475
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TIẾNG
ANH TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2018
Ở TRƯỜNG THPT THÀNH SEN, TỈNH HÀ TĨNH
Đoàn Minh Điền, Nguyễn Thị Lệ Hằng
Trường THPT Thành Sen, Hà Tĩnh
TÓM TẮT
Qua triển khai dạy học môn Tiếng Anh theo Chương trình Giáo dục phổ
thông năm 2018 cấp trung học phổ thông tại tỉnh Tĩnh, bên cạnh những kết
quả đạt được, thực tiễn giảng dạy cũng gặp phải những khó khăn, thách thức nhất
định. Bài viết làm thực trạng, nguyên nhân của thực trạng, những khó khăn,
thách thức của việc dạy học môn Tiếng Anh Trường THPT Thành Sen, tỉnh Hà
Tĩnh. Từ những kinh nghiệm thực tiễn đó, bài viết đưa ra một số giải pháp, kiến
nghị, đề xuất trong việc nâng cao chất ợng dạy học môn Tiếng Anh trưng
trung học phổ thông. Kết quả nghiên cứu góp phần rút ra những kinh nghiệm và
bài học thực tiễn trong công tác chỉ đạo triển khai nâng cao chất lượng dạy
học môn Tiếng Anh trong các nhà trường.
Từ khóa: Tiếng Anh; phương pháp; giải pháp; giảng dạy; cht lưng
1. Đặt vn đ
Năm học 2022-2023, Chương trình GDPT năm 2018 được triển khai
cấp THPT. Đến nay, sau, hai m triển khai, bên cạnh những ưu điểm, những kết
quả đạt được, Chương trình GDPT 2018 nói chung cũng như môn Tiếng Anh nói
riêng vẫn phải đối mặt với những khó khăn, những thách thức nhất định. Từ thc
tiễn triển khai việc dạy học môn Tiếng Anh Chương trình GDPT 2018 ở Tờng
THPT Thành Sen, Hà Tĩnh, bài viết sau đây làm sáng tnhững khó khăn, thách
thức đối với việc dạy học môn Tiếng Anh, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Nội dung bài viết được cấu trúc như sau: Mục 1 trình bày phần đặt vấn đề
tổng quan tình nh nghiên cứu. Mục 2 trình bày tổng quan về tình hình nghiên
cứu các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh ở Tờng THPT Thành
Sen, tỉnh Hà Tĩnh. Mục 3 trình bày phương pháp nghiên cứu, trong đó tập trung
tả chi tiết về phương pháp xử lý dữ liệu. Mục 4 trình y kết quả nghiên cứu.
Sau cùng, mục 5 đưa ra một số giải pháp, kiến nghị, đề xuất trong việc nâng cao
chất lượng dạy học môn Tiếng Anh ở trường THPT.
476
2. Tổng quan về các giải pháp nâng cao cht lưng dạy học môn Tiếng Anh
ở Trường THPT Thành Sen, Hà Tĩnh
Công tác tổ chức hội thảo nghiên cứu, đánh giá việc triển khai môn Tiếng
Anh ở trên địa n tỉnh Tĩnh cũng như ở Tờng THPT Thành Sen chưa được
nhiều.
- Báo cáo s1798 /BC-SGDĐT ngày 22/8/2025 về đánh giá khái quát
việc triển khai thực hiện nhiệm vụ m học 2022-2023, phương hướng, nhiệm
vụ trọng tâm năm học 2023-2024 đánh giá những vấn đề chung trong triển khai
nhiệm vụ năm học của ngành Giáo dục Hà Tĩnh;
- Báo cáo số 246 /BC-THPT ngày 7/6/2023 ca trường THPT Thành Sen
về Tổng kết năm học 2022-2023; Báo cáo 226 /BC-THPT ngày 10/6/2024 ca
trường THPT Thành Sen vTổng kết năm học 2023-2024 đã chra một số khó
khăn, kết qutriển khai dạy học môn Tiếng Anh Chương trình GDPT 2018
trường THPT Thành Sen.
- Bài viết Không còn môn thi bắt buộc: Thách thức, hội và giải pháp
đổi mới dy học tiếng Anh! của tác giả Hải đăng trên Bản tin Giáo dục
Tĩnh, tháng 5/2024, chỉ ra một số khó khăn và một số giải pháp đổi mới dạy học
môn Tiếng Anh.
các trường đại học, trong những m gần đây, có một số công trình
nghiên cứu về dạy học tiếng Anh và công tác hướng nghiệp trường THPT:
+ Tác giả Đặng Văn Hải với ng trình Nâng cao hiệu quả giáo dục ớng
nghiệp, phân luồng sau trung học cơ sở ở các huyện vùng núi cao tỉnh Nghệ An,
đăng trên Tạp chí khoa học, Trường Đại học Vinh. Tập 49 - Số 3B/2020, tr. 26-
34 chỉ ra một số giải pháp hướng nghiệp, phân luồng sau trung học sở các
huyện vùng núi cao tỉnh Nghệ An.
