intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số nguyên nhân và yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại một số địa điểm thuộc Bắc Cạn

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

64
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đặt vấn đề về vấn đề nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ liên quan tới suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi là vấn đề cấp bách và chưa được nghiên cứu nhiều ở vùng núi cao phía Bắc nước ta. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số nguyên nhân và yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại một số địa điểm thuộc Bắc Cạn

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 4 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI SUY DINH DƢỠNG Ở<br /> TRẺ DƢỚI 5 TUỔI TẠI MỘT SỐ ĐỊA ĐIỂM THUỘC BẮC CẠN<br /> Trần Chí Liêm*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Vấn đề nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ liên quan tới suy dinh duỡngở trẻ em dưới 5 tuổi là vấn đề<br /> cấp bách và chưa được nghiên cứu nhiều ở vùng núi cao phía Bắc nước ta.<br /> Phương pháp: Tác giả áp dụng phương pháp dịch tễ học mô tả cắt ngang so sánh để phân tích sự khác biệt giữa một<br /> phường ở thị xã Bắc Kạn so với một xã nông thôn ở cùng tỉnh. Tính cỡ mẫu theo phương pháp so sánh 2 tỷ lệ suy dinh<br /> dưỡng ở 2 địa phương và áp dụng kỹ thuật nhân trắc, kỹ thuật phỏng vấn đề KAP ở các bà mẹ có con dưới 5 tuổi có và<br /> không có con bị suy dinh dưỡng. Sau khi xử lý bằng phương pháp thống kê y học, tác giả đã rút ra được những kết quả<br /> như sau:<br /> Kết quả: Tỷ lệ các bà mẹ có kiến thức và thực hành về nuôi dưỡng trẻ không cao nhưng ở thị xã tốt hơn ở nông thôn. Các bà mẹ khi mang thai chưa được chăm sóc tốt và ở xã nông thôn thấp hơn ở thị xã. - Tỷ lệ các bà mẹ được tuyên truyền,<br /> giáo dục về chăm sóc sức khỏe ở xã nông thôn thấp hơn ở phường thị xã.<br /> Từ khoá: suy dinh dưỡng, KAP (kiến thức - thái độ - thực hành)<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CAUSES AND RISK FACTORS RELATED TO THE MALNUTRITION OF CHILDREN UNDER 5 IN SOME<br /> PLACES IN BACKAN<br /> Tran Chi Liem * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - No 4 – 2008: 243 - 248<br /> Introduction: The causes and risk factors related to the malnutrition of children under 5 at highland and mountanous<br /> areas of Northern Vietnam was unknown.<br /> Method: A cross – sectional study was performed to approach this tissues. We compard the malnutrition rate at<br /> Phung Chi Kien Provinct of Bac Kan township with the one at My Phuong, a rural commune. Although observations and<br /> interviewing mothers who have children at age with and without malnutrition were evaluated.<br /> Result: The overal rate of mother having knowledge of caring practive for their children was not high (20%). However,<br /> it was higher in the township than in the rural area. The rate of mothers received health education in rural commune was<br /> lower in rural commune than in the township area. The malnutrition rate related closely to mothers’s educational level, the<br /> initial time of giving additional foof besides milk and childrenls body weigh. The study syggested several potential measures<br /> to reduce malnutrition and opened other future s<br /> <br /> 243<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 4 * 2008<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tình trạng thiếu dinh dưỡng của trẻ em dưới 5<br /> tuổi rất phức tạp. Theo WHO thì nguyên nhân gây<br /> nên thiếu dinh dưỡng là thiếu ăn và bệnh tật. Hội<br /> nghị Thượng đỉnh họp tại Roma tháng 12/1992 cho<br /> là do nghèo khổ và thiếu kiến thức chăm sóc trẻ em<br /> (7). Theo Từ Giấy và Hà Huy Khôi quy cho 3 nhóm<br /> nguyên nhân chính: 1/3 do thiếu ăn, 1/3 do thiếu<br /> chăm sóc, 1/3 do bệnh tật. Ở nước ta người ta hay<br /> nói nhiều tới các bệnh nhiễm trùng như tiêu chảy,<br /> viêm phổi. Ngoài ra còn các nguyên nhân khác như<br /> tình trạng kinh tế, trình độ văn hoá của bố mẹ, cũng<br /> như kiến thức và thực hành của bố mẹ cũng như<br /> phong tục tập quán, quy mô gia đình, tình trạng<br /> sức khoẻ của các bà mẹ.<br /> Do đó, các yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng<br /> ở nước ta cũng có một vấn đề cấp thiết và quan<br /> trọng nhất mà những vùng cao dân tộc ít người, đời<br /> sống vật chất và tinh thần còn gặp rất nhiều khó<br /> khăn cũng còn ít được nghiên cứu.<br /> Chính vì thế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> các yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng ở trẻ dưới<br /> 5 tuổi tại một phường thuộc thị xã Bắc Kạn và một<br /> xã nông thôn cũng thuộc Bắc Kạn, nhằm mục tiêu<br /> sau: “Mô tả và bước đầu phân tích một số yếu tố<br /> liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em<br /> dưới 5 tuổi tại một phường thuộc thị xã Bắc Kạn và<br /> một xã nông thôn vào năm 2003.<br /> Trên cơ sở này, đề xuất một số kiến nghị và các<br /> giải pháp phòng, chống suy dinh dưỡng cho địa<br /> phương cũng như cho miền núi cao phía Bắc nước<br /> ta.<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tƣợng<br /> - Trẻ em dưới 5 tuổi<br /> - Các bà mẹ có con dưới 5 tuổi<br /> - Hộ gia đình có trẻ dưới 5 tuổi<br /> <br /> Địa chỉ nghiên cứu<br /> - Phường Phùng Chí Kiên, thị xã Bắc Kạn<br /> - Xã Mỹ Phương thuộc huyện Ba Bể, Bắc Kạn<br /> - Nghiên cứu từ tháng 7 đến tháng 9/2003.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Theo phương pháp mô tả cắt ngang so sánh có<br /> phân tích.<br /> <br /> Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu<br /> Cỡ mẫu: So sánh 2 tần suất:<br /> <br /> * Bộ Y tế<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> n Z 2(<br /> <br /> )<br /> <br /> P1 (1 P1 ) P2 (1 P2 )<br /> ( P1 P2 ) 2<br /> <br /> n1=n2: cỡ mẫu trẻ < 5 tuổi ở phường và ở thị xã.<br /> P1, P2: Thăm dò tính được P1=0,27; P2=0,44<br /> =5%<br /> =10%<br /> Z2=10,5<br /> Tính được n1=n2=153 trẻ<br /> Các chỉ số nghiên cứu<br /> Mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh<br /> dưỡng của trẻ<br /> Kiến thức và thực hành nuôi dưỡng trẻ, 2 tuổi của mẹ<br /> - Kiến thức của mẹ về thời gian cho con bú Phỏng vấn<br /> sau đẻ<br /> - Thực hành cho con bú sau đẻ của mẹ<br /> Phỏng vấn<br /> - Kiến thức của mẹ về thời gian cai sữa cho Phỏng vấn<br /> trẻ<br /> - Thực hành cai sữa cho trẻ của mẹ<br /> Phỏng vấn<br /> - Thực hành cho trẻ ăn sam của mẹ<br /> Phỏng vấn<br /> Chăm sóc bà mẹ mang thai và hoạt động y tế địa phương<br /> - Tình hình khám thai của các bà mẹ<br /> Phỏng vấn<br /> - Tình hình theo dõi cân nặng của các bà mẹ Phỏng vấn<br /> khi mang thai<br /> - Thời gian nghỉ lao động trước sinh của bà Phỏng vấn<br /> mẹ<br /> - Nơi sinh con của các bà mẹ<br /> Phỏng vấn<br /> - Người đỡ đẻ cho các bà mẹ<br /> Phỏng vấn<br /> - Tình hình tuyên truyền giáo dục sức khoẻ Phỏng vấn<br /> trong 3 tháng qua<br /> Đặc điểm bệnh tật của trẻ và cách xử trí của bà mẹ<br /> - Tỷ lệ trẻ < 2 tuổi bị tiêu chảy trong 2 tuần<br /> Phỏng vấn<br /> qua<br /> - Tỷ lệ trẻ < 2 tuổi bị ho sốt trong 2 tuần qua Phỏng vấn<br /> - Cách chăm sóc trẻ ốm của các bà mẹ<br /> Phỏng vấn<br /> - Cách chăm sóc trẻ bị tiêu chảy của các bà Phỏng vấn<br /> mẹ<br /> - Các loại thức ăn bà mẹ kiêng khi trẻ bị tiêu Phỏng vấn<br /> chảy<br /> <br /> Kỹ thuật thu thập số liệu<br /> - Quan sát kiểu nhà, vật dụng giá trị các công<br /> trình vệ sinh (hố xí, giếng nước).<br /> - Phỏng vấn trực tiếp bà mẹ theo bộ câu hỏi<br /> thiết kế sẵn có.<br /> - Các đặc điểm về trình độ văn hoá, nghề<br /> nghiệp, thu nhập gia đình.<br /> - Kiến thức, thực hành nuôi dưỡng trẻ của các<br /> bà mẹ.<br /> - Tình hình chăm sóc các bà mẹ khi mang thai.<br /> - Hoạt động y tế địa phương.<br /> Xử lý số liệu<br /> Bằng các trắc nghiệm thống kê bằng...<br /> <br /> 244<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 4 * 2008<br /> KẾT QUẢ<br /> Nhận xét về kiến thức của bà mẹ về thời gian<br /> cho con bú sau đẻ<br /> Tại 2 địa điểm nghiên cứu, tỷ lệ bà mẹ cs kiến<br /> thức về thời gian cho con bú ngay sau đẻ còn thấp,<br /> ở phường Phùng Chí kiên là 26%, xã Mỹ Phương là<br /> 9,8%. Phần lớn các bà mẹ đều cho rằng nên cho trẻ<br /> bú từ 30 phút đến 2 giờ, chiếm tỷ lệ cao nhất (58,6%<br /> và 60,2%). Vẫn còn 15,4% bà mẹ ở Phùng Chí Kiên<br /> và 19,7% bà mẹ ở Mỹ Phương cho rằng nên cho trẻ<br /> bú sau 2 giờ.<br /> <br /> Nhận xét về thực hành nuôi dƣỡng chăm sóc<br /> trẻ dƣới 2 tuổi<br /> Về thực hành, tỷ lệ bà mẹ cho con bú ngay sau<br /> khi sinh ở phường Phùng Chí Kiên là 25%, xã Mỹ<br /> Phương là 10,8%. Tỷ lệ bà mẹ cho trẻ bú sau 30<br /> phút đến 2 giờ chiếm tỷ lệ cao nhất (59% và 59,2%).<br /> Tỷ lệ bà mẹ cho con bú sau 2 giờ ở xã Mỹ Phương<br /> chiếm cao hơn ở phường Phùng Chí Kiên (19,7% so<br /> với 14%), tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa<br /> thống kê (P>0,05).<br /> <br /> Nhận xét về kiến thức của bà mẹ về thời gian<br /> cai sữa<br /> Tại 2 địa điểm điều tra, tỷ lệ bà mẹ cho rằng nên<br /> cai sữa cho trẻ trước 12 tháng tuổi ở phường Phùng<br /> Chí Kiên cao hơn ở xã Mỹ Phương (21% và 8,2%).<br /> Phần lớn các bà mẹ cho rằng nên cai sữa cho trẻ từ<br /> 12 – 17 tháng tuổi (78,1% bà mẹ phường Phùng Chí<br /> Kiên và 66,5% ở xã Mỹ Phương). Tại phường<br /> Phùng Chí kiên, không có bà mẹ nào cai sữa cho<br /> con sau 24 tháng, chỉ có 6% bà mẹ ở xã Mỹ Phương<br /> còn cho con bú sau 24 tháng.<br /> <br /> Nhận xét về thực hành của các bà mẹ về thời<br /> gian cai sữa<br /> Về thực hành, tỷ lệ bà mẹ ở Phùng Chí Kiên cho<br /> trẻ thôi bú trước 12 tháng là 49%, cao hơn ở Mỹ<br /> Phương (24,2%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> với P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0