Một số bệnh ở cá và cách phòng ngừa
lượt xem 24
download
1. Chất lượng nước bị thay đổi: - Nhiệt độ nước thay đổi đột ngột vào mùa đông hoặc nhiệt độ tăng cao vào mùa hè đều làm cho cá bỏ ăn, suy yếu tạo điều kiện cho sinh vật gây bệnh ở cá phát triển, làm cho cá dễ bị bệnh. - Nguồn nước nuôi bị nhiễm bẩn, thiếu oxy, nồng độ PH cao, các thành phần hoá học không phù hợp cũng ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của cá nuôi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số bệnh ở cá và cách phòng ngừa
- Một số bệnh thường gặp ở cá và cách phòng ngừa 1. Chất lượng nước bị thay đổi: - Nhiệt độ nước thay đổi đột ngột vào mùa đông hoặc nhi ệt độ tăng cao vào mùa hè đ ều làm cho cá bỏ ăn, suy yếu tạo điều kiện cho sinh vật gây b ệnh ở cá phát tri ển, làm cho cá d ễ b ị bệnh. - Nguồn nước nuôi bị nhiễm bẩn, thiếu oxy, nồng độ PH cao, các thành ph ần hoá h ọc không phù hợp cũng ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của cá nuôi. - Khi nước chảy quá mạnh, cá phải bơi lội liên tục, tiêu t ốn nhi ều năng l ượng, gi ảm s ức, chậm lớn, từ đó tạo điều kiện cho mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cá nuôi. 2. Chất lượng thức ăn kém: Chất lượng thức ăn có vai trò rất quan trọng đối với nuôi cá. Thức ăn chất l ượng t ốt, đ ầy đ ủ dinh dưỡng, các nguyên tố vi lượng sẽ phòng tránh các bệnh dinh dưỡng và c ần cho vi ệc phòng các bệnh liên quan tới nhiễm trùng và stress khác. Nếu cá bị đói sau một thời gian dài hoặc thức ăn kém chất l ượng s ẽ d ẫn đ ến cá b ị suy y ếu, chậm lớn và có thể tạo điều kiện cho tác nhân gây bệnh tấn công. 3. Thiếu cẩn thận khi chăm sóc cá: - Các dụng cụ cho ăn không được vệ sinh thường xuyên là nơi ẩn chứa mầm bệnh. - Các dụng cụ vận chuyển, bắt cá như lưới, vợt, thùng… có th ể làm xây xát cá trong quá trình thao tác và vì thế mầm bệnh có điều kiện xâm nhập vào cá nuôi. Do đó ph ải dùng các d ụng cụ nhẵn, lưới không gút để hạn chế trường hợp này. Một số bệnh thường gặp ở cá nước ngọt 1. Bệnh nhiễm khuẩn: Vi khuẩn là một trong những tác nhân gây bệnh khá quan tr ọng, là tr ở l ực ch ủ y ếu kìm hãm sự phát triển của cá. Hầu hết vi khuẩn gây bệnh là một phần của hệ vi sinh vật bình th ường trong môi trường (ao, hồ, sông rạch) và nói chung các vi khuẩn này được xem là tác nhân gây bệnh thứ cấp hoặc tác nhân gây bệnh cơ hội. Tuy nhiên cũng có m ột s ố ít các loài vi khu ẩn là tác nhân khởi phát, bệnh xảy ra thường là do biến động các yếu tố môi tr ường ho ặc do stress nhưng cũng có thể gây chết cao. Tỷ lệ chết do nhiễm khuẩn có thể lên đến 100%, bệnh có thể xảy ra dưới dạng mãn tính, bán cấp tính và cấp tính. Hầu hết các vi khuẩn gây bệnh trên thủy sản đều có những tri ệu chứng gi ống nhau, đ ặc bi ệt là trên cá. 2. Bệnh do giáp xác ký sinh * Bệnh do trùng mỏ neo. - Tác nhân gây bệnh: Trùng gây bệnh có tên Lernaea, có dạng gi ống m ỏ neo, c ơ th ể có chi ều dài 8-16mm, giống như cái que, đầu có m ấu 16mm, gi ống m ỏ neo c ắm sâu vào c ơ th ể cá. - Triệu chứng: Cá nhiễm bệnh kém ăn, gầy yếu, chung quanh các ch ỗ trùng bám viên và xu ất huyết. Nơi trùng mỏ neo bám là điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển. - Tác hại và phân bố bệnh: Bệnh gây tác hại lớn đối với sự phát tri ển c ủa cá. Đ ối v ới cá l ớn, trùng mỏ neo làm thành vết thương tạo điều kiện cho các tác nhân khác gây bệnh nh ư: n ấm, ký sinh trùng, vi khuẩn,... xâm nhập. Trùng thường ký sinh ở da, mang, vây, m ắt, ... trên các loài cá. - Phòng trị: Nếu phát hiện có trùng mỏ neo ký sinh dùng thuốc tím 1-2,5g/100 lít n ước t ắm cá trong một giờ hoặc dùng Dipterex 5 g /100 lít, mỗi tuần 2 lần. * Bệnh rận cá.
