Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
<br />
MỘT TRƯỜNG HỢP VIÊM MÔ MỠ VÀ HỘI CHỨNG THỰC BÀO MÁU<br />
Lê Thái Vân Thanh*, Trần Thị Thúy Phượng*, Huỳnh Nguyễn Mai Trang*, Phạm Thị Kim Ngọc*,<br />
Văn Thế Trung*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Viêm mô mỡ thực bào (cytophagic histiocytic panniculitis, CHP) là do sự thấm nhập vào lớp mỡ dưới da các<br />
tế bào lympho T và mô bào thực bào có hình ảnh lành tính với biểu hiện các mảng cứng hoặc cục dưới da có thể<br />
diễn tiến thành loét. Sang thương chủ yếu tập trung ở chi, thân mình với màu sắc và kích thước đa dạng. Viêm<br />
mô mỡ do thực bào có thể là một bệnh đơn độc nhưng cũng có thể kèm theo các biểu hiện hệ thống như sốt, gan<br />
lách hạch to, rối loạn chức năng gan, giảm các dòng tế bào máu, rối loạn đông máu... Theo nhiều báo cáo lâm sàng,<br />
việc điều trị CHP chủ yếu bằng glucocorticoid toàn thân kết hợp với cyclosporin, kết hợp với kiểm soát nhiễm<br />
trùng, bệnh lý ác tính nếu có và chăm sóc hỗ trợ. Ở đây chúng tôi báo cáo một bệnh nhân nữ 32 tuổi bị viêm mô<br />
mỡ dưới da trong bệnh cảnh hội chứng thực bào máu.<br />
Từ khóa: viêm mô mỡ thực bào, hội chứng thực bào máu, thấm nhập tế bào thực bào trong mô mỡ<br />
ABSTRACT<br />
A CASE OF PANNICULITIS WITH HEMOPHAGOCYTIC LYMPHOHISTIOCYTOSIS<br />
Le Thai Van Thanh, Tran Thi Thuy Phuong, Huynh Nguyen Mai Trang, Pham Thi Kim Ngoc,<br />
Van The Trung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 1 - 2017: 50 - 55<br />
<br />
Cytophagic histolytic panniculitis (CHP) is characterized by infiltration of subcutaneous adipose tissue with<br />
benign-appearing T lymphocytes and phagocytic histiocytes and manifested with plaques or nodules which may<br />
become ulcer. The lesions, which vary in sizes and colors, most appear on extremities and trunk. CHP may be an<br />
isolated skin disease or associated with systemic features such as fever, hepatosplenomegaly, liver dysfunction,<br />
pancytopenia, coagulopathy... According to clinical case studies, treatment of CHP were based on systemic<br />
glucorticoid combined with cyclosporine, supportive care, manage potental infection as well as screening for<br />
underlying malignancies. We report here a case of 32 y.o female patient with panniculitis related to HLH.<br />
Key words: Cytophagic histolytic panniculitis, hemophagocytic lymphohistiocytosis, subcutaneous<br />
phagocytic infiltration<br />
ĐẠI CƯƠNG chứng hệ thống như sốt, gan lách hạch to, giảm<br />
các dòng tế bào máu, rối loạn chức năng gan, rối<br />
Viêm mô mỡ thực bào (cytophagic histiocytic loạn đông máu...(2). Đã có hơn 40 ca viêm mô mỡ<br />
panniculitis CHP) được mô tả đầu tiên năm do thực bào đã được báo cáo, đa số ở người lớn.<br />
1980, là một thể lâm sàng hiếm gặp của bệnh lý Viêm mô mỡ thực bào có thể liên quan đến<br />
