất yếu. tứ phân vị (bách phân vị 25%, 75%) để mô tả - 0,2 – 0,39: tương quan yếu. các biến định lượng phân phối không bình - 0,4 – 0,59: tương quan trung bình. thường. - 0,6 – 0,79: tương quan mạnh. Sử dụng kiểm định χ2 (Chi–Square Test) - 0,8 – 1,0: tương quan rất mạnh. hay kiểm định Fisher’s exact (được sử dụng 44
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Bảng 3.1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Nhóm có bệnh võng Nhóm không có bệnh Đặc điểm p mạc (n = 29) võng mạc (n = 101) Tuổi (năm) 63,72 ± 8,94 61,95 ± 10,51 0,410 (*) Thời gian mắc ĐTĐ típ 2 12,00 6,00 < 0,001 (**) (năm) (9,00 – 16,50) (3,00 – 10,00) Hút thuốc lá (%) 41,37% 29,70% 0,264 (***) BMI (kg/m2) 23,05 ± 1,65 22,98 ± 1,56 0,847 (*) 135 130 HATTh (mmHg) 0,433 (**) (130 – 140) (120 – 140) 80 75 HATTr (mmHg) 0,231 (**) (70 – 85) (70 – 85) Glucose máu đói 10,16 8,27 0,103 (*) (mmol/L) (8,26 – 16,56) (6,88 – 12,07) 7,90 7,20 HbA1c (%) 0,504 (*) (6,30 – 11,65) (6,50 – 9,45) 105,20 86,40 Creatinin (µmol/L) < 0,001 (**) (84,15 – 139,40) (73,30 – 97,70) eGFR (ml/ph/1,73m2 da) 54,91 ± 20,79 71,02 ± 17,24 < 0,001 (*) Triglyceride 2,90 2,00 0,271 (**) (mmol/L) (1,45 – 3,70) (1,48 – 2,97) Cholesterol toàn phần 4,88 4,66 0,577 (**) (mmol/L) (4,01 – 5,95) (3,81 – 5,43) 2,95 2,73 LDL – c (mmol/L) 0,948 (**) (1,87 – 3,73) (2,07 – 3,68) 0,99 1,11 HDL – c (mmol/L) 0,144 (**) (0,84 – 1,26) (0,95 – 1,25) (*): Kiểm định t, (**): Kiểm định Mann – Whitney U, (***): Kiểm định χ2 (Chi–Square Test) 3.2. Tỉ lệ bệnh võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 Hình 3.1: Tỉ lệ bệnh võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 của mẫu nghiên cứu 45
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH 3.3. So sánh độ dài đoạn Tp-e và tỉ số Tp-e/QTc trên điện tâm đồ theo các mức độ của bệnh võng mạc Bảng 3.2: So sánh các chỉ số trên điện tâm đồ theo các mức độ của bệnh võng mạc Các đặc Nhóm bệnh Nhóm không Nhóm bệnh điểm trên võng mạc có bệnh võng võng mạc tăng pʃ p† pδ p điện tâm không tăng mạc (n=101) sinh (n=2) đồ sinh (n=27) 80 < 0,001 0,005 0,123 < 0,001 Tp-e (ms) 90 (80 – 100) 110 (100-120) (75-80) (a) (a) (a) (b) 0,516 0,536 0,675 0,682 Tp-e (ms) 369,98±31,71 374,44±31,24 384±14,14 (c) (c) (c) (d) 407 409 427 0,817 0,238 0,315 0,446 Tp-e (ms) (395-417,5) (395-417) (409-445) (a) (a) (a) (b) < 0,001 0,001 0,142 < 0,001 Tp-e/QT 0,22 ± 0,03 0,25 ± 0,03 0,29 ± 0,03 (c) (c) (c) (d) 0,20 0,23 0,26 < 0,001 0,001 0,142 < 0,001 Tp-e/QTc (0,18-0,21) (0,21-0,25) (0,24-0,27) (a) (a) (c) (b) p ʃ: so sánh giữa nhóm không có bệnh (a): Kiểm định Mann – Whitney U; (b): võng mạc và nhóm bệnh võng mạc không Kiểm định ANOVA; (c): Kiểm định t; (d): tăng sinh Kiểm định Kruskal- Wallis p †: so sánh giữa nhóm không có bệnh 3.4. Tương quan giữa độ dài đoạn Tp-e võng mạc và nhóm bệnh võng mạc tăng sinh và tỉ số Tp-e/QTc trên điện tâm đồ với p δ: so sánh giữa nhóm có bệnh võng bệnh võng mạc mạc không tăng sinh và nhóm có bệnh võng mạc tăng sinh p: so sánh giữa 3 nhóm Bảng 3.3: Tương quan giữa bệnh võng mạc và các chỉ số trên điện tâm đồ Các chỉ số trên điện tâm đồ Hệ số tương quan r p (*) Đoạn Tp-e (ms) 0,475 < 0,001 Tỉ số Tp-e/QT 0,396 < 0,001 Tỉ số Tp-e/QTc 0,505 < 0,001 Khoảng QT 0,087 0,323 Khoảng QTc 0,052 0,557 (*): Phân tích tương quan Spearman IV. BÀN LUẬN giữa hai giới. Kết quả thu được khá tương Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ đồng với các nghiên cứu về biến chứng võng bệnh võng mạc tăng sinh là 1,54%, tỉ lệ bệnh mạc trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 võng không tăng sinh là 20,77%, tỉ lệ bệnh trong nước. Như nghiên cứu của Nguyễn Thị nhân không có bệnh võng mạc là 77,69% và Bích Đào và Trần Đỗ Lan Phương thực hiện không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê vào năm 2016 cũng tại bệnh viện Nhân Dân 46
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Gia Định ghi nhận tỉ lệ bệnh võng mạc là ra kết luận là nhóm bệnh nhân có bệnh võng 24,1%, trong đó bệnh võng mạc tăng sinh mạc có nồng độ creatinin máu cao hơn và độ chiếm 4,62% và bệnh võng mạc không tăng lọc cầu thận ước đoán thấp hơn so với nhóm sinh chiếm 19,47% 5. Gần đây nhất vào năm bệnh nhân không có bệnh võng mạc. Kết quả 2020, Lê La Kim Khánh đã thực hiện nghiên này tương tự như nghiên cứu của Hilal Erken cứu về “Mối tương quan giữa hạ Magie với Pamukcu và cộng sự 4 khi so sánh creatinin biến chứng võng mạc ở bệnh nhân đái tháo máu ở hai nhóm bệnh nhân đái tháo đường đường típ 2” tại bệnh viện Nhân Dân Gia típ 2 có các biến chứng mạch máu nhỏ. Biến Định cho kết quả tỉ lệ bệnh võng mạc là chứng võng mạc và biến chứng thận là hai 29,6% 6. biến chứng mạch máu nhỏ quan trọng và có Khi tiến hành phân tích và so sánh các liên quan với nhau ở bệnh nhân đái tháo đặc điểm lâm sàng giữa hai nhóm bệnh nhân đường típ 2. Điều này đã được chứng minh có và không có bệnh võng mạc, chúng tôi thu trong nghiên cứu của Anum Butt và cộng sự được kết quả là có sự khác biệt có ý nghĩa năm 20207. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy thống kê về thời gian mắc đái tháo đường típ bệnh nhân đã có biến chứng thận sẽ có nguy 2 giữa hai nhóm (p < 0,001). Trong đó, thời cơ mắc biến chứng võng mạc gấp 2,8 lần sau gian mắc đái tháo đường típ 2 lần lượt ở khi đã hiệu chỉnh với các yếu tố tuổi, giới, nhóm có bệnh võng mạc là 12 (9 – 16,5) năm bệnh đồng mắc, thời gian mắc đái tháo và ở nhóm không có bệnh võng mạc là 6 (3 – đường, tiền căn gia đình và HbA1c. Tình 10) năm. Kết quả này cho thấy nhóm có bệnh trạng tăng đường huyết kéo dài sẽ dẫn đến võng mạc có thời gian mắc đái tháo đường các stress oxy hóa qua bốn cơ chế sau: tăng típ 2 cao hơn nhóm không có bệnh võng chuyển hóa glucose theo con đường polyol, mạc. Điều này lại một lần nữa cho thấy