- - Tác nhân gây bệnh: Trùng thường gây thuộc gi ống Argulus, màu tr ắng ngà, có hình d ạng giống con rệp nên còn gọi là rận cá hoặc bọ cá, bọ vè, nhận thấy được bằng mắt thường. - Dấu hiệu bệnh: Trùng ký sinh bám trên da cá hút máu cá đồng thời phá hu ỷ da, làm viêm loét tạo điều kiện cho các sinh vật khác tấn công. - Phòng trị: Áp dụng cách phòng trị gi ống trùng m ỏ neo ho ặc dùng thu ốc tím KmnO 4 với nồng độ 1 g/100 lít, ngâm trong một giờ. * Bệnh nấm thuỷ mi. - Tác nhận gây bệnh: Do hai giống nấm là Saprolegnia và Achlya. - Dấu hiệu bệnh lý: Trên da cá xuất hiện những vùng trắng xám, có những s ợi n ấm nh ỏ nhìn trong nước giống như sợi bông trên thân cá. - Phân bố và lan truyền bệnh: Các giai đoạn phát tri ển c ủa các loài cá n ước đ ều có th ể nhi ễm nấm. Nhiệt độ nước 18-250C, thích hợp cho nấm phát triển. - Chẩn đoán bệnh: Nhìn bằng mắt thường có thể thấy các sợi nấm nhỏ nh ư sợi bông, m ềm, tua tủa. - Phòng trị bệnh: Áp dụng các giải pháp phòng bệnh tổng h ợp. Nâng cao nhi ệt đ ộ lên 30 0C hoặc hơn. Dùng Potassium dichromate 2g/100 lít nước. Nếu cá có vết th ương có th ể bôi tr ực tiếp dung dịch Potassium dichromate 5% hoặc iodine 5%. Muối: 2 lạng /100 lít nước ngâm trong 15 phút ho ặc 1 lạng/100 lít ngâm không gi ới h ạn th ời gian. Ngoài ra bổ xung thêm: +Viêm ruột. Nguyên nhân là do vi khuẫn dạng hạt đơn bào gây ra do cá ăn nhìêu th ức ăn không h ợp v ệ sinh, hoặc do ăn quá no mà không tiêu hóa kịp gây nên .Cá m ắc b ệnh th ường b ề ngoài không có triệu chứng mắc bệnh nhưng thần sắc đờ đẫn, nằm dưới đáy h ồ, co bắp bi co gi ật trong thời gian ngắn, phân màu trắng sữa, hậu môn sưng đỏ. Cách trị: Có thể dùng 2 viên furazolidone, cho vào hồ cá có kích thước 80x50x40, dung nhi ều lần sẽ khỏi. Cũng có thể dùng 0,2g bột furamcilium, cho vào 10 kg n ước, ngâm r ửa cá kho ảng 20-30 phút. Có thề dung dung dịch MnSO 4 có nồng độ từ 3%-5% ngâm rửa cá mắc bệnh khoảng 20-30 phút. + Bệnh rách mang: Nguyên nhân chính là do vi khuẩn niêm cầu. những cá thể nhi ễm bệnh mang bị rách và rất nhiều chất nhầy bám theo, nghiêm tr ọng thì tua mang s ẽ rách thành t ừng cái lỗ tròn, sự hô hấp ở cá rất khó khăn, tỉ lệ tử vong cao. Cách trị: Có thể dùng 3-4 phiến vi khuẩn mốc đất, cho vào 100kg n ước, ngâm b ọt v ới n ồng độ thấp, dùng nhiều lần sẽ khỏi. + Bệnh rách vây: Nguyên nhân là nước không tốt dẫn đến nhiễm khuẩn. Vây cá mắc bệnh thối nát, da khô. Có thể các cá thể tấn công lẫn nhau, làm vây bị rách lại còn nhiễm khuẩn. Cách trị: Có thể dùng 0,2g bột furamcilium, cho vào 10 kg n ước, ngân r ửa cá kho ảng 10 phút. Có thể dùng 3-5 viên