intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

Chia sẻ: Nguyenthanh Tinh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:31

145
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phát triển thương mại điện tử (TMĐT) là xu hướng tất yếu của thời đại trên phạm vi toàn cầu. Triển khai ứng dụng TMĐT ở nước ta đã được xác định cụ thể qua kế hoạch tổng thể của Thủ tướng Chính phủ và các chương trình trọng điểm theo lộ trình phát triển đến năm 2020. Trong những chương trình này, chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho TMĐT có vị trí, ý nghĩa đặc biệt quan trọng....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

  1. Hội thảo "Đào tạo thương mại điện tử trong các trường đại học, cao đ ẳng", Hà Nội, 29/8/2006 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI Tài Liệu MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 Tác giả: PGS-TS. Nguyễn Hoàng Long -1-
  2. Hội thảo "Đào tạo thương mại điện tử trong các trường đại học, cao đ ẳng", Hà Nội, 29/8/2006 Mục lục -2-
  3. Hội thảo "Đào tạo thương mại điện tử trong các trường đại học, cao đ ẳng", Hà Nội, 29/8/2006 MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 PGS-TS. Nguyễn Hoàng Long Trường Đại học Thương mại Phát triển thương mại điện tử (TMĐT) là xu hướng tất yếu của thời đại trên phạm vi toàn cầu. Triển khai ứng dụng TMĐT ở nước ta đã được xác định c ụ thể qua kế hoạch tổng thể của Thủ tướng Chính phủ và các chương trình tr ọng đi ểm theo lộ trình phát triển đến năm 2020. Trong những chương trình này, ch ương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho TMĐT có vị trí, ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trên thế giới tồn tại nhiều góc độ tiếp cận để soạn thảo và tri ển khai các chương trình đào tạo TMĐT. Qua nghiên cứu ở m ột số n ước đạt đ ược k ết qu ả cao trong đào tạo và ứng dụng TMĐT như Mỹ, Canada, Úc, Singapore, Hồng Kông, … chúng tôi nhận thấy có 3 góc độ tiếp cận cơ bản là: (1) Đào tạo CNTT – TT TMĐT, (2) Đào tạo quản trị kinh doanh TMĐT; (3) Đào tạo TMĐT liên ngành. Nhằm m ục tiêu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho TMĐT trên c ơ sở nghiên c ứu, đánh giá sự vận dụng các góc độ tiếp cận đào tạo thương mại theo bậc đào tạo, hình thức đào tạo ở Việt Nam thời gian qua, nhất là các năm 2003 đến 2005, bài vi ết đ ưa ra các quan điểm cá nhân về sự cần thiết, ý nghĩa và xu hướng vận dụng các góc đ ộ ti ếp cận này trong soạn thảo và triển khai các chương trình đào tạo TMĐT giai đo ạn 2006-2010. Chúng tôi hy vọng rằng những nghiên cứu ban đầu c ủa cá nhân sẽ góp phần để hoàn thiện các chương trình đào tạo theo bậc, hình th ức đào t ạo đ ể có th ể đào tạo đáp ứng về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực cho sự phát triển và hiệu quả triển khai TMĐT ở nước ta. 1. CÁC GÓC ĐỘ TIẾP CẬN ĐÀO TẠO TMĐT TRÊN THẾ GIỚI -3-
  4. Hội thảo "Đào tạo thương mại điện tử trong các trường đại học, cao đ ẳng", Hà Nội, 29/8/2006 1.1. Đào tạo Công nghệ Thông tin – Truyền thông (CNTT- TT) đ ảm b ảo cho TMĐT Tiếp cận trên góc độ đào tạo CNTT- TT đảm bảo cho TMĐT (ti ếp c ận công nghệ) là cách tiếp cận nhấn mạnh mục tiêu trước hết là đào tạo các chuyên gia có kiến thức và kỹ năng cao về CNTT- TT (cả phần cứng và phần mềm) ứng d ụng trong TMĐT. Một khi đã giành sự quan tâm chủ yếu cho việc đào t ạo các ki ến th ức và kỹ năng công nghệ, thì các kiến thức và kỹ năng thuộc lĩnh v ực kinh t ế- kinh doanh, lĩnh vực khoa học xã hội- hành vi sẽ vị gi ới hạn trng các lo ại ch ương trình này. Các kiến thức và kỹ năng CNTT- TT bao gồm chủ yếu bốn mảng sau: Các kiến thức và kỹ năng về công nghệ tính toán (Computing technology); • Các kiến thức và kỹ năng về hệ thống thông tin (Information systems); • Các kiến thức và kỹ năng về công nghệ mạng (Network technology); • Các kiến thức và kỹ năng về công nghệ đa phương ti ện (Multimedia • technology). Sự hình thành và tình trạng phổ biến khá rộng rãi của tiếp cận trên góc độ đào tạo CNTT-TT đảm bảo cho TMĐT xuất phát từ những nguyên nhân sau: Khác với những phương thức thương mại khác, TMĐT là m ột phương • thức thương mại “dựa trên công nghệ” (Technology-based Commerce), trực tiếp ở đây là dựa trên CNTT-TT. Chính sự phát triển, phổ bi ến ứng dụng của CNTT-TT trong các ngành kinh tế dẫn tới sự ra đời của TMĐT. Trong thời gian đầu, ứng dụng của TMĐT là khá hạn chế. Nh ững năm qua, cùng với sự phát triển và hoàn thiện của CNTT-TT, khả năng ứng dụng của TMĐT ngày càng mở rộng (ra đời các kênh kinh doanh m ới, mô hình kinh doanh mới, lĩnh vực kinh doanh mới...). CNTT-TT là ngành công nghệ cao, do vậy những người kh ởi xướng, đ ặt • nền móng và phát triển TMĐT trong thời kỳ đầu thường là các chuyên gia CNTT có tư duy kinh doanh. Như trên đã nói, TMĐT v ề b ản chất là m ột lĩnh vực liên ngành (Interdisciplinary). Trong TMĐT diễn ra sự đan xen các yêu cầu về kỹ năng và kiến thức công nghệ, kinh tế quản lý, khoa học xã hội và hành vi. Đứng trên góc độ của mình, các nhà công nghệ cho rằng để vận hành TMĐT, các chuyên gia TMĐT cần được trang bị n ền tảng kiến thức cao về CNTT-TT. -4-
  5. Hội thảo "Đào tạo thương mại điện tử trong các trường đại học, cao đ ẳng", Hà Nội, 29/8/2006 Các cơ sở đào tạo đầu tiên khởi xướng các chương trình đào tạo TMĐT • phần lớn là các khoa công nghệ tính toán, công nghệ thông tin thu ộc các trường đại học tổng hợp hoặc đại học, học viện kỹ thuật, có truyền thống và nguồn lực dồi dào về đào tạo CNTT. 1.2. Đào tạo quản trị kinh doanh TMĐT Cách tiếp cận trên góc độ đào tạo các nhà quản trị kinh doanh TMĐT (cách tiếp cận quản trị kinh doanh). Đặc trưng cho các chương trình đào t ạo TMĐT này được khởi nguồn từ các trường và các khoa quản trị kinh doanh. Xét trên góc đ ộ l ịch sử, phần lớn các chương trình đào tạo thuộc cách tiếp c ận này ra đ ời sau các ch ương trình đào tạo thuộc cách tiếp cận công nghệ. Tiếp cận quản trị kinh doanh nhấn mạnh trọng tâm trang b ị các k ỹ năng và kiến thức thuộc lĩnh vực kinh tế - kinh doanh, lĩnh vực khoa học xã h ội - hành vi cho người học. Chương trình đào tạo được hình thành trên cơ sở ch ương trình đào t ạo quản trị kinh doanh. So với chương trình quản trị kinh doanh truyền th ống, các chương trình quản trị kinh doanh TMĐT được điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp v ới kinh doanh TMĐT. Cụ thể trong các chương trình này, một số môn h ọc c ơ s ở chuyên ngành và chuyên ngành với số lượng đơn vị học trình thích hợp c ần được nhấn mạnh: Chương trình QTKD TMĐT STT Luật về không gian điều khiển, các vấn đề pháp lý kinh doanh, thương mại, 1 sở hữu trí tuệ, bí mật riêng tư... trong TMĐT TMĐT và kinh tế mạng 2 Môi trường và chiến lược kinh doanh TMĐT 3 Tác nghiệp kinh doanh điện tử 4 Quản trị doanh nghiệp trực tuyến 5 Quản trị chuỗi cung ứng và kinh doanh điện tử 6 Đầu tư trong môi trường CNTT 7 -5-
  6. Hội thảo "Đào tạo thương mại điện tử trong các trường đại học, cao đ ẳng", Hà Nội, 29/8/2006 Tài chính và các hệ thống thanh toán điện tử 8 Kế toán cho TMĐT 9 10 Marketing trên Internet (Internet marketing) Ngoài việc điều chỉnh, sửa đổi các nội dung mang tính chất tương đ ồng gi ữa hai loại chương trình Quản trị kinh doanh và Quản trị kinh doanh TMĐT, nhi ều môn học mới đặc thù của kinh doanh TMĐT được bổ sung. Các nhà quản trị kinh doanh TMĐT cần được trang bị các kỹ năng và ki ến thức cần thiết về CNTT-TT. Khác với tiếp cận công nghệ, tiếp c ận qu ản tr ị kinh doanh không chủ trương trang bị các kiến thức nền tảng sâu về CNTT-TT, mà chú trọng trang bị các kiến thức và kỹ năng khai thác, sử d ụng các ph ương ti ện (ph ần cứng và phần mềm) do các chuyên gia CNTT sáng tạo ra để phục vụ cho TMĐT. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng độ chuyên sâu kiến thức và kỹ năng CNTT-TT cũng dao động trong biên độ lớn khi so sánh các chương trình đào t ạo TMĐT theo ti ếp c ận quản trị kinh doanh ở các cơ sở đào tạo khác nhau. 1.3. Đào tạo TMĐT liên ngành (Interdisciplinary) Xét với một nghĩa nào đó, tiếp cận trên góc độ đào tạo liên ngành (ti ếp cận liên ngành) nằm ở vị trí trung gian giữa hai cách tiếp c ận đã đề c ập trên. Các ch ương trình đào tạo TMĐT theo tiếp cận liên ngành chủ trương đảm bảo sự hài hoà ki ến thức và kỹ năng thuộc cả ba lĩnh vực kinh tế - kinh doanh, khoa h ọc xã h ội - hành vi và công nghệ thông tin - viễn thông. Xét một cách tổng quát, khi so sánh c ơ c ấu môn học trong các chương trình đào tạo TMĐT, thì các chương trình theo tiếp cận quản trị kinh doanh và tiếp cận liên ngành tương đối gần gũi nhau, trong khi các ch ương trình theo tiếp cận công nghệ có sự khác biệt khá lớn. Để xây dựng chương trình đào tạo TMĐT theo tiếp cận liên ngành, các c ơ sở đào tạo thành lập đội (eTeam) liên bộ môn, liên khoa ho ặc liên tr ường (n ằm trong thành phần của cơ sở đào tạo, thường là các trường lớn). Các khoa, b ộ môn tham gia và thành phần của đội (eTeam) thường thuộc các lĩnh v ực qu ản tr ị kinh doanh, marketing và CNTT. -6-
  7. Hội thảo "Đào tạo thương mại điện tử trong các trường đại học, cao đ ẳng", Hà Nội, 29/8/2006 2. SỰ VẬN DỤNG CÁC GÓC ĐỘ TIẾP CẬN CỦA THẾ GIỚI VÀ THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO TMĐT Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA Nhu cầu thị trường ngày càng tăng dẫn đến sự phát tri ển m ạnh m ẽ các ho ạt động đào tạo CNTT và TMĐT trong năm qua với những hình th ức phong phú và s ự tham gia của nhiều tổ chức, nhiều cơ sở đào tạo trong xã hội. Nhu cầu đào tạo CNTT và TMĐT tăng dẫn đến sự tăng tương ứng c ủa cung. Một cuộc điều tra theo phương pháp lấy mẫu ở 300 tổ chức cung cấp các dịch v ụ đào tạo trên toàn quốc của Vụ TMĐT cho thấy 72% tổ chức đã có website riêng, 65% tổ chức có cung cấp dịch vụ đào tạo trong lĩnh vực CNTT ho ặc TMĐT. Trong đó, 79% tổ chức có phòng, ban hoặc khoa riêng về CNTT, TMĐT và 81% t ổ ch ức có phòng máy tính. Những con số này cho thấy m ột xu h ướng khá rõ t ại các c ơ s ở đào tạo là định hướng về đào tạo CNTT và TMĐT trong những năm g ần đây. M ặc dù việc tiến hành mở thêm các khoa mới, các ngành học m ới liên quan đ ến r ất nhi ều yếu tố như cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giảng viên, nhưng các t ổ ch ức v ẫn mạnh dạn đầu tư cho lĩnh vực đào tạo mới mẻ này. Các chương trình đào tạo về CNTT và TMĐT trong thời gian qua không ch ỉ tăng về số lượng mà còn cả mặt chất lượng. Chất lượng tài li ệu, giáo trình và trình độ giảng viên cũng đã được nâng lên một bước. Với sự phổ bi ến ngày càng r ộng rãi của Internet, các tài liệu trong lĩnh vực chủ yếu được thu thập, biên soạn và c ập nhật qua mạng từ các nguồn của nước ngoài. Lượng giảng viên có trình đ ộ đ ược đào t ạo chính thức về CNTT và TMĐT trong và ngoài nước cũng đang tăng lên. Ngoài ra, các hình thức đào tạo cũng có bước chuyển biến rõ nét. Nhu cầu về đào tạo theo đơn đặt hàng và đào tạo trực tuyến tăng mạnh. Chẳng hạn, các khoá đào tạo theo đ ơn đ ặt hàng chiếm 37% và đào tạo trực tuyến chiếm 9% trong tổng số các khoá đào tạo theo kết quả điều tra. Chất lượng đào tạo cũng được nâng lên m ột bước khi một số khoá học được đào tạo bằng tiếng Anh và có sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài. Qua điều tra của Vụ TMĐT, Bộ Thương mại trên 200 tổ chức có cung cấp dịch vụ đào tạo CNTT và TMĐT cho thấy các khoá đào tạo về CNTT và TMĐT ở -7-
  8. Hội thảo "Đào tạo thương mại điện tử trong các trường đại học, cao đ ẳng", Hà Nội, 29/8/2006 nước ta chủ yếu được thực hiện dưới những hình thức sau: (1) Đào tạo chính quy dài hạn: 16%; (2) Đào tạo tập trung ngắn hạn: 33%; (3) Đào t ạo theo đ ặt hàng (t ại t ổ chức, công ty đối tác): 37%. (4) Đào tạo trực tuyến: 9%. (5) Các hình th ức khác: 5%. Nghiên cứu chi tiết các chương trình đào tạo này cho thấy sự vận d ụng đa d ạng những quan điểm đào tạo trên trong đào tạo ở nước ta. 2.1. Trong đào tạo sau đại học Điểm đáng ghi nhận đầu tiên trong mô hình đào tạo chính quy là s ự góp m ặt của khoá đào tạo thạc sỹ quản trị kinh doanh chuyên ngành TMĐT. Ch ương trình c ủa khoá học này được xây dựng dựa trên quan điểm thứ nhất: Đào tạo CNTT đảm bảo cho TMĐT. Cơ sở đào tạo điển hình là trường ĐH Bách Khoa Hà Nội (HUT) đã h ợp tác với trường ĐH North Central (NCU), Hoa Kỳ đào tạo thạc sỹ trong đó có th ạc sỹ quản trị kinh doanh chuyên ngành TMĐT (MBA with specialization in E-Commerce) do NCU cấp bằng và kiểm định chất lượng. Ở một số trường đại h ọc kinh t ế nh ư đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, đ ại h ọc Thương mại, đại học Ngoại thương… một số luận văn cao học, lu ận án ti ến s ỹ đã nghiên cứu theo định hướng chuyên sâu về quản trị TMĐT. 2.2.. Trong đào tạo đại học Cho đến năm 2005, ở tất cả các trường đại học Kinh tế ở n ước ta, một số môn học TMĐT được xác lập trong chương trình đào tạo các chuyên ngành của ngành quản trị kinh doanh. Hoạt động đào tạo TMĐT trong năm 2005 còn đ ược ghi nhận lớn ở sự xuất hiện của khoá đào tạo chính quy về TMĐT tại trường đại h ọc Thương mại. Đây có thể coi là một bước đột phá để tạo nên ngu ồn nhân l ực có trình độ chuyên môn cao trong tương lai cho lĩnh vực ứng dụng TMĐT t ại Vi ệt Nam nh ư đánh giá của Vụ TMĐT - Bộ Thương mại. Các chương trình đào t ạo này là s ự v ận dụng quan điểm thứ hai: Đào tạo quản trị kinh doanh TMĐT. Có th ể minh ch ứng s ự vận dụng hữu hiệu quan điểm đào tạo quản trị kinh doanh trong đào tạo TMĐT c ủa trường đại học Thương mại qua mục tiêu đào tạo các cử nhân quản trị kinh doanh có phẩm chất và năng lực cơ bản, đảm nhi ệm cương v ị qu ản tr ị các ch ức năng và quá trình kinh doanh ở những doanh nghiệp có định hướng và dự án kinh doanh TMĐT, -8-
  9. Hội thảo "Đào tạo thương mại điện tử trong các trường đại học, cao đ ẳng", Hà Nội, 29/8/2006 hoặc doanh nghiệp TMĐT hàng hoá cũng như dịch vụ, chương trình đào t ạo v ới t ổng số 205 đvht không kể GDTC- 5 đvht và GDQP- 11 đvht, trong đó ki ến th ức ngành và chuyên ngành chiếm 66 đvht. Trường ĐH Ngoại Thương, trường đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh cũng đã triển khai kế hoạch đào tạo TMĐT với sự ra đời của môn học TMĐT. Môn h ọc TMĐT được mở ra với ý nghĩa là một môn học độc lập, gi ảng d ạy cho sinh viên chính quy sau khi đã hoàn thành các môn học chuyên ngành, t ạo c ơ s ở n ền móng quan trọng cho sự phát triển chuyên ngành ở giai đoạn tiếp theo. 2.3. Trong đào tạo cao đẳng Trường Cán bộ thương mại trung ương thuộc Bộ Thương mại, trường Đ ại học bán công Marketing Hồ Chí Minh, trường đại học dân lập Tôn Đ ức Th ắng… là những trường đầu tiên xây dựng khung đào tạo cao đ ẳng cho lĩnh v ực TMĐT. M ục tiêu đào tạo của khoá học này là đào tạo sinh viên làm vi ệc ch ủ yếu ở các lo ại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ và các doanh nghiệp liên doanh. Ch ương trình đào tạo cao đẳng TMĐT ở nước ta được xây dựng trên cơ sở góc độ tiếp cận thứ nhất và thứ hai, trong đó, góc độ tiếp cận thứ nhất vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Việc các trường đại học kinh tế - thương mại là lực lượng đi tiên phong cung cấp các hình thức đào tạo chính quy chuyên ngành về TMĐT cho thấy m ột h ướng phát triển hợp với quy luật của thế giới, theo đó TMĐT là lĩnh v ực ứng d ụng thu ộc phạm trù kinh tế - thương mại, đòi hỏi những kỹ năng chuyên ngành về th ương m ại và nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao hi ệu quả ho ạt đ ộng kinh doanh trong doanh nghiệp. 2.4. Trong đào tạo ngắn hạn Khác với đào tạo chính quy do các cơ sở đào tạo chuyên nghi ệp th ực hi ện, đào tạo TMĐT theo nhu cầu là lĩnh vực có sự tham gia sâu rộng của nhiều thành phần trong xã hội, từ các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp cho đến các tổ ch ức, hi ệp h ội và doanh nghiệp. Đối tượng của loại hình đào tạo này cũng rất đa dạng, bao g ồm c ả -9-