bệnh tăng chuyển hóa glucose theo con đường võng mạc tiến triển một cách thầm lặng và hexosamine, hình thành các sản phẩm cuối việc tầm soát sớm biến chứng võng mạc cùng của sự glycosyl hóa bậc cao và hoạt hóa đóng vai trò rất quan trọng ở bệnh nhân đái con đường diacylglycerol và phospho kinase tháo đường típ 2. Qua việc thu thập và phân C trong tế bào. Từ đó gây nên các hậu quả là tích số liệu về các đặc điểm xét nghiệm sinh rối loạn chức năng thành mạch, tăng tốc độ hóa máu giữa hai nhóm có và không có bệnh xơ vữa động mạch và dễ tạo huyết khối ở tất võng mạc trong mẫu nghiên cứu, kết quả thu cả các mạch máu lớn và nhỏ trên toàn cơ thể. được là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Cuối cùng sẽ dẫn đến các biến chứng mạch về nồng độ creatinin máu (p < 0,001) và độ máu lớn và biến chứng mạch máu nhỏ ở lọc cầu thận ước đoán (p < 0,001). Trong đó, bệnh nhân đái tháo đường típ 2. ở nhóm có bệnh võng mạc, nồng độ creatinin Trong nghiên cứu của chúng tôi thu được máu là 105,20 (84,15 – 139,40) µmol/L và kết quả các chỉ số trên điện tâm đồ ở ba độ lọc cầu thận ước đoán trung bình là 54,91 nhóm theo độ nặng của bệnh võng mạc lần ± 20,79 ml/phút/1,73m2 da. Bên cạnh đó, ở lượt là: Ở nhóm không có bệnh võng mạc, độ nhóm không có bệnh võng mạc, nồng độ dài đoạn Tp-e là 80 (75 – 80) ms, tỉ số Tp- creatin máu là 86,40 (73,30 – 97,70) µmol/L e/QT là 0,22 ± 0,03 và tỉ số Tp-e/QTc là 0,20 và độ lọc cầu thận ước đoán trung bình là (0,18 – 0,21); ở nhóm có bệnh võng mạc 71,02 ± 17,24 ml/phút/1,73m2 da. Từ đó cho không tăng sinh, độ dài đoạn Tp-e là 90 (80 – 47
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH 100) ms, tỉ số Tp-e/QT là 0,25 ± 0,03 và tỉ số mạc với nhóm có bệnh võng mạc tăng sinh Tp-e/QTc là 0,23 (0,21 – 0,25); còn ở nhóm và giữa nhóm có bệnh võng mạc không tăng bệnh võng mạc tăng sinh, độ dài đoạn Tp-e sinh với nhóm có bệnh võng mạc tăng sinh. là 110 (100 – 120) ms, tỉ số Tp- e/QT là 0,29 Mặt khác lại không có sự khác biệt giữa ± 0,03 và tỉ số Tp-e/QTc là 0,26 (0,24 – nhóm không có bệnh võng mạc với nhóm 0,27). Khi tiến hành phân tích so sánh các chỉ bệnh võng mạc không tăng sinh. Sự không số Trên điện tâm đồ, chúng tôi thu được kết tương đồng này có thể được giải thích là do quả là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số lượng bệnh nhân có bệnh võng mạc tăng độ dài đoạn Tp-e, tỉ số Tp-e/QT và tỉ số Tp- sinh trong nghiên cứu của Hilal Erken e/QTc giữa ba nhóm theo độ nặng của bệnh Pamukcu (23 trường hợp) cao hơn so với võng mạc (p < 0,001 cho tất cả). Bên cạnh nghiên cứu của chúng tôi (2 trường hợp), vì đó, khi phân tích dưới nhóm chúng tôi thu vậy khi tiến hành so sánh thu được sự khác được kết quả như sau. Nhóm có bệnh võng biệt giữa các nhóm theo độ nặng của bệnh mạc không tăng sinh có độ dài đoạn Tp-e, tỉ võng mạc. số Tp-e/QT và tỉ số Tp-e/QTc lớn hơn so với Khi sử dụng