furazolidone, cho vào 100kg n ước, ngâm r ửa cá kho ảng 20-30 phút. Hoặc dùng 5-8 phiến vi khuẩn mốc đất, cho vào 100kg nước, ngâm rửa cá khoảng 30 phút. + Bệnh đầu trắng: Nguyên nhân gây bệnh là do vi khuẩn nhầy hình cầu. Tráng và mi ệng cá m ắc b ệnh b ị loét, và có màu trắng sữa, ăn khó khăn. Cách trị: Dùng 1g bột furamcilium, cho vào 10 kg nước, ngân rửa cá khoảng 20-30 phút, cũng có thể dùng rượu Iốt pha loãng thoa vào vết thương . +Bệnh nấm trắng:
- nguyên nhân là do nguồn nước môi trường bị dơ bẩn, cá m ắc b ệnh trên đ ầu, toàn thân n ổi các đốm trắng, nếu chú ý lấy tay cào nhẹ chỗ bị nấm thì nó chóc ra. Cách trị: Có thể dùng thuốc trị hoặc có thể pha loãng nước muối ( mu ối i ốt sạch nh ất) r ồi ngâm cá và vệ sinh môi trường của cá. Muối tạo sự ổn định. Ở một vài khu vực, sự phân hủy muối trong n ước không cao, và b ể cá có muối làm cho cá có cảm giác như đang “ở nhà”. Mu ối có tác d ụng nh ư thu ốc t ẩy, giúp gi ết chết các ký sinh. Muối còn cung cấp điện tích Natri và Clor giúp môi tr ường s ống c ủa cá được ổn định. Theo dragonfish.com.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
7 bệnh ở cá vàng: Nguyên nhân& cách xử lý
5 p | 794 | 134
-
Cách nhận biết và phòng trị một số bệnh trên thỏ
3 p | 443 | 126
-
Phương pháp phòng và trị một số bệnh thường gặp ở động vật
154 p | 169 | 46
-
PHÒNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP CỦA CÁ TRA VÀ BA SA
9 p | 167 | 33
-
Sổ tay kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá chẽm: Phần 2
52 p | 131 | 25
-
Bài giảng Phòng và trị một số bệnh cho cá cảnh
35 p | 147 | 23
-
Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt: Phần 2
81 p | 127 | 22
-
Phòng trị một số bệnh thường gặp trên cá chẽm nuôi thâm canh
15 p | 134 | 22
-
Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở cá lóc
11 p | 196 | 21
-
Phòng và trị bệnh cho cá sấu
3 p | 83 | 14
-
Tài liệu tập huấn khuyến nông Kỹ thuật phòng, trị một số bệnh thường gặp ở cá nước ngọt: Phần 1
42 p | 16 | 7
-
Một số bệnh thường gặp ở cá sặc rằn (Trichogaster pectoralis)
6 p | 107 | 6
-
Phòng và trị bệnh cho cá sấu
6 p | 104 | 5
-
Một số bệnh thường gặp ở cá Bống Tượng
3 p | 122 | 4
-
Một số bệnh thường gặp và cách phòng trị khi nuôi cá tra và cá basa trong bè
7 p | 124 | 3
-
Tác nhân gây bệnh xuất huyết ở cá Chiên (Bagarius yarrelli) nuôi lồng tại Tuyên Quang và đề xuất biện pháp phòng trị
5 p | 34 | 3
-
Ảnh hưởng của levamisole lên một số chỉ tiêu miễn dịch và khả năng kháng bệnh ở cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)
9 p | 78 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn