497
XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC NỘI DUNG
“ĐA DẠNG THGII SNG” - MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 6
THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM
Bùi Thu Hà, Vũ Quốc Khánh
Trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định
TÓM TẮT
Thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, nhiều trường trung
học cơ sở đã vận dụng giáo dục STEM vào dạy học môn Khoa học tự nhiên. Tuy
nhiên không ít giáo viên vẫn gặp khó khăn trong việc khai thác bài học. Với vai
trò sở đào tạo bồi dưỡng giáo viên, chúng tôi đã nghiên cứu chương
trình môn học, xây dựng và thực nghiệm một số chủ đề dạy học thuộc mạch ni
dung “Đa dạng thế giới sốngđể giới thiệu đến giáo viên trung học cơ sở và học
viên, sinh viên cao đẳng phạm. Kết quả thực nghiệm một số trường trung
học sở trên địa bàn thành phố Nam Định đã cho thấy tính hiệu qucủa các
chđề đã y dựng, p phần nâng cao hứng thọc tập của học sinh, đồng thời
những gợi ý hỗ trcho giáo viên dạy học môn Khoa học tnhiên khi thực
hiện Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.
Từ khóa: Chương trình Khoa học tự nhiên; dạy học tích hợp; đổi mới
giáo dục; giáo dục STEM; trung học cơ sở
1. Giới thiệu
Chương trình GDPT năm 2018 có nhiều định hướng quan trọng như phát
triển năng lực phẩm chất người học, tích hợp lớp dưới phân hóa lớp
trên
1
. Những đặc điểm này tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức các chủ đề STEM
trong chương trình môn học, góp phần phát triển năng lực vận dụng kiến thức
liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn cho học sinh.
Khoa học tự nhiên một môn học tích hợp, được y dựng phát
triển trên nền tảng của Vật lý, Hoá học, Sinh học Khoa học Trái Đất. Đây
môn học sự kết hợp nhuần nhuyễn lý thuyết với thực nghiệm, góp phần gắn
kết khoa học với cuộc sống, quan tâm tới những nội dung kiến thức gần gũi với
cuộc sống hàng ngày, tăng ờng vận dụng kiến thức khoa học o các tình
huống thực tế. Thông qua đó, học sinh thấy được khoa học rất thú vị, gần gũi và
thiết thc với cuộc sống con người (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018).
1
B Giáo dục và Đào to (2018), Chương trình giáo dục ph thông - Chương trình tng th
498
Nội dung “Đa dạng thế giới sốnggiữ vai trò rất quan trọng trong Sinh
học nói riêng Khoa học tự nhiên nói chung. Thông qua việc học nội dung này,
bên cạnh những kiến thức vừa bao quát, vừa gần gũi với đời sống hàng ngày, hc
sinh còn được phát triển tư duy khái quát, hthống và những quy luật cơ bản của
sự sống trên Trái đất. Việc dạy học chủ đề này cũng cho phép người học tích cực
hóa hoạt động học tập của mình thông qua việc tìm hiểu chính môi trường sống
xung quanh, chuẩn bcác mẫu vậtHơn nữa, trong bối cảnh hiện nay, những
vấn đề về môi trường ngày càng nghiêm trọng như suy giảm đa dạng sinh học, ô
nhiễm, biến đổi khí hậu..., việc giáo dục môi trường càng có ý nghĩa thiết thc.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu lý luận
sluận của vấn đề nghiên cu bao gồm: giáo dục STEM vận dụng
giáo dục STEM trong dạy học môn học; chương trình môn Khoa học tự nhiên
2018; nội dung yêu cầu cần đạt của mạch nội dung “Đa dạng thế giới sống
trong môn Khoa học tự nhiên.
2.2. Nghiên cứu thực tiễn
Phiếu điều tra được sử dụng kết hợp phỏng vấn trực tiếp các cán bộ quản
lý và giáo viên THCS, dự các giờ dạy môn Khoa học tự nhiên có vận dụng giáo
dục STEM của giáo viên một số trường THCS trên địa bàn tỉnh Nam Định, thu
thập ý kiến phản hồi của học viên qua các chương trình bồi dưỡng giáo viên do
Sở Giáo dục Đào tạo Nam Định hoặc do trường Cao đẳng phạm (CĐSP)
Nam Định tổ chức. Trên cơ sở đó xác định nhu cầu thực tiễn của việc y dựng
các chủ đề vận dụng giáo dục STEM để hỗ trgiáo viên học viên trong dy
học môn học.