phân tích tương quan nhóm không có bệnh võng mạc (p < 0,001 Spearman để xác định mối tương quan giữa cho tất cả). Nhóm có bệnh võng mạc tăng các biến số này, nghiên cứu của chúng tôi sinh có độ dài đoạn Tp-e (p = 0,005), tỉ số thu được kết quả là có mối tương quan có ý Tp-e/QT (p = 0,001) và tỉ số Tp-e/QTc (p = nghĩa thống kê giữa bệnh võng mạc với độ 0,001) lớn hơn so với nhóm không có bệnh dài đoạn Tp-e, tỉ số Tp-e/QT và tỉ số Tp- võng mạc. Khi so sánh giữa nhóm có bệnh e/QTc (p < 0,001 cho tất cả), với hệ số tương võng mạc không tăng sinh và nhóm có bệnh quan r lần lượt là r = 0,475 (đối với độ dài võng mạc tăng sinh, không có sự khác biệt đoạn Tp-e), r = 0,396 (đối với tỉ số Tp-e/QT) có ý nghĩa thống kê về độ dài đoạn Tp-e (p = và r = 0,505 (đối với tỉ số Tp- e/QTc). Như 0,123), tỉ số Tp-e/QT (p = 0,142) và tỉ số Tp- vậy, mối tương quan giữa bệnh võng mạc ở e/QTc (p = 0,148). Tuy nhiên, các chỉ số bệnh nhân đái tháo đường típ 2 và các chỉ số khác trên điện tâm đồ như độ dài khoảng QT trên điện tâm đồ là mối tương quan thuận, và độ dài khoảng QTc đều không có sự khác mức độ tương quan trung bình đối với độ dài biệt có ý nghĩa thống kê giữa ba nhóm. Kết đoạn Tp-e, tỉ số Tp-e/QTc và mức độ tương quả thu được từ nghiên cứu của chúng tôi quan yếu đối với tỉ số Tp-e/QT. Kết quả này khá tương đồng với nghiên cứu của Hilal khá tương đồng với nghiên cứu của Hilal Erken Pamukcu và cộng sự năm 20204. Erken Pamukcu và cộng sự 4. Nhiều nghiên Trong nghiên cứu của Hilal Erken Pamukcu, cứu đã cho thấy kết quả rằng sự hiện diện có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ dài của các biến chứng mạch máu nhỏ là yếu tố đoạn Tp-e và tỉ số Tp-e/QTc giữa ba nhóm nguy cơ cho sự xuất hiện các biến cố tim theo độ nặng của bệnh võng mạc (p < 0,001 mạch trong tương lai ở bệnh nhân đái tháo cho tất cả). Tuy nhiên, khi phân tích dưới đường típ 2 8. Trong đó, biến chứng võng nhóm lại có sự khác biệt. Hilal Erken mạc được chứng minh là yếu tố nguy cơ Pamukcu thu được kết quả là có sự khác biệt quan trọng nhất dự đoán các rối loạn thần có ý nghĩa thống kê về độ dài đoạn Tp-e và tỉ kinh tự chủ tim ở bệnh nhân đái tháo đường. số Tp-e/QTc giữa nhóm không có bệnh võng Cơ chế có thể do sự hiện diện của biến chứng 48
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 mạch máu nhỏ là chỉ dấu cho việc kiểm soát Arrhythmia and electrophysiology. Aug đường huyết kém trong một thời gian dài 2011;4(4):441-7. trước đó. Sự tăng đường huyết mạn tính dẫn doi:10.1161/circep.110.960658 đến rối loạn chức năng nội mô mạch máu của 2. Tokatli A, Kiliçaslan F, Alis M, Yiginer O, toàn cơ thể, gây chết và xơ hóa tế bào cơ tim, Uzun M. Prolonged Tp-e Interval, Tp-e/QT Ratio and Tp-e/QTc Ratio in Patients with gây rối loạn hoạt động của các kênh ion trên Type 2 Diabetes Mellitus. Endocrinology tế bào cơ tâm thất. Từ đó dẫn đến sự rối loạn and