Một số điều Luật thi hành án hình sự: Phần 2
lượt xem 9
download
Mời các bạn cùng tham khảo phần 2 Tài liệu Tìm hiểu luật thi hành án hình sự do Luật gia Ngọc Linh tuyển chọn. Tài liệu nhằm giúp cho cán bộ thực hiện công tác thi hành án hình sự củng cố lại kiến thức và hiểu thống nhất các quy định pháp luật hình sự về lĩnh vực này để đảm bảo việc thực hiện có hiệu quả hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số điều Luật thi hành án hình sự: Phần 2
- C hương VI THI HÀNH ÁN PHẠT CÁM C Ư TRÚ, QUẢN CHÉ Mục 1 THI HÀNH ÁN PHẠT CÁM CƯ TRÚ Điều 82. Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú 1. Hai tháng trước khi hết hạn chấp hành án phạt tù đổi với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư írủ, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thù trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú, ủ y ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú. 2. Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú chấp hành xong án phạí tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó chấp hành án phải gửi giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù, bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú và bàn giao hồ sơ cho ủ y ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú. Hồ sơ bao gồm: 94
- a) Bản sao bản án đã có hiệu lực pháp luật, bản sao quyết định thi hành án phạt tù; b) Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù; c) Tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án. 4. Trước khi hết thời hạn cấm cư trú 03 ngày, ủ y ban nhân dân cấp xã bàn giao hồ sơ thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm cư trú. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, ú y ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chíme nhận đã chấp hành xong án phạt cấm cư trú có trụ sở. Điều 83. Nhiệm vụ, quyền hạn của ủ y ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú 1. ủ y ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Tiếp nhận hồ sơ, tồ chức giám sát, giáo dục người chấp hành án; tạo điều kiện để họ lao động, học tập bình thường; b) Nhận xét bằng văn bản và lưu hồ sơ theo dối về quá trình chấp hành án phạt cấm cư trú khi người đó chuyển nơi cư trú; c) Ycu cầu người chấp hành án cam kết và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật; 95
- d) Lập hồ sơ đề nghị xem xét việc miền chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại cho người bị cấm cư trú gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; đ) Thực hiện thống kê, báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành án; e) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạí vi phạm hành chính đối với người chấp hành án theo quy định của pháp luật; g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án theo quy định của Luật này. 2. Trưởng Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, giúp ủ y ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 84. Nghĩa vụ cùa người chấp hành án phạt cấm cư trú 1. Không được cư trú ờ những nơ! đã bị cấm cư trú; chấp hành nghiêm chinh cam kết cùa mình trong việc tuân thủ pháp luật. 2. Phải có mặt theo yêu cầu của ủ y ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú. Điều 85. Quyền của người chấp hành án phạt cấm cư trú 1. Khi có lý do chính đáng và được sự dồng ý cùa ủ y ban nhân dân cấp xã nơi bị cấm cư trú, thì người chấp hành án phạt cấm cư trú được đến địa phưong đó; 96
- thời gian lưu trú do Uy ban nhân dân câp xã nơi đên quyết định, nhưng mỗi lần không được quá 05 ngày. 2. Được lựa chọn nơi cư trú ngoài nơi đã bị cấm. 3. Khi có đù điều kiện theo quy định của pháp luật, thì được ủ y ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú theo quy định của Luật này. Điều 86. Thủ tục miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại ]. Theo đề nghị của ủ y ban nhân dân cấp xã nơi người bị cấm cư trú về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại. Hồ sơ gồm có: a) Bản sao bản án; bản sao quyết định thỉ hành án; b) Văn bản đề nghị của ủ y ban nhân dân cấp xã; c) Văn bàn đề nghị của cơ quan thi hành án hỉnh sự Công an cấp huyện; d) Đơn xin miễn chấp hành án của người bị cấm cư trú; đ) Tài liệu khác có liên quan. 2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án có thẩm quyền phải mở phiên họp xét miễn và thông báo bằng văn bản cho Viện kiềm sát cùng cấp và Viện kiểm sát phải cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp hô sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thi thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung. 97
