MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HIỆN TRẠNG THẢM THỰC VẬT TẠI XÃ PHÚ ĐÌNH HUYỆN ĐỊNH HOÁ TỈNH THÁI NGUYÊN
lượt xem 10
download
Hệ thực vật xã Phú Đình huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên khá đa dạng và phong phú. Bước đầu đã ghi nhận được 547 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 121 họ 372 chi 5 ngành. Thảm thực vật xã Phú Đình có 3 lớp quần hệ: rừng kín, thảm cây bụi và thảm cỏ với 3 kiểu thảm thực vật chính gồm: Rừng nhiệt đới thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp và núi thấp. Thảm cây bụi nhiệt đới chủ yếu thường xanh cây lá rộng trên đất địa đới. Thảm cỏ dạng lúa trung bình...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HIỆN TRẠNG THẢM THỰC VẬT TẠI XÃ PHÚ ĐÌNH HUYỆN ĐỊNH HOÁ TỈNH THÁI NGUYÊN
- Lê Đồng Tấn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 70(8): 115 - 119 MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HIỆN TRẠNG THẢM THỰC VẬT TẠI XÃ PHÚ ĐÌNH HUYỆN ĐỊNH HOÁ TỈNH THÁI NGUYÊN Lê Đồng Tấn1*, Nguyễn Anh Hùng2, Dương Thị Vân Anh3 1 Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 2Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên 3 Học viên trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên TÓM TẮT Hệ thực vật xã Phú Đình huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên khá đa dạng và phong phú. Bước đầu đã ghi nhận được 547 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 121 họ 372 chi 5 ngành. Thảm thực vật xã Phú Đình có 3 lớp quần hệ: rừng kín, thảm cây bụi và thảm cỏ với 3 kiểu thảm thực vật chính gồm: Rừng nhiệt đới thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp và núi thấp. Thảm cây bụi nhiệt đới chủ yếu thường xanh cây lá rộng trên đất địa đới. Thảm cỏ dạng lúa trung bình nhiệt đới có hay không có cây gỗ. Do tác động của các hoạt động khai thác và đốt nương làm rẫy nên thảm thực vật đã bị suy thoái. Rừng nguyên sinh hầu như không còn và thay thế vào đó là các trạng thái thảm thực vật thứ sinh đang trong quá trình diễn thế đi lên. Từ khoá: Phú Đình, thảm thực vật, khai thác, đốt nương làm rẫy, diễn thế. MỞ ĐẦU Nhận thức việc mất rừng là tổn thất duy nhất Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá nghiêm trọng đang đe doạ sức sinh sản lâu dài đối với các quốc gia. Thực vật rừng là nguồn của những tài nguyên có khả năng tái tạo. tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái tạo Trong những năm qua nước ta đã quan tâm cung cấp cho loài người từ lương thực, thực nhiều hơn đến vấn đề trồng rừng và bảo vệ phẩm, các loài thuốc chữa bệnh… Quần thể rừng. Mục tiêu đến năm 2010 nước ta phải thực vật rừng tạo nên môi trưòng sinh thái trồng được 5 triệu ha rừng mới (2 triệu ha thích hợp là nơi cư trú cho nhiều loài sinh vật, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và 3 triệu ha nó cũng góp phần cải tạo môi trường không rừng sản xuất) nhằm đưa độ che phủ rừng lên khí, đất, nước và làm tăng vẻ đẹp nơi sống 43% (tương đương năm 1943) góp phần bảo của con người. đảm an ninh môi trường, giảm nhẹ thiên tai, Một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của tăng khả năng sinh thuỷ, bảo tồn nguồn gen nhân loại là diện tích rừng ngày càng bị thu và tính đa dạng sinh