+ Tác giả Đậu Thị ch Loan, Hoàng ThQuỳnh Ngân với công trình
nghiên cứu Vận dụng tchơi ngôn ngữ trong giảng dạy tiếng Anh, đăng trên
Tạp chí khoa học, Trường Đại học Vinh, Tập 47, Số 2B (2018), tr. 20-27 chra
phương pháp vận dụng trò chơi ngôn ngữ trong dạy học tiếng Anh.
Các công trình nghiên cứu nêu trên cho phép nhóm tác githam khảo về
vận dụng công tác hướng nghiệp, đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh
trường THPT.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để kết quả nghiên cứu, ngoài các phương pháp chung: Phương pháp
biện chứng duy vật, Phương pháp logic, Phương pháp trừu tượng hoá, nhóm tác
giả sử dụng phương pháp: phân tích - tổng hợp, quy nạp - diễn dịch, hệ thống;
477
phương pháp thống kê; nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn; nhóm
phương pháp điều tra giáo dục (phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động:
phương pháp phân ch & tổng kết kinh nghiệm giáo dục): phương pháp xin ý
kiến chuyên gia: các phương pháp nghiên cứu thuyết; phương pháp nghiên
cứu thực nghiệm phạm; các phương pháp nghiên cứu cụ thvới một vấn đề
giáo dục.
4. Kết quả và thảo luận
4.1. Những khó khăn, thách thức triển khai môn Tiếng Anh Chương trình
GDPT năm 2018
Ngày 28/11/2023, Bộ Giáo dục Đào tạo ban hành Quyết định số
4068/QĐ-BGDĐT vphương án tổ chc thi xét công nhận tốt nghiệp THPT
từ năm 2025. Theo đó, phương án thi tốt nghiệp lớp 12 từ năm 2024-2025 được
chọn 2+2 (Thí sinh thi bắt buộc môn Ngữ văn, môn Toán 02 môn thí sinh
tự chọn trong số các môn còn lại đưc hc ở lớp 12 (Ngoại ngữ, Lịch sử, Vật lý,
Hóa học, Sinh học, Địa lý, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Tin học, Công nghệ).
Như vậy, từ năm học 2024-2025 trở đi, môn Tiếng Anh không còn là môn thi tốt
nghiệp lớp 12 bắt buộc, do đó, việc dạy học môn Tiếng Anh ở các trường THPT
đứng trước những khó khăn, thách thc nhất định.
4.1.1. Tỷ lệ học sinh đăng ký thi tốt nghiệp giảm
Để có số liệu phục vụ bài viết, chúng tôi khảo sát nhu cầu học sinh lớp 11
(năm học 2023-2024) đăng môn thi tốt nghiệp m học 2024-2025 10
trường THPT trên các vùng miền: 2 trường thuộc vùng miền núi; 2 trường thuộc
vùng đô thị; 2 trường thuộc ng miền biển; 2 trường thuộc vùng đồng bằng; 2
trường thuộc khu vực ven đô. Kết quả thể hiện ở Bảng 1.
Bảng 1. Khảo sát nhu cầu đăng ký môn thi tốt nghiệp năm hc 2024-2025
TT
Trường
Số ng
Tỷ lệ
Ghi chú
Số đăng ký
thi tốt
nghiệp môn
Tiếng Anh
Tổng s
học sinh
Lớp 11
1
Trần Phú
173
769
Khu vực đồng
bằng
2
Cẩm Xuyên
143
406
Khu vực đồng
bằng
3
Nguyễn Văn
Trỗi
256
386
Khu vực miền
biển
478
4
Nguyễn Đình
Liễn
50
259
19,3%
Khu vực miền
biển
5
Kỳ Anh
168
675
24,9%
Khu vc đô th
6
Thành Sen
52
243
21,5%
Khu vc đô th
7
Cẩm Bình
112
439
25,5%
Khu vực ven đô
8
Lê Quý Đôn
121
430
28%
Khu vực ven đô
9
Cao Thắng
105
289
36,3%
Khu vực miền
núi
10
Chính
Thắng
87
243
35,8%
Khu vực miền
núi
Tổng s
1277
4.169
30,6%
Số liệu khảo sát cho thấy: Tlệ học sinh đăng thi tốt nghiệp lớp 12
môn Tiếng Anh chiếm 30,6%, giảm sút mạnh so với khi môn Tiếng Anh đang là
môn thi tốt nghiệp bắt buộc. Tlệ học sinh đăng thi tốt nghiệp lớp 12 môn
Tiếng Anh không đồng đều giữa các vùng, miền:
+ Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi và Trường THPT Nguyễn Đình Liễn
đều nằm ở khu vực miền biển, nhưng Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi có số học
sinh đăng thi tốt nghiệp môn Tiếng Anh chiếm 66,3%, trong khi đó Tờng
THPT Nguyễn Đình Liễn chỉ chiếm 19,3%.
+ Trường THPT KAnh và Trường THPT Thành Sen thuộc khu vực đô
thị, nhưng số học sinh đăng ký thi tốt nghiệp môn Tiếng Anh không quá 25%.
Như vậy, từ chỗ, 100% học sinh phải thi tốt nghiệp môn ngoại ng(t
năm học 2024 trở về trước), khi không còn là môn thi tốt nghiệp THPT bắt buộc
(tnăm học 2024-2025 trở đi), số học sinh đăng môn Tiếng Anh giảm sút
mạnh. Tlệ học sinh đăng thi tốt nghiệp giảm sút sẽ kéo theo nhiều hệ lụy
trong việc dạy học môn Tiếng Anh. Còn nữa, chất lượng đầu vào môn Tiếng Anh
ở cấp THPT là một dấu hỏi lớn trong trường hợp Sở Giáo dục và Đào tạo không
chọn môn Tiếng Anh trong các kỳ thi tuyển sinh. Đây sẽ là một khó khăn, thách
thc tiềm ẩn đối với vic dy học môn Tiếng Anh.
4.1.2. Số học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa, CLB Tiếng Anh có chiều
hướng giảm
Kết quả khảo sát việc dạy học tiếng Anh các nhà trường cho thấy, tỷ l
học sinh đăng môn thi tốt nghiệp giảm sút cùng kéo theo nhiều hệ lụy khác,
trước hết là phong trào dạy học tiếng Anh giảm sút, nhất là các trường ở khu vực
nông thôn, miền núi hoặc những vùng đặc biệt khó khăn. Nếu như trước đây,
479
hằng năm, học sinh tham gia hoạt động ngoại khoá, CLB Tiếng Anh với số ợng
khá lớn, sau hai năm triển khai Chương trình GDPT 2018, số học sinh tham gia
giảm sút. Bên cạnh đó, một bộ phận không nhỏ học sinh tham gia hoạt động
ngoại khóa, CLB Tiếng Anh với thái độ thiếu tích cực. Chúng tôi khảo sát 300
học sinh về nhu cầu học tiếng Anh, 49% cho rằng không cần thiết; 27% trả
lời mức cần thiết không có nhu cầu học; 24% có nhu cầu học tiếng Anh.
4.1.3. Cơ sở vật chất phục vụ dạy học môn tiếng Anh còn nhiều bất cập
Cơ sở vật chất đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
dạy học. Theo quy định tại Thông số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020
của Bộ Giáo dục Đào tạo ban hành Quy định tiêu chuẩn sở vật chất các
trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, THPT và trường phổ thông có nhiều
cấp học, mỗi trường phải ít nhất một phòng dạy học ngoại ngữ. Tuy nhiên,
hiện nay, ở các trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, thiết bị phục vụ dạy học ngoại
ngữ phổ biến vẫn là các công cụ dùng chung như các môn học khác: máy chiếu,
tivi, mạng internet... nhiều nhà trường phòng dạy học ngoại ngữ, nhưng
thiết bị dạy ngoại ngữ chuyên dụng chưa đạt yêu cầu. Trường THPT Thành
Sen, đến nay vẫn chưa có phòng dạy học ngoại ng.
Việc thiếu cơ sở vật chất phục vụ dạy học ngoại ngữ đã ảnh hưởng không
nhỏ đến việc nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh, đặt việc dạy học môn
Tiếng Anh đứng trước những khó khăn, nhất định.
4.2. Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trng như trên:
Thnhất: tiếng Anh môn học khó. cấp THPT, việc dạy học tiếng Anh
giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh dựa trên nền tảng
chương trình Tiếng Anh các cấp tiểu học trung học sở. Học sinh không
nắm vững kiến thức bậc học ới, lên THPT rất khó tiếp thu. Nội dung chương
trình môn Tiếng Anh ở cấp THPT còn nặng so với trình độ và lứa tuổi học sinh,
đặc biệt là học sinh miền núi, vùng sâu, vùng xa. Nhiều phần học trong từng bài
có nội dung kiến thức rộng và mới. Một số bài dài và khó, thời lượng trong một
tiết dạy không tương xứng để giáo viên tổ chức hoạt động thảo luận nhóm, cặp.
Thhai: Học sinh chạy theo thị hiếu, m đám đông trong việc lựa chọn
nghề nghiệp. Học sinh chưa thấy đượcmôn Tiếng Anh không chỉ giúp học sinh
hình thành phát triển năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh mà n góp phn
hình thành và phát triển các năng lực chung, để sống và làm việc hiệu quả hơn,
để học tập tốt các môn học khác” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018). Các em chưa
nhận thức đầy đủ trong bối cảnh đất nước đang trên đà hội nhập quốc tế sâu rộng,