Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN<br />
<br />
<br />
<br />
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC<br />
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC<br />
CỦA HỌC VIỆN DÂN TỘC*<br />
Trịnh Thị Sợi(1)<br />
<br />
<br />
B ồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp<br />
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước nói riêng và cả hệ<br />
thống chính trị nói chung, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế hiện nay.<br />
Để nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cần thực hiện đồng<br />
bộ nhiều giải pháp. Bài viết đề xuất một số giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả công<br />
tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở Học viện Dân tộc, hiện nay.<br />
Từ khóa: Công tác bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức; Học viện Dân tộc; Ủy ban<br />
Dân tộc; giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ.<br />
<br />
<br />
Bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính<br />
(CBCCVC) là một trong những hoạt động quan trị, người có uy tín vùng dân tộc thiểu số và miền<br />
trọng trong phát triển nguồn nhân lực, góp phần núi. Trong những năm qua, Học viện Dân tộc đã<br />
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ không ngừng đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt<br />
máy nhà nước nói riêng và hệ thống chính trị nói động bồi dưỡng CBCCVC với những kết quả cụ<br />
chung, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế thế giới thể từ năm 2011 đến nay như sau:<br />
hiện nay đang biến đổi không ngừng, xu hướng Về hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức,<br />
hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, môi trường viên chức:<br />
cạnh tranh toàn cầu ngày càng gay gắt. Những<br />
- Bồi dưỡng cập nhật kiến thức kỹ năng theo<br />
yêu cầu và thách thức đó đang đặt ra đối với đội<br />
vị trí việc làm: Bồi dưỡng được hơn 3.368 lượt<br />
ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngày càng lớn,<br />
công chức, viên chức làm công tác dân tộc từ<br />
vì vậy công tác bồi dưỡng đội ngũ này ngày càng<br />
Trung ương đến địa phương.<br />
trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.<br />
- Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo<br />
Trong những năm qua, đội ngũ CBCCVC ở<br />
ngạch được gần 200 lượt cán bộ, công chức viên<br />
nước ta đã tăng cả về số lượng và chất lượng, đóng<br />
chức trong và ngoài Ủy ban Dân tộc.<br />
góp lớn vào sự phát triển chung của đất nước.<br />
Tuy nhiên, trong hoạt động bồi dưỡng CBCCVC, - Bồi dưỡng cán bộ, công chức là người dân<br />
hiện nay cũng đã bộc lộ rõ sự mâu thuẫn giữa nhu tộc thiểu số theo Thông tư liên tịch số 02/2014/<br />
cầu và khả năng bồi dưỡng. Trong khi đó, những TTLT-BNV-UBDT và Nghị định 05/2011/NĐ-<br />
gì được xem là năng lực của CBCCVC thường lại CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ: Đã tổ chức<br />
được tích lũy từ trải nghiệm của bản thân hơn là bồi dưỡng cho hơn 300 cán bộ, công chức người<br />
thu được qua hoạt động bồi dưỡng, mặc dù nhà dân tộc thiểu số làm công tác dân tộc thuộc Ban<br />
nước đã đầu tư kinh phí và công sức cho công tác Dân tộc tỉnh, Phòng Dân tộc huyện và cán bộ,<br />
này không phải là nhỏ. công chức không chuyên trách cấp xã.<br />
Cùng với các cơ sở bồi dưỡng CBCCVC trong Về hoạt động biên soạn chương trình, tài liệu<br />
cả nước, Học viện Dân tộc (HVDT) bên cạnh bồi dưỡng:<br />
chức năng nghiên cứu và đào tạo là chức năng bồi Hoạt động biên soạn chương trình, tài liệu bồi<br />
dưỡng kiến thức công tác dân tộc cho đội ngũ cán dưỡng ở HVDT được thực hiện thường xuyên,<br />
<br />
Ngày nhận bài: 7/11/2017; Ngày phản biện: 17/11/2017; Ngày duyệt đăng: 10/12/2017 111<br />
(1)<br />
Học viện Dân tộc; e-mail: trinhthisoi@cema.gov.vn<br />
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN<br />
<br />
kịp thời cập nhật thông tin, góp phần xây dựng tác bồi dưỡng CBCCVC của HVDT vẫn còn<br />
chương trình, tài liệu phục vụ quá trình bồi dưỡng những tồn tại, hạn chế như: Chưa mở rộng được<br />
đạt hiệu quả cao. Cụ thể: Xây dựng chương phạm vi tổ chức lớp ở nhiều địa phương; số lượng<br />
trình bồi dưỡng cho cán bộ Ủy ban Trung ương học viên của các tỉnh còn ít; loại hình tổ chức<br />
Mặt trận Lào xây dựng đất nước với thời lượng bồi dưỡng chưa đa dạng về đối tượng, phương<br />
3 tháng; Xây dựng chương trình bồi dưỡng về thức, chương trình; cơ chế tài chính phục vụ công<br />
nghiệp vụ công tác dân tộc cho cán bộ Vương tác bồi dưỡng còn nhiều bất cập; việc đầu tư xây<br />
quốc Campuchia gồm 6 chuyên đề; Biên soạn bộ dựng cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị phục<br />
tài liệu đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho vụ giảng dạy, học tập còn thiếu đồng bộ,…<br />
cán bộ cơ sở và cộng đồng các xã đặc biệt khó Để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động<br />
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, thôn bản đặc bồi dưỡng CBCCVC ở HVDT trong thời gian tới,<br />
biệt khó khăn thuộc Chương trình mục tiêu quốc chúng tôi đề xuất, kiến nghị một số giải pháp sau:<br />
gia giảm nghèo bền vững năm 2016; Biên soạn<br />
tài liệu bồi dưỡng kiến thức công tác dân tộc; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản<br />
Biên soạn tài liệu bồi dưỡng theo ngạch, chức quy định về hoạt động bồi dưỡng<br />
danh, vị trí việc làm; Biên soạn Tập bài giảng về Quản lý nhà nước đối với hoạt động bồi dưỡng<br />
công tác dân tộc, chương trình dành cho người CBCCVC được thể hiện thông qua hệ thống các<br />
có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số gồm 10 văn bản pháp luật. Trên cơ sở các văn bản quy<br />
chuyên đề. định của Nhà nước, HVDT cần phải ban hành các<br />
Ngoài ra, Học viện còn tham gia biên soạn tài văn bản quy phạm nội bộ để hướng dẫn, áp dụng<br />
liệu tiếp cận nhân học trong công tác dân tộc do tổ các quy định đó vào điều kiện cụ thể của Học viện<br />
chức UNESCO tài trợ; xây dựng khung chương cho phù hợp. Hiện nay, HVDT có rất ít các văn<br />
trình bồi dưỡng cán bộ, công chức là người dân bản quy định về hoạt động bồi dưỡng CBCCVC.<br />
tộc thiểu số theo Thông tư liên tịch số 02/2014/ Vì vậy, trong hoạt động triển khai công tác bồi<br />
TTLT-BNV-UBDT và Nghị định số 05/2011/NĐ- dưỡng còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng. Việc<br />
CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ; thực hiện quản lý, tổ chức và đánh giá công tác bồi dưỡng<br />
biên soạn tài liệu chương trình bồi dưỡng nghiệp đòi hỏi phải xây dựng, hoàn thiện khung pháp<br />
vụ công tác dân tộc cho cán bộ, công chức, viên lý cho công tác bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu<br />
chức của Uỷ ban Dân tộc và đưa vào giảng dạy số, có chính sách cụ thể hỗ trợ, động viên cán<br />
phù hợp với đối tượng,... bộ là người dân tộc thiểu số tham gia các lớp bồi<br />
dưỡng để tạo nguồn nhằm nâng cao trình độ cán<br />
Trong những năm qua, HVDT đã hoàn thành<br />
bộ, công chức ở cơ sở. Tăng cường sự phối hợp<br />
tổ chức các lớp bồi dưỡng theo quyết định được<br />
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc giao. Các đồng bộ giữa Học viện với các cơ quan, đơn vị<br />
lớp bồi dưỡng đều được đánh giá cao, góp phần chức năng ở Trung ương và địa phương trong<br />
xây dựng nguồn nhân lực cho cơ quan công tác công tác bồi dưỡng cán bộ từ khâu xây dựng kế<br />
dân tộc nói riêng và vùng dân tộc thiểu số và hoạch, cấp kinh phí đến quản lý cán bộ. Cần phải<br />
miền núi nói chung. Các lớp bồi dưỡng, tập huấn có một quy chế thống nhất thì công tác bồi dưỡng<br />
đều đảm bảo về mặt thời gian, đối tượng, chương mới đem lại hiệu quả. Việc xây dựng quy chế bồi<br />
trình, nội dung bồi dưỡng. Chương trình tài liệu dưỡng của Học viện phải đạt được các yêu cầu<br />
đổi mới, cập nhật kịp thời tương đối phù hợp với sau:<br />
tình hình thực tiễn công tác dân tộc. - Xác định rõ mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ<br />
Học viện đã chủ động xây dựng chương trình bồi dưỡng;<br />
phù hợp với yêu cầu bồi dưỡng, bố trí đủ số lượng - Làm cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và quản<br />
giảng viên thực hiện đúng kế hoạch bồi dưỡng đã lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên<br />
đề ra, tổ chức công tác quản lý chuyên môn chặt chức ở Học viện;<br />
chẽ, bố trí giảng viên giảng dạy phù hợp với năng - Tăng cường công tác quản lý hoạt động bồi<br />
lực, phân công hợp lý, sử dụng hiệu quả đội ngũ dưỡng từ khâu quy hoạch, lập kế hoạch đến việc<br />
giảng viên thỉnh giảng trong bồi dưỡng. tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra hoạt động<br />
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong công bồi dưỡng;<br />
<br />
<br />
112 Số 20 - Tháng 12 năm 2017<br />
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN<br />
<br />
- Phát huy tính chủ động của các đơn vị trong ở một trình độ nhất định. Vì vậy, cần nắm chắc<br />
việc phối hợp tổ chức hoạt động bồi dưỡng; trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ<br />
- Tạo nguồn kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng, đã được đào tạo để xây dựng nội dung, chương<br />
tăng cường hợp tác quốc tế trong bồi dưỡng. trình đào tạo phù hợp nhằm bổ sung kiến thức,<br />
nâng cao trình độ, tránh trùng lặp. Mặt khác bồi<br />
Đổi mới công tác quản lý bồi dưỡng cán bộ,<br />
dưỡng theo nhu cầu công việc đòi hỏi phải xác<br />
công chức, viên chức<br />
định rõ kiến thức, kỹ năng người học cần đạt<br />
Công tác quản lý bồi dưỡng CBCCVC trong được sau khi kết thúc khoá học. Đó có thể là sự<br />
thời gian qua còn hạn chế dẫn đến việc chương cập nhật thông tin, bổ sung tri thức mới, hiện đại,<br />
trình bồi dưỡng bị trùng lặp, học viên tham gia sự phát triển kỹ năng nghề nghiệp hoặc nghiệp vụ<br />
các lớp bồi dưỡng còn thiếu nghiêm túc, một số công tác đáp ứng nhu cầu công việc, sự thay đổi<br />
giảng viên kinh nghiệm thực tiễn không nhiều về thái độ trách nhiệm đối với công việc và các<br />
nên gặp không ít khó khăn trong bồi dưỡng vấn đề của cuộc sống.<br />
CBCCVC. Muốn nâng cao chất lượng công tác Đổi mới phương pháp giảng dạy<br />
bồi dưỡng CBCCVC cần phải làm tốt công tác<br />
quản lý bồi dưỡng, chú trọng phát triển đội ngũ Để công tác bồi dưỡng CBCCVC thực sự có<br />
giảng viên, cán bộ quản lý ở các cấp đạt chuẩn. chất lượng cần phải đổi mới phương pháp dạy<br />
học. Tập trung hướng dẫn kỹ năng, xử lý tình<br />
Đổi mới nội dung, chương trình bồi dưỡng huống gắn thực tiễn cơ sở, tăng cường đội ngũ<br />
phù hợp với công việc của cán bộ, công chức, báo cáo viên báo cáo các chuyên đề thực tế mang<br />
viên chức tính chuyên sâu về công tác dân tộc, xây dựng<br />
Hiện nay, chương trình bồi dưỡng CBCCVC chính sách dân tộc và tổ chức thực hiện chính<br />
ở nước ta được áp dụng chung cho tất cả các đối sách. Phần lớn người học những chương trình<br />
tượng, chưa xây dựng nội dung chương trình bồi bồi dưỡng này là các CBCCVC đã đạt chuẩn ở<br />
dưỡng phù hợp từng đối tượng CBCCVC. Một những trình độ nhất định, đã qua thực tiễn, có<br />
số chương trình bồi dưỡng còn nặng về lý luận, nhiều kinh nghiệm công tác, có khả năng tự học,<br />
dàn trải, thiếu sự liên thông, thiếu cập nhật tính tự nghiên cứu, phân tích đánh giá vấn đề. Vì vậy,<br />
thời sự và tính kế thừa, trùng lặp về nội dung, phương pháp giảng dạy với đối tượng này không<br />
thiếu tính thiết thực, chưa đi sâu vào rèn luyện kỹ thể giống như sinh viên mà nên định hướng nội<br />
năng, nghiệp vụ công tác cho CBCCVC. Việc bồi dung học tập, nghiên cứu, nêu vấn đề, tình huống<br />
dưỡng với những nội dung, chương trình không và hướng dẫn, gợi mở, đối thoại để rèn luyện<br />
sát với thực tiễn dễ phát sinh lãng phí, kém hiệu phương pháp, kỹ năng giải quyết vấn đề, xử lý<br />
quả, người học không hứng thú không đáp ứng tình huống. Để việc học tập có kết quả, đạt chất<br />
yêu cầu công việc. Mặc dù đã qua bồi dưỡng, lượng cao, sau mỗi bài học, sau cụm chuyên đề<br />
nhưng một số CBCCVC vẫn còn lúng túng trong nên cho học viên đi nghiên cứu, khảo sát thực tế,<br />
việc thực hiện nhiệm vụ, thiếu năng lực lãnh đạo, thực tập rút kinh nghiệm với thời gian thích hợp.<br />
quản lý, điều hành, giải quyết những vấn đề thực Nội dung đi nghiên cứu, khảo sát thực tế phải sát<br />
tiễn đặt ra còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu với nội dung bài học, có giảng viên hướng dẫn,<br />
cầu nhiệm vụ. sau đợt nghiên cứu, thực tập học viên phải có bài<br />
Trong thời gian vừa qua, để nâng cao chất thu hoạch.<br />
lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng, HVDT đã đổi Xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên và<br />
mới theo hướng bồi dưỡng theo nhu cầu công tác hiện đại hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị phục<br />
của người học. Xác định phương pháp bồi dưỡng vụ công tác bồi dưỡng<br />
không chỉ theo cấp bậc, chức vụ lãnh đạo, quản Về đội ngũ giảng viên: Cần có kế hoạch phát<br />
lý hoặc theo ngạch bậc công chức, viên chức mà triển đội ngũ giảng viên cả về số lượng, chất<br />
còn phải xác định theo chức danh chuyên môn, lượng, từng bước tiếp cận trình độ quốc tế về năng<br />
nghiệp vụ mà CBCCVC đảm nhiệm để xây dựng lực chuyên môn, ngoại ngữ và tin học; khuyến<br />
nội dung chương trình, phương pháp bồi dưỡng khích, tạo điều kiện cho đội ngũ giảng viên, đặc<br />
phù hợp. Hiện nay, CBCCVC khi bổ nhiệm vào biệt là các giảng viên trẻ được bồi dưỡng, tự bồi<br />
ngạch hoặc chức danh nào đó, họ đã được đào tạo dưỡng về chuyên môn, ngoại ngữ, phương pháp<br />
<br />
<br />
Số 20 - Tháng 12 năm 2017 113<br />
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN<br />
<br />
giảng dạy đại học, kỹ năng sử dụng công nghệ hệ thống giám sát, đánh giá hoạt động bồi dưỡng.<br />
thông tin phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng Giám sát, đánh giá hoạt động bồi dưỡng<br />
và nghiên cứu khoa học; có chính sách thu hút CBCCVC có thể xem là hoạt động thu thập thông<br />
các giảng viên, nhà khoa học giỏi trong và ngoài tin một cách có hệ thống liên quan đến việc triển<br />
nước, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc ở các trường khai hoạt động bồi dưỡng CBCCVC. Thông tin<br />
đại học trong và ngoài nước về HVDT công tác thu được từ hoạt động giám sát có thể sử dụng<br />
hoặc tham gia thỉnh giảng, nghiên cứu; tạo điều để đánh giá xem các kết quả và đầu ra của hoạt<br />
kiện thuận lợi khuyến khích các nhà khoa học, là động bồi dưỡng có đạt được không và cần có<br />
người Việt Nam sống ở nước ngoài về tham gia những điều chỉnh gì. Giám sát và đánh giá định<br />
giảng dạy và trao đổi học thuật với cán bộ giảng kỳ sẽ cung cấp thông tin cho cán bộ quản lý điều<br />
dạy và học viên tham gia trong các lớp đào tạo, chỉnh hoạt động của họ và đảm bảo hoạt động<br />
bồi dưỡng tại Học viện; khuyến khích, tạo điều bồi dưỡng đóng góp vào năng lực, hiệu quả của<br />
kiện để đội ngũ giảng viên đăng ký các sáng kiến, tổ chức và không lãng phí nguồn lực. Giám sát,<br />
phát minh, sáng chế giải thưởng khoa học, công đánh giá nhằm giúp đơn vị quản lý hoạt động bồi<br />
nghệ trong nước và quốc tế; ban hành chính sách dưỡng, giảng viên và các đối tượng liên quan đến<br />
quy định trách nhiệm và khuyến khích giảng viên bồi dưỡng xác định được chất lượng, hiệu quả<br />
nghiên cứu khoa học; bổ sung và hoàn thiện các bồi dưỡng, khả năng truyền thụ kiến thức của<br />
tiêu chuẩn, chế độ, chính sách cần thiết đối với giảng viên, khả năng tiếp thu của học viên, qua<br />
giảng viên và giảng viên kiêm chức; xây dựng, đó nắm bắt được những điểm mạnh, điểm yếu để<br />
hoàn thiện chế độ, chính sách và tổ chức thực xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng, phân<br />
hiện tốt chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công phân cấp bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu.<br />
đội ngũ giảng viên làm công tác bồi dưỡng cán Tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động<br />
bộ, chế độ phụ cấp, tiền lương, nâng ngạch, bậc bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức<br />
và các chế độ đãi ngộ khác,..<br />
Hợp tác quốc tế trong hoạt động bồi dưỡng để<br />
Về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ tiếp cận chuẩn mực với phương pháp bồi dưỡng<br />
công tác bồi dưỡng: Việc xây dựng một hệ thống tiên tiến của thế giới phù hợp với yêu cầu phát<br />
cơ sở vật chất và trang thiết bị là cần thiết cho quá triển của Việt Nam, từng bước đạt trình độ quốc<br />
trình bồi dưỡng và góp phần vào việc nâng cao tế,tham gia bồi dưỡng nhân lực khu vực và thế<br />
hiệu quả bồi dưỡng cho Học viện. Bên cạnh đó giới. Cần chú trọng đẩy mạnh hợp tác về bồi<br />
cần hiện đại hoá cơ sở hạ tầng công nghệ thông dưỡng với các nước phát triển trên thế giới nhất<br />
tin, tăng cường hệ thống máy tính, từng bước là cử người đi học tập và thực hiện chuyển giao<br />
hoàn thiện hệ thống internet đạt chuẩn quốc tế, công nghệ bồi dưỡng hiện đại. Các giảng viên<br />
đáp ứng yêu cầu của hoạt động bồi dưỡng. phải là những người trước tiên được tiếp xúc với<br />
Xây dựng hệ thống đánh giá, báo cáo công cách tổ chức quản lý công việc và quy trình bồi<br />
tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức dưỡng của các nước phát triển.<br />
Hoạt động bồi dưỡng CBCCVC ở HVDT nói Thay đổi nhận thức của học viên trong hoạt<br />
riêng và ở nước ta nói chung chưa có sự kết hợp động bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức<br />
chặt chẽ giữa đơn vị tổ chức hoạt động bồi dưỡng Hiện nay việc cử cán bộ, công chức, viên chức<br />
với đơn vị sử dụng CBCCVC cũng như giữa các đi học các lớp bồi dưỡng tại HVDT là có lựa<br />
đơn vị này với đội ngũ CBCCVC được cử đi bồi chọn, nhưng chủ yếu dựa vào một số điều kiện,<br />
dưỡng. Học viện mới chỉ chú trọng đến việc tổ tiêu chí như: Thâm niên công tác, quy hoạch hoặc<br />
chức các lớp mà chưa quan tâm đến việc khảo phải học bổ sung, học trả nợ chứng chỉ sau khi<br />
sát kết quả làm việc của đội ngũ CBCCVC sau đã bổ nhiệm. Chính vì vậy, phần lớn học viên<br />
khi được bồi dưỡng, chưa có sự phản hồi của đơn có tư tưởng học chỉ mang tính đối phó, học để<br />
vị quản lý, sử dụng CBCCVC về năng lực, kỹ lấy chứng chỉ nhằm đáp ứng những tiêu chuẩn<br />
năng sau khi được bồi dưỡng. Vì vậy, khó có thể để được bổ nhiệm, được chuyển ngạch mà chưa<br />
đánh giá hoạt động bồi dưỡng có đạt hiệu quả hay thật sự chú trọng nâng cao năng lực chuyên môn<br />
không. Chính vì vậy, điều quan trọng trong hoạt để phục vụ cho công việc. Do vậy, để hoạt động<br />
động bồi dưỡng CBCCVC là phải xây dựng được bồi dưỡng đạt hiệu quả cao cần phải thay đổi<br />
<br />
114 Số 20 - Tháng 12 năm 2017<br />
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN<br />
<br />
nhận thức của đội ngũ CBCCVC. Đối với bản XII, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr 135;<br />
thân CBCCVC được cử đi bồi dưỡng cần phải [3] Nguồn số liệu Tổ chức cán bộ, Học viện<br />
xác định nhiệm vụ học tập là để nâng cao trình Dân tộc, năm 2017;<br />
độ chuyên môn, nghiệp vụ, bổ sung, cập nhật kịp<br />
[4] Nguồn số liệu đào tạo, bồi dưỡng, Học<br />
thời những kiến thức mới để hoàn thành nhiệm<br />
viện Dân tộc, giai đoạn 2010-2017;<br />
vụ được giao.<br />
[5] Quyết định số 98/QĐ-HVDT ngày<br />
Tài liệu tham khảo<br />
30/11/2016 của Giám đốc Học viện Dân tộc về<br />
[1] Bộ Nội vụ, (2011), Tổng kết 5 năm (2006- việc ban hành Quy trình tổ chức lớp đào tạo, bồi<br />
2010) thực hiện Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg dưỡng.<br />
và triển khai Quyết định số 1374/QĐ-TTg của<br />
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch<br />
* Bài viết là kết quả nghiên cứu của đề tài<br />
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn<br />
khoa học “Nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt<br />
2011-2015;<br />
động bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của<br />
[2] Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Báo cáo Học viện Dân tộc hiện nay”, Học viện Dân tộc,<br />
chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ năm 2017.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SOME SOLUTIONS TO IMPROVE THE EFFICIENCY OF CADRE, CIVIL SERVANT,<br />
OFFICIAL OF ETHNIC MINORITY ACADEMY<br />
<br />
Abstract: Fostering cadres and civil servants, officials is one of the important tasks<br />
contributing to improve the validity and effectiveness of the state apparatus in particular and<br />
the whole political system in general, especially in the context of globalization, international<br />
integration today. In order to improve the efficiency of training cadres, civil servants and<br />
officials, it is necessary to synchronously implement many solutions. The article proposes a<br />
number of practical solutions to improve the efficiency of the training of cadres, civil servants<br />
and officials at the Ethnic Minority Academy today.<br />
Keywords: Fostering cadres, civil servants, officials; Ethnic Minority Academy;<br />
Committee for Ethnic Minority Affairs; solutions to enhance the efficiency of cadre training.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Số 20 - Tháng 12 năm 2017 115<br />