học. hẹp. Có nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng Phú Đình là một xã nằm ở phía Nam huyện mất rừng như: Chiến tranh, thiên tai (gió, bão, Định Hoá có tổng diện tích tự nhiên 990ha. lửa rừng…) và bùng nổ dân số với các hoạt Trong đó đất lâm nghiệp là 1755,8ha (Rừng động như khai thác gỗ củi, chặt phá rừng làm sản xuất 205,8ha đặc dụng 1550ha). Dân số là nương rẫy… để giải quyết nhu cầu cuộc sống 5900 người, chiếm 6,42% dân số của huyện, trước mắt trong nhiều thập kỷ qua. Hậu quả bao gồm 5 dân tộc anh em sinh sống là Kinh, làm cho thảm thực vật tự nhiên bị phá huỷ Tày, Dao, Nùng và Sán Chỉ. Nếu như huyện nghiêm trọng, diện tích đất trống, đồi trọc Định Hoá là một phần căn cứ địa cách mạng ngày càng tăng lên, làm mất dần tính đa dạng trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân sinh học. Từ đó, đã dẫn đến giải phóng bạo Pháp, thì xã Phú Đình đã vinh dự được Bác lực tự nhiên, những thiệt hại do thiên tai gây Hồ chọn làm nơi ở và làm việc cùng các đồng ra sẽ không lường hết được. chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước tại Khuôn Tát và Tỉn Keo. Tel: 0983 647523, Email: tanledong@yahoo.co.in 115 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Lê Đồng Tấn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 70(8): 115 - 119 Nhằm thể hiện đạo lý “uống nước nhớ Bước đầu đã ghi nhận 547 loài thực vật bậc nguồn”, thể hiện sự quan tâm của Đảng và cao có mạch thuộc 121 họ 372 chi 5 ngành Chính phủ, trong những năm gần đây, Định như sau: Hoá đã được đầu tư, tôn tạo, bảo vệ để xứng - Ngành thông đất – Lycopodiophyta: 2 họ 3 đáng là một trong những khu di tích lịch sử chi 4 loài. quan trọng của đất nước. Vấn đề đặt ra là thực - Ngành cỏ Tháp bút – Equisetophyta: 1 họ 1 hiện như thế nào để phát huy hiệu quả và tiềm chi 2 loài. - Ngành Dương xỉ Polypodiophyta: 6 họ 9 năng vốn có của chúng. Thực tế cho thấy giá chi 14 loài. trị của rừng chính là cơ sở để phát triển kinh - Ngành Thông – Pinophyta: 1 họ 1 chi 2 loài. tế - xã hội, tạo nên cảnh quan du lịch sinh thái - Ngành Ngọc lan – Magnoliophyta: 111 họ nên công tác bảo vệ, nghiên cứu rừng càng 357 chi 528 loài, trong đó được chú trọng. Lớp hai lá mầm - Magnoliopsida: 92 họ 290 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu chi 434 loài. - Đối tượng nghiên cứu Lớp một lá mầm – Liliopsida: 19 họ 67 chi Các trạng thái thảm thực vật tại xã Phú Đình, 94 loài. huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên. Có 2 loài quí hiếm được trong sách đỏ Việt - Phương pháp nghiên cứu Nam, đó là: Trám đen - Canarium Thu thập số liệu ngoài thực địa được thực tramdenum Dai. & Yakov., Chò nâu - hiện theo phương pháp điều tra theo tuyến và Dipterocarpus retusus Blume, Giổi lông - ô tiêu chuẩn. Michelia balansae (DC.) Dandy. Tuyến điều tra được xác định theo phương Họ có nhiều loài gồm họ Cỏ (Poaceae) 38 pháp điển hình cho từng kiểu thảm thực vật. loài, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 34 loài, họ Trên tuyến điều tra, thống kê tất cả cây gỗ Đậu (Fabaceae) 21 loài, họ Cúc (Asteraceae) (d>5cm) trong phạm vi 4m, cây có d
- Lê Đồng Tấn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 70(8): 115 - 119 Sterculia (Sterculiaceae) và Bambusa (họ địa thấp và núi thấp do khai thác quá mức và Poaceae) có 4 loài. chặt đốt rừng làm nương rẫy. Trong loại hình Thảm thực vật rừng tre nứa, tùy theo mức độ tham gia của Theo khung phân loại của UNESCO (1973) cây gỗ lá rộng mà hình thành nên rừng thuần thảm thực vật xã Phú Đình có các kiểu như sau: loại hay rừng hỗn giao. I.A.1a. Rừng nhiệt đới thường xanh mưa mùa I.A.1b (1). Rừng thuần loại. Được đặc trưng nhiệt đới ở địa hình thấp và núi thấp. bởi loại hình rừng Vàu (Indosasa angustata) I.A.1a (1) Cây gỗ lá rộng: kiểu này chủ yếu là hình thành sau khai thác kiệt hoặc do hậu quả rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác, phân bố của đốt nương làm rẫy. Kiểu này có diện khá chủ yếu trên khu vực núi Hồng ở độ cao từ lớn, phân bố trên độ cao dưới 400 m. Rừng 300 m trở lên. Là rừng thứ sinh, nhưng do gồm có tầng tán rừng được ưu thế bởi Vàu phục hồi sau khai thác nên cấu trúc rừng vẫn đắng có chiều cao 7-8m, mật độ 4000-5000 còn lưu giữ được những tính chất của mô cây/ha, phân bố đều trên mặt đất với độ tàn hình rừng nguyên sinh vốn đã từng tồn tại che 0,7-0,8. Dưới tán rừng là tầng cây bụi cao trên khu vực trước đây. Rừng gồm có tầng A1 3-4m với thành phần loài gồm: Ba chạc (tầng vượt tán) cao 20-25m, đường kính 30- (Euodia lepta), Mắt trâu (Micromelum 40cm, có tán không đồng đều, tạo nên tầng hirsutum), Muồng truổng (Zanthoxylum nhô với độ tàn che 0,1-0,2. Thành phần gồm avicenniae), Lấu đỏ (Psychotria rubra), Xoan nhừ (Allospondias axilaris), Trám trắng Bướm bạc (Mussaenda dehiscens), Trung (Canarium album), Vạng (Endosperma quân (Ancistrocladus sacndens), Nóng chinense), Quếch (Aphanamixis grandifolia), (Saurauia napaulensis), Ớt sừng Chặc khế (Dysoxylum binectariferum), các (Tabernaemontana bovina), Thàu táu loài thuộc chi Beilschmiedia họ Re (Aporosa dioica), Phèn đen (Phyllanthus (Lauraceae), chi Castanopsis và Lithocarpus reticulatus), Trọng đũa (Ardisia neriifolia), họ Dẻ (Fabaceae)... Tầng A2 (tầng ưu thế Găng (Randia spinosa)... Tầng thảm tươi có sinh thái) gồm những cây cao 15-18m, đường độ dày rậm Cop1 – Cop2, thành phần gồm Lá kính 20-30cm có tán khá tương đối khép kín dong (Phrynium placentarium), Sẹ (Alpinia tạo thành tầng tán rừng. Thành phần gồm: tonkinensis), Gừng gió (Zingiber Zerumbet), Kháo (Machilus bonii), Kháo nhớt (Phoebe các loài thuộc họ Rau dền (Amaranthaceae), tavoyana), Côm (Elaeocarpus angustifolius), họ Ráy (Araceae), họ Cói (Cyperaceae)... Muồng tía (Zenia insignis), Gội (Aglaia Trong loại hình này, rải rác có gặp một số loài dasyclada), Bời lời lá tròn (Litsea cây gỗ với thành phần gồm: Cứt ngựa monopetala), Dổi (Manglietia fordiana), (Archidendron balansae), Trâm (Syzygium Ràng ràng (Ormosia balansea), Dẻ cau cinereum), Trường kẹn (Mischocarpus (Lithocarpus kemmeratensis), Chẹo tía pentapetalus), Hu đay (Trema orientalis), (Engelhardtia roburghiana), Trám Thôi ba (Alangium kurzii), Lim xẹt (Canarium album)… Tầng dưới tán cao 7- (Peltophorum pterocarpum), Dọc (Garcinia 10m gồm các loài Trâm (Syzygium sp.), Ràng multiflora), Dẻ gai (Castanopsis indica), ràng (Ormosia balanse), Sảng (Sterculia sp.), Xoan ta (Melia azedarach)… các loài thuộc chi Litsea, Machilus, Phoebe I.A.1b (2). Rừng hỗn giao với cây lá rộng. họ Re (Lauraceae)... Tầng cây bụi thưa, gồm Đây là rừng phục hồi sau khai thác kiệt và các loài thuộc họ Cà phê (Rubiaceae), họ Đơn phân bố trên các sườn đồi ở độ cao dưới nem (Myrsinaceae), họ Mua 600m. Khác với rừng thuần loại, trong loại (Melastomataceae). Tầng cỏ quyết là các loài hình này, ngoài tầng chính của rừng được ưu cây thuộc Cỏ (Poaceae), Cói (Cyperaceae), thế bởi Vàu đắng cao 7-8m, rừng có 1 tầng Ráy (Araceae, Riềng (Gingiberaceae), và các cây gỗ lá rộng cao 15-20m với độ tàn che 0,2- loài khuyết thực vật thuộc ngành Dương xỉ. 0,3. Chúng tôi đã thống kê được trên 30 loài Ngoài ra trong rừng còn có hệ dây leo (chủ cây gỗ trong loại hình này, tuy nhiên chỉ một yếu thuộc họ Đậu - Fabaceae) khá phát triển. số loài chiếm ưu thế, trong đó đáng chú ý là I.A.1b. Rừng tre nứa nhiệt đới địa hình thấp Kháo (Machilus bonii), Kháo nhớt (Phoebe và núi thấp. Kết quả điều tra cho thấy, rừng tavoyana), Côm (Elaeocarpus angustifolius), tre nứa đều có nguồn gốc phát sinh hình thành Muồng tía (Zenia insignis), Bời lời lá tròn từ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở (Litsea monopetala), Dổi (Manglietia 117 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Lê Đồng Tấn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 70(8): 115 - 119 fordiana), Ràng ràng (Ormosia balansea), Dẻ truổng (Zanthoxylum avicenniae), Lấu đỏ cau (Lithocarpus kemmeratensis), Chẹo tía (Psychotria rubra), Bướm bạc (Mussaenda (Engelhardtia roburghiana)… Tầng cây bụi dehiscens), Trung quân (Ancistrocladus và thảm tươi có thành phần giống như ở rừng sacndens), Nóng (Saurauia napaulensis), Ớt tre nứa thuần loại như đã nêu trên. Điều khác sừng (Tabernaemontana bovina), Thàu táu biệt ở đây là các loài chịu bóng có mật độ cá (Aporosa dioica), Phèn đen (Phyllanthus thể nhiều và độ dày rậm thảm tươi cao hơn. reticulatus), Trọng đũa (Ardisia neriifolia), III.A.1a. Thảm cây bụi nhiệt đới chủ yếu Găng (Randia spinosa), các loài cây gỗ gồm thường xanh cây lá rộng trên đất địa đới. Hu đay (Trema orientalis), Thôi ba III. A.1a (1). Có cây gỗ hai lá mầm mọc rải (Alangium kurzii), Lim xẹt (Peltophorum rác. Các quần xã này hình thành do khai thác pterocarpum), Ràng ràng (Ormosia quá mức, chặt phá rừng làm nương rãy và balansea)… chăn thả quá mức. Tuy nhiên, do đất đai trong IV.A.1 Thảm cỏ không dạng lúa cao nhiệt đới khu vực còn tốt nên các trạng thái thảm cây có hay không có cây gỗ. Đại diện là ưu hợp bụi chỉ là tạm thời và đang trong quá trình Chuối rừng (Musa sp.). Ưu hợp chuối rừng có diễn thế đi lên. Có 2 ưu hợp phổ biến là: Ba diện tích không nhiều, thường là những chạc (Euodia lepta) + Mua (Melastoma khoảnh nhỏ phân bố rải rác trên các vùng đất tometosa) + Trinh nữ (Mimosa pudica) và Bọt ở chân núi và sườn núi. ếch (Glochidionsp.) + Thàu táu (Aporosa KẾT LUẬN sphaerosperma) + Mua (Melastoma Hệ thực vật xã Phú Đình huyện Định Hóa tometosa). Trong loại hình này, cây gỗ tỉnh Thái Nguyên khá đa dạng và phong phú. thường gặp là: Ràng ràng (Ormosia Bước đầu đã ghi nhận được 547 loài thực vật balansea), Dẻ cau (Lithocarpus bậc cao có mạch thuộc 121 họ 372 chi 5 kemmeratensis), Chẹo tía (Engelhardtia ngành, trong đó Ngành thông đất roburghiana), Cứt ngựa (Archidendron (Lycopodiophyta) có 2 họ 3 chi 