intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số kết quả nghiên cứu ban đầu về sự biến đổi màu của phim poly(vinyl alcohol) chiếu trên nguồn nơtron nhiệt

Chia sẻ: Tony Tony | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

37
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phương pháp quang phổ kế UV-VIS được sử dụng trong việc xác định mật độ quang của phim trước và sau khi chiếu trên nguồn nơtron nhiệt tại bước sóng 668 nm. Giá trị mật độ quang của phim giảm khi thời gian chiếu phim trên nguồn tăng lên. Đường đặc trưng mô tả mối quan hệ giữa giá trị mật độ quang và thời gian chiếu phim được xác định bằng mô hình truyền năng lượng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số kết quả nghiên cứu ban đầu về sự biến đổi màu của phim poly(vinyl alcohol) chiếu trên nguồn nơtron nhiệt

Trường Đại học Vinh<br /> <br /> Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4A (2017), tr. 5-10<br /> <br /> MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BAN ĐẦU VỀ SỰ BIẾN ĐỔI MÀU<br /> CỦA PHIM POLY(VINYL ALCOHOL)<br /> CHIẾU TRÊN NGUỒN NƠTRON NHIỆT<br /> Võ Thị Anh (1), Nguyễn Thành Công (2), Trịnh Văn Giáp (1)<br /> Trần Đại Nghiệp (1), Phạm Ngọc Sơn (3)<br /> 1<br /> Viện Khoa học và Kỹ thuật Hạt nhân<br /> 2<br /> Trường Đại học Vinh<br /> 3<br /> Viện Nghiên cứu Hạt nhân Đà Lạt<br /> Ngày nhận bài 05/01/2018, ngày nhận đăng 07/3/2018<br /> Tóm tắt: Phim mỏng poly(vinyl alcohol) đƣợc nhuộm màu xanh methylene bị<br /> biến đổi màu khi chúng đƣợc chiếu trên chùm nơtron nhiệt tại kênh số 2 của lò phản<br /> ứng hạt nhân Đà Lạt. Thông lƣợng nơtron nhiệt tại vị trí chiếu mẫu là 1,6x106<br /> nơtron/cm2.s. Các phim nhuộm màu đƣợc chiếu liên tục trên nguồn nơtron trong 1 giờ,<br /> 2 giờ, 4 giờ, 8 giờ và 12 giờ. Phƣơng pháp quang phổ kế UV-VIS đƣợc sử dụng trong<br /> việc xác định mật độ quang của phim trƣớc và sau khi chiếu trên nguồn nơtron nhiệt tại<br /> bƣớc sóng 668 nm. Giá trị mật độ quang của phim giảm khi thời gian chiếu phim trên<br /> nguồn tăng lên. Đƣờng đặc trƣng mô tả mối quan hệ giữa giá trị mật độ quang và thời<br /> gian chiếu phim đƣợc xác định bằng mô hình truyền năng lƣợng.<br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU<br /> Poly(vinyl alcohol) (PVA) là chất rắn cao phân tử gồm nhiều nhóm phân tử là các<br /> chuỗi đơn phân tử đƣợc sắp xếp theo thứ tự lặp lại nhiều lần, nối với nhau bằng các mối<br /> liên kết hoá học. PVA là loại vật liệu tƣơng đƣơng mô, chiếm một vị trí rất nhỏ trong<br /> không gian. Chúng rất đƣợc ƣa chuộng dùng làm liều kế trong phép đo liều gamma, đặc<br /> biệt trong lĩnh vực công nghệ bức xạ bởi vì khi bị chiếu xạ bởi bức xạ ion hoá thì tính<br /> chất vật lý của PVA bị thay đổi [1-4]. Mức độ và tính chất của sự thay đổi này phụ thuộc<br /> vào cấu tạo thành phần phân tử của PVA và năng lƣợng của bức xạ ion hoá [5]. Các nhà<br /> nghiên cứu đã sử dụng các phim màng mỏng PVA nhuộm một số màu khác nhau để<br /> kiểm soát liều gamma từ thấp đến cao. Hầu hết các nghiên cứu này đã khảo sát một cách<br /> chi tiết các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng làm việc của phim mỏng đổi màu nhƣ pH,<br /> hàm lƣợng màu đƣa vào, độ dày mỏng của phim, môi trƣờng bảo quản phim sau khi<br /> chiếu và xác định dạng hàm đặc trƣng liều cho từng dải liều nghiên cứu [6-16].<br /> Mặc dù các phim mỏng này đƣợc nghiên cứu và khảo sát nhƣ một liều kế thƣờng<br /> quy trong quá trình công nghệ bức xạ sử dụng nguồn gamma, nhƣng chúng ít đƣợc<br /> nghiên cứu trên nguồn nơtron. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu bƣớc đầu sự<br /> biến đổi màu của phim PVA trƣớc và sau khi đƣợc chiếu trên nguồn nơtron nhiệt. Chúng<br /> tôi cũng tiến hành khảo sát sự biến đổi mật độ quang của phim khi chúng đƣợc lƣu giữ<br /> tại điều kiện phòng thí nghiệm sau khi đƣợc chiếu. Đƣờng cong thể hiện mối quan hệ<br /> giữa thời gian chiếu mẫu và giá trị mật độ quang đặc trƣng của phim tƣơng ứng cũng<br /> đƣợc xác định trong nghiên cứu này.<br /> 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Phim PVA nhuộm màu đƣợc làm từ bột PVA có khối lƣợng mol phân tử là<br /> .<br /> <br /> Email: nhatancong@gmail.com (N. T. Công)<br /> <br /> 5<br /> <br /> V. T. Anh, N. T. Công, T. V. Giáp, T. Đ. Nghiệp, P. N. Sơn / Một số kết quả nghiên cứu ban đầu…<br /> <br /> Mw = 89000-98000 g/mol, thuỷ phân đạt 99% và đƣợc cung cấp bởi hãng SIGMA. Chất<br /> nhuộm màu đƣợc dùng để nhuộm phim là methylene blue 10-3M (C16H18ClN3SxxH2O,<br /> Mw = 319,86).<br /> Dung dịch PVA có chứa chất nhuộm màu đƣợc khuấy đều trên bếp khuấy từ và<br /> duy trì ở nhiệt độ từ 70oC đến 80oC cho đến khi hỗn hợp dung dịch mẫu đƣợc đồng nhất.<br /> Dung dịch mẫu khi chuyển từ màu trắng đục sang màu trắng trong thì đạt đƣợc độ đồng<br /> nhất của dung dịch. Khi dung dịch mẫu hạ nhiệt độ xuống khoảng 45oC đến 50oC thì bắt<br /> đầu đổ từ từ dung dịch ra tấm kính phẳng để tạo màng mỏng. Điều kiện làm mẫu ở nhiệt<br /> độ phòng thí nghiệm. Tấm kính với màng dung dịch sẽ khô tự nhiên trong vòng 72 giờ.<br /> Màng PVA đƣợc bóc ra khỏi mặt kính và cắt thành những phim mỏng có kích thƣớc 0,8<br /> cm x 4 cm và độ dày 0,02 mm, đƣợc bảo quản trong các túi tối màu. Các phim mỏng<br /> đƣợc đem chiếu nơtron nhiệt tại kênh số 2 trên lò phản ứng hạt nhân thuộc Viện Nghiên<br /> cứu Hạt nhân Đà Lạt với các khoảng thời gian chiếu mẫu 1 giờ, 2 giờ, 4 giờ, 8 giờ và 12<br /> giờ. Mẫu sau chiếu xạ đƣợc tiến hành xác định đỉnh mật độ hấp thụ quang đặc trƣng ở<br /> bƣớc sóng 668 nm trên hệ quang phổ kế UV-VIS 1240 (Shimadzu).<br /> Từ kết quả giá trị mật độ quang của phim trƣớc và sau khi chiếu trên nguồn<br /> nơtron nhiệt, chúng tôi tiến hành khảo sát và tìm ra quy luật biến đổi giá trị mật độ quang<br /> của phim khi đƣợc lƣu giữ trong điều kiện phòng thí nghiệm. Chúng tôi xác định đƣờng<br /> đặc trƣng liều của phim tại đỉnh hấp thụ năng lƣợng có bƣớc sóng 668 nm.