- 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày n quyết định miễn chấp hành án, Tòa án phải gửi quyế định đó cho người được miễn chấp hành thời hạn câm CI trú còn lại, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấf trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cc quan thi hành án hình sự cùng cấp, ủ y ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hàní án có trụ sờ. Điều 87. Bổ sung hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú ỉ . ủ y ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án CI trú có trách nhiệm bổ sung hồ sơ thi hành án cấm cư tri các tài liệu sau: a) Nhận xét về quá trình chấp hành án phạt cấm cư trú; b) Quyết định của Tòa án về miễn thời hạn cấm cir trí còn lại; c) Tài liệu khác có liên quan. 2. ủ y ban nhân dân cẩp xã nơi người chấp hành án CI trú bàn giao hồ sơ thi hành án cấm cư trú cho cơ quan th hành án hình sự Công an cấp huyện theo quy định tạ khoản 4 Điều 82 của Luật này. Việc giao nhận hồ sc được lập biên bản và lưu hồ sơ. Điều 88. Trách nhiệm của ủ v ban nhân dân cấp Xí nơi người chấp hành án không được đến cư trú Khi thấy người bị cấm cư trú có mặt tại địa phương phải kiểm tra, lập biên bản và buộc họ rời khỏi địa phương 98
- trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này và thông báo cho ủ y ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú. Mục 2 THỈ HÀNH ÁN PHẠT QUẢN CHẾ Điều 89. Thủ tục thi hành án phạt quản chế 1. Hai tháng trước khí hết hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung ỉà quản chế, Giám thị trại giam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, ủ y ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú để chấp hành án quản chế. 2. Khi phạm nhân có hỉnh phạt bổ sung là quản chế chấp hành xong án phạt tù, trại eiam phải giao người bị quàn chế kèm theo bản sao bản án, quyết định thi hành án, giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, nhận xét kết quả chấp hành án phạt tù và tài liệu liên quan cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tại trụ sờ ủ y ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải giao ngay người đó cho ủ y ban nhân dân cấp xã để kiểm soát, giáo dục. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được giao người chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải lập hồ sơ thi hành án quàn chế để bàn giao cho ủ y ban nhân dân cấp xã. Hồ sơ gồm: 99
- a) Bản sao bản án đã có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án phạt tù; b) Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù; c) Biên bản giao người bị quản chế; d) Tài liệu về quá trình chấp hành án phạt tù và tài liệu khác có liên quan. 3. Trước khi hết thời hạn quản chế 03 ngày, ủ y han nhân dân cấp xã bàn giao hồ sơ thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cấp giấy chửng nhận đã chấp hành xong án phạt quản chế. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, ủ y ban nhân (ỉân cấp xã nơi người đó cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huvện cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt quản chế có trụ sở. Điều 90. Nhiệm vụ, quyền hạn của ủ y ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án phạt quản chế về cư trú 1. ủ y ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án phạt quản chế về cư trú có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Tiếp nhận người chấp hành án và hồ sơ thi hành án phạt quản chế; tổ chức kiểm soát, giáo dục người chấp hành án; tạo điều kiện để họ lao động, học tập bình thường tại nơi bị quản chế; nhận xét bằng văn bản và lưu hồ sơ íheo dõi về quá trình chấp hành án; b) Yêu cầu người chấp hành án phạt quản chế cam kết và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cùa mình; có biện pháp 100
- giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dâu hiệu vi phạm pháp luật; triệu tập người bị quản chế trong trường hợp cần thiết; cấp giấy phép cho người chấp hành án đi khỏi nơi bị quản chế theo quy định tại Điều 93 cùa Luật này; c) Định kỳ 03 tháng một ỉẩn nhận xét quá trình chấp hành án gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; d) Lập hồ sơ đề nghị xem xét việc miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại cho người chấp hành án gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; đ) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với người chấp hành án theo quy định của pháp luật; e) Thực hiện thống kê, báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành án; g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án theo quy định của Luật này. 2. Trưởng Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, giúp ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 91. Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt quán chế 1. Người chấp hành án phạt quản chế có nghĩa vụ sau đây: 101
- a) Chịu sự kiêm soát, giáo dục của Uy ban nhân dân cấp xã và nhân dân địa phương; không được tự ý 'ời khỏi nơi quản chế; b) Mỗi tháng một lần vào tuần đầu của tháng, trình diện và báo cáo với ủ y ban nhân dân cấp xã nơi qaản chế việc chấp hành quy định về quản chế; c) Có mặt tại địa điểm quy định khi ử y ban mân dân cấp xã triệu tập, nếu vắng mặt phải có lý do chính íáng; d) Chấp hành nghiêm chinh chính sách, pháp luật và quy định của chính quyền địa phương; tích ;ực lao động, học tập, cải tạo để trờ thành người có ch cho xã hội; đ) Trường họp được phép đi khôi nơi quản ché, người chấp hành án phạt quản chế phải khai báo tạm vắrg; trình diện, xuất trình giấy phép, làm thủ tục đăng ký tạm trú, lưu trú với Công an cấp xã nơi đến theo quy định; trở về nơi quản chế đúng thời hạn và trình diện với ù y bm nhân dân cấp xã. Người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế mà không có giấy phép hoặc vi phạm các quy định ghi trong giấy phép nếu không có lý d) chính đáng thì thời gian này không được tính vào thời hin chấp hành án phạt quản chế. 2. Người chấp hành án phạt quàn chế cố ý khcng chấp hành nghTa vụ quy định tại khoàn 1 Điều này thì :ùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. 102
- Điều 92. Quyền cua người chấp hành án phạt quản chế ỉ . Sính sống cùng gia đình tại nơi quản chế. 2. Lựa chọn việc làm thích họp, trừ những ngành, nghề hoặc công việc mà người chấp hành án phạt quản chế không được làm theo quy định của pháp luật; được hưởng thành quả lao động do mình làm ra. 3. Tự do đi lại trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi quăn chế. 4. Được xét miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại theo quy định tại Điều 95 của Luật này. Điều 93. Giải quyết trường hợp người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế 1, Trường hợp có lý do chính đáng, người chấp hành án phạt quản chế có thể được cấp giấy phép đi khỏi nơỉ quán chế. Thẩm quyền cấp giấy phép như sau: a) Chủ tịch ủ y ban nhân dân cấp xã nơi quản chế cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp huyện nơi quản chế; b) Thủ trường cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế; c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh cấp giấy phép đi ra ngoài phạm vi cấp tinh nơi quản chế. 2. Thời hạn người chấp hành án phạt quản chế được phép di khỏi nơi quàn chế do người có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định, nhưng mồi lần không quá 10 ngày. Trường hợp người chấp hành án phạt quản chế phải đi 103
- chữa bệnh thì thời gian đi khỏi nơi quản chế theo thời gian điều trị của cơ sở chữa bệnh. Điều 94. Bổ sung hồ sơ thi hành án phạt quản chế 1. ủ y ban nhân dân cấp xã nơi quản chế có trách nhiệm bổ sung hồ sơ thi hành án phạt quản chế các tài liệu sau: a) Cam kết của người chấp hành án phạt quản chế; b) Nhận xét về quá trình chấp hành án phạt quản chế; c) Quyết định của Tòa án về miễn ĩhời hạn quản chế còn lại; d) Tài liệu khác có liên quan. 2. ủ y ban nhân dân cẩp xã nơi quản chế bàn giao hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện theo quy định tại khoản 3 Điều 89 của Luật này. Việc giao nhận hồ sơ được lập biên bản và lưu hồ sơ. Điều 95. Thủ tục miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại 1. Theo đề nghị của ủ y ban nhân dân cấp xã nơi quản chế, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại. Hồ sơ gồm có: a) Bản sao bản án đã có hiệu ỉực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án phạt tù; b) Văn bản đề nghị cùa ủ y ban nhân dân cấp xã nơi quản chế; 104