4 loài; Ngành balansae), Hu đay (Trema orientalis), Thôi ba cỏ Tháp bút (Equisetophyta) có 1 họ 1 chi 2 (Alangium kurzii), Lim xẹt (Peltophorum loài; Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 6 pterocarpum)… họ 9 chi 14 loài; Ngành Thông (Pinophyta) có III. A.1a (2). Không có cây gỗ hai lá mầm 1 họ 1 chi 2 loài; và Ngành Ngọc lan mọc rải rác. Kiểu này gồm có quần xã Cỏ lào (Magnoliophyta) có 111 họ 357 chi 528 loài. (Ageratum conyzoides) và quần xã cây Trinh Theo khung phân loại của UNESCO (1973), nữ (Mimosa pudica) tạo thành những khoảnh thảm thực vật xã Phú Đình có 3 lớp quần hệ: nhỏ phân bố rãi rác trong khu vực. Trạng thái rừng kín, thảm cây bụi và thảm cỏ với 3 kiểu thảm cây bụi dạng này chủ yếu là nương rẫy thảm thực vật chính gồm: Rừng nhiệt đới mới bỏ hoang, hoặc sau bỏ hoang nhưng bị thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình chăn thả. Tuy nhiên nếu được bảo vệ, thảm thấp và núi thấp. Thảm cây bụi nhiệt đới chủ thực vật sẽ phát triển thành thảm cây bụi và yếu thường xanh cây lá rộng trên đất địa đới. rừng thứ sinh. Thảm cỏ dạng lúa trung bình nhiệt đới có hay IV. Thảm cỏ không có cây gỗ. Trên địa bàn, trạng thái thảm cỏ có diện tích Do tác động của các hoạt động khai thác và không nhiều, thường phân bố trên những khu đốt nương làm rẫy nên thảm thực vật đã bị vực là đất nương rẫy do canh tác càn đi quét suy thoái. Rừng nguyên sinh hầu như không lại nhiều lần và đất đai đã bị thoái hóa. còn và thay thế vào đó là các trạng thái IV.A.1 Thảm cỏ dạng lúa cao nhiệt đới có hay thảm thực vật thứ sinh đang trong quá trình không có cây gỗ. diễn thế đi lên. IV.A.1a. Chịu hạn. Đại diện là ưu hợp Lau (Saccharum spontaneum) + Chít (Thysanolaena maxima) phân bố trên các sườn núi. Hiện tại thảm thực vật này đang diễn thế đi lên do sự phát triển của các loài cây tái sinh. Trong thảm cỏ này, thành phần cây bụi chủ yếu là: Ba chạc (Euodia lepta), Mắt trâu (Micromelum hirsutum), Muồng 118 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Lê Đồng Tấn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 70(8): 115 - 119 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (2000), Tên cây rừng Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. [2]. Đại học Quốc gia Hà Nội (2003), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. [3]. Phạm Hoàng Hộ (1991-1993), Cây cỏ Việt Nam, tập I, II, III. [4]. Thái Văn Trừng (2000), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Nxb KH&KT, Hà Nội [5]. Unesco, 1973. International classification and mopping of vegetation. Unessco Paris: 14-37. SUMMARY RESEARCH ON THE STATUS OF PLANTS IN PHU DINH COMMUNE – DINH HOA DISTRICT – THAI NGUYEN PROVINCE Le Dong Tan1, Nguyen Anh Hung2, Duong Thi Van Anh3 1 Institute of ecology and Biological Resources, 2College of sciences – Thai Nguyen University, 3 Thai Nguyen University of Education The flora of Phu Dinh commune, Dinh Hoa distrist Thai Nguyen province are multiform and plenteous. At first 547 high vascular species have been found. These species belong to 121 families, 372 genera 5 phylumla. The vegetation of P.D.Commune Contains 3 layers of formation: Close forests, brushy covers, grass covers with 3 types of main vegetation: Rain forests which are usually green are in low locations and low mountains, tropical brushy covers are mainly green with large – leaved trees, grass/medium covers which are types of tropical rice have on don’t have woody sterms. Because of effect of exploitation and slash – and – burn agriculture the vegetation are breakdown. Primany forest are almost disappeared there are only vegetationg instead. It is secondary forests which are in process of developing. Key words: Phu Dinh, vegetation, exploitation, slash – and – burn agriculture, process. Tel: : 0983 647523, Email: tanledong@yahoo.co.in 119 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo kết quả nghiên cứu thị trường sữa chua uống: Nghiên cứu thị hiếu của người tiêu dùng đối với sản phẩm sữa chua uống Yomost
77 p | 1382 | 204
-
Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu dự án sản xuất thử nghiệm độc lập cấp nhà nước, mã số DAĐL 2015/12: Sản xuất thử nghiệm vải len pha polyester - KS. Phạm Hữu Chí
329 p | 250 | 56
-
Nghiên cứu khoa học " MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRỒNG RỪNG THÂM CANH BẠCH ĐÀN TẠI TRUNG TÂM KHOA HỌC SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP ĐÔNG BẮC BỘ "
7 p | 132 | 31
-
Báo cáo: Kết quả nghiên cứu bảo tồn và sử dụng quỹ gen cây có củ giai đoạn 2006 - 2009
6 p | 293 | 23
-
Báo cáo kết quả nghiên cứu: Đánh giá sự tuân thủ điều trị và một số kết quả điều trị ARV ở bệnh nhân HIV/AIDS tại các phòng khám ngoại trú tỉnh Ninh Bình năm 2012
84 p | 143 | 19
-
Báo cáo khoa học: "Một số kết quả nghiên cứu dao động uốn phi tuyến của cầu dây văng chịu tác dụng của hoạt tải khai thác"
12 p | 93 | 18
-
Báo cáo: Kết quả nghiên cứu bón phân cho một số giống chè mới giai đoạn 2000 - 2012
13 p | 221 | 18
-
Báo cáo " Một số kết quả nghiên cứu bước đầu về giao tiếp của học sinh dân tộc Tày, Nùng trường phổ thông dân tộc nội trú"
4 p | 113 | 15
-
Báo cáo " Một số kết quả nghiên cứu chế tạo hệ sơn nước bảo vệ kết cấu bê tông cốt thép khu vực biển và ven biển "
8 p | 110 | 14
-
Báo cáo khoa học: "Một số kết quả nghiên cứu ứng dụng bức xạ gamma trong bảo quản khoai tây"
5 p | 78 | 12
-
Báo cáo: Một số kết quả nghiên cứu sắn giai đoạn 2007 - 2012
19 p | 142 | 9
-
Báo cáo " Một số kết quả nghiên cứu xử lý và tận dụng cao su phế thải"
7 p | 111 | 8
-
Báo cáo " Một số kết quả nghiên cứu sâu, bệnh hại ngô và áp dụng quản lý cây ngô tổng hợp tại xã Chiềng Pằn, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La "
8 p | 119 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên các trường đại học khối kinh tế ở Việt Nam
200 p | 30 | 8
-
Báo cáo khoa học: "một số kết quả Nghiên cứu đánh giá việc áp dụng một số tiêu chuẩn quốc gia phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế về thiết kế bánh răng với sự trợ giúp của máy tính"
7 p | 65 | 7
-
Báo cáo " Một số kết quả nghiên cứu chế tạo vật liệu cao su thiên nhiên – clay nanocompozit"
5 p | 78 | 7
-
Báo cáo khoa học: " Một số kết quả nghiên cứu về giống đậu t-ơng mới D140 Results from studies on new soybean variety D140"
6 p | 57 | 5
-
MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG VƯỜN GIÂM HOM CÂY LÂM NGHIỆP QUY MÔ THÔN BẢN TẠI TÂY NGUYÊN
8 p | 78 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn