intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số biểu hiện về lối sống của nữ sinh sư phạm khu vực miền núi phía Bắc thông qua hoạt động giao tiếp

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

38
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo dục lối sống, là một trong những nhiệm vụ quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của các nhà trường sư phạm. Nghiên cứu thực trạng lối sống của nữ sinh là một trong những cơ sở quan trọng để đề xuất các biện pháp hợp lý nhằm giáo dục lối sống cho nữ sinh sư phạm. Nội dung chủ yếu của bài báo đề cập đến một số biểu hiện về lối sống của nữ sinh sư phạm khu vực miền núi phía Bắc được thể hiện thông qua hoạt động giao tiếp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số biểu hiện về lối sống của nữ sinh sư phạm khu vực miền núi phía Bắc thông qua hoạt động giao tiếp

Lê Hồng Sơn<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 98(10): 153 - 156<br /> <br /> MỘT SỐ BIỂU HIỆN VỀ LỐI SỐNG CỦA NỮ SINH SƯ PHẠM KHU VỰC<br /> MIỀN NÚI PHÍA BẮC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP<br /> Lê Hồng Sơn*<br /> Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Giáo dục lối sống, là một trong những nhiệm vụ quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng đào<br /> tạo của các nhà trường sư phạm. Nghiên cứu thực trạng lối sống của nữ sinh là một trong những<br /> cơ sở quan trọng để đề xuất các biện pháp hợp lý nhằm giáo dục lối sống cho nữ sinh sư phạm.<br /> Nội dung chủ yếu của bài báo đề cập đến một số biểu hiện về lối sống của nữ sinh sư phạm khu<br /> vực miền núi phía Bắc được thể hiện thông qua hoạt động giao tiếp.<br /> Từ khóa: lối sống, nữ sinh sư phạm, giao tiếp, khu vực miền núi phía Bắc.<br /> <br /> Giao tiếp là một trong những con đường cơ<br /> bản để hình thành và phát triển nhân cách của<br /> con người, và là phương thức thể hiện nhân<br /> cách của con người nói chung, giá trị của con<br /> người, của lối sống nói riêng. Mỗi sinh viên<br /> sư phạm hiện nay và là người giáo viên sau<br /> này luôn phải rèn luyện cho mình những<br /> chuẩn mực của văn hóa giao tiếp thể hiện<br /> trong công việc cũng như trong cuộc sống<br /> hàng ngày. Từ lời ăn tiếng nói, cử chỉ, điệu<br /> bộ... cả cách cư xử, sử dụng ngôn ngữ cần có<br /> sự cân nhắc và lựa chọn như: sử dụng lúc<br /> nào? Ở đâu? Đối tượng nào? Đặc trưng nổi<br /> bật của sinh viên sư phạm trong quá trình<br /> giao tiếp là tính định hướng giáo dục, sự<br /> chuẩn mực trong ngôn ngữ và biểu cảm đối<br /> với đối tượng giao tiếp. Đây cũng là ảnh<br /> hưởng nghề nghiệp tất yếu của họ với những<br /> người xung quanh.*<br /> Tìm hiểu biểu hiện lối sống của nữ sinh sư<br /> phạm khu vực miền núi phía Bắc thông qua<br /> hoạt động giao tiếp của họ góp phần giúp các<br /> nhà trường sư phạm có cơ sở xây dựng<br /> chương trình đào tạo giáo viên phù hợp với<br /> chuẩn mực nghề dạy học cũng như yêu cầu<br /> của xã hội trong thời đại mới. Chúng tôi đã<br /> điều tra sinh viên của các trường ĐHSP Thái<br /> Nguyên, CĐCĐ Bắc Kạn, CĐSP Hà Giang,<br /> CĐSP Cao Bằng, mỗi trường 200 sinh viên.<br /> Câu hỏi khảo sát chia làm 4 mức độ với các<br /> mức điểm cụ thể: “rất thường xuyên”<br /> (4 điểm); “thường xuyên” (3 điểm); “thỉnh<br /> *<br /> <br /> Tel: 01699 037047, Email: sonle.tlgd@gmail.com<br /> <br /> thoảng” (2 điểm); “không bao giờ” (1 điểm).<br /> Từ tổng điểm chúng tôi tính điểm trung bình<br /> của từng trường và của cả 4 trường để có những<br /> cơ sở đánh giá và kết quả cụ thể được trình bày<br /> ở bảng 1.<br /> Từ số liệu của bảng 1 cho thấy, các biểu hiện<br /> rõ nhất của lối sống nữ sinh sư phạm khu vực<br /> miền núi phía Bắc thông qua hoạt động giao<br /> tiếp là: đa số nữ sinh các trường sư phạm<br /> vùng núi phía Bắc đã thể hiện được không chỉ<br /> những giá trị đặc trưng của giới mình mà cả<br /> những giá trị nghề nghiệp mà mình đang theo<br /> đuổi. Đó là, “nói năng nhỏ nhẹ, lịch sự, có<br /> văn hóa” (TBC=3.46) ; “trung thực”, “tôn<br /> trọng người giao tiếp với mình” (TBC=3.37);<br /> “tự tin” (TBC=3.28); “luôn gần gũi, quan tâm<br /> tới mọi người” (TBC=3.24); “thiện chí trong<br /> giao tiếp” (TBC=3.18); “vui vẻ, hòa đồng,<br /> thân thiện” (TBC=3.11); “khiêm tốn”<br /> (TBC=3.10); “khéo léo xử lý các tình huống<br /> trong quá trình giao tiếp” (TBC=2.96); “biết<br /> kiềm chế cảm xúc trong quá trình giao tiếp”<br /> (TBC=2.87).<br /> Những biểu hiện trên đã chứng tỏ hầu hết các<br /> bạn nữ sinh viên không chỉ ý thức được trong<br /> quan hệ giao tiếp với mọi người cần phải tuân<br /> theo những chuẩn mực nhất định mà hơn hết<br /> là những biểu hiện bằng những hành vi cụ thể<br /> phù hợp với chuẩn mực xã hội nói chung, phù<br /> hợp với chuẩn mực nghề dạy học nói riêng.<br /> Tuy nhiên, không phải là tất cả mọi nữ sinh<br /> sư phạm đều có những biểu hiện tích cực như<br /> trên trong giao tiếp. Vẫn còn có những nữ<br /> 153<br /> <br /> Lê Hồng Sơn<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 98(10): 153 - 156<br /> <br /> các tiêu chí đặt ra. Sự khác biệt về điểm TBC<br /> của mỗi trường hầu như không vượt quá 0.5<br /> điểm, trừ tiêu chí số 13 “bộc lộ cảm xúc<br /> không cần quan tâm tới người xung quanh”<br /> có sự chênh lệch lớn giữa trườngCĐCĐ Bắc<br /> Kạn (TBC=2.45), CĐSP Cao Bằng<br /> (TBC=2,21) với trường CĐSP Hà Giang<br /> (TBC=1.35) và ĐHSP Thái Nguyên<br /> (TBC=1.15). Như vậy, kết quả của những số<br /> liệu trên là tương đối thống nhất trong lối<br /> sống của nữ sinh các trường sư phạm khu vực<br /> miền núi phía Bắc.<br /> Đi sâu tìm hiểu, chúng tôi thấy nguyên nhân<br /> chủ yếu của những biểu hiện trên và thu được<br /> kết quả ở bảng 2.<br /> <br /> sinh chưa biết cách kiểm soát bản thân, “bộc<br /> lộ cảm xúc không cần quan tâm tới những<br /> người xung quanh” (TBC=1.79); họ còn rụt rè<br /> trong giao tiếp và “rất ngại giao tiếp với mọi<br /> người” (TBC=1.70); hoặc “xuề xòa, đại khái<br /> trong quan hệ” (TBC=1.64) và đặc biệt là<br /> biểu hiện “nói năng thô lỗ, thiếu lịch sự”<br /> (TBC=1.33).<br /> Kết quả trên cho thấy có ít sự khác biệt về các<br /> biểu hiện lối sống của nữ sinh thông qua hoạt<br /> động giao tiếp của 4 trường được điều tra.<br /> Biểu đồ phản ánh sự lựa chọn của sinh viên<br /> mỗi trường không có sự giống nhau tuyệt đối<br /> nhưng nhìn chung đều có chứa những nhận<br /> định giống nhau về các mức độ biểu hiện của<br /> <br /> Bảng 1: Biểu hiện lối sống của nữ sinh sư phạm thông qua hoạt động giao tiếp<br /> <br /> Stt<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> <br /> Tiêu chí<br /> Nói năng nhỏ nhẹ, lịch sự, có văn hóa<br /> Rất ngại giao tiếp với mọi người<br /> Nói năng thô lỗ, thiếu lịch sự<br /> Biết kiềm chế cảm xúc trong giao tiếp<br /> Xuề xòa, đại khái trong quan hệ<br /> Luôn gần gũi, quan tâm tới mọi người.<br /> Luôn có thiện chí trong giao tiếp với mọi người<br /> Khiêm tốn<br /> Tự tin<br /> Trung thực<br /> Tôn trọng người giao tiếp với mình<br /> Vui vẻ, hòa đồng, tỏ ra thân thiện<br /> Bộc lộ cảm xúc không cần quan tâm tới những<br /> người xung quanh<br /> Khéo léo xử lí các tình huống trong quá trình<br /> giao tiếp<br /> <br /> Bắc<br /> Kạn<br /> 3.55<br /> 1.86<br /> 1.43<br /> 2.94<br /> 1.73<br /> 3.14<br /> 3.18<br /> 2.95<br /> 3.19<br /> 3.26<br /> 3.33<br /> 3.21<br /> <br /> Cao<br /> Bằng<br /> 3.39<br /> 1.83<br /> 1.50<br /> 2.69<br /> 1.66<br /> 3.10<br /> 3.16<br /> 3.02<br /> 3.16<br /> 3.32<br /> 3.28<br /> 2.94<br /> <br /> Hà<br /> Giang<br /> 3.49<br /> 1.40<br /> 1.21<br /> 2.87<br /> 1.37<br /> 3.37<br /> 3.16<br /> 2.91<br /> 3.23<br /> 3.38<br /> 3.45<br /> 3.05<br /> <br /> Thái<br /> Nguyên<br /> 3.42<br /> 1.72<br /> 1.20<br /> 2.99<br /> 1.83<br /> 3.35<br /> 3.22<br /> 3.51<br /> 3.55<br /> 3.52<br /> 3.44<br /> 3.25<br /> <br /> 2.45<br /> <br /> 2.21<br /> <br /> 1.35<br /> <br /> 1.15<br /> <br /> 1.79<br /> <br /> 3.03<br /> <br /> 2.97<br /> <br /> 2.67<br /> <br /> 3.19<br /> <br /> 2.96<br /> <br /> TBC<br /> 3.46<br /> 1.70<br /> 1.33<br /> 2.87<br /> 1.64<br /> 3.24<br /> 3.18<br /> 3.10<br /> 3.28<br /> 3.37<br /> 3.37<br /> 3.11<br /> <br /> Biểu đồ: Một số biểu hiện lối sống của nữ sinh sư phạm trong giao tiếp<br /> 4.00<br /> <br /> Điểm TBC<br /> <br /> 3.50<br /> 3.00<br /> <br /> CĐCĐ Bắc Kạn<br /> <br /> 2.50<br /> <br /> CĐSP Cao Bằng<br /> <br /> 2.00<br /> 1.50<br /> <br /> CĐSP Hà Giang<br /> ĐHSP Thái Nguyên<br /> <br /> 1.00<br /> 0.50<br /> 0.00<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> Tiêu chí<br /> <br /> 154<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> <br /> 11<br /> <br /> 12<br /> <br /> 13<br /> <br /> 14<br /> <br /> Lê Hồng Sơn<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 98(10): 153 - 156<br /> <br /> Bảng 2: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến lối sống của sinh viên sư phạm<br /> khu vực miền núi phía Bắc biểu hiện trong hoạt động giao tiếp<br /> Tiêu chí<br /> Sự tu dưỡng và rèn luyện của bản thân<br /> Sự nhận thức của bản thân<br /> Cách giáo dục của cha mẹ<br /> Truyền thống của gia đình<br /> Điều kiện kinh tế gia đình<br /> Cách dạy học của thầy cô<br /> Nhân cách, lối sống của thầy cô<br /> Truyền thống của nhà trường<br /> Nề nếp, kỷ cương của nhà trường<br /> Sự góp ý và phê bình của bạn bè<br /> Lối sống của bạn bè<br /> Truyền thống của dân tộc<br /> Mạng Internet<br /> <br /> Rất nhiều<br /> 49.8%<br /> 45.5%<br /> 47.6%<br /> 41.6%<br /> 42.8%<br /> 42.9%<br /> 38.8%<br /> 38.9%<br /> 41.6%<br /> 32.8%<br /> 29.8%<br /> 21.0%<br /> 18.4%<br /> <br /> Nhận thức đúng để có những thái độ đúng và<br /> hành vi đúng. Bảng 2 cho thấy nhóm những<br /> yếu tố bên trong cá nhân mỗi sinh viên ảnh<br /> hưởng lớn nhất đến lối sống của họ, đó là “sự<br /> tu dưỡng và rèn luyện của bản thân”<br /> (TBC=3.41); “sự nhận thức của bản thân”<br /> (TBC=3.38). Các yếu tố ảnh hưởng lớn tiếp<br /> theo thuộc nhóm gia đình. Gia đình luôn có<br /> vai trò rất quan trọng, giáo dục gia đình tạo<br /> nên nền tảng nhân cách cơ bản cho mỗi<br /> người. Gia đình là nơi mỗi người thực hiện<br /> hoạt động giao tiếp đầu tiên trong cuộc đời<br /> mà thầy cô giáo chính là cha là mẹ. Nó ảnh<br /> hưởng đến cả quá trình sống của mỗi cá nhân<br /> con người. Các yếu tố thuộc gia đình đó là là<br /> “cách giáo dục của cha mẹ” (TBC=3.37);<br /> “truyền thống của gia đình” (TBC=3.31);<br /> “điều kiện kinh tế của gia đình” (TBC=3.25).<br /> Những tác động lớn tiếp theo là nhóm các yếu<br /> tố thuộc nhà trường bao gồm: “Cách giáo dục<br /> của thầy cô” (TBC=3.24 điểm); “Nhân cách,<br /> lối sống của thầy cô” (TBC=3.2 điểm);<br /> “Truyền thống của nhà trường” (TBC=3.16<br /> điểm); “Nề nếp, kỷ cương của nhà trường”<br /> (TBC=3.14 điểm). Những yếu tố này thuộc<br /> môi trường sư phạm ảnh hưởng mạnh mẽ đến<br /> lối sống của nữ sinh đang trong quá trình hình<br /> thành và hoàn thiện nhân cách của người giáo<br /> viên tương lai. Các yếu tố còn lại là “Sự góp ý<br /> và phê bình của bạn bè” (TBC=0.24); “Lối<br /> sống của bạn bè” (TBC=0.19); “Truyền thống<br /> <br /> Nhiều<br /> 42.9%<br /> 46.9%<br /> 44.4%<br /> 48.1%<br /> 39.9%<br /> 38.8%<br /> 43.9%<br /> 44.5%<br /> 34.9%<br /> 41.5%<br /> 33.3%<br /> 27.4%<br /> 14.6%<br /> <br /> Mức độ<br /> Ít<br /> 6.4%<br /> 7.4%<br /> 5.4%<br /> 9.4%<br /> 16.5%<br /> 17.4%<br /> 15.5%<br /> 10.6%<br /> 19.6%<br /> 10.4%<br /> 8.6%<br /> 28.3%<br /> 24.9%<br /> <br /> Không<br /> 1.0%<br /> 0.3%<br /> 2.6%<br /> 0.9%<br /> 0.9%<br /> 1.0%<br /> 1.9%<br /> 6.0%<br /> 3.9%<br /> 15.4%<br /> 28.4%<br /> 23.4%<br /> 42.1%<br /> <br /> TBC<br /> 3.41<br /> 3.38<br /> 3.37<br /> 3.31<br /> 3.25<br /> 3.24<br /> 3.2<br /> 3.16<br /> 3.14<br /> 2.92<br /> 2.64<br /> 2.46<br /> 2.09<br /> <br /> của dân tộc” (TBC=0.34); “Mạng Internet”<br /> (TBC=0.25).<br /> Từ thực trạng trên, chúng tôi đề xuất một số<br /> kiến nghị sau:<br /> Thứ nhất, các nhà trường sư phạm cần tăng<br /> cường hơn nữa công tác giáo dục chính trị, tư<br /> tưởng, đạo đức và lối sống cho sinh viên nói<br /> chung, nữ sinh nói riêng nhằm giúp sinh viên<br /> có được nhận thức khoa học làm cơ sở cho<br /> những hành vi đúng đắn trong cuộc sống<br /> trong đó có các hành vi giao tiếp.<br /> Thứ hai, tăng cường phối hợp giữa gia đình,<br /> nhà trường và xã hội nhằm tạo ra sức mạnh<br /> tổng hợp trong quá trình giáo dục nhân cách<br /> cho sinh viên.<br /> Thứ ba, các nhà trường cần xây dựng môi<br /> trường văn hóa sư phạm tích cực để tạo điều<br /> kiện đối với quá trình giáo dục lối sống cho<br /> sinh viên.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Nguyễn Ánh Hồng (2002), Phân tích về mặt<br /> tâm lý học lối sống của sinh viên thành phố Hồ<br /> Chí Minh trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến<br /> sỹ Tâm lý học, Hà Nội<br /> [2]. Nguyễn Văn Hộ (2000), Thích ứng sư phạm,<br /> Nxb Giáo dục<br /> [3]. Nguyễn Khắc Hùng, Phạm Hồng Quang<br /> (2001), Thực trạng lối sống của sinh viên Đại học<br /> Sư phạm Thái Nguyên, tr.20-22<br /> <br /> 155<br /> <br /> Lê Hồng Sơn<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 98(10): 153 - 156<br /> <br /> SUMMARY<br /> SOME EXPRESSION OF THE LIFESTYLES OF FEMALE STUDENTS<br /> AT EDUCATION UNIVERSITIES IN THE NORTHERN MOUNTAINOUS<br /> REGION THROUGH ACTIVE COMMUNICATION<br /> Le Hong Son*<br /> College of Education - TNU<br /> <br /> Lifestyle education, is one of the important tasks, contributing to improving the quality of training<br /> of teaching school. Study the situation of the lifestyle students is one of the important basis to<br /> propose appropriate measures lifestyle education for students. Major contents of the article refers<br /> to a number of lifestyle expression of female teaching students through communicating behaviors<br /> in the northern mountainous region.<br /> Key words: Lifestyle, female teaching student, communication, northern mountainous region.<br /> <br /> Ngày nhận bài: 22/10/2012, ngày phản biện: 29/10/2012, ngày duyệt đăng:12/11/2012<br /> *<br /> <br /> Tel: 01699 037047, Email: sonle.tlgd@gmail.com<br /> <br /> 156<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2