2.3. Phương pháp thực nghiệm
Một số chủ đề dạy học vận dụng giáo dục STEM của mạch nội dung “Đa
dạng thế giới sốngtrong môn Khoa học tự nhiên THCS được triển khai thực
nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả của các chủ đề đã xây dựng.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Xây dựng một số chđề dạy học thuộc nội dung Đa dạng thế giới sống
theo định hướng giáo dục STEM
3.1.1. Đặc điểm mạch nội dung Đa dng thế giới sống”
“Đa dạng thế giới sốngthuộc mạch nội dung “Vật sốngcủa môn Khoa
học tự nhiên, gồm các chđề: Phân loại thế giới sống; Virus vi khuẩn; Đa
dạng nguyên sinh vật; Đa dạng nấm; Đa dạng thực vật; Đa dạng động vật. Như
499
vậy, mảng kiến thức chính phần y thuộc lĩnh vực Sinh học của môn Khoa
học tự nhiên.
Thông qua mạch nội dung “Đa dạng thế giới sống”, học sinh sđưc
trang bị những kiến thức về hệ thống phân loại thế giới sống trong tự nhiên, các
nhóm phân loại; nhận diện được một số đại diện điển hình dựa vào squan t
hình thái của chúng; biết được những ứng dụng thực tiễn của các nhóm sinh vật
trong tự nhiên trong đời sống; đồng thời được rèn năng lực thực hành: cách
chuẩn bị mẫu vật, làm tiêu bản, sử dụng kính lúp, kính hiển vi để quan sát mt
số sinh vật đại diện cho các nhóm phân loại. Từ đó thấy được sự đa dạng, phong
phú của sinh giới, góp phần hình thành và phát triển cho học sinh tình yêu thiên
nhiên, bảo vmôi trường sống của sinh vật con người, cũng như bồi dưỡng
niềm ham mê, hứng thú tìm hiểu về khoa học tự nhiên.
3.1.2. Xây dựng một số chủ đề dạy học vận dụng giáo dục STEM thuộc mạch nội
dung “Đa dạng thế giới sống”
Bảng 1 thể hiện 4 chủ đSTEM dạy học mạch nội dung “Đa dạng thế giới
sống”. Trong số các chủ đề, chủ đề “Tìm hiểu thế giới Nấmđược minh họa tóm
tắt ở Bảng 2.
Bảng 1. Một số chủ đề vận dụng giáo dục STEM mạch ni dung Đa
dạng thế giới sống”
Tên chủ đề
Thời lượng dạy
Mạch nội dung
Nhà thực vật học trẻ tuổi
45 phút
Đa dạng thực vật
Lên men vi sinh
120 phút
Vi rút và vi khuẩn
Tìm hiểu giới Nấm
120 phút
Đa dạng nấm
Động vật quanh em
90 phút
Đa dạng động vật
Bảng 2. Xây dựng chủ đề “Tìm hiểu giới Nấmtheo định hướng giáo
dục STEM
c 1: Lựa chọn chủ đề bài học
- Chđề thuc nội dung “Đa dạng Nấm- Mạch nội dung Đa dạng
thế giới sốngcủa môn Khoa học tự nhiên 6 trong chương trình GDPT 2018.
- Nấm nhóm sinh vật phổ biến nhiều địa phương, phân lớp đa
dạng, dễ dàng tìm kiếm và có thể tổ chức cho học sinh thu thập, thực hành.
c 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
- 3 nhiệm vụ cần giải quyết: nuôi cấy nấm làm tiêu bản về nấm;
m sản phẩm bộ sưu tập nấm; đóng bịch nuôi nấm giải thích skhoa
học của quy trình nuôi nấm sò.
500
- Xác định nội dung c lĩnh vực STEM cần vận dụng: Khoa học (tên
gọi, hình thái, cấu tạo, đặc điểm sinh học, sự đa dạng vai trò của nấm);
Công ngh(sử dụng tài liệu, y vi tính, internet... đtra cứu thông tin về
nấm, quy trình nuôi cấy; K thuật (Các biện pháp kthuật trong làm tiêu bản
hiển vi nấm, thực hành nuôi cấy nấm, làm bộ sưu tập nấm); Toán hc (Tính
toán thời gian nuôi cấy, làm tiêu bản nấm bộ sưu tập nấm. Tìm hiểu giá
thành một số loại nấm trên thị trường ti địa phương).
ớc 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vn đ
- Nuôi cấy được nấm mốc làm được tiêu bản về nấm mốc để quan sát.
- Làm được bsưu tập nấm tmột số loại nấm tự thu thập địa
phương.