<br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1 Khảo sát sự biến đổi giá trị mật độ quang của phim<br /> Nghiên cứu sự đổi màu của phim mỏng PVA nhuộm màu methylene blue, chúng<br /> tôi tiến hành khảo sát sự thay đổi mật độ quang của phim khi quét ở tần số bƣớc sóng từ<br /> 190 nm đến 800 nm và xác định mật độ quang tại đỉnh hấp thụ đặc trƣng có bƣớc sóng<br /> 668 nm. Sai số của phép đo mật độ quang của phim tại đỉnh hấp thụ đặc trƣng là ±2%.<br /> Hình 1 mô tả quá trình biến đổi màu của phim mỏng PVA đƣợc nhuộm màu xanh sau khi<br /> chiếu từ 3 đến 28 ngày và đƣợc cất giữ trong bình hút ẩm với điều kiện nhiệt độ của<br /> phòng thí nghiệm. Bởi vì sau khi chiếu trên lò, mẫu mới đƣợc chuyển ra Hà Nội để đo<br /> nên chúng tôi không thể đo ngay trong ngày chiếu mẫu. Chính vì vậy, việc khảo sát sự<br /> biến đổi giá trị mật độ quang của phim sau khi chiếu trong vòng một tháng sẽ giúp chúng<br /> tôi ngoại suy đƣợc giá trị mật độ quang của phim ngay tại thời điểm vừa đƣợc chiếu<br /> xong.<br /> Hình 1 cho thấy trong vòng 5 đến 10 ngày đầu tiên sau chiếu, giá trị mật độ<br /> quang của phim gần nhƣ đã trở về trạng thái bão hoà. Hiện tƣợng này có thể đƣợc giải<br /> thích bởi hiệu ứng nhớ của vật liệu sau khi bị chiếu xạ. Sau khi đƣợc chiếu xạ, các phim<br /> này đƣợc bảo quản trong bình hút ẩm có hút chân không nên đã loại bỏ quá trình oxy hóa<br /> sau bức xạ [17].<br /> Nhƣ vậy, để đánh giá đúng đƣợc giá trị mật độ quang của phim ngay sau khi<br /> chiếu xạ, phim cần đƣợc đo ngay trong vòng 48 tiếng đầu tiên sau khi chiếu. Tuy nhiên,<br /> khoảng thời gian vận chuyển mẫu sau khi chiếu nhiều hơn 2 ngày, khiến cho việc xác<br /> định giá trị mật độ quang của phim sau khi chiếu xạ không thể thực hiện đƣợc ngay. Vì<br /> thế chúng tôi đã tiến hành khảo sát hệ số hiệu chỉnh kết quả cho từng loại phim có thời<br /> <br /> 6<br /> <br /> Trường Đại học Vinh<br /> <br /> Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4A (2017), tr. 5-11<br /> <br /> gian chiếu khác nhau thông qua hàm làm khớp mô tả xu hƣớng biến đổi màu của phim<br /> sau khi chiếu.<br /> <br /> Hình 1: Sự biến đổi mật độ quang sau khi chiếu trên nguồn nơtron của phim PVA<br /> theo thời gian lưu cất mẫu tại đỉnh hấp thụ 668 nm<br /> Để có thể xác định đƣợc hệ số hiệu chỉnh phù hợp với thời điểm đo mật độ quang<br /> sau khi chiếu, chúng tôi sử dụng hàm mũ suy giảm một dẫn xuất của mô hình truyền<br /> năng lƣợng có dạng [17-19]<br /> (1)<br /> abs  aebd  c<br /> trong đó abs là giá trị mật độ quang ghi nhận đƣợc tại đỉnh hấp thụ đặc trƣng với số ngày<br /> lƣu giữ d (ngày). Hình 1 và bảng 1 mô tả giá trị làm khớp hàm theo công thức (1).<br /> Bảng 1: Các hệ số làm khớp của các phim chiếu trong các khoảng thời gian khác nhau<br /> Thời gian chiếu<br /> [giờ]<br /> 1<br /> 2<br /> 4<br /> 8<br /> 12<br /> <br /> a<br /> <br /> b<br /> <br /> c<br /> <br /> R2<br /> <br /> -0,32±0,05<br /> -0,38±0,06<br /> -0,64±0,11<br /> -0,35±0,04<br /> -0,24±0,060<br /> <br /> 0,19±0,05<br /> 0,21±0,04<br /> 0,34±0,05<br /> 0,12±0,05<br /> 0,08±0,07<br /> <br /> 1,55±0,01<br /> 1,59±0,01<br /> 1,59±0,01<br /> 1,52±0,04<br /> 1,46±0,09<br /> <br /> 0,91<br /> 0,94<br /> 0,96<br /> 0,92<br /> 0,81<br /> <br /> Sau khi xác định đƣợc đƣờng cong biến đổi mật độ quang theo thời gian lƣu mẫu,<br /> chúng tôi đã xác định đƣợc giá trị mật độ quang của các phim tại thời điểm ngay sau khi<br /> chiếu trên nguồn nơtron (bảng 2).<br /> <br /> 7<br /> <br /> V. T. Anh, N. T. Công, T. V. Giáp, T. Đ. Nghiệp, P. N. Sơn / Một số kết quả nghiên cứu ban đầu…<br /> <br /> Bảng 2: Giá trị mật độ quang của phim trước và ngay sau khi chiếu trên nguồn nơtron nhiệt<br /> Giá trị mật độ quang<br /> 0 giờ<br /> 1giờ<br /> 2 giờ<br /> 4 giờ<br /> 8 giờ<br /> 12 giờ<br /> 1,585±0,03 1,285±0,08 1,278±0,09 1,129±0,18 1,213±0,07 1,244±0,09<br /> 3.2 Đường đặc trưng liều<br /> Việc xác định đặc trƣng liều của phim là một công việc quan trọng và cần thiết.<br /> Hàm đặc trƣng liều mô tả mối quan hệ giữa thời gian chiếu mẫu với giá trị mật độ quang<br /> của phim sau khi đƣợc chiếu. Về nguyên tắc, hàm đặc trƣng liều thƣờng xuất phát từ khái<br /> niệm về hàm đặc trƣng của quá trình truyền năng lƣợng của bức xạ đối với vật chất dùng<br /> làm liều lƣợng kế. Theo mô hình truyền năng lƣợng, hàm đặc trƣng liều hấp thụ D của<br /> các loại liều kế có thể biểu diễn dƣới dạng hàm mũ nhƣ sau [16], 17]:<br /> k 0<br /> <br /> D<br /> <br /> k 0<br /> <br /> D<br /> <br /> (2)<br /> n( D)  n s [1  e D ]  no e D '<br /> trong đó D’ là suất liều, ns là mật độ các phần tử kích hoạt tại liều vô cùng lớn (D = ∞);<br /> n0 là mật độ các phần tử kích hoạt tại liều D = 0, k0= p+q với p là xác suất để một phần tử<br /> nhạy bức xạ trở thành phần tử kích hoạt và q là xác suất để một phần tử kích hoạt bị khử<br /> kích hoạt tính cho một đơn vị thời gian,<br /> là thời gian mẫu đƣợc chiếu trên nguồn<br /> phóng xạ.<br /> Hàm đặc trƣng liều của phim mỏng nhuộm xanh methylene khi chiếu trên nguồn<br /> nơtron nhiệt đƣợc xác định bởi công thức (2) và đƣợc biểu diễn trên hình 2 có giá trị ns =<br /> 1,2050,033; k = 1,3360,639; n0 = 1,5830,058; hệ số tƣơng quan giữa lý thuyết và<br /> thực nghiệm R2 = 0,92.<br /> '<br /> <br /> Hình 2: Đường đặc trưng liều của phim PVA nhuộm màu tại bước sóng 668 nm<br /> <br /> 8<br /> <br /> Trường Đại học Vinh<br /> <br /> Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4A (2017), tr. 5-11<br /> <br /> 4. KẾT LUẬN<br /> Phim mỏng PVA đƣợc nhuộn xanh methylene sau khi đƣợc chiếu trên kênh số 2<br /> của lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt với khoảng thời gian chiếu 1 giờ, 2 giờ, 4 giờ, 8 giờ và<br /> 12 giờ đƣợc xác định giá trị mật độ quang trên thiết bị UV-VIS đặt tại Hà Nội. Giá trị<br /> mật độ quang của phim ngay sau khi chiếu đƣợc xác định ngoại suy từ hàm mô tả sự biến<br /> đổi màu của phim theo hàm mũ suy giảm sau khi chiếu trong khoảng thời gian 28 ngày.<br /> Đƣờng đặc trƣng liều mô tả mối quan hệ giữa thời gian chiếu phim và giá trị mật độ<br /> quang đƣợc xác định bằng mô hình truyền năng lƣợng. Từ kết quả nghiên cứu ban đầu về<br /> sự biến đổi màu của phim PVA khi chiếu trên nguồn nơtron nhiệt tại lò phản ứng hạt<br /> nhân Đà Lạt, chúng tôi thấy phim mỏng nhuộm màu PVA có khả năng sử dụng trong<br /> việc đánh giá liều nơtron tại lò nghiên cứu.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1] Christie M. Hassan, Nikolaos A.Peppas, Structure and Application of Poly(vinyl<br /> alcohol) hydrogels Produced by Conventional Crosslinking or by Freezing/Thawing<br /> methods, Advances in Polymer Science, Springer-Verlag Berlin Heidelberg, Vol.<br /> 153, 2000.<br /> [2] Abd El-Kader K. M., El-Lawindy A. M. Y., Mansour A. F., Abdel Hamied S. F., Cutout filter for ultraviolet radiation from poly(vinyl alcohol), Journal of Applied<br /> Polymer Science, 2002, Vol. 84, 1295 -1299.<br /> [3] Sharaf F., El-Eraki M. H. I., El-Gohary A. R., Ahmed F. M. A., Mechanical and<br /> relaxation properties of -irradiated PVA doped with ferrous sulphate, Polym. Deg.<br /> and Stab., 1996, 47, 343-348.<br /> [4] Khaled M. A, Optical absorption and microhardness of gamma irradiated poly(vinyl<br /> alcohol) doped with CuClz and CrCI3, Polym. Deg. Stab., Vol. 43, 1994, 373 -377.<br /> [5] N. M. El-Sawy, M. B. El-Arnaouty & A. M. Abdel Ghaffar, γ-Irradiation Effect on<br /> the Non-Cross-Linked and Cross-Linked Polyvinyl Alcohol Films, Journal PolymerPlastics Technology and Engineering, Vol. 49, 2010.<br /> [6] Chung W.,H., Miller A., Film dosimeters based on methylene blue and methyl orange<br /> in polyvinylalcohol, Nuclear Technology, 1994, 261-264.<br /> [7] Robert A. Dudley, Dosimetry with photographic emulsions, Radiation Dosimetry:<br /> Instrumentation, Radiation Dosimetry, Eugene Tochilin, Academic Press 1972.<br /> [8] Susilawati and Aris Doyan, Dose response and optical properties of dyed Poly Vinyl<br /> Alcohol-trichloroacetic acid polymeric blends irradiated with gamma-rays,<br /> American Journal of Applied Sciences 6 (12), 2009, 2071-2077.<br /> [9] Shaheen Akhtar. Taqmeem Hussain. Aamir Shahzad and Qamar-ul-Islam, The<br /> Feasibility of Reactive Dye in PVA Films as High Dosimeter, Journal of Basic &<br /> Applied Sciences, Vol. 9, 2013, 420-423.<br /> [10] Shaheen Akhtar. Taqmeem Hussain. Aamir Shahzad and Qamar-ul-Islam, Radiation<br /> induced decoloration of reactive dye in PVA films for film dosimetry, Journal of<br /> Basic & Applied Sciences, Vol. 9, 2013, 416-419.<br /> <br /> 9<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2