intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số lưu ý khi điều trị đái tháo đường típ 2 ở người cao tuổi

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

34
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đái tháo đường ở người cao tuổi là một thách thức lớn cho hệ thống y tế. Thầy thuốc cần đánh giá toàn diện bệnh nhân cao tuổi vốn có nhiều nguy cơ đa bệnh lý và nguy cơ suy giảm nhận thức. Điều trị đái tháo đường cần phải cá thể hóa để có mục tiêu phù hợp cho từng đối tượng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số lưu ý khi điều trị đái tháo đường típ 2 ở người cao tuổi

Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> MỘT SỐ LƯU Ý KHI ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2<br /> Ở NGƯỜI CAO TUỔI<br /> Nguyễn Thị Mây Hồng*, Nguyễn Phạm Như Đài*, Cao Đình Hưng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đái tháo đường ở người cao tuổi là một thách thức lớn cho hệ thống y tế. Thầy thuốc cần đánh giá toàn diện<br /> bệnh nhân cao tuổi vốn có nhiều nguy cơ đa bệnh lý và nguy cơ suy giảm nhận thức. Điều trị đái tháo đường cần<br /> phải cá thể hoá để có mục tiêu phù hợp cho từng đối tượng. Đối với người đái tháo đường cao tuổi có ít bệnh lý<br /> đồng mắc và chức nhận thức còn nguyên vẹn, mục tiêu HbA1c < 7,5%; còn với những bệnh nhân nhiều bệnh<br /> đồng mắc và nhận thức suy giảm, mục tiêu HbA1c ít chặc chẽ hơn (HbA1c < 8,0-8,5%). Metformin là lựa chọn<br /> hàng đầu nếu không có chống chỉ định kết hợp thay đổi lối sống. Các thuốc nhóm khác nên được phối hợp nếu<br /> đường huyết vẫn không thể kiểm soát tốt. Đồng vận GLP-1 hay ức chế SGLT2 là ưu tiên nếu bệnh nhân có bệnh<br /> tim mạch do xơ vữa. Khi cần kiểm soát đường huyết bằng insulin, phác đồ đơn giản được ưa chuộng cho người<br /> cao tuổi là insulin nền một lần ngày kết hợp thuốc viên hạ đường huyết.<br /> Từ khóa: đái tháo đường, người cao tuổi<br /> ABSTRACT<br /> DIABETES MANAGEMENT IN THE ELDERLY<br /> Nguyen Thi May Hong, Nguyen Pham Nhu Dai, Cao Dinh Hung<br /> <br /> Diabetes in the older adults has become an enormous challenge for health system in both developed and<br /> developing countries. Clinicians need to have comprehensive consideration for older adults with diabetes who have<br /> high risk for multicorbidy and cognitive dysfunction. Besides, diabetes management should be individualized to<br /> determine the appropriate target. Older adults who are otherwise healthy with few coexisting chronic illnesses and<br /> intact cognitive function can have lower glycemic goals (HbA1c 8,5% không được khuyến<br /> cáo vì bệnh nhân có nguy cơ cao mắc các biến<br /> MỤCTIÊUĐIỀUTRỊCHOTỪNGĐỐITƯỢNG<br /> chứng nguy hiểm do tăng đường huyết như<br /> Mục tiêu điều trị ĐTĐ ở người cao tuổi cần chậm lành vết thương, hôn mê tăng đường<br /> đặt bệnh nhân làm trung tâm và cá thể hoá dựa huyết do tăng áp lực thẩm thấu máu, chẳng hạn<br /> trên tình trạng sức khoẻ hiện tại và triển vọng như suy tim sung huyết giai đoạn 3-4, bệnh mạn<br /> sống của bệnh nhân(1,3).<br /> tính cần lọc máu hoặc ung thư di căn. Các tình<br /> Đối với nhóm người cao tuổi mắc ĐTĐ còn trạng này làm suy giảm chức năng và giảm đáng<br /> tương đối khoẻ mạnh, có kỳ vọng sống lâu dài, kể tuổi thọ của bệnh nhân.<br /> đủ để hưởng lợi từ việc kiểm soát đường huyết<br /> Bảng 1. Mục tiêu điều trị về đường huyết, huyết áp, lipid máu trên đối tượng đái tháo đường cao tuổi<br /> Đặc điểm bệnh nhân HbA1C * Đường huyết đói/ Đường huyết trước Huyết áp Lipid<br /> trước ăn ngủ<br /> Khoẻ mạnh, ít bệnh lý đồng < 7,5% 90-130 mg/dL đường huyết trước < 140/90 statin để kiểm soát mức<br /> mắc mạn tính và chức năng (5,0-7,2 mmol/L) ngủ là 90-150 mg/dL mmHg lipid máu nếu dung nạp<br /> nhận thức không bị suy giảm (5,0-8,3 mmol/L) được hoặc không có<br /> chống chỉ định<br /> Nhiều bệnh lý đồng mắc (từ 3 < 8,0 % 90-150 mg/dL 100-180 mg/dL < 140/90 statin để kiểm soát mức<br /> Ŧ<br /> bệnh trở lên hoặc suy giảm > (5,0-8,3 mmol/L) (5,6-10,00 mmol/L) mmHg lipid máu nếu dung nạp<br /> 2 IADL, suy giảm chức năng được hoặc không có<br /> nhận thức từ nhẹ đến vừa chống chỉ định<br /> Phức tạp/ sức khoẻ kém (chăm < 8,5% 100-180 mg/dL 110-200 mg/dL < 150/90 statin được cân nhắc nếu<br /> sóc lâu dài hoặc bệnh mạn tính (5,6-10,0 mmol/L) (6,1- 11,1 mmol/L) mmHg đem lại lợi ích cho bệnh<br /> giai đoạn cuối hoặc phụ trên 2 nhân, chủ yếu trong<br /> IADL hoặc suy giảm nhận thức phòng ngừa thứ phát<br /> trung bình đến nặng<br /> IADL: sinh hoạt hằng ngày(2) * có thể đưa HbA1c thấp hơn nếu không có hạ đường huyết<br /> DÙNG THUỐC HỢP LÝ TRONG ĐIỀU TRỊ ĐÁI dụng được liệt kê ở Bảng 2.<br /> THÁOĐƯỜNGỞNGƯỜICAOTUỔI Biguanides, Thiazolidinediones, Sulfonylureas<br /> Các thuốc điều trị ĐTĐ dùng cho người cao Biguanides (metformin)<br /> tuổi cùng với những ưu điểm và lưu ý khi sử Có cơ chế làm tăng nhạy cảm với insulin.<br /> <br /> <br /> 8 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> Đây là thuốc được dùng đầu tay cho người cao dụng của incretin nội sinh.<br /> tuổi mắc bệnh ĐTĐ típ 2 nếu không có chống chỉ Đồng vận GLP-1 là thuốc đường tiêm nên<br /> định và dung nạp tốt. Thuốc này nên tạm thời đòi hỏi bệnh nhân còn đủ khả năng thị giác,<br /> ngừng sử dụng trước khi làm các thủ thuật và vận động và nhận thức để tự sử dụng. Ưu<br /> khi có bệnh cấp tính gây ảnh hưởng đến chức điểm của nhóm thuốc này là ít nguy cơ hạ<br /> năng thận, gan hay nhiễm trùng(1,4). đường huyết tuy nhiên chi phí còn cao. Một số<br /> Nhóm Thiazolidinediones thuốc trong nhóm đã được chứng minh là có<br /> Dung nạp tốt và rất hiệu quả làm cải thiện lợi ích trên bệnh tim mạch do xơ vữa<br /> tình trạng đề kháng insulin nhưng cần hết sức (liraglutide > semaglutide > exenatide phóng<br /> thận trọng khi sử dụng do nhiều chống chỉ định thích chậm). Tác dụng phụ bao gồm buồn nôn,<br /> ở người cao tuổi (suy tim sung huyết, phù, nguy nôn, tiêu chảy, sụt cân.<br /> cơ té ngã gãy xương). Ức chế DPP-4 rất ít nguy cơ hạ đường huyết.<br /> Nhóm Sulfonylureas Nhóm này cũng có tác dụng phụ trên đường tiêu<br /> hoá tương tự nhóm đồng vận GLP-1. Chi phí còn<br /> Kích thích tế bào beta tiểu đảo tụy tiết<br /> cao cũng ít nhiều là rào cản cho việc dùng nhóm<br /> insulin. Thuốc có ưu điểm là chi phí tương đối<br /> thuốc này(1,4).<br /> thấp nhưng sử dụng cần thận trọng do tác dụng<br /> phụ gây hạ đường huyết khá phổ biến. Thầy Liệu pháp insulin<br /> thuốc nên ưu tiên những sulfonylureas tác dụng Việc sử dụng insulin đòi hỏi bệnh nhân hoặc<br /> ngắn ở người lớn tuổi như glipizide. Chống chỉ người chăm sóc phải có kỹ năng và hiểu biết tốt.<br /> định dùng glyburide do tác dụng hạ đường Insulin sử dụng như điều trị khởi đầu cho bệnh<br /> huyết kéo dài(1,4). nhân cao tuổi ĐTĐ típ 2 khi HbA1C > 9%, đường<br /> Nhóm chất ức chế kênh đồng vận chuyển natri- huyết đói > 250 mg/dL (13,9 mmol/L), đường<br /> glucose (SGLT2 inhibitors) huyết bất kỳ liên tục > 300 mg/dL (16,7 mmol/L),<br /> Cơ chế tác dụng của nhóm thuốc ức chế hay có ceton niệu đồng thời có triệu chứng lâm<br /> SGLT2 là ức chế sự tái hấp thu glucose tại ống sàng của tăng đường huyết. Do lo ngại tác dụng<br /> lượn gần gây tăng bài tiết glucose niệu và giảm hạ đường huyết, nhiều nhà lâm sàng chỉ sử<br /> glucose máu. Cơ chế tác dụng độc lập với hoạt dụng insulin trong thời gian ngắn để kiểm soát<br /> động của insulin. Hiện tại, empagliflozin và đường huyết nhằm ngăn ngừa biến chứng cấp<br /> canagliflozin thuộc nhóm thuốc này có bằng tính. Khi đã kiểm soát tốt đường huyết cũng như<br /> chứng có lợi cho bệnh nhân mắc bệnh tim mạch khôi phục độ nhạy insulin của cơ thể, insulin<br /> do xơ vữa động mạch, suy tim sung huyết hay được giảm liều dần và thay thế bằng metformin<br /> suy thận tiến triển(1,4). hay các thuốc hạ đường huyết khác ít nguy cơ hạ<br /> Nhóm thuốc điều trị dựa vào incretin đường huyết hơn.<br /> Incretin là những hormon dạng peptide, Khi cần dùng insulin lâu dài để kiểm soát<br /> chúng được tiết vào máu chỉ vài phút sau khi đường huyết, thầy thuốc nên ưu tiên lựa chọn<br /> thức ăn tác động lên niêm mạc ruột. Hormone phát đồ đơn giản và ít nguy cơ gây hạ đường<br /> này gồm hai chất là GIP và GLP-1 có những tác huyết. Điều trị tiêm insulin nền mỗi ngày một<br /> dụng làm giảm đường huyết, đặc biệt đường lần kết hợp thuốc viên uống là một lựa chọn hợp<br /> huyết sau ăn trên người đái tháo đường típ 2 lý ở nhiều bệnh nhân cao tuổi. Mũi tiêm insulin<br /> nhưng dễ dàng bị bất hoạt bởi men DPP-4. Vì nền này nên được tiêm buổi sáng để kiểm soát<br /> vậy để tăng tác dụng giảm đường huyết của tốt đường huyết tăng sau ăn vốn đóng góp phần<br /> incretin có thể dùng các sản phẩm đồng vận quan trọng trong mức đường huyết nền của<br /> incretin hay thuốc ức chế men DPP-4 để tăng tác bệnh nhân và cũng hạn chế nguy cơ hạ đường<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 9<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> huyết buổi sáng. Các nhà lâm sàng khuyến cáo cho đến khi đường huyết đói đạt mục tiêu(1,4).<br /> nên chỉnh liều insulin 2-3 đơn vị mỗi 5-7 ngày<br /> Bảng 2: Các nhóm thuốc điều trị ĐTĐ<br /> NHÓM THUỐC LỢI ÍCH LƯU Ý Ở NGƯỜI CAO TUỔI<br /> Chí phí thấp Rối loạn tiêu hoá nhưng sử dụng dạng phóng thích<br /> Ít nguy cơ hạ đường huyết kéo dài có thể hạn chế tác dụng này.<br /> Thận trọng với bệnh nhân suy chức năng gan hoặc<br /> Biguanides (metformin) suy tim sung huyết do tăng nguy cơ nhiễm axit lactic.<br /> Thiếu vitamin B12.<br /> Chống chỉ định khi suy thận tiến triển.<br /> Ít nguy cơ hạ đường huyết Phù, suy tim sung huyết<br /> Thiazolidinediones Dùng được trên bệnh nhân có chức năng Tăng khả năng mất xương và nguy cơ gãy xương<br /> thận giảm Mối liên hệ có thể với ung thư bàng quang<br /> Chi phí thấp Nguy cơ hạ đường huyết<br /> Sulfonylureas<br /> Ưu tiên sulfonylureas tác dụng ngắn như glipizide<br /> Ít nguy cơ hạ đường huyết Buồn nôn, ói, tiêu chảy<br /> Đồng vận GLP-1 Có thể chỉ định cho bệnh nhân dư cân Chi phí cao<br /> Phải dùng đường tiêm<br /> Ít nguy cơ hạ đường huyết Buồn nôn, ói, tiêu chảy<br /> Ức chế DPP-4<br /> Chi phí cao<br /> Ít nguy cơ hạ đường huyết Tăng nguy cơ nhiễm trùng tiết niệu hay nấm sinh<br /> Lợi ích cho bệnh nhân có bệnh tim mạch dục, mất nước, sụt cân.<br /> Ức chế SGLT2<br /> do xơ vữa, suy tim sung huyết Tăng nguy cơ nhiễm toan ceton.<br /> Làm giảm tiến triển bệnh thận<br /> Dùng insulin nền 1 lần/ ngày đơn giản, Ít có nguy cơ hạ đường huyết<br /> Insulin nền<br /> phù hợp và dễ tuân trị<br /> Tóm lại, metformin là thuốc đầu tay trong gồm dinh dưỡng hợp lý và vận động thể lực là<br /> điều trị ĐTĐ típ 2 ở người cao tuổi. Nếu không biện pháp nền tảng trong điều trị ĐTĐ. ĐTĐ<br /> thể đạt được mục tiêu HbA1c, thầy thuốc nên cũng là yếu tố nguy cơ làm giảm sức cơ, chất<br /> phối hợp thêm các nhóm thuốc hạ đường huyết lượng và khối lượng cơ, gây khởi phát bệnh lý<br /> khác tùy bệnh cảnh lâm sàng của bệnh nhân. Khi suy yếu (frailty). Suy yếu là sự suy giảm thể chất<br /> bệnh nhân có bệnh tim mạch do xơ vữa hoặc và chức năng của cơ thể làm gia tăng nguy cơ<br /> bệnh thận mạn, các thuốc đồng vận GLP-1 hoặc của các biến cố về sức khoẻ như té ngã, tàn tật,<br /> ức chế SGLT2 đã được chứng minh là có lợi trên nhập viện, tử vong. Để phòng ngừa suy yếu trên<br /> tim mạch hay bệnh thận tiến triển và ưu tiên sử bệnh nhân ĐTĐ chúng ta cần cung cấp chế độ<br /> dụng cho nhóm đối tượng bệnh nhân này. Khi dinh dưỡng hợp lý tối ưu, đầy đủ protein, acid<br /> bệnh nhân có điều kiện kinh tế hạn chế, nhóm amin cùng với vận động thể lực đều đặn thông<br /> thuốc Sulfonylureas hoặc Thiazolidinediones là qua các bài tập aerobic và bài tập kháng lực(1).<br /> lựa chọn hợp lý. Một khi cần sử dụng insulin để KẾT LUẬN<br /> kiểm soát đường huyết, insulin nền phối hợp với<br /> Quản lý và điều trị ĐTĐ ở người cao tuổi là<br /> các thuốc viên hạ đường huyết sẽ giúp đơn giản<br /> thách thức lớn cho hệ thống y tế. Thầy thuốc<br /> hoá phác đồ điều trị và dễ dàng chấp nhận hơn ở<br /> chúng ta cần đánh giá bệnh nhân một cách toàn<br /> người cao tuổi. Nếu vẫn không thể kiểm soát<br /> diện để đưa ra mục tiêu kiểm soát đường huyết<br /> được đường huyết, thầy thuốc nên hội ý thêm<br /> phù hợp cho từng đối tượng. Với việc đặt bệnh<br /> với đồng nghiệp chuyên khoa Dinh Dưỡng và<br /> nhân làm trung tâm và cá thể hóa điều trị, người<br /> Nội Tiết để cùng nhau phối hợp điều trị.<br /> thầy thuốc cũng lưu ý việc đơn giản hoá phác đồ<br /> THAYĐỔILỐISỐNG điều trị và nới lỏng mục tiêu điều trị cho những<br /> Giáo dục sức khỏe để thay đổi lối sống bao bệnh nhân cao tuổi có nhiều bệnh đồng mắc.<br /> <br /> <br /> 10 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. Leung E, Wongrakpanich S, Munshi MN (2018). Diabetes<br /> 1. Cefalu WT, Berg EG, Saraco M, Petersen MP, Uelmen S, management in the elderly. Diabetes Spectr, 31:245-53.<br /> Robinson SJDC (2019). Older Adults: Standards of Medical Care 5. Nguyễn Đình Toàn (2005). So sánh thang điểm moca và mmse<br /> in Diabetes-2019, 42:S139-S47. trong tầm soát sa sút trí tuệ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Y<br /> 2. Graf C (2008). The Lawton instrumental activities of daily living học TP. Hồ Chí Minh, 9:121-6.<br /> scale. Am J Nurs, 108(4):52-62.<br /> 3. Kirkman MS, Briscoe VJ, Clark N, et al (2012). Diabetes in older Ngày nhận bài báo: 15/05/2019<br /> adults. Diabetes Care, 35:2650-64. Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 11<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0