- c) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hinh sự Công an cấp huyện; d) Đơn xin miễn chấp hành án của người chấp hành án phạt quản chế; đ) Tài liệu khác có liên quan. 2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án có thẩm quyền phải mở phiên họp xét miễn và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát phải cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường họp hồ sơ phải bổ sung thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung. 3. Trong thời hạn 03 ngày !àm việc, kể từ ngày ra quyết định miễn chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người được miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, ủ y ban nhân dân cấp xã nơi quản chế, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại có trụ sờ. C hương VII THI HÀNH ÁN PHẠT TRỤC XUẤT Điều 96. Quyết định thi hành án phạt trục xuất 1. Trường họp trục xuất là hình phạt chính hoặc là hình phạt bổ sung trong trường hợp hình phạt chính là 105
- phạt tiền thì Tòa án đã xét xử SO' thẩm phải ra quyết định thi hành án. Quyết định phải ghi rõ họ tên, chức vụ người ra quyết định; bản án được thi hành; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người chấp hành án; hình phạt bổ sung; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành. 2. Trường họp trục xuất là hỉnh phạt bổ sung thì quyết định thi hành án phải ghi đầy đủ hình phạt chính và hình phạt bổ suna, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 97. Thông báo thi hành án phạt trục xuất 1, Trường họp ra quyết định thi hành án phạt trục xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 96 của Luật này, Toà án phải gửi ngay quyết định cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh và Viện kiểm sát cùng cấp, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải tống đạt quyết định thi hành án cho người chấp hành án và thong báo ngay cho Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người chấp hành án là công dân hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tể mà người đó iàm việc, cơ quan, tổ chức đã bào lãnh người đó vào Việt Nam. Trường hợp người chấp hành án đang bị tạm giam thì phải gửi quyết định này cho trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đang tạm giam người đó để tống đạt cho nRười chấp hành án. 106
- 2. Trường hợp phạm nhân có hình phạt bô suna là trục xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này thì 02 tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù, Giám thị trại giam phải thông báo bằng văn bản cho phạm nhân đó và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tinh nơi trại giam đóng. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tình phải thông báo cho Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người chấp hành án phạt trục xuất là công dân hoặc cơ quan đại diện tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan, tô chức đă bảo lãnh người đó vào Việt Nam. Điều 98. Hồ sơ thi hành án phạt trục xuất 1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tinh lập hồ sơ thi hành án phạt trục xuất. 2. Hồ sơ thi hành án phạt trục xuất gồm có: a) Bản sao bản án đã có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án phạt trục xuấí hoặc bản sao quyết định thi hành án phạt tù trong trường hợp trục xuất là hình phạt bổ sung; b) Bản sao hộ chiếu hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của người chấp hành án; c) Giấy tờ chứng nhận đã chấp hành xong các hình phạt khác hoặc các nghĩa vụ khác; d) Tài liệu khác có liên quan. 107
- Điêu 99. Lưu trú trong thời gian chờ xuât cành 1. Trong thời gian chờ xuất cảnh, người chấp hành án phạt trục xuất phải lưu trú tại nơi được cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tinh chi định. 2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tinh đưa người chấp hành án phạt trục xuất vào cơ sờ lưu trú của Bộ Công an nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Không có nơi thường trú, tạm trú; b) Nhập cảnh trái phép hoặc phạm các tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; c) Tự ý rời khỏi nơi lưu trú được chỉ định hoặc không chấp hành các biện pháp quản lý, giám sát của cơ quan có thẩm quyền; d) Có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ cho rằng người đó có thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian chờ xuất cảnh; đ) Có hành vì bỏ trốn, chuẩn bị bỏ trốn hoặc hành vi khác gây khó khăn cho việc thi hành án phạt trục xuất; e) Mắc bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; g) Tự nguyện xin vào cơ sờ lưu trú. 3. Thủ tục đưa người chấp hành án phạt trục xuất vào cơ sờ lưu trú như sau: a) Trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất đang tại ngoại thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tinh 108
- phải áp giải nạười châp hành án phạt trục xuât đên cơ sở lưu trú; b) Trường họp người chấp hành án phạt trục xuất đang bị tạm giam thì sau khi nhận được quyết định thi hành án, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi tạm giam phải giao người chấp hành án phạt trục xuất cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tinh để áp giải vào cơ sờ lưu trú; c) Khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là trục xuất chấp hành xong án phạt tù thì trại giam phải giao người chấp hành án phạt trục xuất cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tinh để áp giải vào cơ sở lưu trú. 4. Trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất chết trong thời gian chờ xuất cảnh thì cơ sở lưu trú hoặc nơi lưu trú được chì định phải báo ngay cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tinh, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền để xác định nguyên nhân chết. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải thông báo bằng văn bản hoặc bằng điện tín cho Toà án đã ra quyết định thi hành án phạt trục xuất, Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người chấp hành án là công dân hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đỏ làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đỏ vào Việt Nam. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép, cơ quan thi hành án hình sự Công an câp tinh có trách nhiệm tô chức an táng. Trường hợp thân nhân hoặc đại diện hợp pháp cùa người chết đề nghị được nhận tử thi về an táng và tự chịu 109
- chi phí thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh xem xét, giải quyết. 5. Chính phủ quy định chi tiết chế độ ăn, ở, sinh hoạt, thăm gặp, khám bệnh, chữa bệnh đối với người chấp hành án phạt trục xuất trona thời gian lưu trú tại cơ sờ lưu trú, chi phí an táng đối với người chấp hành án phạt trục xuất chết tại cơ sở lưu trú. Điều 100. Giải quyết trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn 1. Trường họp người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn thì cơ sở lưu trú hoặc nơi lưu trú chỉ định phái lập biên bản và thông báo ngay cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú hoặc nơi lưu trú chỉ định. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nhận được thông báo phải tổ chức truy bắt ngay; trưcYng hợp truy bắt không có kết quả thì trong thời hạn 07 ngày phải ra quyết định truy nã. 2. Người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn ra đầu thú thì cơ quan tiếp nhận lập biên bản và thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Cône an cấp tỉnh đến nhận và đưa người đó vào cơ sờ lưu trú, Điều 101. Thực hiện buộc rời khỏi lãnh thổ Việt Nam ỉ. Đến thời hạn người chấp hành án phạt trục xuất phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam, cơ quan thi hành án hình Sự Công an cấp tỉnh phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thâm quyền tiến hành kiểm tra căn cước của người chấp hành án phạt trục xuất và áp giải người đó 110
- đến địa diêm xuất cảnh và buộc rời khỏi lãnh thổ Việt Nam, Người chấp hành án phạt trục xuât được mang theo tài sản hợp pháp của minh khi rời khỏi lãnh thô Việt Nam. Trong thời hạn 10 neày, kể từ ngày thi hành xong án phạt trục xuất, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải thône báo việc thi hành án phạt trục xuất cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. 2. Toà án đã ra quyết định thi hành án có thẩm quyền quyết định việc kéo dài thời hạn buộc phải rời khỏi lãnh thố Việt Nam đối với nRưưi chấp hành án thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Đang ốm nặng, đang phải cấp cứu không thể đi lại được và được cơ quan y tế hoặc bệnh viện íừ cấp tỉnh trờ lên xác nhận; b) Phải chấp hành bản án khác hoặc thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam; c) Có lý do chính đáng khác chưa thể rời khỏi lãnh thổ Việt Nam được Thủ trường cơ quan thi hành án hình sự Còng an cấp tỉnh xác nhận. Điều 102. Chi phí trục xuất Người chấp hành án phạt trục xuất phải chịu chi phí vé máy bay, ôtô, tàu hỏa, tàu biển để rời khỏi lãnh thổ Việt Nam; trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất không có khả năng tự chịu chi phí thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tinh phối họp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh yêu cầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ 111
- quan lãnh sự của nước mà người đó là công dân hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam giải quyết kinh phí đưa người chấp hành án phạt trục xuất về nước; trường họp đã yêu cầu mà cơ quan, tổ chức đó vẫn chưa giải quyết được kinh phí nhưng vì lý do an ninh quốc gia cần phải trục xuất ngay thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an quyết định việc sử dụng ngân sách chi írả vé máy bay, ôtô, tàu hòa, tàu biển cho người chấp hành án phạt trục xuất. C hưongIX THI HÀNH ÁN PH ẠT CÁM ĐẢM NH IỆM CHỨC v ụ , CAM HÀNH NGHÈ HOẶC LÀM CÔNG VIẸC NHÁT ĐỊNH • • • Điều 107. Thủ tục thi hành án phạt cấm đàm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định 1. Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đổi với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trường cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó đang chấp hành án phạt íù phải thông báo bằng văn bản về việc thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định cho ủ y ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự 112
- Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cấp huyện nơi người đó về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự và Viện kiểm sát cấp quân khu nơi có đơn vị người đó làm việc. 2. Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ sung cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định chấp hành xong án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải gửi giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù, bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự và Viện kiểm sát cấp quân khu nơi có đơn vị người đó làm việc. 3. Trong thời hạn 05 ngày ỉàm việc, kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ thi hành án phạt cấm đàm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định và thông báo bằng văn bản cho ử y ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú. Hồ sơ thi hành án bao gồm: a) Bản sao bản án đã có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án phạt tù; b) Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù; c) Tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án. 4. Trường hợp người có hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất ì 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số điều Luật về Kiểm toán nhà nước
65 p | 115 | 27
-
Văn bản hướng dẫn thi hành và Luật thuế thu nhập cá nhân: Phần 1
60 p | 154 | 22
-
Văn bản hướng dẫn thi hành và Luật thuế thu nhập cá nhân: Phần 2
178 p | 145 | 18
-
VĂN BẢN LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
99 p | 157 | 15
-
Một số điều luật phòng, chống tham nhũng: Phần 1
60 p | 93 | 14
-
Một số điều Luật thi hành án hình sự: Phần 1
91 p | 115 | 14
-
Một số điều Luật thuế giá trị gia tăng: Phần 2
15 p | 96 | 13
-
Một số điều Luật Hôn nhân và gia đình: Phần 2
34 p | 119 | 11
-
Bàn về những việc chấp hành viên không được làm theo quy định của Luật thi hành án dân sự
7 p | 54 | 8
-
Hoàn thiện cơ chế xác minh điều kiện thi hành án dân sự ở Việt Nam từ kinh nghiệm quốc tế
10 p | 99 | 5
-
Một số vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật về xác minh điều kiện thi hành án dân sự hiện nay
6 p | 41 | 4
-
Những quy định mới về quyền của phạm nhân trong Luật Thi hình hành án hình sự năm 2019 và một số kiến nghị
12 p | 39 | 3
-
Nghị định Số 93/2002NĐ-CP của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 196/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thỏa ước lao động tập thể
3 p | 84 | 2
-
Nghị định Số 109/2002/NĐ-CP của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi
4 p | 55 | 2
-
Một số điểm mới của Nghị định 33/2020/NĐ-CP ngày 17/03/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/07/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự
6 p | 47 | 2
-
Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật khoa học công nghệ năm 2013: Phần 2
118 p | 6 | 2
-
Nghị định Số 116/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/CP ngày 23 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về lao động là người tàn tật.
2 p | 38 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn