Một số đặc điểm về tình trạng tổn thương cổ tử cung về mặt tế bào học ở phụ nữ một số xã thuộc huyện Bình Lục (tỉnh Hà Nam)
lượt xem 2
download
Ung thư cổ tử cung (UTCTC) hiện đang là một trong những ung thư phổ biến nhất hiện nay. Bệnh đứng thứ 3 trên thế giới và thứ hai tại Việt Nam sau ung thư vú ở phụ nữ. Bài viết trình bày việc phát hiện tỉ lệ bất thường về tế bào học cổ tử cung trong phụ nữ ở cộng đồng và đánh giá một số yếu tố liên quan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số đặc điểm về tình trạng tổn thương cổ tử cung về mặt tế bào học ở phụ nữ một số xã thuộc huyện Bình Lục (tỉnh Hà Nam)
- Liên quan với yếu tố môi trường: nhân có môi trường lao động thường xuyên tiếp xúc Yếu tố môi trường, nghề nghiệp đóng vai trò quan với các yếu tố gây nên bệnh mộng như gió, bụi, tia tử trọng trong sinh bệnh học của mộng. Mộng thường ngoại (làm ruộng, bộ đội). gặp ở những vùng nhiều nắng nóng, gió bụi và tỷ lệ Mộng xuất hiện chủ yếu ở những người trong độ mộng không đồng đều trên thế giới cũng như ở mỗi tuổi lao động (mắt tiếp xúc nhiều với môi trường gió, quốc gia, thường gặp nhất ở các nước nhiệt đới và bụi, tia tử ngoại) và tỷ lệ gặp tăng dần theo tuổi, tập cận nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm, thời lượng nắng cao, trung nhiều ở lứa tuổi > 40 (96,8%), chủ yếu ở lứa đặc biệt nơi có nhiều gió cát (vùng biển). Theo Pico tuổi > 50 (77,8%). (1987) bệnh mộng gặp chủ yếu ở các nước nằm từ vĩ Tỷ lệ giữa bệnh nhân nam và nữ là tương đương độ 35 đến xích đạo [7]. Theo Cornand (1989), tỷ lệ nhau (33/30 = 52,3%/47,7%). mắc bệnh mộng trên thế giới là 6 - 20% [5]. Đa số là mộng góc trong (90,9%) – góc mắt chịu Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió nhiều kích thích và bụi bẩn. mùa, thời lượng nắng lớn gần như quanh năm do đó TÀI LIỆU THAM KHẢO tỷ lệ bệnh nhân bị mộng khá cao. Năm 1996 Bệnh 1. Hoàng Thị Minh Châu (2004), “Kết mạc”. Nhãn viện Mắt Trung ương điều tra ở Việt Nam thấy bệnh khoa giản yếu (Phan Dẫn chủ biên) tập 1, chương V, tr mộng thịt chiếm tỷ lệ cao nhất đối với bệnh ở một 109 - 145. mắt (2,21%) và đứng thứ 3 đối với bệnh ở 2 mắt 2. Nguyễn Duy Hoà (1972), Vấn đề mộng thịt. Nhãn (3,03%), sau hai bệnh đục thể thuỷ tinh và mắt hột. khoa thực hành, (3), tr 10 - 12. Tỷ lệ bệnh nhân bị mộng là 5,24% trong tổng số dân 3. Cù Nhẫn Nại, Hoàng Thị Luỹ, Hà Huy Tiến và được khám điều tra, trong đó tập trung nhiều hơn ở cộng sự (1996), Điều tra dịch tễ học mù loà và một số vùng ven biển miền trung [3]. bệnh về mắt. Công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, Viện mắt. Bảng 3. Liên quan môi trường tiếp xúc-nghề 4. Cameron M. E. (1983), Histology of pterygium: an nghiệp electron microscopic study. Br. J. Ophthamol, (67), pp Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%) 115 - 172. Làm ruộng 28 44,4 Bộ đội 15 23,9 5. Cornand G. (1989), Pterygium: clinical course and Cán bộ 8 12,7 treatment. Rev. Int. Trach. Pathol. Ocul. Trop. Subtrop. Khác 12 19,0 Sante. Publique, (66), pp 81 - 108. Cộng 63 100,0 6. Hogan M. J., Alvarado J. (1967), Pterygium and pinguecular electronmicroscopic study. Arch, Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả đa số bệnh Ophthalmol, (78), pp 174 - 186. nhân có nghề nghiệp làm ruộng (44,4%), bộ đội chiếm 7. Pico G. (1987), Surgery for pterygium. Ophthalmic 23,9%, cán bộ, hưu trí chiếm 12,7% và các nghề khác plastic and reconstructive surgery. Mosby. S.T Louis, (nội trợ, buôn bán…) chiếm 19%. Như vậy có đến (2), pp 168 - 171. 68,3% số bệnh nhân có môi trường lao động vất vả, 8. Verin P., Coulon P., Cals et al (1993), L autogreffe thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố gây nên bệnh conjunctivale dans la curr chirurgicale du pterygion, mộng như gió, bụi, tia tử ngoại (làm ruộng, bộ đội). apropos de 186 cas. Rrev. Intern. Trachome et Path. KẾT LUẬN Ocul. Trop. Subtrop. Sante., (70), pp 235 - 245. Yếu tố môi trường, nghề nghiệp đóng vai trò quan 9. Youngson R. M. (1972), Recurrence op pterygium trọng trong sinh bệnh học của mộng. 68,3% số bệnh after excision. Br. J. Ophthalmol, 56, pp 120 - 125. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ TÌNH TRẠNG TỔN THƯƠNG CỔ TỬ CUNG VỀ MẶT TẾ BÀO HỌC Ở PHỤ NỮ MỘT SỐ XÃ THUỘC HUYỆN BÌNH LỤC (TỈNH HÀ NAM) TRỊNH QUANG DIỆN, TẠ VĂN TỜ, PHẠM THỊ HÂN Bệnh viện K TÓM TẮT bào học với phương pháp nhuộm Papanicolaou có giá Đại cương: Ung thư cổ tử cung (UTCTC) hiện trị chẩn đoán cao với độ nhạy trên 95%. Đây là đang là một trong những ung thư phổ biến nhất hiện phương pháp đơn giản, rẻ tiền và dễ thực hiện. Tại nay. Bệnh đứng thứ 3 trên thế giới và thứ hai tại Việt Việt Nam hiện nay, các chương trình sàng lọc đã có Nam sau ung thư vú ở phụ nữ. Bệnh có tỉ lệ tử vong nhưng còn nhỏ lẻ chưa hệ thống. Do đó, đề tài cấp cao do thường phát hiện ở giai đoạn muộn và nguyên Nhà nước “Nghiên cứu quy trình kỹ thuật và mô hình nhân chủ yếu là do nhiễm virus sinh u nhú ở người – tổ chức sàng lọc phát hiện sớm một số bệnh ung thư HPV (Human papilloma virus). Tuy nhiên, nếu bệnh thường gặp ở Việt Nam” nhằm hệ thống hóa và đánh được phát hiện sớm thì sẽ giảm được gánh nặng bệnh giá trên diện rộng một số quy trình sàng lọc phát hiện tật và tỉ lệ tử vong. Do đó, nhu cầu sàng lọc bệnh trên sớm một số ung thư thường gặp, trong đó có ung thư diện rộng và có hệ thống được đặt ra. Rất nhiều cổ tử cung là một nhánh của đề tài. Mục tiêu: Phát nghiên cứu trong y văn đã chứng tỏ rằng xét nghiệm tế hiện tỉ lệ bất thường về tế bào học cổ tử cung trong 121 Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014
- phụ nữ ở cộng đồng và đánh giá một số yếu tố liên (0.2%). LSIL has been presented in 5/1995 cases quan. Kết quả nghiên cứu: Trong 3813/5000 phụ nữ (0.3%) and four others had HSIL (0.2%). Differences khám được xét nghiệm tế bào học thì: Tỉ lệ phiến đồ có between normal and abnormal pap smear in age bất thường là 1995 ca (chiếm 54%). Trong số này, tỉ lệ groups were statistical with p < 0.001 (p=0.0002). phụ nữ bị viêm cổ tử cung chiếm số đông với Overall, abnormal Pap smears are seen only in adult 1925/1995 người (96,5%). Các tổn thương viêm khác (30 – 59 ages). Last but not least, the more having như viêm do Trichomonas, viêm do nấm chiếm tỉ lệ pregnancy and delivery, the more the ability of the nhỏ với 6/1995 người (0,3%) và 52/1995 người (2,6%). woman having abnormal cervical cells is. Dị sản vảy chiếm tỉ lệ đáng kể với 140/1995 người Keywords: cervical cancer, Human papilloma (7,0%). Tỉ lệ phát hiện nhiễm HPV trên tế bào thấp với virus. 4/1995 trường hợp (chiếm 0,2%). Số lượng ca có tế ĐẶT VẤN ĐỀ bào vảy không điển hình có ý nghĩa không xác định Ung thư cổ tử cung (UTCTC) hiện đang là một trong (ASCUS) là 18/1995 người (0,9%). Số phụ nữ có tế những ung thư phổ biến nhất hiện nay. Bệnh đứng thứ bào tuyến không điển hình có ý nghĩa không xác định 3 trên thế giới và thứ hai tại Việt Nam sau ung thư vú ở (AGUS) là 3/1995 trường hợp (chiếm 0,2%). Số phụ phụ nữ [5]. Bệnh có tỉ lệ tử vong cao do bệnh thường nữ có tổn thương tế bào vảy nội biểu mô độ thấp phát hiện ở giai đoạn muộn. Tuy nhiên, nếu phát hiện (LSIL) là 5/1995 trường hợp (chiếm 0,3%) và số phụ sớm thì sẽ giảm được gánh nặng bệnh tật và tỉ lệ tử nữ có tổn thương tế bào vảy nội biểu mô độ cao vong. Do đó, nhu cầu sàng lọc bệnh trên diện rộng và (HSIL) là 4/1995 người (chiếm 0,2%). Sự khác biệt có hệ thống được đặt ra. Rất nhiều nghiên cứu trong y giữa cổ tử cung bình thường và tổn thương cổ tử cung văn đã chứng tỏ rằng phương pháp xét nghiệm tế bào với nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê với p
- pháp khám lâm sàng, 100% các đối tượng được lấy tế bào CTC phiến đồ cổ tử cung để làm xét nghiệm PAP. Sau đó dùng test acid acetic 5%, test Schiller để phát hiện TT Tổn thương Số lượng Tỷ lệ (%) tổn thương. Các phiến đồ cổ tử cung được nhuộm và 1 Viêm 1.925 96,5 đọc tại Khoa Giải phẫu bệnh - Tế bào, Bệnh viện K. 2 Viêm do trichomonas 6 0,3 Trong quá trình khám và sử dụng các kỹ thuật sàng 3 Viêm do nấm 52 2,6 lọc nếu phát hiện các tổn thương nghi ngờ tiền ung 4 Dị sản 140 7,0 thư hoặc ung thư người bệnh được hướng dẫn đi 5 HPV 4 0,2 làm các xét nghiệm chuyên sâu tại Khoa UB - BVĐK 6 ASCUS 18 0,9 7 AGUS 3 0,2 Tỉnh Hà Nam hoặc Bệnh viện K. Các kết quả được 8 LSIL 5 0,3 ghi nhận trên phiếu khám. Các trường hợp có viêm 9 HSIL 4 0,2 nhiễm đối tượng được điều trị theo phác đồ hiện Tổng số ca bất thường 1.995 100,0 hành của Bộ Y tế. Trong trường hợp có tổn thương nghi ngờ trên lâm sàng hoặc kết quả PAP nghi ngờ Nhận xét: Trong số 1995 phụ nữ có