- Biết đóng bịch nilon nuôi nấm sò, giải thích cơ sở khoa học của quy
trình nuôi nm sò.
c 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
- Thi gian: 120 phút trên lớp, tương đương 3 tiết hc.
- Phần chuẩn bị của học sinh được giáo viên giao nhiệm vụ theo nhóm
trưc khi tchc dạy học 01 tuần.
- Tiến trình dạy học theo 5 hoạt động, tóm tắt như sau:
Hot động 1. Tìm hiểu thực tiễn, xác định vấn đề (15 phút)
- Mục đích: thông qua hoạt động khởi động, học sinh xác định rõ các
yêu cầu của bài học.
- Nội dung: m hiểu về giới nấm qua tái hiện tìm tòi kiến thức;
quan sát, thu thập, phân tích mẫu vật kết hợp với kinh nghiệm vốn trong
đời sống về nấm.
- Tổ chức hoạt động: Giáo viên yêu cầu học sinh đưa các nguyên liệu,
sản phẩm đã chuẩn b trước theo nhóm (gồm nấm mốc tự gây bằng các
nguyên liệu khác nhau, các loại nấm tự thu thập…). Đồng thời học sinh quan
sát video về nấm sò, quý trình nuôi cấy nấm trong bịch nilon địa phương.
- Sản phẩm: Đim số mỗi nhóm dựa trên đánh giá của giáo viên.
Hot động 2. Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp
Hot động 3. Lựa chọn giải pháp
Hot động 4. Chế tạo mẫu, thử nghiệm, đánh giá
Hot động 5. Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh
Các hoạt động 2-5 được tiến hành theo 3 trạm:
Trm 1: Làm và quan sát tiêu bản hiển vi nấm mốc trắng đã nuôi cy
(30 phút)
501
- Mục đích: Học sinh biết cách làm tiêu bản hiển vi nấm mốc trắng;
quan sát và chra được đặc điểm hình thái, cấu tạo; nêu được các đặc điểm
sinh hc ca nấm mốc.
- Nội dung: Học sinh thực hành nuôi cấy nấm mốc (chuẩn bnhà
trước 1 tuần trên các loại thực phẩm khác nhau như cơm, bánh mỳ, hoa quả,
sữa...). m được tiêu bản nấm mốc từ nguồn đã nuôi cấy quan sát đặc
điểm hình thái, cấu tạo bằng kính lúp hoặc kính hiển vi quang học.
- Tổ chc hoạt động: Theo nhóm.
- Sản phẩm: Mỗi nhóm làm được 3 tiêu bản hiển vi nấm mốc từ các
loại nấm mốc tự nuôi cấy. Ghi chú các đặc điểm quan sát được vào phiếu
học tập.
Trm 2: Nhận biết và phân loại một số nấm thông dụng dùng làm thức
ăn (30 phút)
- Mục đích: Học sinh nhận biết phân loại được một số nấm thông
dụng dùng làm thức ăn từ các loại nm trên thị trường.
- Tổ chức hoạt động: Học sinh hoạt động theo nhóm, tập hợp các mẫu
vật nấm đã thu thập để làm thành bộ sưu tập với hình thức trình y tùy theo
sự sáng tạo của mỗi nhóm.
- Sản phẩm: Mỗi nhóm làm được 1 bộ sưu tập nấm ăn được, có đủ các
thông tin: tên nấm (thường gọi), công dụng cụ thể, nguồn thu thập, giá thành
(nếu có).
Trm 3: Đóng bịch, cấy giống và nuôi nấm sò (30 phút)
- Mục đích: Học sinh thực hành đóng bịch nilon nuôi nấm giải
thích được skhoa học của phương pháp nuôi cấy nấm dựa vào các
kiến thức về đặc điểm sinh học ca nm.
- Tổ chc hot động: Hc sinh hoạt động nhóm, đóng bịch nilon nuôi
cấy nấm từ các nguyên vật liệu do giáo viên chuẩn bị hoàn thành phiếu
học tập giải thích cơ sở khoa học của quy trình nuôi cấy nấm.
- Sản phẩm: mỗi nhóm đóng được 1 bịch nilon nuôi nấm hoàn
thành phiếu học tp.
Củng cố (15 phút)
- Mục đích: Học sinh củng cố kiến thức, knăng, tăng ờng ý thc
và năng lực vận dụng những điều đã học để giải quyết các vấn đề trong học
tập và cuộc sống.
- Tổ chức hoạt động: Học sinh tập hợp toàn bộ sản phẩm của các hoạt
động trong chủ đề theo nhóm, cử đại diện giới thiệu sản phẩm của nhóm.