487
MỘT SỐ VẤN ĐỀ BIÊN SOẠN SÁCH GIÁO KHOA VÀ BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA THEO CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
Cao Cự Gc
Trường Đại học Vinh, Nghệ An
TÓM TẮT
Sách giáo khoa được biên soạn theo Chương trình Giáo dục phổ thông
2018, theo hướng tiếp cận mới, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh và giáo viên
đạt đưc mc tiêu phát triển phẩm chất, năng lc. Khi thiết kế kế hoạch bài dạy,
giáo viên cần nghiên cứu kĩ sách giáo khoa để có thể tổ chức các hoạt động theo
nội dung sách giáo khoa. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu luận về
phương pháp dạy học bộ môn để đề xuất triết cách tiếp cận biên soạn sách
giáo khoa theo quan điểm chỉ đạo của Đảng Nhà nước về đổi mới căn bản nền
giáo dục Việt Nam và hội nhập với các nước. Kết quả được thử nghim rộng rãi
tại các tỉnh, thành phố để hoàn thiện sách giáo khoa theo đúng tinh thần phát
triển phẩm chất, năng lực của người học. Từ đó y dựng quy trình bồi dưỡng,
hỗ trợ giáo viên sử dụng sách giáo khoa đt hiệu quả cao nhất.
Từ khoá:
Chương trình Go dục phổ thông; biên soạn ch giáo khoa; bồi
ỡng giáo viên
1. Giới thiệu
Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 được xây dựng nhằm thay
đổi cách dạy học chuyển từ tiếp cận nội dung sang phát triển phẩm chất và năng
lực học sinh
1
. Do đó sách giáo khoa (SGK) được biên soạn với một cách tiếp cận
mới, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học và giáo viên dạy đáp ứng mục tiêu
phát triển phẩm chất năng lực người học. Đây lần đầu tiên trong lịch sử
giáo dục của Việt Nam, thực hiện một chương trình nhiều bSGK, nhằm huy
động nhiều nguồn lực cùng tham gia biên soạn để đáp ứng khả năng hội nhập
quốc tế cũng như tính cạnh tranh về chất lượng SGK
2
,
3
.
SGK mới của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam được biên soạn trên quan
điểm: Chuẩn mực - Khoa học - Hiện đại với các định hướng cụ thể như sau:
- Theo định hướng đổi mới giáo dục phổ thông đưc thể hiện qua:
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (ban hành
kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018), Hà Nội.
2
Quc hội Nước CHXHCN Vit Nam (2013), Ngh quyết 88/2014/QH13 ngày 28/11/2013 ca Quc
hi v Đổi mới chương trình và sách giáo khoa ph thông, Hà Ni
3
Quc hội nước CHXHCN Vit Nam (2019), Lut Giáo dc (sửa đổi) 2019, Hà Ni
488
+ Nghị quyết 29/NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
+ Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28/11/2013 của Quc hi về Đổi mới
chương trình và sách giáo khoa phthông;
+ Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể Chương trình các môn
học được ban hành theo Thông số 32/2018/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
+ Luật Giáo dục (sửa đổi) năm 2019.
- Nội dung sách được triển khai m sát chương trình môn học được B
Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 26/12/2018, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt
các tiêu chuẩn SGK mới ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017 ngày 22 tháng
12 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đảm bảo định hướng hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và
năng lực chung quy định trong Chương trình tổng thđồng thời, đáp ứng các yêu
cầu cần đạt về năng lực đặc thù của môn hc.
- Vận dụng triệt đcác quan điểm: Dy học ch hợp, Dạy học theo chủ
đề, Tích cực hoá hoạt động của học sinh trong khi trình y nội dung
phương pháp sử dụng sách.
Hình 1. Quan điểm và định hướng biên soạn SGK
Năm 2024, Nxb Giáo dục Việt Nam đã tổ chức xuất bản các bộ SGK theo
chương trình giáo dục phổ thông 2018 từ lớp 1 đến lớp 12 cho tất c các môn
học. Việc ra đời các bộ SGK mới đã hỗ trtích cực cho c trường học thực hiện
đổi mới căn bản toàn diện giáo dục phthông theo đúng tinh thần Nghquyết
489
29/NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Tuy nhiên trong quá trình tổ chức thực hiện theo SGK mới các nhà
trường các địa phương khác nhau vẫn đang còn thể hiện những bất cập như
sở vật chất chưa đồng bộ, điều kiện học tập của học sinh còn khó khăn, đội
ngũ giáo viên ngại đổi mới theo cách tiếp cận mới của chương trình SGK, đặc
biệt đối với các môn học có tính tích hợp cao. Điều đó cho thấy, cần tổ chc tập
huấn bồi dưỡng giáo viên sử dụng SGK một cách thường xuyên, kịp thời
các chế độ kinh phí htrợ để giúp giáo viên vượt qua giai đoạn khó khăn này.
2. Phương pháp nghiên cứu
Trên quan điểm những người trực tiếp chỉ đạo tham gia biên soạn
SGK môn Khoa học tnhiên môn Hoá học cho NXB Giáo dục Việt Nam theo
chương trình giáo dục phổ thông 2018, chúng tôi đã tổ chức nghiên cứu mô hình
SGK các nước phát triển cùng với nghiên cứu luận về phương pháp dạy hc
bộ môn để đề xuất triết lí biên soạn và cách tiếp cận SGK phù hợp với các quan
điểm chỉ đạo của Đảng Nhà ớc về đổi mới căn bản giáo dục Việt Nam và
hội nhập với các nước. Kết quả được thực nghiệm trên diện rộng các tỉnh thành
Bắc Trung – Nam để hoàn thiện SGK theo đúng tinh thần phát triển phẩm chất
và năng lực người học
1
,
2
. Từ đó xây dựng quy trình bồi dưỡng, hỗ trgiáo viên
sử dụng SGK đạt hiu quả cao nhất.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Những điểm ni bt, đi mi cơ bn ca sách giáo khoa mi
SGK mới có những điểm mới – nổi bật sau đây:
Bám sát những quy định về biên soạn sách giáo khoa của Bộ Giáo dục
Đào tạo: Không nội dung vi phạm đường lối, chính sách của Đng pháp
lut ca nước CHXHCN Việt Nam.
Bám sát Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể Chương trình giáo
dục môn học: đảm bảo tính vừa sức, tính khả thi phù hợp với thực tiễn Việt
Nam ít nhất trong những năm thập niên 20 và 30 của thế kXXI.
Thay đổi cách tiếp cận: Thay tiếp cận trực tiếp nội dung kiến thức
như SGK theo chương trình giáo dục phổ thông 2006, SGK mới tiếp cận kiến
thức thông qua bối cảnh tình huống thường gặp trong thực tế (minh hoạ ch
yếu dưới dạng kênh hình, dliệu thực nghiệm, bảng biểu, đồ, đthị, thực
hành thí nghiệm, ...), từ đó đề xuất các hoạt động giáo dục phù hợp với hệ thống
1
Nhà xuất bản Giáo dục dục Việt Nam (2020), Thuyết minh bản mẫu sách giáo khoa môn Khoa học tự
nhiên 6.
2
Nhà xut bn Giáo dc Vit Nam (2021), Thuyết minh bn mu sách giáo khoa môn Hoá hc 10.
490
câu hỏi thảo luận dành cho học sinh với sự trgiúp của giáo viên là người hướng
dẫn học sinh rút ra các kết luận cần thiết theo yêu cầu cần đạt trong chương trình
môn học. Hệ thống câu hỏi thảo luận ng với hệ thống bài tập cuối bài học,
cũng như các nội dung thực hành trong một số bài học sgiúp học sinh phát trin
năng lực và phẩm chất theo yêu cầu của chương trình môn học. Có thể nói, đây
lần đầu tiên trong giáo dục Việt Nam, SGK được biên soạn theo định hướng
phát triển phẩm chất năng lực của học sinh phù hợp với SGK của các nước
phát triển trên thế gii.
Hình 2. Cách tiếp cận SGK Khoa học t nhiên (Chân trời sáng tạo)
Nxb Giáo dục Việt Nam
3.2. Quá trình dạy thc nghiệm sách giáo khoa
Sách giáo khoa mới được biên soạn bởi các nhà giáo có uy tín trong lĩnh
vực các môn hc các cấp học được thực nghiệm nghiêm ngặt qua 2 vòng
trước khi trình Hội đồng thẩm định cấp Quốc gia (HĐTĐQG). Các bước thực
nghiệm bao gồm:
ớc 1: Đề xuất thực nghiệm thông qua Sở Giáo dục Đào tạo, Ban giám
hiệu nhà trường.
ớc 2: Gửi bài mẫu SGK, sách giáo viên (SGV) cho giáo viên được phân
công trước 3 – 7 ngày.
ớc 3: Theo dõi thực nghiệm: Nhóm tác giả cùng đơn vị tổ chức bản thảo
đến lp học, quan sát quá trình lên lớp của giáo viên, ghi hình, ghi chép, …
ớc 4: Phỏng vấn, giao lưu với các em học sinh sau tiết thực nghiệm.
ớc 5: Phỏng vấn, trao đổi với giáo viên đứng lớp, thảo luận với các giáo
viên trong trường tham gia dự gisau tiết dạy thực nghiệm.
ớc 6: Lấy ý kiến phản hồi bằng văn bản, xác nhận của Ban giám hiệu.
c 7: Pn tích, rút kinh nghiệm sau khi xemng hình, thảo lun với các
giáo viên và hc sinh.
ớc 8: Điều chỉnh và hoàn thiện nội dung bài học.
491
Hình 3. Một số hình ảnh tác giả dự gidạy thực nghiệm SGK
3.3. Quy trình biên soạn, nghiệm thutập huấn sử dụng sách giáo khoa
Để hội nhập với xu hướng phát triển SGK của thế giới, thực hiện chủ
trương của Quốc hội về một chương trình nhiều bSGK, SGK mới lần y
được biên soạn theo một quy trình cht chẽ, qua các bước như sau:
ớc 1: Các nhóm tác gilàm hồ sơ ề cương SGK, thuyết minh SGK,
năng lực biên soạn, lch Tổng Chủ biên, Chủ biên và các tác gi, …) gửi nhà
xuất bản (NXB) Giáo dục Việt Nam.
ớc 2: Dưới sự điều hành của Tổng Chủ biên, Chủ biên, các tác giả tập
trung biên soạn bản mẫu SGK (ít nhất khoảng 2 năm), sau đó thực nghiệm
phạm qua 2 vòng để bổ sung và điều chỉnh.
ớc 3: Nộp bản mẫu SGK cho NXB đtổ chức nghiệm thu nội bộ
hoàn thiện bản mẫu SGK gửi về Bộ Giáo dục Đào tạo, sau đó Bộ Giáo dục
Đào tạo chuyển cho HĐTĐQG vòng 1.
ớc 4: Các thành viên của HĐTĐQG nhận bản mẫu SGK và đọc trong
vòng 1 tháng, sau đó gặp mặt các nhóm tác giả để làm rõ các nội dung còn chưa
thống nhất, bỏ phiếu thông qua vòng 1 (nếu đạt).
ớc 5: Bản mẫu SGK được các NXB đưa lên mạng để lấy ý kiến của