bất thường tế có dị sản; tổn thương tế bào biểu mô; loạn sản; ung bào học cổ tử cung, tỉ lệ phụ nữ bị viêm cổ tử cung thư biểu mô tại chỗ, các đối tượng được chỉ dẫn đi chiếm số đông với 1925/1995 người (96,5%). Các soi cổ tử cung tại Trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh tổn thương viêm khác như viêm do Trichomonas, sản tỉnh, Bệnh viện ĐK tỉnh Hà Nam hoặc Bệnh viện viêm do nấm chiếm tỉ lệ nhỏ với 6/1995 người (0,3%) K. Trong quá trình soi cổ tử cung nếu có tổn thương và 52/1995 người (2,6%). nghi ngờ sẽ sinh thiết để chẩn đoán. . Dị sản vảy chiếm tỉ lệ đáng kể với 140/1995 3. Phân tích, xử lý số liệu: Số liệu được ghi người (7,0%). nhận trên phiếu khám, nhập số liệu và xử lý số liệu . Tỉ lệ phát hiện nhiễm HPV trên tế bào thấp với trên phần mềm Excel, SPSS 16.0. 4/1995 trường hợp (chiếm 0,2%). 4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu . Số lượng ca có tế bào vảy không điển hình có ý Tất cả các đối tượng đều được thông báo lợi ích nghĩa không xác định (ASCUS) là 18/1995 người của việc khám sàng lọc và có thể từ chối không tham (0,9%). gia. Các đối tượng sau khi phát hiện có thương tổn . Số phụ nữ có tế bào tuyến không điển hình có ý bệnh lý thông thường sẽ được điều trị theo phác đồ nghĩa không xác định (AGUS) là 3/1995 trường hợp hiện hành của Bộ Y tế. Các đối tượng nghi ngờ tiền (chiếm 0,2%). ung thư hoặc ung thư, được điều trị và theo dõi tại . Số phụ nữ có tổn thương tế bào vảy nội biểu mô Bệnh viện K. Các thông tin được giữ bí mật, đảm bảo độ thấp (LSIL) là 5/1995 trường hợp (chiếm 0,3%) và quyền riêng tư. Kết quả khám, xét nghiệm chỉ phục vụ số phụ nữ có tổn thương tế bào vảy nội biểu mô độ cho mục đích nghiên cứu, lập kết hoạch phòng chống cao (HSIL) là 4/1995 người (chiếm 0,2%). ung thư, không sử dụng cho mục đích khác không liên quan đến lợi ích chăm sóc sức khỏe nhân dân. 2. Mối tương quan giữa một số yếu tố lâm KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU sàng và một số bất thường về tế bào học Nghiên cứu đã được tiến hành tại 10 xã thuộc 2.1. Các bệnh nhân nhiễm HPV huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Số lượng phụ nữ được mời tham gia là 5.000 phụ nữ. Số lượng người 2.1.1. Phân bố nhóm tuổi theo loại tổn thương đến khám phụ khoa 3.813 phụ nữ (đạt 76,3%). Trong Bảng 3: Phân loại các nhóm tuổi trong các các đó, số người được làm xét nghiệm tế bào cổ tử cung: bệnh nhân nhiễm HPV 3.693 phụ nữ, chiếm 96,9%. Trong 3.813 phụ nữ đến khám, đối tượng có nguy cơ cao và còn trong độ tuổi Đặc điểm Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) ≤ 29 0 0 sinh sản, từ 35 – 55 tuổi, chiếm phần lớn (80,8%). 30 – 39 1 33,3 Các đối tượng từ 34 tuổi trở xuống, trên 55 tuổi 40 – 49 0 0 chiếm tỉ lệ nhỏ (9,4%). 50 – 59 3 66,7 1. Kết quả xét nghiệm tế bào cổ tử cung ≥ 60 0 0 Bảng 1: Kết quả xét nghiệm tế bào cổ tử cung Tổng 4 100 TT Kết quả xét nghiệm Số lượng Tỷ lệ (%) Nhận xét: Trong 4 bệnh nhân được phát hiện 1 Bình thường 1.698 46,0 nhiễm HPV trên tế bào học, phần lớn bệnh nhân lớn 2 Bất thường 1.995 54,0 tuổi (nhóm trên 50 tuổi chiếm ¾ trường hợp với Tổng số ca 3.693 100,0 66,7%). Trường hợp còn lại nằm trong nhóm tuổi 30 Nhận xét: Trong số 3693 người được làm xét – 39 tuổi. nghiệm tế bào học cổ tử cung, số lượng bệnh nhân 2.1.2. Các đặc điểm về sức khỏe, nhân khẩu học: phiến đồ bất thường chiếm đa số với 1995/3693 Bảng 4: Phân bố tần suất của tình trạng viêm người chiếm 54,0%. Số lượng bệnh nhân có phiến nhiễm, gia đình và tiền sử thai nghén trong các bệnh đồ cổ tử cung bình thường chiếm tỉ lệ thấp hơn với nhân nhiễm HPV 46,0% còn lại (1698/3693 người). Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ (%) Bảng 2: Phân loại tổn thương dựa trên xét nghiệm Viêm nhiễm Có 2 50 123 Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014
- Không 2 50 30 – 39 1 33,3 Có chồng 4 100 40 – 49 2 66,7 Gia đình Không có chồng 0 0 50 – 59 0 0 0 0 0 ≥ 60 0 0 Tiền sử thai Tổng 3 100 1-2 0 0 nghén ≥3 4 100 Nhận xét: 2/3 phụ nữ (66,7%) có tổn thương Nhận xét: Theo bảng trên, tình trạng nhiễm HPV AGUS nằm trong nhóm xung quanh tuổi mãn kinh cân bằng ở cả nhóm viêm và không viêm cổ tử cung (40-49 tuổi). 1/3 bệnh nhân nằm trong nhóm nữ trẻ (2/2 trường hợp). Tuy nhiên, có thể thấy rõ sự chênh (30-39). Tuy nhiên, do số lượng ít nên sự khác biệt lệch trong nhóm đã lập gia đình (có chồng) và tiền sử này không có ý nghĩa thống kê. thai nghén. 4/4 phụ nữ nhiễm HPV có lập gia đình và 2.3.2. Tình trạng sức khỏe, nhân khẩu học 4/4 trường hợp này đều có từ 3 con trở lên. Bảng 8: Phân bố tần suất của tình trạng viêm 2.2. Tế bào vảy có ý nghĩa chưa xác định nhiễm, gia đình và tiền sử thai nghén trong các bệnh (ASCUS) nhân có tổn thương AGUS 2.2.1. Phân bố nhóm tuổi trên bệnh nhân ASCUS: Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ (%) Bảng 5: Phân bố các nhóm tuổi trong nhóm bệnh Có 1 33,3 Viêm nhiễm nhân có tổn thương ASCUS Không 2 66,7 Có chồng 3 100 Đặc điểm Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Gia đình Không có chồng 0 0 ≤ 29 0 0 Đều 1 33,3 30 – 39 5 27,8 Tiền sử kinh Không đều 0 0 nguyệt 40 – 49 6 33,3 Mãn kinh 2 66,7 50 – 59 7 38,9 0 0 0 Tiền sử thai ≥ 60 0 0 1–2 0 0 nghén Tổng 18 100 ≥3 3 100 Nhận xét: Trong số 18 bệnh nhân có tổn thương Nhận xét: Trong số 3 bệnh nhân có tế bào xếp tế bào vảy bất thường có ý nghĩa không xác định vào nhóm AGUS, 3/3 bệnh nhân đều có gia đình và (ASCUS), các bệnh nhân phân bố đều ở các nhóm 3/3 bệnh nhân đều có thai từ 3 lần trở lên. Tuy nhiên, lứa tuổi có nguy cơ cao (30 – 60 tuổi) với các tỉ lệ lần tiền sử kinh nguyệt và tình trạng viêm nhiễm không lượt 5/18 (27,8%), 6/18 (33,3%) và 7/18 (38,9%). có sự phân hóa rõ rệt. 2.2.2. Tình trạng sức khỏe, nhân khẩu học 2.4. Tế bào vảy của tổn thương nội biểu mô độ Bảng 6: Phân bố tần suất của tình trạng viêm thấp (LSIL) nhiễm, gia đình và tiền sử thai nghén trong các bệnh 2.4.1. Phân bố các nhóm tuổi nhân nhiễm HPV Bảng 9: Phân bố các nhóm tuổi trong số bệnh Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ (%) nhân có tổn thương LSIL Có 10 55,6 Đặc điểm Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Viêm nhiễm Không 8 44,4 ≤ 29 0 0 Có chồng 16 88,9 30 – 39 2 40 Gia đình Không có chồng 2 11,1 40 – 49 1 20 Đều 10 55,6 50 – 59 2 40 Tiền sử kinh Không đều 1 5,6 ≥ 60 0 0 nguyệt Mãn kinh 7 38,8 Tổng 5 100 0 0 0 Nhận xét: Trong số 5 bệnh nhân có tế bào học Tiền sử thai 1-2 8 44,4 nghi ngờ LSIL, 5/5 các bệnh nhân (100%) đều ở nghén ≥3 10 55,6 nhóm tuổi có nguy cơ cao (30 – 60 tuổi). Nhận xét: Trong số các tiêu chí so sánh, tỉ lệ phụ 2.4.2. Các đặc điểm về sức khỏe nữ có chồng bị ASCUS là 16/18 phụ nữ, so với phụ nữ Bảng 10: Phân bố tần suất của tình trạng viêm không có chồng là 2/18 phụ nữ. Tuy nhiên, nếu so nhiễm, gia đình và tiền sử thai nghén trong các bệnh sánh tỉ lệ trong nhóm 3693 phụ nữ được khám thì sự nhân có tổn thương LSIL khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Tương Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ (%) tự vậy, sự khác biệt trong nhóm viêm nhiễm hay không Có 3 60 Viêm nhiễm viêm nhiễm, tiền sử kinh nguyệt và tiền sử thai nghén Không 2 40 cũng không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Gia đình Có chồng 5 100 2.3. Các tế bào tuyến có ý nghĩa chưa xác định Không có chồng 0 0 (AGUS) 0 0 0 Tiền sử thai 2.3.1. Phân bố nhóm tuổi trên các phụ nữ có 1-2 1 20 nghén AGUS ≥3 4 80 Đều 3 60 Bảng 7: Phân bố các nhóm tuổi trong nhóm bệnh Tiền sử kinh Không đều 2 40 nhân có tổn thương AGUS nguyệt Mãn kinh 0 0 Đặc điểm Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Nhận xét: Trong số các chỉ số đưa ra so sánh như ≤ 29 0 0 tình trạng viêm nhiễm, gia đình, tiền sử thai nghén và tiền Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014 124
- sử kinh nguyệt, 5/5 (100%) bệnh nhân đều có gia đình. hợp với HPV đều có ảnh hưởng tới sức khỏe sinh 4/5 bệnh nhân (80%) bệnh nhân có thai từ 3 lần trở lên. sản và chất lượng sống của người phụ nữ. Mặt khác, 2.5. Các bệnh nhân có tổn thương nội biểu mô chỉ với cùng một lần xét nghiệm tế bào học, người ta độ cao (HSIL) có thể đáp ứng cả hai yêu cầu phát hiện viêm và ung 2.5.1. Phân bố các nhóm tuổi thư (nếu có), khi xét nghiệm được thực hiện tốt [4][6]. Bảng 11: Phân bố các nhóm tuổi trong nhóm bệnh Qua khám sàng lọc chúng tôi thấy trong số 3693 nhân có tổn thương HSIL phụ nữ được làm xét nghiệm tế bào học nhiều phụ nữ Đặc điểm Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) bị viêm cổ tử cung-âm đạo, chiếm 53,7% (bảng 1,2) có ≤ 29 0 0 thể là viêm không đặc hiệu với các mức độ khác nhau 30 – 39 0 0 hoặc viêm đặc hiệu với nguyên nhân có thể được xác 40 – 49 2 50 định trên phiến đồ cổ tử cung-âm đạo. 46% phụ nữ có 50 – 59 2 50 phiến đồ cổ tử cung âm đạo trong giới hạn bình ≥ 60 0 00 thường. Điều đặc biệt có ý nghĩa trong khám sàng lọc Tổng 4 100 cổ tử cung-âm đạo là phát hiện được các tổn thương Nhận xét: 4/4 bệnh nhân đều được phát hiện HSIL tiền ung thư hoặc các tổn thương tế bào có nguy cơ ở nhóm tuổi có nguy cơ cao (40 – 60 tuổi) với tỉ lệ trở thành ung thư. Chúng tôi đã phát hiện được 5 phân bố đều ở hai nhóm tuổi 40 – 49 và 50 – 59 tuổi. trường hợp có tổn thương LSIL (chiếm 0,3%) và đặc 2.5.2. Tình trạng sức khỏe, gia đình biệt là 4 trường hợp có tổn thương HSIL (chiếm Bảng 12: Phân bố tần suất của tình trạng viêm 0,2%.). Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã nghi ngờ 18 nhiễm, gia đình và tiền sử thai nghén trong các bệnh trường hợp có tế bào là ASCUS (0,9%) và 3 trường nhân có tổn thương HSIL hợp có tế bào nghi AGUS (chiếm 0,2%). Nghiên cứu Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ (%) này của chúng tôi mặc dù có khác so với các nghiên Có 2 50 Viêm nhiễm cứu của các tác giả khác như Lê Đình Roanh, Nguyễn Không 2 50 Thu Hương, Trịnh Quang Diện [3][7][8][9][11] nhưng Có chồng 4 100 Gia đình nhìn chung tỉ lệ viêm của các nghiên cứu đều cao và tỉ Không có chồng 0 0 0 0 0 lệ tổn thương SIL dưới 1%. Sự khác biệt này có thể là Tiền sử thai do sự khác nhau về quần thể nghiên cứu (một nơi là 1-2 0 0 nghén môi trường nông thôn thuần nông và một huyện phát ≥3 4 100 Đều 1 33,3 triển của thủ đô và các phụ nữ đến khám tại viện thì Tiền sử kinh phần lớn đều có bất thường, ít nhất là viêm nhiễm) và Không đều 0 0 nguyệt Mãn kinh 3 66,7 số lượng nghiên cứu. Nhận xét: Trong số các chỉ tiêu được so sánh, 4/4 Tổn thương ASCUS và AGUS là loại tổn thương bệnh nhân HSIL đều có chồng (100%). 4/4 bệnh gây ra nhiều băn khoăn nhất để đi đến quyết định chẩn nhân đều có thai từ 3 lần trở lên (100%). ¾ bệnh đoán xác định cho bệnh nhân. Những trường hợp này nhân (75%) trong độ tuổi mãn kinh. Không thấy sự thường được theo dõi chặt chẽ bằng phiến đồ Pap. khác biệt trong tần suất xuất hiện tổn thương ở nhóm Tác giả Kantathavorn N (2008) nghiên cứu 208 phụ nữ viêm nhiễm và không viêm nhiễm. bị ASCUS có độ tuổi trung bình 44,4 tuổi được soi và BÀN LUẬN sinh thiết cổ tử cung, kết quả mô học cho thấy CIN 1 là 1. Kết quả chẩn đoán tế bào học 26 bệnh nhân (12,5%), 21 bệnh nhân bị CIN2-3 Việc khám phụ khoa định kỳ và tiến hành xét (10,1%), ung thư biểu mô tuyến tại chỗ có 3 bệnh nghiệm chẩn đoán sớm ung thư cổ tử cung cần được nhân (1,4%), 5 bệnh nhân ung thư (2,4%) và 153 bệnh tiến hành với mọi phụ nữ đã có quan hệ tình dục. nhân không bị tổn thương cổ tử cung trên sinh thiết. Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nên xét nghiệm tế bào Tuy nhiên, khi theo dõi thêm trung bình 6, 7 tháng tác học 2 năm một lần, đặc biệt chú ý nhóm đối tượng có giả phát hiện thêm 2 bệnh nhân bị CIN 2-3. nguy cơ cao từ 30 – 50 tuổi. Phụ nữ trong độ tuổi này Ung thư cổ tử cung bắt nguồn từ nhiễm HPV. Hầu có tỉ lệ phát hiện mới ung thư cổ tử cung cao hơn hết các viêm nhiễm đều tự biến mất mà không hề có những nhóm khác, đây cũng là nguồn lực lao động triệu chứng, nhưng viêm nhiễm kéo dài với các loại chính của xã hội nên việc quan tâm tới nhóm dân cư HPV có nguy cơ cao có thể dẫn đến các bất thường này có ý nghĩa quan trọng đặc biệt. Xét nghiệm PAP tiền ung thư cổ tử cung và gây nên các tổn thương là phương pháp có giá trị và hiệu quả cao trong sàng trong biểu mô cổ tử cung độ thấp. Trong số các phụ lọc và phát hiện sớm ung thư cổ tử cung và các tổn nữ nhiễm các loại HPV nguy cơ cao, khoảng từ 5% thương khác. Đây là phương pháp đơn giản nhất và đến 10% sẽ chuyển thành viêm nhiễm HPV kéo dài và hữu hiệu nhất [1][2]. vì vậy làm tăng nguy cơ xuất hiện các tổn thương tiền Trong bất kể chương trình sàng lọc tế bào học ung thư ở cổ tử cung. Nếu không được điều trị, các phụ khoa nào, trước hết đối với cổ tử cung-âm đạo, tổn thương tiền ung thư này sẽ tiến triển thành ung thư vấn đề được đặc biệt quan tâm là nhiễm HPV và các cổ tử cung xâm lấn. Vì sự tiến triển từ nhiễm HPV đến tổn thương tiền ung thư, ung thư giai đoạn sớm (ung ung thư xâm lấn là rất chậm, thường kéo dài hàng thư tiền xâm nhập) và ung thư xâm nhập. Tuy nhiên, chục năm, cho nên chúng ta thường gặp ở phụ nữ ở những tổn thương viêm khác kết hợp hoặc không kết độ tuổi 40 và 50. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 4 125 Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014
- bệnh nhân được phát hiện nhiễm HPV trên phiến đồ bào học LSIL và HSIL thấp hơn so với các tác giả Pap smear (0,2%). Kết quả này thấp hơn rất nhiều so như Trịnh Quang Diện, Nguyễn Thuý Hương, Ngô với nghiên cứu của Lê Đình Roanh với 18,1% [11]. Thu Thoa, Nguyễn Vượng, Hứa Thị Giang, DeMay, Theo y văn và theo một số tác giả như Nguyễn Benedet G.L và Engel SH... Điều này có thể giải thích Vượng, Ngô Thu Thoa, Trịnh Quang Diện, Nguyễn là do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi thuộc một Thu Hương…phát hiện nhiễm HPV bằng TBH có thể huyện nghèo vùng nông thôn, nơi có các nguy cơ dựa trên hình ảnh tế bào rỗng, tế bào loạn sừng, đại thấp về lây nhiễm HPV, điều kiện kinh tế xã hội, trình bào [4][9].Tế bào loạn sừng và đại bào tuy không phải độ văn văn hóa… Tuy nhiên cần có các nghiên cứu là hình ảnh điển hình của nhiễm HPV nhưng có giá trị sâu hơn để giải thích sự khác biệt này. Mặt khác, các gợi ý cao. Theo Hứa Thị Giang (2008), kết quả TBH quy trình nghiên cứu như: cách lấy bệnh phẩm, để phát hiện nhiễm HPV chỉ dựa vào hình ảnh tế bào phương pháp nhuộm, tiêu chuẩn chẩn đoán, kinh rỗng điển hình thì phát hiện được tỷ lệ nhiễm HPV là nghiệm đọc tiêu bản…hầu như ít có sự khác biệt. 8,0%. Sau khi có kết quả MBH và PCR phát hiện thêm Trong nghiên cứu này, chúng tôi không phát hiện 4 trường hợp nữa. Những trường hợp này, chỉ có hình được trường hợp ung thư cổ tử cung nào. Tỷ lệ ảnh tế bào rỗng không điển hình hoặc tế bào rỗng UTCTC phát hiện tại cộng đồng thường rất thấp và không điển hình kết hợp với tế bào loạn sừng [6]. cũng rất khác nhau giữa các nghiên cứu ở Việt Nam, Dị sản vảy kết hợp với tổn thương cổ tử cung. Tế xung quanh 4 - 7/ 100 000 dân ở khu vực phía Bắc, bào trụ ở cổ tử cung bị biến đổi dị sản vảy biểu hiện sự 18 - 27/ 100 000 dân ở phía Nam tuỳ thời gian Tác phản ứng thích nghi của cơ thể với các tổn thương giả Trịnh Quang Diện nghiên cứu trên 3568 phụ nữ của cổ tử cung, đặc biệt trong viêm không đặc hiệu. tại cộng đồng Miền Bắc, không phát hiện thấy một Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 2) dị sản vảy trường hợp nào bị UTCTC [1], trong 1068 phụ nữ ở chiếm 7,0% với 140 trường hợp được phát hiện. khu vực Cần Thơ chỉ có một trường hợp UTCTC, tỷ Tổn thương nội biểu mô vảy cổ tử cung được chia lệ là 0,06% [2]. Theo tác giả Nguyễn Vượng, tỷ lệ này thành hai nhóm độ thấp và cao để giúp ích cho việc là 0,029% ở cộng đồng Miền Bắc và 0,06% ở cộng xác định điều trị. Trong nghiên cứu của chúng tôi đồng Miền Nam (Cần Thơ). (bảng 2), có 9 bệnh nhân có tổn thương nội biểu mô Xét nghiệm PAP là cách tốt nhất để tìm các tế bào độ thấp và độ cao. Trong số này, số bệnh nhân có bị thay đổi có thể dẫn tới ung thư cổ tử cung. Xét tổn thương nội biểu mô độ thấp là 5 trường hợp nghiệm PAP thường qui có thể giúp phát hiện sớm các (chiếm 0,3%) và số trường hợp có tổn thương nội thay đổi tế bào này. Nếu xét nghiệm PAP phát hiện có biểu mô độ cao là 4 trường hợp (chiếm 0,2%). Tỉ lệ các tế bào bất thường bác sĩ sẽ tiến hành làm các xét này thấp hơn so với nghiên cứu của Lê Đình Roanh nghiệm sâu hơn hoặc tiến hành điều trị và có thể [11]. Trong 26 phụ nữ bị loạn sản hoặc ung thư cổ tử phòng ngừa được sự phát triển thành ung thư. cung, có tới 73,1% phụ nữ bị SIL độ thấp và chỉ 2. Mối liên quan giữa kết quả tế bào học và một 23,1% phụ nữ bị SIL độ cao và 3,8% phụ nữ bị ung số yếu tố liên quan thư xâm nhập. Để đánh giá giá trị của TBH trong phát 2.1. Phân bố nhóm tuổi theo tổn thương tế bào hiện các mức độ tổn thương tế bào học cổ tử cung, học chúng tôi so sánh tỷ lệ SIL của chúng tôi với các Trong nghiên cứu của chúng tôi (qua các bảng 3, nghiên cứu tương ứng của các tác giả trong và ngoài 5, 7, 9, 11) các nhóm tuổi từ 30 – 59 có tỉ lệ phiến đồ nước được thể hiện trong bảng sau: bất thường cao nhất. 4/4 bệnh nhân có hình ảnh tế Bảng 13: So sánh tỷ lệ SIL với các tác giả trong bào học nhiễm HPV nằm trong nhóm tuổi 30 – 59. Đặc và ngoài nước biệt, ¾ bệnh nhân (75%) thuộc nhóm tuổi 50 – 59. 18/18 bệnh nhân (100%) có tổn thương ASCUS nằm Số SIL LSIL HSIL trong nhóm tuổi nguy cơ cao trên với tỉ lệ phân bố khá Tên tác giả Năm lượng (%) (%) (%) đồng đều giữa các nhóm tuổi với 27,8%, 33,3% và Lê Đình Roanh 38,9%. 3/3 (100%) bệnh nhân AGUS nằm trong nhóm 2011 1658 1,14 0,03 0,006 [11] tuổi từ 30 – 49 tuổi. 5/5 bệnh nhân (100%) nằm trong Trịnh Quang nhóm tuổi từ 30 – 59 với tỉ lệ khá đồng đều (lần lượt 1998 7245 3,32 2,42 0,90 Diện [1] 40%, 20% và 40%). HSIL chỉ gặp ở các đối tượng có Trần Thị Lương [10] 1991 7547 1,15 0,93 0,22 tuổi cao (40 – 59 tuổi) với tỉ lệ phân bố đồng đều giữa Ngô Thu Thoa hai nhóm với 2/4 bệnh nhân ở nhóm 40 – 49 tuổi và 1993 925 3,03 2/4 trường hợp còn lại (50%) ở độ tuổi 50 – 59. Số liệu [12] Nguyễn Vượng này có khác biệt so với nghiên cứu của Lê Đình Roanh 1995 16.272 3,41 2,50 0,91 [11]. Tác giả thấy rằng tổn thương loạn sản chỉ gặp ở [13] Engel SH [18] 1992 692 6,45 5,10 1,35 độ tuổi
- như nhau ở 3 nhóm tuổi 30-39, 40-49, 50-59. Sự khác Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các tổn thương biệt giữa cổ tử cung bình thường và tổn thương cổ tử bất thường chưa có ý nghĩa xác định (ASCUS, cung với nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê với p
- cung”, Tạp chí Y học lâm sàng, 28 – 32. khám lâm sàng và xét nghiệm tế bào học tại Hà Nam 9. Nguyễn Thu Hương và cs (2000), “Nghiên cứu Ninh”, Nội san phụ khoa, 1: 8 – 12. phiến đồ âm đạo – cổ tử cung của phụ nữ đến khám 11. Lê Đình Roanh (2010), Phát hiện sớm ung thư phụ khoa tại viện Bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh”, tạp chí vú, cổ tử cung và một số bệnh lành tính khác bằng xét thông tin y học, số chuyên đề tháng 8, 214 – 217. nghiệm tế bào học với kỹ thuật Papanicolaou ở một số 10. Trần Thị Lương (1994), “Tình hình điều tra và xã của huyện Đông Anh – Hà Nội. phát hiện sớm các bệnh phụ khoa và bệnh vú bằng T×M HIÓU MéT Sè §ÆC §IÓM DÞCH TÔ NHIÔM HIV/AIDS T¹I HUYÖN B¾C QUANG TØNH Hµ GIANG Ph¹m C«ng ChÝnh – Trêng §¹i häc Y-Dîc Th¸i Nguyªn Hoµng TÊt Vò – TTYHDP huyÖn B¾c Quang, tØnh Hµ Giang TÓM TẮT ngành nghề, dịch không chỉ tập trung ở thành thị, các Mục tiêu: Tìm hiểu một số đặc điểm dịch tễ của thành phố lớn, các khu vực đông dân cư...mà đến những người nhiễm HIV/AIDS tại huyện Bắc Quang nay dịch đã xuất hiện ở khắp các tỉnh thành trong cả tỉnh Hà Giang. Đối tượng và phương pháp: Nghiên nước, kể cả các địa phương vùng cao, vùng nông cứu mô tả trên 124 người nhiễm HIV được quản lý tại thôn, miền núi... trong đó có huyện Bắc Quang, tỉnh Trung tâm Y tế huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang. Kết Hà Giang [5]. quả: Số người nhiễm HIV/AIDS tại huyện Bắc Quang Bắc Quang là huyện vùng thấp cửa ngõ của tỉnh tỉnh Hà Giang theo luỹ tích đến 30/9/2011 là 124, trong Hà Giang, là huyện có tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS đứng đó nam: 70,96%, nữ:29,04%, tập trung chủ yếu ở độ thứ 2 trong 11 huyện, thị của tỉnh. Trường hợp nhiễm tuổi từ 20-39 (83,07%). Đối tượng bị nhiễm cao nhất là HIV đầu tiên được phát hiện vào năm 2003, đến năm người tự do, buôn bán: 67,74%. Đường lây chính là 2010 trường hợp nhiễm tích luỹ là 100 trường hợp, qua tiêm chích ma tuý: 69,35% với trình độ văn hóa tính đến hết 31/9/2011 số tích luỹ đã là 124 trường tập trung ở cấp trung học cơ sở: 58,10%, số người có hợp [3]. trình độ đại học và cao đẳng chỉ chiếm 2,20%. Trong những năm qua, công tác phòng chống Từ khoá: nhiễm HIV/AIDS, TTY học Dự phòng nhiễm HIV/AIDS của huyện Bắc Quang đã và đang đi Bắc Quang. vào hoạt động có hiệu quả, nhưng thực trạng những SUMMARY người nhiễm vẫn còn chiều hướng gia tăng, đây FINDING OUT EPIDEMIOLOGICAL chính là nguy cơ, là nguồn lây nhiễm lớn cho cộng CHARACTERISTICS OF HIV/AIDS INFECTION IN BAC đồng. Để tìm hiểu thêm về đối tượng đã bị nhiễm QUANG DISTRICT, HA GIANG PROVINCE như: về tuổi, giới, nghề nghiệp đường lây Objective: Finding out some epidemiological nhiễm....Chúng tôi tiến hành đề tài nhằm “Tìm hiểu characteristics of people living with HIV/AIDS in Bac một số đặc điểm dịch tễ của những người nhiễm Quang district, Ha Giang province. Subjects and HIV/AIDS tại huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang". methods: The descriptive study on 124 HIV infected ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU people managed at the Health Center of Bac Quang 1. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 124 trường district, Ha Giang province. Results: The cumulative hợp nhiễm HIV/AIDS. number of HIV/AIDS infected people in Bac Quang 2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu district, Ha Giang province as of the 30 September - Thời gian: Tháng 8-9/2011. 2011 is 124, in which, the rates of the infected male - Địa điểm nghiên cứu: Huyện Bắc Quang, tỉnh Hà and infected female are 70.96% and 29.04% Giang. consecutively, mainly in the 20-39 years old 3. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. (83.07%). The highest rate of HIV infected people 4. Phương pháp chọn mẫu: Thuận tiện. who are freelancers and business people is 67.74%. 5. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần Main transmission through injecting drug accounts for mềm Epi Info 6.04. 69.35%. 58.10% of them with knowledge proficiency KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU level focusing on secondary high schools. However, Bảng 1: Phân bố nhiễm HIV/AIDS theo giới tính there are only 2.20% of HIV infected people having Giới tính Số lượng Tỷ lệ% university degrees and colleges. Nam 87 70,16% Keywords: HIV/AIDS infection, Health Prevention Nữ 37 29,84% Center of Bac Quang district. Cộng 124 100,00 ĐẶT VẤN ĐỀ Nhận xét: Tỷ lệ nam giới nhiễm HIV/AIDS là Ở nước ta, nhiễm HIV/AIDS cũng ngày càng có 71,16%; nữ 29,84%. xu hướng gia tăng, những báo cáo gần đây cho thấy Bảng 2: Phân bố nhiễm HIV/AIDS theo nhóm tuổi tỷ lệ lây nhiễm gặp ở mọi giới, mọi đối tượng, mọi Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014 128
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba, Đồng Hới
0 p | 188 | 18
-
Mối liên quan giữa một số đặc điểm dinh dưỡng và biến đổi huyết áp trong cuộc lọc ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ
6 p | 58 | 8
-
Nghiên cứu một số đặc điểm cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh động mạch chi dưới mạn tính
5 p | 103 | 6
-
Nghiên cứu một số đặc điểm về tuổi, siêu âm và mối liên quan giữa mật độ PSA với mô bệnh học ở bệnh nhân u tiền liệt tuyến
8 p | 106 | 5
-
Một số đặc điểm tổn thương da cấp tính trên bệnh nhân xạ trị chiếu ngoài ung thư vú tại Trung Tâm Ung Bướu Bệnh viện Quân Y 175
9 p | 18 | 4
-
Nghiên cứu sự mất ổn định vi vệ tinh mức độ cao và mối liên quan với một số đặc điểm mô bệnh học trong ung thư biểu mô dạ dày bằng phương pháp hóa mô miễn dịch
6 p | 8 | 4
-
Một số đặc điểm dịch tễ học và yếu tố liên quan của các ca mắc bệnh dại tại tỉnh Nghệ An (2015 – 2019)
7 p | 40 | 4
-
Một số đặc điểm bệnh tật cộng đồng dân cư 5 tỉnh ven biển miền Bắc
7 p | 50 | 3
-
Đánh giá sự liên quan giữa một số đặc điểm về hình ảnh trên cắt lớp vi tính lồng ngực và mô bệnh học của u biểu mô tuyến ức
7 p | 44 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thủ tục phẫu thuật u buồng trứng theo phân loại O-RADS tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long năm 2023-2024
5 p | 8 | 3
-
Đánh giá mối liên quan giữa sự mất ổn định vi vệ tinh với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong ung thư đại trực tràng
5 p | 15 | 2
-
Đặc điểm về khí, huyết, âm, dương theo y học cổ truyền ở bệnh nhân vô sinh có hội chứng buồng trứng đa nang
7 p | 25 | 2
-
Một số đặc điểm đối tượng tiêm vắc xin điều trị dự phòng bệnh dại tại tỉnh Tây Ninh, giai đoạn 2015-2019
7 p | 19 | 2
-
Một số đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân Thalassemia điều trị tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương năm 2020
9 p | 30 | 2
-
Nghiên cứu kỹ thuật gây khạc đờm trong chẩn đoán lao phổi AFB âm tính và một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được chẩn đoán xác định
6 p | 46 | 2
-
Một số đặc điểm hình ảnh khác biệt của khối sau phúc mạc ngoài thận ở trẻ em trên phim chụp cắt lớp vi tính 128 dãy đầu thu
9 p | 28 | 1
-
Một số đặc điểm ổ dịch Bạch hầu tại làng Bông Hiot, xã Hải Yang, huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai, tháng 7 năm 2020
5 p | 45 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng xuất hiện kích động ở người bệnh rối loạn loạn thần cấp và nhất thời
5 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn