intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số biện pháp triển khai nhân tố xã hội trong mô hình đào tạo truy vấn cộng đồng (coi-community of inquiry)

Chia sẻ: Y Y | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

37
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này giới thiệu về mô hình lí thuyết dạy học trực tuyến dựa trên truy vấn và tương tác - Mô hình đào tạo truy vấn cộng đồng (Community of inquiry). Bài viết giới thiệu về ba thành phần của mô hình: sự hiện diện của nhân tố xã hội, sự hiện diện của quá trình giảng dạy và sự hiện diện của nhận thức, trong đó đi sâu vào một số giải pháp nhằm triển khai sự hiện diện của nhân tố Xã hội trong mô hình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số biện pháp triển khai nhân tố xã hội trong mô hình đào tạo truy vấn cộng đồng (coi-community of inquiry)

  1. JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE 2014, Vol. 59, No. 6BC, pp. 180-186 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRIỂN KHAI NHÂN TỐ XÃ HỘI TRONG MÔ HÌNH ĐÀO TẠO TRUY VẤN CỘNG ĐỒNG (COI - COMMUNITY OF INQUIRY) Lê Xuân Quang, Phan Thanh Toàn Khoa Sư phạm kĩ thuật, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Bài viết này giới thiệu về mô hình lí thuyết dạy học trực tuyến dựa trên truy vấn và tương tác - Mô hình đào tạo truy vấn cộng đồng (Community of inquiry). Bài viết giới thiệu về ba thành phần của mô hình: sự hiện diện của nhân tố xã hội, sự hiện diện của quá trình giảng dạy và sự hiện diện của nhận thức, trong đó đi sâu vào một số giải pháp nhằm triển khai sự hiện diện của nhân tố Xã hội trong mô hình. Từ khóa: Nhân tố xã hội, nhân tố nhận thức, nhân tố giảng dạy, trực tuyến. 1. Mở đầu Dạy học trực tuyến là hình thức người học sử dụng internet để truy cập các tài liệu học tập; để tương tác với nội dung, với giáo viên và các bạn học khác; để nhận được sự hỗ trợ trong quá trình học tập nhằm lĩnh hội tri thức, kiến tạo những giá trị bản thân và kinh nghiệm học tập[4]. Ngày nay ở Việt Nam việc học trực tuyến không còn là điều mới lạ, những tiện ích mà nó mang lại khiến cho việc dạy học trực tuyến đang là một xu hướng phát triển mạnh. Tại Hội thảo “Đào tạo trực tuyến trong nhà trường Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” - Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh (2008) các nhà khoa học chỉ ra rằng hiện nay việc đào tạo trực tuyến mới chỉ quan tâm đến khung/nền tảng/chuẩn công nghệ chứ chưa chú ý nhiều đến tâm lí người học, quên đi mất yếu tố cần thiết để tác động nhu cầu học tập và định hướng giúp người học có thể tiếp thu nội dung học tập đó một cách hiệu quả người, học không vượt qua được ngưỡng tâm lí nhàm chán. Việc học tập trực tuyến đòi hỏi tính chủ động, tự giác cao từ người học, do vậy các hệ thống đào tạo trực tuyến muốn đạt được kết quả cao cần phải tạo ra được một môi trường học tập tích cực, thân thiện và gần gũi giống đời sống thực. Hiện nay trên thế giới có nhiều mô hình dạy học trực tuyến khác nhau tuy nhiên với hơn 365 trích dẫn tính đến tháng 5 2008 (Google Scholar) mô hình đào tạo trực tuyến truy vấn cộng đồng (Community of inquiry - COI) đang ngày chứng tỏ là một mô hình học tập trực tuyến hiệu quả [2]. Trong viết này này chúng tôi xin giới thiệu về mô hình COI, và một số biện pháp nhằm tăng cường sự hiện diện của nhân tố xã hội trong môi trường học tập trực tuyến truy vấn cộng đồng, đây là nhân tố tác động trực tiếp đến hứng thú, cảm xúc của người học, là nhân tố khó định lượng và có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo trực tuyến. Liên hệ: Lê Xuân Quang, e-mail: quanglx@hnue.edu.vn. 180