  10. Hội thảo "Đào tạo thương mại điện tử trong các trường đại học, cao đ ẳng", Hà Nội, 29/8/2006 sinh viên các chuyên ngành khác muốn bổ sung thêm kiến thức về TMĐT, và cán b ộ của các cơ quan quản lý Nhà nước có nhu c ầu nâng cao hi ểu bi ết v ề lĩnh v ực đang phát triển hết sức nhanh chóng này. Tuy nhiên, đối tượng phục v ụ thi ết th ực nh ất của phương thức đào tạo này là khối doanh nghi ệp, lực lượng nòng c ốt tri ển khai ứng dụng TMĐT trong xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của việc đào tạo nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT và TMĐT nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghi ệp, trong năm 2005 Chính phủ đã phê duyệt Đề án Hỗ trợ doanh nghi ệp ứng dụng CNTT ph ục v ụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005-2010, trong đó các chương trình d ự án v ề đào tạo chiếm một vai trò nổi bật. Đề án này cũng đồng th ời đ ưa ra m ột mô hình mang tính xã hội hoá cao cho việc tổ chức triển khai công tác đào tạo CNTT và TMĐT, đó là huy động sức mạnh của các hiệp hội và bản thân doanh nghi ệp. Đ ơn v ị ch ủ trì thực hiện Đề án là Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, phối h ợp v ới các cơ quan chức năng của các Bộ, ngành, địa phương. Kinh phí thực hi ện Đ ề án đ ược huy động từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm đóng góp của doanh nghi ệp, h ỗ tr ợ t ừ ngân sách Nhà nước và hỗ trợ của các tổ chức đối tác, trong đó m ức h ỗ tr ợ c ủa Nhà nước chiếm từ 30% đến 50% tuỳ theo nhiệm vụ của từng dự án. Các cơ sở đào tạo tập trung ngắn hạn là: VCCI, sự ph ối h ợp V ụ TMĐT v ới các trường đại học, một số cơ sở đào tạo về quản lý, quản trị kinh doanh và các t ổ chức đào tạo… Các chương trình đào tạo tập trung vào: Công nghệ thông tin và khái quát về TMĐT. Trong năm 2005 phòng Thương mại và Công nghiệp Vi ệt Nam đã phối hợp với các đối tác tổ chức 27 khoá đào tạo v ề những n ội dung ứng d ụng CNTT trong doanh nghiệp, trong đó có 5 khoá đào tạo dành cho lãnh đ ạo doanh nghiệp, 3 khoá đào tạo cán bộ quản lý CNTT và 19 khoá đào tạo chuyên ngành cho người sử dụng ứng dụng CNTT tại doanh nghiệp. 2.5. Đào tạo trực tuyến Với sự phát triển và phổ cập của Internet, đào tạo trực tuyến đang tr ở thành một kênh đào tạo không thể thiếu cho nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh v ực CNTT và TMĐT. Song song với sự lớn mạnh của đào tạo không trực tuyến, hình th ức đào t ạo - 10 -
  11. Hội thảo "Đào tạo thương mại điện tử trong các trường đại học, cao đ ẳng", Hà Nội, 29/8/2006 trực tuyến về TMĐT đang có xu hướng phát triển nhanh trong năm 2005. Mặc dù mới chiếm tỷ lệ 9% nhưng loại hình đào tạo này hứa hẹn nhiều tiềm năng cho tương lai. Hình thức đào tạo trực tuyến đã bắt đầu phát tri ển tại Vi ệt Nam t ừ đào t ạo chứng chỉ tới đào tạo đại học và sau đại học. Chẳng hạn, các bài giảng, các bài ti ểu luận đã dần dần được tải trên mạng Internet thông qua website c ủa các tr ường, các buổi thảo luận, trao đổi sôi nổi trên một số diễn đàn. Mặc dù kênh đào t ạo này ch ưa phát triển thành một kênh đào tạo chính thức riêng biệt cho một khoá đào tạo nào v ề TMĐT trong nước nhưng nó đã hỗ trợ rất lớn cho hình thức đào tạo truyền th ống. Đây cũng được xem như là một phần không thể thiếu nhằm nâng cao hi ệu qu ả c ủa các khoá đào tạo CNTT hay TMĐT bằng các bài thực hành trên Internet. Th ực t ế, khoá đào tạo thạc sỹ quản trị kinh doanh chuyên ngành TMĐT c ủa Tr ường đ ại h ọc Bách khoa Hà Nội đã áp dụng rất thành công phương pháp đào tạo này. 3. MỘT SỐ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO TMĐT Ở VIỆT NAM ĐẾN 2010 Qua thực trạng đào tạo CNTT và TMĐT ở Việt Nam những năm qua cho ta thấy, hoạt động đào tạo về TMĐT là giai đoạn khởi đầu. Bên cạnh những thành t ựu đã ghi nhận còn tồn tại nhiều hạn chế và bất c ập. Cùng v ới xu h ướng phát tri ển ứng dụng TMĐT trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội nước ta, xu h ướng phát tri ển đào t ạo TMĐT nước ta đến 2010 gồm: 3.1. Chính sách đào tạo TMĐT ở Việt Nam giai đoạn 2006-2010 là: Phát tri ển nguồn nhân lực một cách đồng bộ và cân đối trên c ơ sở huy đ ộng sự đóng góp ngu ồn lực của toàn xã hội. Trước hết tập trung đào tạo nguồn nhân lực và h ỗ tr ợ đ ẩy m ạnh ứng dụng TMĐT giữa các doanh nghiệp lớn. Nhà nước có chính sách h ỗ tr ợ trong giai đoạn đầu đối với các chương trình mục tiêu cụ thể; Ti ến hành đào tạo chính quy tại các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghi ệp thu ộc các ngành kinh t ế và luật, đồng thời đào tạo theo chương trình đại cương tại các tr ường d ạy ngh ề thuộc các chuyên ngành thương mại, quản trị kinh doanh. Đào tạo cho cán bộ quản lý Nhà nước làm công tác hoạch định chính sách và thực thi pháp lu ật về TMĐT ở - 11 -
  12. Hội thảo "Đào tạo thương mại điện tử trong các trường đại học, cao đ ẳng", Hà Nội, 29/8/2006 Trung ương và các tỉnh, thành phố, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ đào tạo về TMĐT. Theo dự báo của vụ TMĐT - B ộ Th ương m ại và c ủa cá nhân có đến 95% các cơ sở đào tạo có chuyên ngành đào tạo về Thương mại và quản trị kinh doanh có kế hoạch và sẽ triển khai kế ho ạch m ở rộng qui mô đào t ạo TMĐT trong giai đoạn này. 3.2. Trong đào tạo Sau đại học và đại học: S ự phát tri ển nhanh v ề s ố l ượng sinh viên đại học, luận văn cao học, luận án ti ến sỹ, đ ịnh v ị hình ảnh và v ị th ế c ủa chuyên ngành quản trị TMĐT trong ngành quản trị kinh doanh ở các trường ĐH Kinh tế quốc dân Hà Nội, ĐH Kinh tế Tp.HCM, ĐH Thương M ại, ĐH Ngo ại Th ương… và đào tạo CNTT TMĐT ở các trường có chuyên ngành CNTT như ĐH Bách Khoa HN, ĐH Bách Khoa Tp.HCM, ĐH Công nghệ thông tin – ĐH Qu ốc Gia… là m ột xu thế phát triển trong giai đoạn này. Hầu hết các chương trình đào tạo này được xác định trên cơ sở quan điểm quản trị kinh doanh TMĐT. Có thể minh chứng xu h ướng phát triển này qua kế hoạch của một số trường ĐH giai đoạn đến 2010, ví dụ như kế hoạch phát triển của khoa TMĐT trường đại học Thương mại: * Về qui mô đào tạo: - Đại học: Chính qui: Mỗi khoá đào tạo 250 đến 350 • Tại chức: Chú trọng tại chức bằng hai • - Sau đại học: Tham gia giảng dạy các môn học chuyên ngành và h ướng d ẫn luận văn với cao học, luận án tiến sỹ. * Về giáo trình: Biên soạn hoàn chỉnh các giáo trình các môn học chuyên ngành và cơ sở trọng yếu, cơ bản là: Môi trường và chiến lược TMĐT, Quản trị B2B và B2C, Marketing TMĐT, Thiết kế Web, Quản trị hệ thống TMĐT, Bảo m ật thông tin trong TMĐT… * Về đội ngũ giáo viên: Số lượng: Đến 2010 từ 25 – 27 giáo viên và chuyên viên. • Nâng cao trình độ giáo viên: thực hiện các chương trình b ồi d ưỡng ngắn • hạn, dài hạn tập trung cho đội ngũ giáo viên để đ ến năm 2010 khoa có 1 - 12 -
  13. Hội thảo "Đào tạo thương mại điện tử trong các trường đại học, cao đ ẳng", Hà Nội, 29/8/2006 giáo sư, 2 phó giáo sư, 5 tiến sỹ, 5 thạc sỹ. Chú trọng các chương trình bồi dưỡng chuyên sâu chuyên ngành về CNTT TMĐT và TMĐT. * Về cơ sở vật chất kỹ thuật cho giảng dạy và nghiên cứu khoa học: tận dụng triệt để phòng thực hành TMĐT, phòng học đa chức năng, th ư vi ện đi ện t ử. Có kế hoạch nâng cao kỹ năng thực hành TMĐT cho sinh viên chuyên ngành qua vi ệc tham quan thực hành Cổng TMĐT, Sàn giao dịch c ủa Vụ TMĐT – B ộ TM, Phòng Công nghiệp Thương mại Việt Nam, thành phố Hà Nội và một số doanh nghiệp thực tiễn. 3.3. Về đào tạo cao đẳng: Một xu hướng đào tạo cao đẳng tích h ợp CNTT và TMĐT đã bắt đầu xuất hiện trong năm 2005-2006, sẽ phát tri ển mạnh h ơn trong giai đoạn 2006-2010. Một ví dụ điển hình khẳng định xu hướng phát tri ển này là chương trình đào tạo cao đẳng TMĐT của Trường Cán bộ thương mại trung ương đã đ ược thiết lập. Theo bản kế hoạch, các khoá học sẽ được ti ến hành trong 3 năm v ới 171 đơn vị học trình trong đó có nhiều môn học thực hành về nghiệp vụ TMĐT. 3.4. Theo Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT phục vụ hội nh ập và phát triển, chương trình đào tạo nhân lực ứng dụng CNTT mà đặc bi ệt là TMĐT d ự kiến đào tạo 42 khoá học về TMĐT trong năm 2006, trong đó 5 khoá đào t ạo lãnh đạo doanh nghiệp, 9 khoá đào tạo CIO có n ội dung liên quan đ ến TMĐT và 28 khoá cho người sử dụng. Các khoá đào tạo ngắn hạn tập trung theo nhu c ầu c ủa doanh nghiệp sẽ phát triển về số lượng và dần hoàn thiện, nâng cao chất lượng. Ngoài xu hướng phát triển theo chiều rộng ở tất cả các lo ại hình đào t ạo, lĩnh vực đào tạo về TMĐT trong những năm tới cũng hứa h ẹn phát tri ển theo chi ều sâu. Các khoá học nghiên cứu sâu về TMĐT như là các chi ến lược phát tri ển TMĐT, k ỹ năng trong kinh doanh trên mạng như quảng cáo trực tuyến, thanh toán đi ện t ử, b ảo mật thông tin, chứng thực chữ ký số… sẽ thu hút được nhiều học viên hơn. - 13 -
  14. Hội thảo "Đào tạo thương mại điện tử trong các trường đại học, cao đ ẳng", Hà Nội, 29/8/2006 3.5. Xu hướng phát triển phối hợp đào tạo trực tuyến về TMĐT v ới sự tham gia của các tổ chức, các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp cung ứng d ịch v ụ chuyên môn hóa trong và ngoài nước sẽ phát triển với nhịp điệu lớn. KẾT LUẬN Trên thế giới luôn tồn tại những quan điểm khác nhau về đào tạo TMĐT. N ổi bật lên là ba quan điểm: Đào tạo CNTT-TT cho TMĐT, đào tạo Quản tr ị kinh doanh TMĐT và đào tạo TMĐT liên ngành. Ở Việt Nam hai góc độ ti ếp c ận đầu đ ược triển khai đồng bộ trên các bậc, hình thức đào tạo với những b ước kh ởi đ ộng m ạnh sự phát triển với nhịp điệu cao trong năm 2005, đầu năm 2006 về số lượng (số lượng người học, số lượng cơ sở đào tạo), phát triển đa dạng về chương trình đào tạo mà chủ yếu nhất vẫn là các chương trình đào tạo quản trị kinh doanh v ề TMĐT và CNTT TMĐT. Hiệu quả vận dụng các quan điểm và sự phát triển của hoạt động TMĐT nước ta trong giai đoạn 2006-2010 phụ thuộc rất lớn vào chất lượng c ủa các ho ạt động đào tạo và tuyên truyền về TMĐT (hình thức, bậc đào tạo, chương trình và giáo trình, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo…). Chúng tôi hy vọng rằng những nghiên cứu trên đây sẽ đóng góp thêm một c ơ sở để các c ơ quan quản lý các cơ sở đào tạo hoạch định, thực thi hữu hiệu, phù hợp các chương trình đào tạo TMĐT nhằm phát triển nguồn nhân lực cho TMĐT nói riêng, phát tri ển TMĐT nói chung ở nước ta giai đoạn 2006-2010 theo kế hoạch phát triển tổng thể TMĐT đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2005. - 14 -
  15. Hội thảo "Đào tạo thương mại điện tử trong các trường đại học, cao đ ẳng", Hà Nội, 29/8/2006 GIÁO TRÌNH ĐÀO TẠO THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ThS. Nguyễn Văn Thoan Trưởng Bộ môn Thương mại điện tử Trường Đại học Ngoại thương 1. THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ ĐÀO TẠO THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Trong những năm gần đây, với tốc độ phát triển mãnh mẽ, công ngh ệ thông tin và thương mại điện tử đã xâm nhập vào mọi góc cạnh c ủa đời sống xã h ội nói chung và hoạt động kinh tế nói riêng. Internet và Thương mại điện tử đã trở nên quen thuộc với nhiều tầng lớp dân cư, từ học sinh, sinh viên đ ến các doanh nghi ệp, t ổ chức và cơ quan quản lý nhà nước. Thương mại điện tử góp phần hoàn thiện thương mại truyền thống đồng thời hình thành những mô hình kinh doanh m ới; gi ảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh và làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Với thương mại điện tử, người mua có thể lựa chọn hàng hoá, dịch vụ trên các thị trường ở mọi nơi trên thế giới. Các tổ chức cá nhân có thể gi ới thi ệu sản phẩm đến mọi thị trường, đồng thời phối hợp sản xuất và kinh doanh v ới nhà cung cấp, nhà phân phối thông qua Internet để nâng cao hi ệu quả sản xuất, kinh doanh hình thành những mô hình kinh doanh m ới với năng l ực s ản xu ất, kinh doanh và c ạnh tranh cao hơn. Với sự đầu tư, khuyến khích của các nước trên thế gi ới đặc bi ệt là Mỹ, Canada, EU, APEC, Australia, Singapore, Nhật cùng với các tổ chức quốc tế như WTO, OECD, UNCTAD, UNCITRAL, WIPO, ICANN thương m ại đi ện t ử ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại của các quốc gia và thế giới. Tại Việt Nam từ đầu những năm 2000 đến nay thương mại đi ện t ử th ực s ự đã được đầu tư, khuyến khích phát triển từ phía các c ơ quan quản lý nhà n ước và sự tích cực tham gia của các doanh nghiệp. Thủ tướng Chính ph ủ đã thông qua K ế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010 và Dự án quốc gia 191 “Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin ph ục v ụ h ội nh ập và phát triển giai đoạn 2005 – 2010”. Các cơ quan quản lý nhà n ước về thương mại điện tử cũng triển khai hàng loạt các biện pháp cụ thể nhằm phát tri ển thương m ại - 15 -
  16. Hội thảo "Đào tạo thương mại điện tử trong các trường đại học, cao đ ẳng", Hà Nội, 29/8/2006 điện tử như xây dựng sàn giao dịch thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) www.vnemart.gom; xây dựng cổng thương mại điện tử quốc gia www.ecvn.gov.vn. Các doanh nghiệp cũng đã tích cực và chủ động tham gia th ương mại điện tử với nhiều mô hình kinh doanh khác nhau như siêu th ị tr ực tuyến nh ư golmart.com.vn, vdcsieuthi.com.vn; các cửa hàng điện tử trong m ọi ngành ngh ề nh ư thiết bị điện tử, viễn thông, phần mềm, sản phẩm số hoá, sách, hàng thủ công mỹ nghệ, các dịch vụ như CNTT và truyền thông, du lịch, thông tin, t ư v ấn, giáo d ục và đào tạo trực tuyến. Hành lang pháp lý cho thương m ại đi ện tử cũng b ắt đ ầu hình thành với sự bổ sung và sửa đổi những điều khoản liên quan đến thương mại điện tử trong Luật Thương mại, Bộ luật Dân sự, Luật Hải quan, Luật sở hữu trí tuệ và xây dựng thêm những luật mới điều chỉnh về lĩnh vực này như Luật giao dịch điện tử, Luật công nghệ thông tin và bổ sung những văn bản điều chỉnh cụ thể như Nghị định thương mại điện tử, nghị định về chữ ký điện tử và dịch vụ chứng thực điện tử, nghị định về dịch vụ tài chính và ngân hàng điện tử. Tiến trình Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh nghi ệp Vi ệt Nam phải làm quen với thương mại điện tử và tận dụng những lợi th ế c ủa th ương mại điện tử để theo kịp với tốc độ phát triển của các doanh nghiệp trên thế gi ới nói riêng và của kinh tế thế giới nói chung. Tuy nhiên, thương mại điện tử là một lĩnh vực mới, gồm nhiều mảng kiến thức và kỹ năng về kinh doanh, công ngh ệ thông tin và truyền thông, luật, tài chính, ngân hàng, marketing.. . do đó sự hiểu biết về thương mại điện tử trên tất cả các khía cạnh trên giữa các doanh nghi ệp còn khác nhau, thậm chí giữa cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cũng không thống nhất, giữa các doanh nghiệp ở các nước khác nhau sự khác biệt này càng rõ rệt đặc biệt là chưa có hoạt động đào tạo các chuyên gia và các cán bộ chuyên sâu v ề lĩnh vực này một cách chính quy. Hiện nay, ở nước ta mới chỉ có một số ít cơ sở đào tạo về Thương mại điện tử như Trường Đại học Bách Khoa với chương trình Th ạc sỹ Th ương m ại đi ện t ử, Trường Đại học Thương mại với chuyên ngành Thương mại điện tử... và các chương trình đào tạo ngắn hạn về Thương mại điện tử cho doanh nghi ệp c ủa Vụ Thương mại điện tử (Bộ thương mại), Viện tin học doanh nghiệp (VCCI)... Tr ường Đại học Ngoại thương là một trong những trường đại học đầu tiên ở Vi ệt Nam đào tạo về Thương mại điện tử nhưng chỉ giới hạn ở một môn học 60 ti ết t ừ năm h ọc 2004-2005. Từ khi thành lập, Bộ môn Thương mại điện tử c ủa Trường Đại h ọc Ngoại thương đã rất tích cực và đi đầu trong xây dựng ch ương trình và đào t ạo v ới hơn 800 sinh viên được đào tạo chính quy mỗi năm và hàng trăm cán b ộ, doanh nghiệp được đào tạo qua các khóa học ngắn hạn được tổ chức tại Trường hoặc phối - 16 -
  17. Hội thảo "Đào tạo thương mại điện tử trong các trường đại học, cao đ ẳng", Hà Nội, 29/8/2006 hợp với các tổ chức khác như Vụ Thương mại điện tử (Bộ Thương m ại), Vi ện tin học doanh nghiệp (VCCI), Viện Công nghệ thông tin (Đại học Qu ốc gia) trên khắp cả nước. Thương mại điện tử là một lĩnh vực rộng, cần sự kế thừa các kiến thức kinh tế, thương mại truyền thống và sự sáng tạo trong áp dụng nh ững ki ến th ức, k ỹ năng mới và thành tựu của công nghệ thông tin và truyền thông. Bên c ạnh vi ệc trang b ị những kiến thức chung về kinh tế, quản trị kinh doanh cho người học, th ương m ại điện tử bao gồm thêm các kiến thức chuyên ngành như: chiến lược thương mại điện tử, các mô hình kinh doanh thương mại điện tử, marketing điện tử, tài chính, ngân hàng điện tử, luật về thương mại điện tử, giao dịch điện tử, chính phủ điện tử... cùng những kiến thức về công nghệ thông tin hỗ trợ trực ti ếp cho thương m ại đi ện tử như lập trình xây dựng các ứng dụng và website thương mại đi ện tử, qu ản tr ị mạng trong thương mại điện tử, quản trị hệ thống thông tin trong th ương m ại đi ện tử, quản trị dự án thương mại điện tử. 2. NHU CẦU ĐÀO TẠO Sự bùng nổ của công nghệ thông tin và sự hội tụ giữa các dịch vụ vi ễn thông – truyền thông như điện thoại, fax, internet, e-mail... đã tác động mạnh m ẽ đến ho ạt động kinh doanh, thương mại của các tổ chức, cá nhân và sự phát triển kinh tế xã hội của các nước. Sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông cũng đ ẩy nhanh tốc độ tự do hóa kinh tế, toàn cầu hóa và khu vực hóa, điều này t ạo ra nhi ều s ức ép về nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghi ệp nói chung và doanh nghi ệp Việt Nam nói riêng. Đồng thời, cách duy nhất để nâng cao năng l ực c ạnh tranh cho các nền kinh tế vừa và nhỏ cũng là đẩy mạnh hội nhập kinh tế khu vực và đẩy nhanh tốc độ tham gia các thị trường chung. Thương mại điện tử là m ột yêu cầu tiên quyết vì khi hội nhập kinh tế và tham gia các thị tr ường chung, doanh nghi ệp, cá nhân, c ơ quan quản lý nhà nước đều phải sử dụng hình thức giao dịch đang tr ở nên ph ổ bi ến hiện nay là thương mại điện tử. Tính đến cuối năm 2005, Việt Nam có khoảng 200.000 doanh nghi ệp, theo điều tra về hiện trạng thương mại điện tử hàng năm c ủa Vụ thương m ại đi ện t ử (Bộ thương mại), hầu hết các doanh nghiệp đều nhận thấy lợi ích và tầm quan trọng của thương mại điện tử đối với hoạt động kinh doanh trong bối c ảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ chuyên trách về thương m ại đi ện t ử hoàn toàn chưa có, chỉ một số rất ít là các cán bộ kinh doanh, ho ặc cán b ộ tin h ọc được đào tạo ngắn hạn về thương mại điện tử. Hơn nữa, do đặc thù của lĩnh vực - 17 -
  18. Hội thảo "Đào tạo thương mại điện tử trong các trường đại học, cao đ ẳng", Hà Nội, 29/8/2006 thương mại điện tử đòi hỏi người làm phải có cả ba khối kiến thức về: thương m ại, công nghệ thông tin và ngoại ngữ nên đào tạo ngắn hạn không th ể đem l ại nh ững kiến thức và kỹ năng đầy đủ, cần thiết để tổ chức hoạt động thương mại hi ệu quả nhất tại các doanh nghiệp. Việt Nam đang cố gắng gia nhập WTO, tuy nhiên kho ảng tr ống l ớn v ề nhân lực có kiến thức thương mại điện tử sẽ là khó khăn lớn cho các doanh nghi ệp khi phải thích nghi với các phương thức giao dịch thương m ại c ủa các n ước phát tri ển. Nếu không được đầu tư kịp thời về nhân lực, thương mại điện tử vốn là một lợi thế để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nh ỏ thành có th ế s ẽ tr ở thành một rào cản nữa cho các doanh nghi ệp tham gia h ội nh ập kinh t ế qu ốc t ế. Vì thế, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, có khả năng qu ản lý các ho ạt đ ộng liên quan đến thương mại điện tử là một nhu cầu cấp bách trong giai đo ạn hi ện nay . Làm thương mại trong môi trường kinh doanh quốc tế đòi hỏi không chỉ am hiểu về nghiệp vụ kinh doanh quốc tế, nắm vững luật pháp kinh doanh quốc tế mà còn phải biết tận dụng những thành tựu của công nghệ thông tin và truyền thông và các hoạt động kinh doanh để tăng hiệu quả, giảm chi phí, nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Với đặc thù của chuyên ngành Thương mại điện tử, việc đào tạo ra m ột nguồn nhân lực vừa có kiến thức về kinh doanh quốc tế và chuyên sâu v ề th ương mại điện tử, giỏi ngoại ngữ, có kỹ năng và kiến thức đầy đủ về công nghệ thông tin, chắc chắn sẽ đáp ứng được nhu cầu đang rất cấp bách c ủa các doanh nghi ệp, các t ổ chức kinh tế quốc tế, các cơ quan quản lý, nghiên cứu kinh tế. 3. CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Năm 2005 đánh dấu sự khép lại của giai đo ạn hình thành và b ước sang giai đoạn phát triển của thương mại điện tử tại Việt Nam với nhiều sự kiện n ổi b ật nh ư hình thành chính sách và pháp luật về thương mại điện tử, sự phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và các dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử, ứng dụng thương m ại điện tử trong doanh nghiệp, khai trương cổng thương mại đi ện tử quốc gia, đ ặc bi ệt là pháp luật chính thức thừa nhận thương mại điện tử với sự ra đời Luật giao dịch điện tử. Trong bốn điều kiện cơ bản để thương mại điện tử phát tri ển gồm: nh ận th ức, nhân lực, nối mạng và nội dung. Khi nhận thức v ề tầm quan tr ọng và l ợi ích c ủa thương mại điện tử đối với các tổ chức và cá nhân đã rõ ràng, nhân lực tr ở thành yếu tố quyết định để đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử. Các ho ạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, tác động dần dần đ ến thói quen giao d ịch th ương - 18 -
  19. Hội thảo "Đào tạo thương mại điện tử trong các trường đại học, cao đ ẳng", Hà Nội, 29/8/2006 mại của tổ chức và cá nhân được triển khai đồng bộ qua các ph ương ti ện thông tin đại chúng như TV, báo, đài, báo điện tử, các cuộc thi. Chính sách đ ịnh h ướng và nhu cầu thị trường là hai yếu tố quan trọng tác động đến hoạt động tuyên truyền nói chung và đào tạo thương mại điện tử nói riêng. 3.1. Các hình thức đào tạo Thương mại điện tử Theo Báo cáo Hiện trạng thương mại điện tử Việt Nam 2005, tại Vi ệt Nam hiện có những hình thức đào tạo thương mại điện tử sau. - Đào tạo chính quy dài hạn 16 % - Đào tạo tập trung ngắn hạn 33 % - Đạo tạo theo đơn đặt hàng 37 % - Đào tạo trực tuyến 9% - Các hình thức khác 5% Theo số liệu điều tra trên, tỷ lệ doanh nghiệp trả lời có nhân viên tham gia đào tạo thương mại điện tử chính quy ít hơn so với đào tạo tập trung ngắn hạn và đào tạo theo đơn đặt hàng, nguyên nhân một phần là do các chương trình đào tạo chính quy về thương mại điện tử mới chỉ bắt đầu khởi động từ năm 2003-2004 đến thời điểm điều tra (2005) số lượng sinh viên được đào tạo chính quy ra trường còn ít. 3.2. Các chương trình đào tạo thương mại điện tử Có ba điểm sáng trong đào tạo thương mại đi ện tử tại khu v ực mi ền bắc là: Trường Đại học Bách khoa, Trường Đại học Thương mại và Trường Đại học Ngoại thương. Chương trình đào tạo sau đại học Chương trình thạc sỹ quản trị kinh doanh chuyên ngành thương m ại điện tử của trường Đại học Bách khoa Hà Nội phối hợp với trường đại học North Central (NCU), Hoa Kỳ gồm 36 tín chỉ, trong đó 18 tín chỉ (6 môn h ọc) v ề chuyên ngành thương mại điện tử: 1. Introduction to E-commerce 2. Managerial E-commerce 3. Electronic - Payment Systems - 19 -
  20. Hội thảo "Đào tạo thương mại điện tử trong các trường đại học, cao đ ẳng", Hà Nội, 29/8/2006 4. Integrated Supply Chain Management 5. E-Commerce for Entropreneurs 6. Master Graduate Project in E-Commerce Các môn học đều do giảng viên Hoa Kỳ gi ảng dạy và đánh giá theo ch ương trình của NCU, học viên sử dụng sách giáo khoa của nước ngoài và được c ấp tên truy cập và mật khẩu để sử dụng thư viện điện tử của trường NCU. Chương trình này đến năm 2005 đào tạo được 24 học viên. Chương trình đào tạo đại học Khoa đào tạo chuyên ngành thương mại điện tử đầu tiên tại Việt Nam Khoa Thương mại điện tử trường đại học Thương mại được thành lập theo Quyết định 532 ngày 15/8/2005 của Hiệu trưởng trường đại học Thương mại là khoa chuyên ngành với chức năng nhiệm vụ đào tạo đại học, sau đại học và nghiên c ứu khoa học ngành quản trị kinh doanh, chuyên ngành thương mại đi ện t ử. Khoa chính thức tuyển sinh từ năm học 2005 – 2006. Chương trình đào tạo được thi ết kế tương đối toàn diện bao gồm những môn học như: Môi trường và Chi ến l ược th ương m ại điện tử, Marketing thương mại điện tử, Quản trị tác nghiệp thương mại điện tử B2B & B2C, Phân tích và thiết kế hệ thống thương m ại đi ện tử, Th ương m ại đi ện t ử v ới doanh nghiệp vừa và nhỏ... và thực hành thương mại điện tử. Khóa tuyển sinh đ ầu tiên của Khoa năm 2005-2006 có 252 sinh viên hệ đại học dài hạn chính quy. Bộ môn đầu tiên về Thương mại điện tử Trường Đại học Ngoại thương khởi động cho hoạt động đào tạo th ương m ại điện tử ở bậc đại học với sự ra đời môn học Thương mại đi ện t ử theo Quy ết đ ịnh ngày 1/4/2004 của Hiệu trưởng nhà trường. Môn học Thương m ại đi ện t ử đ ược thành lập với ý nghĩa là một môn học độc lập, giảng dạy cho sinh viên chính quy các chuyên ngành Kinh tế đối ngoại và Quản trị kinh doanh. Với mục đích trang b ị nh ững kiến thức và kỹ năng cho sinh viên Ngo ại thương sau khi ra tr ường có th ể t ổ ch ức và tiến hành các hoạt động kinh doanh qua mạng Internet và các phương ti ện đi ện t ử. Phương pháp giảng dạy chú trọng đến cả lý thuyết và th ực hành. Ph ần th ực hành hướng tới mục tiêu trang bị các kỹ năng để người học hiểu và ứng d ụng các mô hinh kinh doanh trực tuyến phổ biến hienẹ nay, thao tác các nghiệp vụ th ương m ại đi ện tử trên máy tính. Phần thực hành nâng cao nhằm đạo tạo và phát tri ển nh ững k ỹ năng về công nghệ thông tin cần thiết để người học vận dụng sáng t ạo và xây d ựng các - 20 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2