metabolism (Seoul, Korea). Mar trong quá trình khử cực và tái cực thất và hậu 2016;31(1):105-12. quả là gây ra các rối loạn nhịp nguy hiểm. doi:10.3803/EnM.2016.31.1.105 Độ dài đoạn Tp-e, tỉ số Tp-e/QT và tỉ số Tp- 3. Kuzu F. The effect of type 2 diabetes on e/QTc là những chỉ dấu mới trên điện tâm đồ electrocardiographic markers of significant phản ánh quá trình tái cực cơ tim, từ đó giúp cardiac events. Pakistan journal of medical tiên đoán nguy cơ rối loạn nhịp thất và đột tử sciences. May-Jun 2018;34(3):626-632. do tim. Tuy nhiên, nhiều bác sĩ lâm sàng vẫn doi:10.12669/pjms.343.14562 còn khá xa lạ và chưa biết nhiều đến giá trị 4. Erken Pamukcu H, Hepşen S, Şahan HF, của các chỉ số này. Vì vậy, việc xác định et al. Diabetic microvascular complications được có mối tương quan giữa biến chứng associated with myocardial repolarization võng mạc với các chỉ số này trên điện tâm đồ heterogeneity evaluated by Tp-e interval and có ý nghĩa to lớn ở bệnh nhân đái tháo đường Tp-e/QTc ratio. Journal of diabetes and its complications. Dec 2020;34(12):107726. típ 2. Nghĩa là ở bệnh nhân đái tháo đường doi:10.1016/j.jdiacomp.2020.107726 típ 2, đặc biệt là khi đã xuất hiện biến chứng 5. Nguyễn Thị Bích Đào, Trần Đỗ Lan võng mạc, việc đánh giá thường xuyên độ Phương. Khảo sát tỉ lệ bệnh võng mạc đái dài đoạn Tp-e, tỉ số Tp- e/QT và tỉ số Tp- tháo đường và các yếu tố nguy cơ trên bệnh e/QTc trên điện tâm đồ sẽ góp phần giúp các nhân đái tháo đường típ 2 tại phòng khám bác sĩ lâm sàng tiên đoán được nguy cơ rối bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Tạp chí Y loạn nhịp thất và đột tử do tim. Học TPHồ Chí Minh;. 2016;20(6):43-50. 6. Lê La Kim Khánh. Mối tương quan giữa hạ Magie máu với biến chứng võng mạc ở bệnh V. KẾT LUẬN nhân đái tháo đường típ 2. 2021 Có mối tương quan có ý nghĩa thống kê 7. Butt A, Mustafa N, Fawwad A, et al. giữa các chỉ số trên điện tâm đồ với bệnh Relationship between diabetic retinopathy võng mạc với p < 0,001. Vì vậy, ở bệnh nhân and diabetic nephropathy; A longitudinal đái tháo đường típ 2, đặc biệt là khi đã xuất follow-up study from a tertiary care unit of hiện bệnh võng mạc, các bác sĩ lâm sàng cần Karachi, Pakistan. Diabetes & metabolic quan tâm đánh giá độ dài đoạn Tp-e, tỉ số syndrome. Nov-Dec 2020;14(6):1659-1663. doi:10.1016/j.dsx.2020.08.026 Tp-e/QT và tỉ số Tp-e/QTc trên điện tâm đồ. 8. Dal Canto E, Ceriello A, Rydén L, et al. Diabetes as a cardiovascular risk factor: An TÀI LIỆU THAM KHẢO overview of global trends of macro and 1. Panikkath R, Reinier K, Uy-Evanado A, et micro vascular complications. European al. Prolonged Tpeak-to-tend interval on the journal of preventive cardiology. Dec resting ECG is associated with increased risk 2019;26(2_suppl):25-32. of sudden cardiac death. Circulation doi:10.1177/2047487319878371 49
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0