intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: ViEnzym2711 ViEnzym2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

63
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xuất phát từ việc kế thừa có chọn lọc những cơ sở lý luận về kỹ năng nghề nghiệp của các nhà khoa học đi trước, tác giả đã phân tích làm rõ thực trạng kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên hiện nay biểu hiện cụ thể ở những khía cạnh như tri thức nghề nghiệp, năng lực thực hành nghề nghiệp và thái độ đối với nghề.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay

LIÊN NGÀNH TRIẾT HỌC - XÃ HỘI HỌC - CHÍNH TRỊ HỌC<br /> <br /> <br /> MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN GÓP PHẦN NÂNG CAO KỸ NĂNG<br /> NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY<br /> SOME BASIC SOLUTIONS CONTRIBUTE TO IMPROVE<br /> PROFESSIONAL SKILLS FOR STUDENTS IN THE PRESENT STAGE<br /> Nguyễn Thị Hiền, Phạm Thị Hồng Hoa<br /> Email: nguyenhienhp25@gmail.com<br /> Trường Đại học Sao Đỏ<br /> Ngày nhận bài: 12/8/2017<br /> Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 25/9/2017<br /> Ngày chấp nhận đăng: 26/9/2017<br /> Tóm tắt<br /> Trong điều kiện nước ta đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phần đông<br /> sinh viên có ý thức học tập, rèn luyện tay nghề để trở thành những người lao động giỏi góp phần dựng<br /> xây đất nước ngày càng giàu mạnh hơn. Tuy nhiên, thực tế hiện nay một bộ phận lớn sinh viên mới ra<br /> trường không đáp ứng được yêu cầu công việc, không tìm kiếm được việc làm vì thiếu những kỹ năng<br /> nghề nghiệp cần thiết. Xuất phát từ việc kế thừa có chọn lọc những cơ sở lý luận về kỹ năng nghề<br /> nghiệp của các nhà khoa học đi trước, tác giả đã phân tích làm rõ thực trạng kỹ năng nghề nghiệp của<br /> sinh viên hiện nay biểu hiện cụ thể ở những khía cạnh như tri thức nghề nghiệp, năng lực thực hành<br /> nghề nghiệp và thái độ đối với nghề. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản đối với nhà trường,<br /> giảng viên, sinh viên nhằm nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên, góp phần đào tạo những người<br /> lao động có đủ phẩm chất, năng lực để thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng đất nước trong thời kỳ<br /> quá độ lên chủ nghĩa xã hội.<br /> Từ khóa: Kỹ năng; kỹ năng nghề nghiệp; kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên.<br /> Abstract<br /> In condition our country are promoting industrialization process, country modernization, learning student<br /> majority apprehensively, forge skill to become more and more more powerful wealthy country masonry<br /> hook up contributory jurisprudent toilers. However, practically at present a student big division newly<br /> pass out non-response be demand work, doesn’t searchable that deed for lack of skills is necessary<br /> occupational. Proceed from reasoning bases concernment inheritted selective about occupational skill<br /> of scientists preceded, author parsed clarifies profession of present-day student skill actual situations<br /> concrete denotement In aspects such as occupational knowledge, manner and competence profesional<br /> practice with respect to business. Since then, a number of basic solution offer author is regarding<br /> scholastic, lecturer, student with a view to occupational skill enhancement for student, contribute toilers<br /> education have enough of snob appeal, competence for objective victory exec build country in socialist<br /> rise translational period.<br /> Keywords: Skills; career skills; career skills of students.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ năng sống và kỹ năng làm việc. Đây là một trong<br /> những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thất<br /> Ngày nay, trong bối cảnh nền kinh tế đất nước<br /> nghiệp của sinh viên mới ra trường hiện nay. Do<br /> đang ngày càng phát triển và hội nhập sâu rộng<br /> đó, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng kỹ năng<br /> thì yêu cầu của các nhà tuyển dụng đối với người<br /> nghề nghiệp của sinh viên và tìm ra các giải pháp<br /> lao động được đặt ra ngày càng khắt khe. Những<br /> để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên<br /> yêu cầu đó không chỉ bó hẹp trong phạm vi kiến<br /> trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết.<br /> thức chuyên ngành mà còn bao gồm cả kinh<br /> nghiệm công tác, kỹ năng sống, sự nhanh nhạy 2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP<br /> trong xử lý công việc, cũng như sử dụng thành<br /> Khi nói đến đào tạo, phát triển nguồn nhân lực,<br /> thạo ngoại ngữ và công nghệ thông tin… đó chính<br /> là kỹ năng nghề nghiệp của mỗi người. Điều này phát triển kỹ năng nghề nghiệp, các nhà nghiên<br /> đã và đang đặt ra những khó khăn, thách thức cho cứu thường đưa ra các thuật ngữ có liên quan<br /> tất cả sinh viên, đặc biệt là những người vừa mới như là kỹ năng, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng<br /> ra trường, chưa có kinh nghiệm cũng như các kỹ cứng, kỹ năng mềm... Trong khuôn khổ bài viết<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017 109<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> này, tác giả sẽ làm rõ hai khái niệm: Thứ nhất công việc cụ thể của nghề, chứ không phải là sự<br /> là khái niệm về kỹ năng; thứ hai là kỹ năng tồn tại độc lập giữa chúng với nhau và ít liên quan<br /> nghề nghiệp. đến công việc của nghề [5].<br /> <br /> Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng,<br /> tùy vào cách tiếp cận. Theo Từ điển tiếng Việt: “Kỹ<br /> năng là khả năng vận dụng những kiến thức đã điều kiện thay đổi<br /> thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó áp dụng<br /> vào thực tế” [10]. <br /> Theo Từ điển Giáo dục học, “kỹ năng được phân<br /> chia thành hai bậc: kỹ năng bậc thấp và kỹ năng<br /> bậc cao. Kỹ năng bậc thấp là khả năng thực hiện<br /> đúng hành động, phù hợp với những mục tiêu và<br /> điều kiện cụ thể. Ở bậc này có những kỹ năng hình<br /> thành không cần qua luyện tập nếu biết tận dụng<br /> hiểu biết và kỹ năng tương tự đã có để chuyển<br /> sang các hành động mới. Kỹ năng bậc cao là khả<br /> năng thực hiện hành động, hoạt động một cách<br /> thành thạo linh hoạt, sáng tạo phù hợp với những<br /> mục tiêu trong những điều kiện khác nhau. Để đạt<br /> tới kỹ năng này cần trải qua giai đoạn luyện tập<br /> các kỹ năng đơn giản sao cho mỗi khi hành động,<br /> người ta không còn bận tâm nhiều đến thao tác<br /> nữa vì nhiều thao tác đã tự động hóa” [4]. Hình 1. Các giai đoạn hình thành kỹ năng<br /> <br /> Từ những quan điểm trên, có thể rút ra một số Trong những năm gần đây, xu thế hội nhập, quá<br /> những đặc điểm về kỹ năng như sau: trình quốc tế hóa sản xuất và phân công lao động<br /> diễn ra ngày càng sâu rộng. Kinh tế tri thức phát<br /> - Kỹ năng là những quá trình tâm lý, vì nó là tổ<br /> triển mạnh, do đó nguồn nhân lực chất lượng cao<br /> hợp hàng loạt các yếu tố hợp thành như tri thức,<br /> càng trở thành nhân tố quyết định sự phát triển<br /> kỹ năng, kỹ xảo đã có; khả năng chú ý, tư duy;...<br /> cũng như năng lực cạnh tranh của mỗi quốc gia.<br /> - Kỹ năng có tính linh hoạt và có thể di chuyển từ Xác định được vai trò quan trọng đó, Đại hội lần<br /> hoàn cảnh này sang hoàn cảnh khác; kỹ năng có thứ XII của Đảng đã xác định một trong ba đột phá<br /> tính kĩ thuật, tức là có cấu trúc thao tác và trình tự chiến lược mà Đảng ta đã đề ra trong nhiệm kỳ<br /> tổ chức các thao tác đó. 2016-2020 đó là: “Đổi mới căn bản và toàn diện<br /> giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất<br /> - Kỹ năng được hình thành do luyện tập, được hình<br /> là nguồn nhân lực chất lượng cao” [3]. Vấn đề này<br /> thành trong quá trình hoạt động của con người.<br /> có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển<br /> - Kỹ năng được hình thành qua năm giai đoạn của quốc gia, là yêu cầu tất yếu và bức thiết trong<br /> (hình 1). bối cảnh hội nhập quốc tế.<br /> Như vậy, có thể thấy có những quan điểm khác Hiện tại, Việt Nam có hơn 500 trường đại học,<br /> nhau về kỹ năng, tuy nhiên đều thừa nhận rằng cao đẳng trong cả nước, hàng năm số lượng sinh<br /> kỹ năng là một quá trình tâm lý, được hình thành viên ra trường rất lớn, dẫn đến vấn đề giải quyết<br /> khi con người áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kỹ việc làm cho sinh viên mới ra trường cũng đang<br /> năng theo nghĩa hẹp hàm chỉ đến những thao gặp khó khăn. Hiện nay, tỷ lệ thất nghiệp ở sinh<br /> tác, hành động của con người. Kỹ năng hiểu theo viên khá cao, theo báo cáo của Tổng cục Thống<br /> nghĩa rộng hướng nhiều đến khả năng, đến năng kê về điều tra lao động việc làm Quý I năm 2017,<br /> lực của con người. cả nước có khoảng 1,1 triệu người trong độ tuổi<br /> Kỹ năng nghề nghiệp là thuật ngữ có nguồn gốc từ lao động thất nghiệp, trong số những người thất<br /> thuật ngữ kỹ năng, nhưng nội hàm được mở rộng nghiệp nhóm có trình độ đại học trở lên là 138.800<br /> theo hướng khả năng và năng lực thực hiện của người; nhóm có trình độ cao đẳng 104.200 người<br /> con người. Năng lực thực hiện được coi là sự tích [8]. Như vậy, tỷ lệ thất nghiệp ở sinh viên hiện<br /> hợp nhuần nhuyễn của ba thành tố kiến thức, kỹ nay vẫn ở mức độ cao và thực trạng đó do nhiều<br /> năng, thái độ cần thiết để hoàn thành được từng nguyên nhân, một trong những nguyên nhân quan<br /> <br /> <br /> 110 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017<br /> LIÊN NGÀNH TRIẾT HỌC - XÃ HỘI HỌC - CHÍNH TRỊ HỌC<br /> <br /> trọng là do sinh viên mới ra trường còn rất yếu trong giáo dục nghề nghiệp ở các trường đại học,<br /> và thiếu những kỹ năng nghề nghiệp. Vì vậy, việc cao đẳng, là những gợi ý cho các nhà quản lý giáo<br /> nâng cao, phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho sinh dục, những giảng viên và sinh viên trong việc lựa<br /> viên tại các trường đại học, cao đẳng là một yêu chọn và áp dụng những giải pháp hiệu quả nhằm<br /> cầu cấp thiết trong mục tiêu giáo dục đào tạo của phát triển kỹ năng nghề trong học tập và trong<br /> các trường và đây cũng là yếu tố quan trọng tạo cơ thực tiễn nghề nghiệp sau này.<br /> hội việc làm cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay. 3. THỰC TRẠNG KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CỦA<br /> Qua nghiên cứu, chúng tôi xác định cấu trúc của kỹ SINH VIÊN HIỆN NAY<br /> năng nghề nghiệp gồm các thành tố cơ bản: Kỹ năng nghề nghiệp là phẩm chất không thể<br /> KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP thiếu đối với người lao động trong giai đoạn<br /> hiện nay. Đánh giá về thực trạng kỹ năng nghề<br /> [1]. Tri thức [2]. Năng [3]. Thái độ nghiệp của sinh viên được thể hiện qua một số nội<br /> về nghề lực thực với nghề dung sau:<br /> hành nghề Thứ nhất, tri thức nghề nghiệp: theo báo cáo của<br /> Trong đó, nội dung [1] là chuẩn đầu ra giúp người Tổng cục Thống kê, hiện nay cả nước có khoảng<br /> học có được những kiến thức chuyên môn cần 2,2 triệu sinh viên, trong đó, sinh viên đại học<br /> thiết; nội dung [2] thể hiện người học tích lũy được chiếm 66%, sinh viên cao đẳng chiếm 34% [8].<br /> những kỹ năng, năng lực thực hành, những tố Nhìn chung sinh viên có năng lực tiếp thu tri thức<br /> chất cho bản thân, giúp người học có kỹ năng để tốt, được đào tạo cơ bản, ngày càng chủ động,<br /> làm việc khi ra trường; nội dung [3] tập trung vào sáng tạo trong học tập, nghiên cứu khoa học, tiếp<br /> thái độ với nghề bao gồm trách nghiệm, suy nghĩ, cận nhanh với tri thức khoa học của thế giới. Bên<br /> đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, tác phong trong cạnh học tập, nghiên cứu lý thuyết, sinh viên đã<br /> lao động, ý thức chấp hành pháp luật, kỷ luật lao tích cực liên hệ thực tiễn, sáng tạo những sản<br /> động... phẩm khoa học, công nghệ thiết thực; ứng dụng<br /> kiến thức vào thực tế. Đây chính là lực lượng<br /> Có thể khẳng định rằng, sinh viên sau khi tốt chính bổ sung cho đội ngũ trí thức, nguồn nhân<br /> nghiệp cần đảm bảo các yêu cầu: có kiến thức lực chất lượng cao của đất nước.<br /> chuyên môn, kỹ năng thực hành nghề nghiệp vững Sinh viên khi học trong các trường đại học, cao<br /> chắc, có khả năng lao động sáng tạo, có khả năng đẳng đã trang bị cho mình những kiến thức cần<br /> thích ứng cao với những biến động của thị trường thiết, đó là một trong những hành trang không<br /> lao động, có khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học thể thiếu với sinh viên. Kiến thức bao gồm kiến<br /> trong học tập, nghiên cứu và làm việc sau khi tốt thức đại cương và kiến thức chuyên ngành, trong<br /> nghiệp, có thái độ, kỷ luật làm việc nghiêm túc… đó, kiến thức chuyên ngành được coi là yếu tố<br /> Những phẩm chất đó được khái quát lên thành kỹ quyết định trong công việc. Ngoài ra, kiến thức<br /> năng nghề nghiệp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy ở đại cương cũng là yếu tố cơ bản, nền tảng hỗ trợ<br /> các trường cao đẳng, đại học hiện nay, không ít cho sinh viên học tốt các môn chuyên ngành và<br /> sinh viên còn chưa xác định rõ mục tiêu, lý tưởng, trong công việc sau này. Tuy nhiên, một bộ phận<br /> động cơ nghề nghiệp của mình, khả năng thích sinh viên lại có thái độ thờ ơ, không coi trọng các<br /> ứng với hoạt động học tập và rèn luyện nghề còn môn học đại cương, thậm chí thờ ơ với cả những<br /> nhiều hạn chế, hầu hết các em chưa được trang môn chuyên ngành dẫn đến nhiều sinh viên khi<br /> bị những tri thức cần thiết để hình thành và phát ra trường kiến thức cơ bản là chưa vững. Nghiên<br /> triển kỹ năng nghề nghiệp. cứu mới đây của PGS.TS. Nguyễn Công Khanh<br /> Mặt khác, thực tiễn cho thấy còn có những hạn khảo sát 448 sinh viên ngẫu nhiên hai trường Đại<br /> chế nhất định đối với chất lượng sau khi tốt nghiệp. học Khoa học tự nhiên và Đại học Khoa học xã<br /> Nhiều sinh viên chưa chuẩn bị tâm thế sẵn sàng hội và Nhân văn đã chỉ ra một loạt các con số về ý<br /> tham gia vào hoạt động nghề nghiệp, các em còn thức học tập của sinh viên, kết quả khảo sát theo<br /> lúng túng và khó thích nghi với những yêu cầu của bảng 1:<br /> môi trường lao động nghề nghiệp trong thực tế- Bảng 1. Khảo sát ý thức học tập của sinh viên<br /> môi trường có nhiều điểm khác biệt với những lý (Đơn vị: %)<br /> thuyết mà các em được tiếp thu ở trường. Những<br /> Nội dung Kết quả<br /> kỹ năng để thích ứng với nghề và đáp ứng yêu<br /> cầu ngày càng cao của thực tiễn công việc còn Ý thức học thụ động 36,1%<br /> nhiều hạn chế. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các Thích nghe giáo viên giảng<br /> giải pháp nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho sinh 22,9%<br /> hơn là chủ động hỏi<br /> viên hiện nay có ý nghĩa rất lớn cả về lý luận và<br /> Chủ động học tập 41%<br /> thực tiễn. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm<br /> phong phú thêm những khái niệm, những lý thuyết (Nguồn [6])<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017 111<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên nhiên, khả năng làm việc, kỹ năng nghề của sinh<br /> ý thức học tập thụ động, ngại nêu thắc mắc, ngại viên nước ta hiện nay còn yếu, thể hiện:<br /> nói ra ý tưởng riêng của mình trong các cuộc thảo<br /> Một là, yếu kỹ năng thực hành: Sinh viên mới tốt<br /> luận trên lớp, thích nghe giáo viên giảng hơn là<br /> nghiệp của các trường đại học, cao đẳng có kiến<br /> chủ động hỏi chiếm tỷ lệ cao là 59%, còn sinh<br /> thức nền khá tốt, tuy nhiên các kỹ năng thực tế,<br /> viên có ý thức, chủ động học tập chiếm tỷ lệ thấp<br /> kỹ năng thực hành hay kỹ năng làm việc của sinh<br /> hơn là 41%. Đây là những con số đáng phải suy<br /> viên thì còn yếu. Trong khi đó, một yêu cầu quan<br /> nghĩ. Sinh viên đang thiếu hụt đáng kể các chiến<br /> trọng mà nhà tuyển dụng đòi hỏi từ sinh viên ra<br /> lược học tập cũng như các kỹ năng học tập, vì vậy<br /> trường là phải có kỹ năng thực hành. Theo khảo<br /> chúng ta cần phải nỗ lực cải tiến phương pháp<br /> sát của Phan Văn Kha và Phạm Văn Tâm - Viện<br /> dạy và học, giúp sinh viên hình thành ý thức học<br /> Khoa học Giáo dục Việt Nam có tới 83% sinh viên<br /> tập tích cực, hiệu quả. Tại Hội thảo:“Việc làm của<br /> ra trường bị đánh giá là thiếu kỹ năng này [6]. Các<br /> người học tốt nghiệp Đại học Quốc gia Hà Nội - Cơ<br /> doanh nghiệp khi tuyển dụng những sinh viên mới<br /> hội và thách thức”, TS. Trần Thị Tuyết, Trường Đại<br /> ra trường đều phải đào tạo lại để đáp ứng nhu cầu<br /> học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội đã công<br /> công việc cụ thể của doanh nghiệp, tùy vào từng<br /> bố một khảo sát về việc làm sinh viên ở 132 nhà<br /> trường, từng nhóm ngành nghề cụ thể mà sinh<br /> tuyển dụng và 581 sinh viên. Khi khảo sát doanh viên ra trường đi làm cần phải đào tạo lại nhiều<br /> nghiệp đánh giá về trình độ của sinh viên, kết quả hay ít.<br /> cho thấy chỉ 30% nhà doanh nghiệp đánh giá tốt<br /> về kiến thức chuyên môn, 11% đánh giá tốt về kỹ Hai là, trình độ ngoại ngữ còn hạn chế: Theo xu<br /> năng mềm, 2% đánh giá tốt về kinh nghiệm làm hướng toàn cầu hóa trong phát triển kinh tế - xã<br /> việc [9]. Qua đó, chúng ta thấy phần đông sinh hội, hiện nay có nhiều công ty đa quốc gia đầu tư<br /> viên hiện nay chưa có ý thức học tập một cách chủ vào Việt Nam, các công ty trong nước cũng có xu<br /> động, tích cực cho nên nhiều sinh viên ra trường hướng gia tăng liên kết với nước ngoài, đòi hỏi<br /> kiến thức chuyên môn không vững và đây là một lao động phải có trình độ ngoại ngữ nhất là tiếng<br /> trong những nguyên nhân làm cho nguồn lao động Anh. Tuy nhiên, theo khảo sát 59 trường đại học<br /> nước ta chưa có chất lượng thực sự. không chuyên ngữ trong cả nước về khả năng sử<br /> dụng tiếng Anh đáp ứng yêu cầu công việc của<br /> Thứ hai, năng lực thực hành nghề: Đây là phẩm sinh viên tốt nghiệp, kết quả cho thấy ở bảng 2.<br /> chất về chất lượng rất quan trọng của người lao<br /> động. Biểu hiện ở phẩm chất về năng lực chuyên Bảng 2. Khảo sát về khả năng sử dụng tiếng Anh<br /> môn kỹ thuật, nhất là về năng lực thực hành nghề đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên tốt nghiệp<br /> của người lao động Việt Nam trong những năm<br /> qua được nâng cao rõ rệt, từng bước đáp ứng Nội dung Kết quả<br /> yêu cầu của nền kinh tế, của thị trường lao động. Đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển<br /> Phẩm chất này còn thể hiện rất rõ tại các cuộc thi 49,3%<br /> dụng<br /> tay nghề ASEAN, cụ thể tại kỳ thi tay nghề Asean<br /> Không đáp ứng yêu cầu của<br /> lần thứ 11 ở Malaysia, đoàn lao động Việt Nam 18,9%<br /> nhà tuyển dụng<br /> giành được ngôi vị cao xếp thứ ba sau Malaysia<br /> và Indonesia. Sinh viên cần đào tạo thêm 31,8%<br /> Tuy nhiên, yếu điểm cơ bản của lao động nước (Nguồn [1])<br /> ta là tỷ lệ lao động qua đào tạo, nhất là đào tạo<br /> nghề còn thấp, chỉ bằng 1/3 các nước và các nền Như vậy, sự hạn chế về trình độ ngoại ngữ đã làm<br /> công nghiệp mới như Hàn Quốc, Đài Loan (Trung cho nhiều sinh viên mới ra trường đánh mất cơ<br /> Quốc), Singapore…; Theo báo cáo của Bộ Lao hội việc làm của mình.<br /> động - Thương binh và Xã hội năm 2016, Việt Ba là, thiếu kỹ năng mềm: Hiện nay, bằng cấp và<br /> Nam hiện có khoảng 78,6% người lao động chưa các kiến thức về chuyên môn chưa phải là các<br /> qua đào tạo nghề và chỉ có 21,4% là qua đào tạo yếu tố quyết định để các nhà tuyển dụng đánh<br /> có bằng, chứng chỉ (Trong khi lao động qua đào giá năng lực làm việc của sinh viên, mà các nhà<br /> tạo có chứng chỉ của Singapore là 61,5%, Hàn tuyển dụng rất quan tâm đến kỹ năng mềm của<br /> Quốc là 62%...) [2]. Đặc biệt, hiện nay năng suất sinh viên. Ngân hàng Thế giới (WB) vừa công<br /> lao động của Việt Nam đang ở mức báo động đỏ, bố báo cáo về giáo dục đại học các nước Đông<br /> thấp hơn Singapore 15 lần, Nhật Bản 11 lần, Hàn Á - Thái Bình Dương trong đó có Việt Nam, vấn<br /> Quốc 10 lần, Thái Lan 2,5 lần. Cho nên, việc nâng đề rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên trước<br /> cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng được nhu khi ra trường được xem là một điểm yếu của giáo<br /> cầu thực tiễn hiện nay là một nhiệm vụ cấp bách dục đại học ở Việt Nam. Hiện nay, phần lớn sinh<br /> đang được đặt ra đối với Việt Nam, mà nguồn lực viên khi tốt nghiệp đều được trang bị những kiến<br /> lao động chính là nằm trong đội ngũ sinh viên. Tuy thức chuẩn về ngành nghề mà họ được đào tạo<br /> <br /> <br /> 112 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017<br /> LIÊN NGÀNH TRIẾT HỌC - XÃ HỘI HỌC - CHÍNH TRỊ HỌC<br /> <br /> trong các trường đại học. Tuy nhiên, các kỹ năng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN GÓP PHẦN<br /> mềm như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao NÂNG CAO KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHO<br /> tiếp, tìm kiếm thông tin, giải quyết vấn đề, kỹ năng SINH VIÊN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY<br /> quản lý,… để đáp ứng nhu cầu thị trường lao Từ cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng kỹ năng<br /> động thì sinh viên còn rất hạn chế. Rất nhiều nhà nghề nghiệp của sinh viên, tác giả đưa ra một số<br /> doanh nghiệp khi tuyển dụng được nhân viên, họ giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao kỹ<br /> lại tiếp tục phải đào tạo thêm nhiều kỹ năng cho năng nghề nghiệp cho sinh viên trong giai đoạn<br /> nhân viên mới. Theo điều tra của Bộ Lao động - hiện nay:<br /> Thương binh và Xã hội, có hơn 13% sinh viên phải Thứ nhất, nhóm giải pháp đối với nhà trường:<br /> được đào tạo lại hoặc bổ sung kỹ năng, gần 40%<br /> phải được kèm cặp lại tại nơi làm việc, 41% cần Một là, phát triển chương trình đào tạo: Quá trình<br /> đổi mới giáo dục - đào tạo ở nước ta đã và đang<br /> thời gian làm quen với công việc [2]. Thiếu các kỹ<br /> đặt ra những yêu cầu mới về nội dung và chương<br /> năng mềm cần thiết khiến nhiều sinh viên khó xin<br /> trình đào tạo ở các bậc học trong hệ thống giáo<br /> việc làm. dục quốc dân, trong đó phát triển chương trình<br /> Thứ ba, thái độ đối với nghề: Trong hoạt động đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng phải<br /> nghề nghiệp, người lao động không ngừng được dựa vào những nội dung sau:<br /> hoàn thiện những giá trị, chuẩn mực đạo đức - Phát triển chương trình đào tạo theo định hướng<br /> nghề nghiệp để điều chỉnh hành vi của người lao đáp ứng “chuẩn đầu ra”. Chuẩn đầu ra cần được<br /> động trong thực hiện công việc, trở thành trách các trường đại học xây dựng nhằm đáp ứng được<br /> nhiệm và ý thức tự giác, thường nhật của người các yêu cầu của người sử dụng lao động. Đó vừa<br /> lao động, trở thành nét văn hóa nghề nghiệp kết là mục tiêu nhưng cũng là động lực để các trường<br /> tinh trong mỗi con người. cải tiến hoạt động đào tạo của mình theo định<br /> hướng đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.<br /> Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường<br /> - Xây dựng chương trình đào tạo theo hướng lý<br /> và hội nhập quốc tế, bên cạnh những mặt thuận<br /> thuyết phải gắn với thực hành. Các trường đào<br /> lợi, tích cực thì vấn đề đạo đức nghề nghiệp cũng<br /> tạo cần phân bổ và tổ chức chương trình học sao<br /> có những biểu hiện cần phải lên án, bài trừ, đó cho phù hợp với tỷ lệ 50% thời gian học lý thuyết<br /> là sự tha hóa đạo đức của cán bộ công nhân và 50% thời gian thực hành.<br /> viên chức trong các cơ quan công quyền, hành<br /> chính, trong một số ngành nghề khác như y tế, - Gắn kết với doanh nghiệp trong việc xây dựng<br /> chương trình đào tạo. Nhà trường cần phải tự<br /> giáo dục, kinh doanh, luật,… vẫn còn những hiện<br /> mình nâng cao năng lực đào tạo, xây dựng chuẩn<br /> tượng, những người vì danh lợi, địa vị, tiền tài,<br /> đầu ra cho người học cần có sự tham khảo nhu<br /> tự hủy hoại nhân cách, lương tâm của bản thân, cầu thị trường và doanh nghiệp. Nhà trường cần<br /> gây ảnh hưởng xấu đến ngành nghề, nơi công thực hiện tốt phương châm đào tạo những gì xã<br /> tác, trong đó có sinh viên mới ra trường là những hội cần chứ không đào tạo những gì nhà trường<br /> lao động trẻ chưa có kinh nghiệm và chưa có thái có, đào tạo lấy người học làm trung tâm.<br /> độ đúng đắn với công việc của mình, biểu hiện<br /> - Bên cạnh việc đào tạo theo nhu cầu của doanh<br /> như: họ chưa có những tác phong công nghiệp, ý<br /> nghiệp thì nhà trường cần phải đảm bảo tính tiên<br /> thức chấp hành luật pháp, kỷ luật trong lao động<br /> tiến, hiện đại của chương trình đào tạo, phải đào<br /> còn yếu...; thiếu khả năng làm việc theo nhóm,<br /> tạo ra những con người có khả năng học tập<br /> chưa sáng tạo trong công việc, còn lãng phí thời<br /> suốt đời.<br /> gian, vật chất… Vì vậy, cần phải giáo dục cho sinh<br /> viên ý thức chấp hành pháp luật, tính kỷ luật của Hai là, tăng cường liên kết đào tạo giữa nhà trường<br /> người lao động ngay khi ngồi trên ghế nhà trường. và doanh nghiệp: Quan hệ hợp tác nhà trường và<br /> Chúng ta cũng nên nhắc lại, cách đây hai năm, doanh nghiệp là sự gắn kết giữa khoa học và sản<br /> tháng 7/2015, gần 4.000 lao động Việt Nam làm xuất. Để tăng cường được mối liên kết giữa nhà<br /> việc ở lĩnh vực bảo vệ, vệ sĩ tại Các Tiểu vương trường và doanh nghiệp, chúng ta cần có những<br /> quốc Ả Rập thống nhất (UAE) đã bị chấm dứt hợp biện pháp xây dựng mối quan hệ như:<br /> đồng trước hạn mà nguyên nhân chính là do hay - Thiết lập bộ phận chuyên trách về liên kết, hợp<br /> tụ tập nhậu nhẹt rồi đánh nhau, gây mất trật tự tác với doanh nghiệp. Phát huy vai trò cầu nối của<br /> công cộng. Có thể nói, thái độ nghề nghiệp của các tổ chức và cá nhân để ký kết thỏa thuận hợp<br /> người lao động nước ta nói chung, của sinh viên tác hoặc mua cổ phiếu để trở thành cổ đông của<br /> nói riêng trong một nền công nghiệp hiện đại chưa những doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh<br /> hình thành, do đó cần phải mất nhiều thời gian và chính sát với các ngành đào tạo của mình. Cũng<br /> kiên trì mới có thể xây dựng được. từ cách thức liên kết này, nhà trường có thể thâm<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017 113<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> nhập sâu vào toàn bộ quy trình hoạt động của khoa học trong sinh viên... Qua đó, sinh viên sẽ<br /> doanh nghiệp nói chung, nhu cầu về nhân lực nói được trải nghiệm và tự rèn luyện kỹ năng mềm cho<br /> riêng, để nhà trường có những giải pháp chiến bản thân.<br /> lược đào tạo nguồn nhân lực của mình phù hợp<br /> Năm là, các trường đại học, cao đẳng cần chú<br /> với yêu cầu của doanh nghiệp.<br /> trọng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên:<br /> - Để doanh nghiệp cùng tham gia đào tạo bằng Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho các thế hệ<br /> cách góp ý kiến về xây dựng, đánh giá và cải tiến sinh viên là một trong những biện pháp then chốt<br /> chương trình đào tạo thông qua việc cung cấp nhằm đào tạo ra những người lao động tương lai<br /> thông tin, phản biện nội dung chương trình đào có năng lực sáng tạo và phẩm chất đạo đức tốt.<br /> tạo qua đó nhà trường có thể chỉnh sửa cho phù Nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh<br /> hợp với thực tế, từ đó góp phần xây dựng chuẩn viên hiện nay phải đạt được những yêu cầu cơ<br /> đầu ra cho quá trình đào tạo. bản sau:<br /> - Trường đại học, cao đẳng cần mở ra các điều - Giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức cách<br /> kiện để đội ngũ doanh nhân trực tiếp tham gia mạng, lòng nhân ái cho sinh viên. Yêu cầu này<br /> giảng dạy những nội dung cần thiết có thiên nhằm xây dựng niềm tin, bản lĩnh chính trị, sự tin<br /> hướng thực hành trong chương trình đào tạo. tưởng trung thành vào đường lối lãnh đạo của<br /> Đảng, của ngành, của trường, của khoa. Đây là<br /> - Thiết lập nhiều kênh kết nối nhà trường với yếu tố tiên quyết, cốt lõi để xây dựng bản chất<br /> doanh nghiệp như tổ chức các sân chơi, các nhân cách cho người lao động Việt Nam.<br /> diễn đàn để nhà trường và doanh nghiệp gặp<br /> nhau, như sàn giao dịch công nghệ, gặp gỡ nhà - Nhà trường cần giáo dục mục đích, động cơ<br /> trường - doanh nghiệp. học tập đúng đắn, tinh thần vượt khó, ý chí rèn<br /> luyện, sự ham mê sáng tạo trong học tập. Đây là<br /> Ba là, nâng cao kỹ năng thực hành cho sinh viên: mặt quan trọng để giáo dục sinh viên có bản lĩnh<br /> Nhìn vào thực trạng đào tạo của các trường đại chính trị, tri thức khoa học phục vụ cho công việc<br /> học, cao đẳng hiện nay, có thể đánh giá rằng: Nội sau này.<br /> dung môn học vẫn còn nặng về lý thuyết thuần<br /> túy. Vậy, để nâng cao kỹ năng thực hành cho sinh - Giáo dục sinh viên xây dựng nề nếp, thói quen<br /> viên các nhà trường cần phải thực hiện: sống có kỷ luật, trật tự theo nội quy, quy chế của<br /> nhà trường và pháp luật. Yêu cầu mỗi sinh viên<br /> - Đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng những xưởng, phải rèn luyện cho mình tác phong tự tin, nhanh<br /> trung tâm thực hành, thực nghiệm với những nhẹn, có văn hóa, thích ứng với mọi hoạt động<br /> trang thiết bị hiện đại phục vụ quá trình đào tạo, học tập và rèn luyện trong các quan hệ xã hội.<br /> giúp sinh viên rèn luyện tay nghề của mình.<br /> Thứ hai, giải pháp đối với giảng viên:<br /> - Tạo điều kiện cho sinh viên học tập và nghiên<br /> cứu các tình huống thực tế và kỹ năng xử lý tình Một là, nâng cao năng lực của giảng viên: Để<br /> huống thực tiễn. giảng dạy tốt, giảng viên phải có kiến thức chuyên<br /> môn sâu về ngành giảng dạy, về chương trình<br /> - Tổ chức những cuộc thi về tay nghề cho sinh đào tạo, về xu hướng đào tạo; kỹ năng về dạy<br /> viên, những cuộc thi sân khấu hóa về kỹ năng và học... Cho nên, việc tự ý thức trau dồi, tích<br /> nghề nghiệp qua đó giúp sinh viên có thể tìm hiểu lũy kiến thức qua việc tự học, tự nghiên cứu, tích<br /> về nghề, đồng thời có thể rèn luyện được tay nghề, cực nghiên cứu khoa học, tìm cách ứng dụng các<br /> chuyên môn nghiệp vụ của mình sau này. kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn nhằm<br /> Bốn là, rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên: Muốn làm giàu tri thức phục vụ chuyên môn phải được<br /> trang bị cho các bạn sinh viên những kỹ năng mềm coi trọng.<br /> cần thiết nhất giúp sinh viên tự tin với công việc Hai là, mỗi người giảng viên phải ý thức đổi mới<br /> trong tương lai, các trường đại học, cao đẳng nên: phương pháp giảng dạy, biết kết hợp tối ưu các<br /> phương pháp giảng dạy, cần phải tăng cường tính<br /> - Đưa môn kỹ năng mềm thành môn học bắt buộc<br /> thực tiễn trong bài giảng, giúp sinh viên tập nghiên<br /> trong chương trình đào tạo của mình vì hiện nay<br /> cứu xử lý tình huống cụ thể, làm bài tập nhóm, bài<br /> trong cả nước có rất ít trường đại học, cao đẳng<br /> tập dự án, hướng vào năng lực giải quyết vấn đề<br /> chú trọng đến môn học này dẫn đến việc sinh<br /> thực tiễn cho người học.<br /> viên ra trường còn rất yếu và thiếu những kỹ<br /> năng này. Ba là, trải nghiệm môi trường làm việc tại doanh<br /> nghiệp. Đây là dịp để giảng viên và cán bộ quản lý<br /> - Tổ chức các hoạt động phong phú và đa dạng<br /> để rèn luyện kỹ năng mềm như các cuộc thi sân giáo dục của nhà trường có điều kiện để tiếp cận,<br /> khấu hóa, tổ chức các hoạt động tình nguyện, nắm bắt đầy đủ những yêu cầu của doanh nghiệp.<br /> tổ chức các chủ đề giao lưu về học tập, hội thảo Từ đó có thể nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung một<br /> <br /> <br /> 114 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017<br /> LIÊN NGÀNH TRIẾT HỌC - XÃ HỘI HỌC - CHÍNH TRỊ HỌC<br /> <br /> số nội dung thích hợp vào chương trình đào tạo, đại. Đây chính là lực lượng lao động chính, tiên<br /> đặc biệt đối với các chuyên đề chuyên sâu, các phong trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.<br /> chương trình thực hành về kỹ năng nghề nghiệp. Tuy nhiên, theo đánh giá ở trên, một bộ phận lớn<br /> sinh viên Việt Nam là những người lao động thiếu<br /> Thứ ba, nhóm giải pháp đối với sinh viên:<br /> kỹ năng làm việc, thiếu quy trình và công cụ để<br /> Một là, khi đã chọn trường và ngành học thì sinh chuyển những kiến thức được học trong trường<br /> viên cần xác định rõ tầm quan trọng của ngành thành sản phẩm phục vụ xã hội. Chính vì vậy, việc<br /> nghề để có cách tiếp nhận và học tập đúng đắn. rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho công việc là<br /> Ngoài nội dung học trên lớp, người học cần học rất quan trọng, nhất là đối với sinh viên đang học<br /> và tìm hiểu thêm kiến thức trên sách vở, báo chí, trên ghế nhà trường. Đó sẽ là cơ sở cho việc thích<br /> bạn bè, mạng Internet… tham gia các diễn đàn, nghi với môi trường làm việc cũng như bắt kịp tốc<br /> thuyết trình, hội thảo về chuyên ngành giữa nhà độ phát triển của xã hội. Từ cơ sở lý luận, thực<br /> trường và doanh nghiệp, tham gia vào các nhóm trạng kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên, tác giả<br /> nghiên cứu khoa học tăng khả năng tư duy, phát đã nêu một số giải pháp cơ bản để nâng cao kỹ<br /> hiện và xử lý vấn đề. năng nghề nghiệp cho sinh viên trong giai đoạn<br /> Hai là, sinh viên phải tích cực, chủ động trong hiện nay. Từ đó, góp phần đào tạo những người<br /> quá trình học tập. Quá trình học đại học của sinh lao động có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện<br /> viên chính là quá trình tự học, tự nghiên cứu. Tự thắng lợi mục tiêu xây dựng đất nước trong thời<br /> học là yếu tố quyết định chất lượng học tập, chất kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.<br /> lượng đào tạo bởi nó phát huy tính tự giác, tích<br /> cực chiếm lĩnh tri thức của sinh viên. Chỉ có tự<br /> học, tự bồi đắp tri thức bằng nhiều con đường, TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> nhiều cách thức khác nhau, mỗi sinh viên mới có [1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với viện khảo thí<br /> thể bù đắp được những thiếu khuyết tri thức khoa giáo dục Hoa Kỳ (2016). Hội thảo “Đào tạo tiếng<br /> học về đời sống xã hội để từ đó có được sự tự tin Anh trong các trường đại học không chuyên ngữ”.<br /> trong cuộc sống, công việc bằng chính năng lực Hà Nội.<br /> toàn diện của mình. [2]. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2016). Số<br /> Ba là, sinh viên phải xác định rõ mục tiêu học liệu thống kê và số liệu điều tra lao động - việc làm<br /> ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh, phải hướng tới sự hàng quý. Quý IV 2016, số 12.<br /> hoàn thiện và phát triển bản thân trong thời kỳ hội [3]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội<br /> nhập. Sinh viên cần phải xác định rõ mục tiêu học đại biểu toàn quốc lần thứ XII. NXB Chính trị quốc<br /> tập của mình để lấy đó làm động lực phấn đấu, gia, Hà Nội.<br /> kiên trì học tập tiếng Anh. Phát triển kỹ năng tiếng [4]. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh,<br /> Anh đòi hỏi một quá trình học tập lâu dài, nghiêm Vũ Văn Tảo (2001). Từ điển Giáo dục học. NXB<br /> túc và luôn đặt mình vào thế chủ động. Từ điển Bách khoa, Hà Nội.<br /> <br /> Bốn là, tham gia thực tập thực tế theo chuyên [5]. Vũ Xuân Hùng (2011). Dạy học hiện đại và nâng<br /> ngành đào tạo tại các doanh nghiệp nhằm vận cao năng lực dạy học cho giáo viên. NXB Lao<br /> động xã hội, Hà Nội.<br /> dụng kiến thức đã tiếp nhận ở nhà trường vào<br /> thực tế doanh nghiệp, trau dồi kinh nghiệm, lòng [6]. Phan Văn Kha, Phạm Phương Tâm (2016). Mô<br /> tự tin, bản lĩnh tìm cơ hội việc làm sau khi tốt hình quản lí đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu nhân<br /> nghiệp. Mặt khác, người học phải tạo được tâm lực trình độ đại học. Tạp chí Khoa học giáo dục số<br /> lý ổn định, vững vàng và phải có lòng yêu nghề, 134, tr.6.<br /> có mục tiêu, định hướng rõ ràng trong quá trình<br /> [7]. PGS.TS Nguyễn Công Khanh. Mỗi người một<br /> học tập.<br /> kiểu học. Bản tin Đại học Quốc gia Hà Nội,<br /> Thực hiện tốt, đồng bộ các giải pháp trên là góp số 216, tr.2.<br /> phần đào tạo, giáo dục thế hệ sinh viên, thanh<br /> niên vừa ”hồng”, vừa ”chuyên”, đủ năng lực thực [8]. Tổng cục thống kê (2017). Báo cáo Điều tra lao<br /> hiện thành công đường lối công nghiệp hóa, hiện động, việc làm quý I năm 2017. Số 13.<br /> đại hóa đất nước, xứng đáng là những chủ nhân<br /> [9]. TS. Trần Thị Tuyết (2015). Hội thảo:“Việc làm<br /> tương lai đưa nước nhà vững bước tiến cùng các<br /> dân tộc tiên tiến trên thế giới. của người học tốt nghiệp Đại học Quốc Gia Hà<br /> Nội - Cơ hội và thách thức”. Trường Đại học Ngoại<br /> 5. KẾT LUẬN<br /> ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội.<br /> Thế hệ sinh viên Việt Nam được đánh giá là một<br /> thế hệ thông minh, cần cù, sáng tạo và tiếp thu [10]. Trung tâm Từ điển học (2008). Từ điển Tiếng Việt.<br /> nhanh các thông tin, kiến thức và công nghệ hiện NXB Đà Nẵng.<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017 115<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2