  2. Một số biện pháp triển khai nhân tố xã hội trong mô hình đào tạo truy vấn cộng đồng... 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Mô hình đào tạo truy vấn cộng đồng (COI - Community Of Inquiry) Mô hình đào tạo trực tuyến truy vấn cộng đồng được đề xuất bởi Lipman vào năm 1991, và sau đó được phát triển mạnh mẽ bởi Garrison & Anderson, năm 2000. Mô hình COI là mô hình học tập từ xa dựa trên các truy vấn từ cộng đồng học tập với công cụ trợ giúp chính là hệ thống thảo luận trên môi trường mạng internet, mô hình này là sự kết hợp của 3 thành phần: sự hiện diện của nhân tố xã hội (Social presence), sự hiện diện của quá trình giảng dạy (Teaching presence), và sự hiện diện của khía cạnh nhận thức (Cognitive presence)[4]. COI được xem như một mô hình học tập dựa trên truy vấn và tương tác nhằm hỗ trợ tối đa tiến trình học tập và quá trình hình thành tri thức dựa trên việc tự học tập và trao đổi với cộng đồng. Trọng tâm của mô hình COI là tạo ra điều kiện thuận tiện nhất để các sinh viên có thể tranh luận về các chủ để được đưa ra bởi giảng viên, các sinh viên khác dưới sự định hướng, chỉ dẫn của giảng viên. Hình 1. Các thành phần chính trong mô hình COI 2.1.1. Sự hiện diện của nhân tố xã hội trong COI (Social presence) Sự hiện diện của nhân tố xã hội trong COI bao gồm 3 nhân tố chính: thứ nhất là: thể hiện được các cảm xúc trong các trả lời, tranh luận, thứ hai là: Thể hiện được tính mở trong các trả lời, tranh luận và thứ 3 là thể hiện được sự hợp tác, gắn kết trong các trả lời, tranh luận. Có nhiều quan điểm khác nhau về sự hiện diện xã hội trong khóa học trực tuyến, theo Garrison thì sự hiện diện xã 181
  3. Lê Xuân Quang, Phan Thanh Toàn hội là sử dụng các phương tiện, phương thức để tạo ra môi trường trao đổi thuận tiện và tạo ra được khả năng tự trau dồi tri thức cho người học thông qua các phương thức giảng dạy trong môi trường học tập trực tuyến, đồng thời phải luôn cho người học thấy họ đang được học tập trong một cộng đồng với những người học khác và với giảng viên. Qua một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng với sự hiện diện của xã hội trong các khóa học trực tuyến sẽ làm tăng khả năng lĩnh hội tri thức cho sinh viên và cũng làm tăng sự thỏa mãn cho sinh viên khi tham gia học tập trực tuyến [1]. 2.1.2. Sự hiện diện của hoạt động dạy học trong mô hình COI (Teaching presence) Sự hiện diện của hoạt động dạy học trong mô hình COI được xem như một nhân tố ràng buộc cốt lõi trong mô hình COI mà có ảnh hưởng trực tiếp đến cả hai nhân tố còn lại là sự hiện diện của quá trình nhận thức và sự hiện diện của xã hội thông qua các định hướng, quản lí và các kinh nghiệm dạy học. Sự hiện diện của hoạt động dạy học bao gồm 3 nhân tố chính liên quan đến các khía cạnh quản lí, tổ chức và xã hội, và nó bao gồm các thành phần, thứ nhất: Hoạt động tổ chức và thiết kế giảng dạy, thứ hai là: Tạo các điều kiện thuận lợi cho quá trình thảo luận, thứ ba là: Chỉ dẫn trực tiếp. Một số nghiên cứu đã chỉ ra sự cần thiết phải tạo ra các điều kiện nhằm hỗ trợ việc hình thành tri thức trong môi trường học tập trực tuyến, đồng thời cũng đã chỉ ra rằng có nhiều hình thức và qui mô khác nhau để tạo ra sự hiện diện của hoạt động dạy học trong môi trường học tập trực tuyến. 2.1.3. Sự hiện diện của quá trình nhận thức trong mô hình COI Có nhiều định nghĩa khác nhau về sự hiện diện của quá trình nhận thức, theo Garrison thì sự hiện diện của quá trình nhận thức trong COI được hình thành và thể hiện thông qua các hoạt động truy vấn với cộng đồng học tập trực tuyến, sự hiện diện của quá trình nhận thức được định nghĩa là quá trình khám phá, xây dựng, phản ánh và xác nhận các kiến thức thu được thông qua quá trình truy vấn với cộng đồng [4]. Thực tế quá trình truy vấn cộng đồng thường bao gồm 4 giai đoạn cơ bản là khởi tạo sự kiện, khám phá, tích hợp và giải quyết vấn đề, và các quá trình này có tương tác chặt chẽ với nhau. Sự hiện diện của quá trình nhận thức có liên quan chặt chẽ đến tiến trình phát triển của các truy vấn trong môi trường học tập trực tuyến, và nó được định nghĩa như một chu kì của sự truy vấn, ở đó người học sẽ trình bày các suy nghĩ của họ ở dạng hiểu biết về vấn đề thành dạng khám phá, tích hợp và vận dụng kiến thức. 2.2. Một số giải pháp triển khai nhân tố xã hội trong mô hình COI Whiteman đã khẳng định “Mọi người sẽ cảm thấy thoải mái hơn khi họ tin tưởng rằng chúng ta đang chia sẻ với họ các mối quan tâm chung” [6]. Do vậy việc triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến với sự hiển diện của nhân tố xã hội trong hệ thống là hết sức quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của quá trình đào tạo trực tuyến, chúng tôi xin trình bày một số khía cạnh cần lưu ý khi triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến làm tăng sự hiển diện của nhân tố xã hội trong hệ thống, các giải pháp sẽ tập trung vào 2 nội dung chính là: Thiết kế khóa hoc, giảng viên hướng dẫn. 2.2.1. Thiết kế khóa học (Course Design) Sự hiện diện của nhân tố xã hội phải được bắt đầu ngay từ giai đoạn thiết kế một khóa học trực tuyến, một số lưu ý như sau: 182
  4. Một số biện pháp triển khai nhân tố xã hội trong mô hình đào tạo truy vấn cộng đồng... - Giới thiệu: Tất cả các khóa học trực tuyến đều phải có nội dung giới thiệu từ giảng viên hướng dẫn tới người học. Hoạt động này giống như sự gặp gỡ ban đầu giữa người dạy và người học trong dạy học giáp mặt. Nội dung giới thiệu sẽ về bản thân về thông tin tổng quan của khóa học, các điều kiện cần và những kì vọng. Điều này không chỉ giúp người học có được những hiểu biết ban đầu về khóa học mà còn gợi những nhu cầu, gây dựng hứng thú, tạo nên những thiện cảm giữa giảng viên hướng dẫn và người học. Phần giới thiệu sẽ rất hiệu quả nếu được thể hiện bằng một đoạn video Clip bởi việc được nhìn thấy hình ảnh, nghe giọng nói của giảng viên hướng dẫn ngay từ lần “gặp gỡ” đầu tiên sẽ phá tan tâm lí khô khan và thiếu cảm xúc của việc học tập qua mạng. Tạo niềm tin về một sự “tồn tại” của một khóa học “thực”, người học sẽ biết được ai sẽ là người hướng dẫn mình. Khi không thể thiết kế phần giới điệu bằng Video thì chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng hình ảnh và text để thể hiện, lưu ý các hình ảnh lựa chọn cần cho người học thấy được một khung cảnh, môi trường học tập thân thiện: Những hình ảnh về giảng viên hướng dẫn, về trường lớp, về các hoạt động giao lưu, hợp tác giữa các sinh viên trong lớp học. Việc phần giới thiệu sử dụng video, audio, hình ảnh kết hợp text. . . sẽ nhanh chóng và lưu giữ lâu hơn trong kí ức của người học. Thời gian phù hợp cho phần giới thiệu từ 5-7 phút. - Hồ sơ người học: Cũng giống như phần giới thiệu của giảng viên hướng dẫn, khi thiết kế khóa học trực tuyến thông tin của người học tới giảng viên và với bạn bè cùng khóa là rất quan trọng. Điều này giúp các thành viên tham gia khóa học hiểu nhau hơn và tạo cảm giác thân thiện hơn. Nội dung hồ sơ người học sẽ trình bày các thông tin cơ bản như ảnh, địa chỉ email, địa chỉ liên lạc, lời chào mừng của người học, và một vài thông tin vắn tắt khác về bản thân như kinh nghiệm làm việc, mối quan tâm chính về lĩnh vực học tập, sở thích,. . . hoặc các thông tin cá nhân khác mà sinh viên muốn chia sẻ với giảng viên và các thành viên khác trong khóa học. Việc xây dựng hồ sơ người học sẽ phần nào hạn chế tình trạng học viên ảo [3]. - Xây dựng các hoạt động học tập: Các hoạt động học tập làm tăng sự tương tác giữa các sinh viên, qua đó làm tăng sự hiện diện của nhân tố xã hội trong hệ thống. Tuy nhiên để có thể tạo ra được các hoạt động học tập một cách hiệu quả giảng viên hướng dẫn cần có một kế hoạch trước, và định hướng cho sinh viên tham gia vào các hoạt động như: Làm việc nhóm, thảo luận nhóm, hoạt động động não (giảng viên nêu vấn đề cần giải quyết và qui định thời gian, cách thức làm việc để người học thực hiện), bài tập nhóm, làm dự án theo nhóm, tranh luận nhóm trực tuyến. Một nhân tố khác ảnh hưởng quyết định đến các hoạt động học tập đó là phải tạo ra các tình huống mở, tránh đưa ra các tình huống chỉ có một cách giải quyết duy nhất. Hoạt động là trái tim của dạy học trực tuyến. Có ba dạng hoạt động thường được thiết kế trong các khóa học trực tuyến đó là hoạt động: Hấp thụ; hoạt động Thực hành và hoạt động Kết nối. Mỗi dạng hoạt động sẽ phù hợp với từng loại nội dung kiến thức và đối tượng học tập khác nhau. Hoạt động “hấp thụ” là hoạt động học tập giúp người học có được những kiến thức, thông tin thông qua việc đọc, lắng nghe, hoặc xem [8]. . . Hoạt động này có vẻ khiến cho người học thụ động trong việc tiếp thu tri thức nhưng trên thực tế nó lại là hoạt động có thể tạo cho người học những động lực rất quan trọng và ở một mức độ nào đó nó lại là tích cực. Hầu hết các hoạt động dạng “hấp thụ” đều giới hạn ở việc cho người học tương tác với nội dung học tập. Các hoạt động chính của dạng hoạt động “hấp thụ” là: Trình chiếu (Slideshow, mô phỏng, phim tư liệu, thảo luận). . . chia sẻ câu chuyện (Chuyện về tình yêu, về những nhân vật lịch sử, chuyện về những thảm họa, câu chuyện khám phá, chuyện về bản thân người học. . . ), đọc sách (tài liệu cá nhân, tài liệu trực tuyến. . . ). Hoạt động “thực hành” là 183
  5. Lê Xuân Quang, Phan Thanh Toàn dạng hoạt động mà người học sẽ được trải nghiệm những thao tác về vật chất và tư duy được vận dụng lí thuyết vào thực tế. Thông qua hoạt động thực hành, kiến thức lí thuyết được củng cố và khắc sâu, các yếu tố thực tiễn được nhận biết đầy đủ. Hoạt động này thể hiện đặc trưng nhất sự tương tác trong dạy học trực tuyến: Tương tác giữa người học với nội dung, người học với người hướng dẫn và người học với người học. Trong thiết kế các bài học trực tuyến theo khuyến cáo hoạt động thực hành cần phải chiếm ít nhất 50% tổng thời lượng [8]. Các hoạt động đặc trưng của dạng hoạt động “thực hành” là: Trò chơi, khám phá (thí nghiệm ảo, nghiên cứu trường hợp, sắm vai. . . ), thực hành (hướng dẫn - phân tích, làm việc nhóm. . . ). Khi sử dụng các hoạt động thực hành sẽ giúp người học có thể vận dụng những kiến thức, kĩ năng, thái độ vào những tình huống thực tế. Các hoạt động thực hành sẽ giúp những kiến thức trừu tượng được cụ thể hóa hơn, giúp người học có thể tự khám phá ra những khả năng, kiến thức của bản thân mình từ đó làm cho người học tự tin hơn. Hoạt động “kết nối” giúp người học có thể liên kết những kiến thức học tập hiện tại và những kiến thức đã học được trước đó. Áp dụng những gì đã được học vào những tình huống trong tương lai. Hoạt động kết nối là mức cao hơn của sự tương tác giữa người học và nội dung, người học với người hướng dẫn và người học với người học. Những dạng phổ biến của hoạt động kết nối là: Hoạt động nghiên cứu, hoạt động giao tiếp, hoạt động phản ánh.. - Đa dạng các kênh trao đổi thông tin: Với sự phát triển của công nghệ chúng ta có thể tạo ra các khóa học trực tuyến có sự tích hợp của âm thanh, hình ảnh. Việc sử dụng âm thanh có thể theo một chiều từ giảng viên hướng dẫn tới các sinh viên hoặc cũng có thể theo hai chiều giữa giảng viên hướng dẫn và sinh viên theo phương thức hội thoại. Việc kết hợp âm thanh trong khóa học trực tuyến giúp giảng viên hướng dẫn thể hiện được các cảm xúc, biểu cảm tới sinh viên qua đó sẽ giúp sinh viên cảm thấy thoải mái hơn, gần gũi hơn với giảng viên và tạo động lực cho sinh viên tham gia vào các tranh luận. - Giới hạn số thành viên trong một khóa học: Số thành viên trong lớp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự hiển diện của nhân tố xã hội trong các khóa học trực tuyến. Sự tham gia quá đông của các thành viên trong một khóa học sẽ dễ gây loãng trong các cuộc trao đổi, thảo luận. Sự giao lưu hợp tác giữa các thành viên sẽ có thể dẫn đến việc hình thành các nhóm nhỏ cục bộ cản trở việc gây dựng không khí chung trong toàn khóa học. Việc quá nhiều các thành viên cũng có thể ảnh hưởng đến việc chia sẻ, trao đổi thông tin, hỗ trợ, giải đáp thắc mắc của giảng viên hướng dẫn tới người học một cách kịp thời, thường xuyên và liên tục. Tỉ lệ giữa người học/giảng viên hướng dẫn là 30:1 là phù hợp [6]. 2.2.2. Giảng viên hướng dẫn Giảng viên hướng dẫn khóa học trực tuyến là một nhân tố quyết định ảnh hưởng đến sự hiện diện của nhân tố xã hội trong khóa học trực tuyến, sau đây là một số lưu ý với giảng viên hướng dẫn: - Phản hồi thông tin nhanh chóng: Phản hồi thông tin là một nhân tố quan trọng trong môi trường học tập trực tuyến, giảng viên hướng dẫn cần cung cấp các thông tin phản hồi một cách thường xuyên, các thông tin phản hồi thuộc các phạm vi như: Thông tin về các bài tập, bài kiểm tra, các quyền lợi của sinh viên và sự tiến triển của sinh viên trong khóa học. Giải pháp có thể xây dựng một diễn đàn mở với các tính năng như thống kê, hiển thị các sinh viên tích cực tham gia thảo luận, thống kê hiển thị kết quả điểm các bài kiểm tra, bài tập về nhà của sinh viên, hiển thị 184
  6. Một số biện pháp triển khai nhân tố xã hội trong mô hình đào tạo truy vấn cộng đồng... các nhắc nhở về thời gian kiểm tra, thời hạn nộp bài,... Diễn đàn chính là công cụ học tập chủ yếu của môi trường học tập trực tuyến, diễn đàn cũng là công cụ quan trọng nhất để nâng cao sự hiện diện của nhân tố xã hội trong hệ thống đào tạo trực tuyến và qua đó sẽ nâng cao chất lượng đào tạo, chính vì vậy mà giảng viên hướng dẫn phải tham gia vào diễn đàn một cách thường xuyên và tích cực, phải trả lời các câu hỏi của sinh viên, phải luôn theo hướng mở và tạo ra các cơ hội cho các sinh viên khác tham gia vào việc thảo luận. - Nhắc nhở động viên: Sự hiện diện của nhân tố xã hội trong môi trường học tập trực tuyến có thể được hiểu là cần tạo ra môi trường mà các thành viên tham gia vào khóa học được nhận diện và quan tâm như ở ngoài xã hội thực. Do vậy giảng viên phải trả lời e-mail, các câu hỏi của người học trên diễn đàn trong thời gian nhanh nhất có thể và trong khoảng thời gian không quá 24h, và cho sinh viên có cảm giác câu hỏi của họ được giảng viên hướng dẫn quan tâm, và được chú ý. Bên cạnh đó cần lưu ý rằng sinh viên sợ hãi về việc bị choáng ngợp với các tin nhắn e-mail hoặc đăng bảng thông báo và họ có tâm lí rằng nếu mình chậm phản hồi những e-mail, những thông báo đó họ sẽ cảm thấy mình không được quan tâm nữa và thậm chí bị bỏ rơi. Ngược lại mỗi ngày một email nhắc nhở, động viên lại làm cho sinh viên cảm giác mình được quan tâm và chủ động tương tác hơn[3][8]. - Tổ chức các hoạt động chia sẻ các câu truyện cá nhân và các kinh nghiệm, kì vọng, mục tiêu của giảng viên, của người học với nhau: Thông qua việc chia sẻ các câu chuyện cá nhân và các kinh nghiệm sẽ làm cho sinh viên cảm giác thân thiện hơn với giảng viên hướng dẫn và họ thấy rằng giảng viên hướng dẫn là người có kinh nghiệm về lĩnh vực họ đang quan tâm, làm tăng lòng tin của sinh viên đối với giảng viên hướng dẫn. Trong các buổi học tập trung qua hệ thống chat, onlineS giảng viên hướng dẫn cần đăng nhập vào hệ thống trước khoảng 10 phút để trò chuyện với sinh viên, chủ đề trò chuyện có thể là các chuyện về xã hội, thời tiết,. . . nhằm tạo ra không khí cởi mở trước buổi học. - Sử dụng các biểu tượng cảm xúc: Với sự phát triển của công nghệ đồ họa hiện nay, có rất nhiều các biểu tượng thể hiện được cảm xúc như vui, buồn, băn khoăn, suy nghĩ,. . . Việc sử dụng các biểu tượng cảm xúc giúp giảng viên hướng dẫn chuyển tải được những điều cần nói đến sinh viên một cách hiệu quả hơn và nó cũng giúp sinh viên hiểu rõ hơn ý nghĩa của thông điệp mà giảng viên hướng dẫn định nói với họ. - Sử dụng tên gọi của người học: Việc sử dụng tên gọi của người học giúp tăng tính thân thiện và tạo cho người học cảm giác họ được chú ý thực sự và rằng giảng viên hướng dẫn biết đến họ thực sự. 3. Kết luận Sự hiển diện của nhân tố xã hội trong mô hình đào tạo trực tuyến có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình lĩnh hội tri thức và mức độ hài lòng của sinh viên trong môi trường học tập trực tuyến, sự hiện diện của nhân tố xã hội chính là tạo ra cho sinh viên cảm giác họ luôn được học tập, trao đổi với các sinh viên khác và với giảng viên. Nếu không đạt được điều này thì hệ thống đào tạo trực tuyến sẽ có thể không đạt được hiệu quả đối với cả người dạy và người học. Tuy nhiên để một hệ thống đào tạo trực tuyến đạt được hiệu quả cao nhất cũng cần triển khai đồng bộ nhằm tăng cường sự hiện diện của quá trình nhận thức và quá trình dạy học. 185
  7. Lê Xuân Quang, Phan Thanh Toàn TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Arbaugh, J.B, Cleveland-Innes, Diaz, Garrison, Ice, Richardson, Shea & Swan, Community of inquiry framework, 13th Annual Sloan-C Conference. [2] Arbaugh,J.B. et al, 2008. Developing a community of inquiry instrument: Testing a measure of the Community of Inquiry framework using a multi-institutional sample. Internet and Higher Education 11, 133 -136. [3] Steve.R.Aragon,2003. Facilitating learning in online enviroments. University of Illinois at Urbana-Champaign, No. 100. [4] Karen Swan, D. R. Garrison, Jennifer C. Richardson. A Constructivist Approach to Online Learning: The Community of Inquiry Framework, Information Technology and Constructivism in Higher Education: Progressive Learning Frameworks. Hershey, PA: IGI Global, 43-57. [5] Mohamed Ally. Theory for online learning. Athabasca University, ISBN: 0-919737-59-5 [6] Rovai, A. P, 2001. Building and Sustaining Community in Asynchronous Learning Networks, Internet and Higher Education. [7] Whiteman, J.A.M., 2002. Interpersonal Communication in Computer Mediated Learning. (White/opinion paper). [8] http://emedia.leeward.hawaii.edu/emc/iteach ABSTRACT A number of measures to implements the social presence in community of inquiry This article presents a theoritical model of online learning based on inquiry and interaction - The community of inquiry (COI). The article presents the three component of COI: social presence, teaching presence and Cognitive presence with a specific focus on a number of measures to implements the social presence in community of inquiry. 186
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2