viêm mô mỡ, với tổn thương mô học đặc trưng những bệnh lý lành tính và ác tính như<br />
là sự thấm nhập vào lớp mỡ dưới da các tế bào lymphoma tế bào T dạng viêm mô mỡ (SPTL) và<br />
thực bào lành tính(8). Sang thương da thường là có thể kết hợp với hội chứng thực bào máu. Hội<br />
mảng cứng hoặc các cục dưới da, thường tập chứng thực bào máu là một rối loạn hiếm gặp<br />
trung chủ yếu ở chi, thân mình, màu sắc và kích liên quan đến sự hoạt hóa bất thường các tế bào<br />
thước đa dạng, có thể diễn tiến thành loét, rỉ<br />
T và tế bào giết tự nhiên dẫn đến sự gia tăng<br />
dịch. Viêm mô mỡ do thực bào có thể chỉ biểu lượng lớn cytokin trong máu, mất sự kiểm soát<br />
hiện sang thương ở da, hoặc kèm theo các triệu<br />
<br />
* Bộ môn Da Liễu Đại Học Y Dược tp. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS. Lê Thái Vân Thanh ĐT: 0903774310 Email: chamsocdadhyd@gmail.com<br />
<br />
50<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
các đại thực bào, đưa đến sự thực bào quá mức dịch mủ, đóng mài vàng với vùng da viêm đỏ<br />
trong hệ thống võng nội mô. Đa số hội chứng xung quanh. Ngoài ra, không phát hiện triệu<br />
thực bào máu là nguyên phát, liên quan gia đình, chứng bất thường về tim, phổi<br />
do đột biến gen tổng hợp peforin, một tỉ lệ nhỏ Kết quả xét nghiệm cho thấy có tình trạng<br />
hội chứng thực bào máu thứ phát do nhiễm giảm bạch cầu và hồng cầu, cụ thể bạch cầu là<br />
trùng hay nguyên nhân ác tính. Chẩn đoán và 2,52 x 109/l, neutrophil 1,77 x 109/l, và hồng<br />
điều trị hội chứng thực bào máu được thực hiện cầu là 2,93 x1012/L, hemoglobin 7,2 g/dl. Trong<br />
theo hướng dẫn của Histiocyte Society(9). Điều trị khi đó, tiểu cầu không giảm với số lượng là<br />
viêm mô mỡ do thực bào chủ yếu dựa vào kinh 301 x 109/L. Xét nghiệm men gan cho thấy AST<br />
nghiệm lâm sàng và báo cáo trường hợp ca và là 223,71 IU/L, ALT là 37,42 U/L; ferritin là<br />
cho đến nay vẫn chưa có hướng dẫn chính thức 36914,95 ng/ml; triglycerides là 3,11 mmol/L;<br />
về điều trị. Glucocorticoid kết hợp với bilirubin toàn phần là 20,04 µmol/L, bilirubin<br />
Cyclosporin thường được lựa chọn đầu tiên, kết trực tiếp là 8,62 µmol/L; CRP là 58,67. Siêu âm<br />
hợp với kiểm soát nhiễm trùng, bệnh lý ác tính bụng ghi nhận gan lách to. Tủy đồ cho thấy có<br />
nếu có và chăm sóc hỗ trợ. histiocyte thực bào tiểu cầu, hồng cầu trưởng<br />
CA LÂM SÀNG thành, hồng cầu nhân và có hiện tượng tăng<br />
mẫu tiểu cầu và tăng hồng cầu. Điện di<br />
Bệnh nhân (BN) nữ 32 tuổi, bệnh 7,5 tháng.<br />
hemoglobin cho thấy HbA chiếm 96,7%, HbA2<br />
Đầu tiên da BN nổi nhiều cục và mảng đỏ sưng<br />
chiếm 3,3 %. Các xét nghiệm tầm soát nguyên<br />
nề, hơi đau ở bụng, lưng. Bệnh nhân khám ở<br />
nhân hội chứng thực bào máu như ANA, anti<br />
bệnh viện da khoa và được thực hiện sinh thiết<br />
ds DNA trong giới hạn bình thường và LE<br />
cho kết quả là bướu mỡ. Bệnh nhân không được<br />
cell, HBsAg, anti HCV, anti HAV đều cho kết<br />
điều trị gì đặc hiệu. Khoảng 1 tháng sau, thương<br />
quả âm tính. Các xét nghiệm về vi trùng như<br />
tổn lan rộng và nổi nhiều thêm ở cánh tay, cẳng<br />
cấy máu, cấy dịch sang thương da đối với vi<br />
tay, mông đùi. Một số thương tổn ở bụng trợt<br />
trùng thường và Mycobacterium sp, soi BK<br />
loét. Lúc này, BN có triệu chứng mệt mỏi ăn<br />
đàm 3 ngày liên tiếp đều âm tính. Ngoài ra, X<br />
uống kém, sốt nhẹ về chiều. BN được chụp X<br />
quang ngực thẳng không cho hình ảnh bất<br />
quang, soi cấy đàm, cấy dịch sang thương và<br />
thường. Chúng tôi thực hiện sinh thiết sang<br />
được điều trị theo phác đồ kháng lao trong 5<br />
thương da, kết quả cho thấy lớp thượng bì<br />
tháng nhưng sốt vẫn liên tục 38 – 38,5°C kèm sụt<br />
tăng sản nhẹ, trong mô bì có thâm nhiễm viêm<br />
cân 6 kg và đặc biệt sang thương da chẳng<br />
gồm lympho bào, tế bào dạng biểu mô và mô<br />
những không giảm mà còn diễn tiến thêm tình<br />
bào rải rác. Quanh mô mỡ dưới da có hiện<br />
trạng loét và rỉ dịch nên đến khám và nhập viện<br />
tượng hoại tử các tế bào mỡ như mất vách liên<br />
Bệnh viện Da Liễu.<br />
tế bào, tạo các khoảng trắng không bắt màu.<br />
Qua thăm khám lâm sàng, chúng tôi ghi<br />
Bệnh nhân đáp ứng đủ 5/8 tiêu chuẩn chẩn<br />
nhận bệnh nhân có sốt 38,5°C, tổng trạng mệt<br />
đoán hội chứng thực bào máu của Histiocyte<br />
mỏi, da niêm nhạt, gan 2 cm dưới bờ sườn, lách<br />
Society(9), bao gồm: (1) sốt cao liên tục trên 38,5oC<br />
to độ 2. Hạch bẹn, hạch nách, hạch cổ không sờ<br />
trong hơn 7 ngày, (2) lách to, (3) tăng triglyceride<br />
chạm. Sang thương da là các cục, mảng hồng<br />
máu trên 3mmol/l, (4) tăng ferritin > 500 ng/mL,<br />
ban màu đỏ sậm, tẩm nhuận, sờ nóng, bóp đau,<br />
(5) tế bào và mô học: hình ảnh đại thực bào thực<br />
sưng nề, giới hạn tương đối rõ, bề mặt tróc vảy<br />
bào tế bào máu trong tủy xương. Bệnh nhân có<br />
nhẹ, tập trung chủ yếu ở vùng hông lưng, bụng,<br />
thương tổn da là cục dưới da, cứng chắc, bề mặt<br />
mông, đùi và cẳng tay, cẳng chân 2 bên. Bên<br />
là hồng ban, tăng sắc tố ở bụng, lưng, cẳng tay,<br />
cạnh đó, 2 vết loét lớn (10x 10 cm) ở cẳng tay có<br />
cẳng chân đi kèm với các triệu chứng tổng quát<br />
<br />
<br />
51<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
như sốt kéo dài, gan lách to, cận lâm sàng cho mỡ thực bào.Bệnhnhân được điều trị với<br />
thấy có một tình trạng thực bào ở tủy xương, Corticoid uống 0,75 mg/kg và chăm sóc tại chỗ<br />
giảm 2 dòng tế bào máu, tăng ferritin và rối loạn (Castellani bôi). Trong quá trình nằm viện, BN<br />
lipid máu phù hợp với chẩn đoán viêm mô mỡ sốt liên tục 38,5 – 39,5°C, mệt mỏi, sang thương<br />
thực bào. Sinh thiết tổn thương cũng ủng hộ da giảm đỏ, vết loét ở cẳng tay khô, đóng mài.<br />
viêm mô mỡ với kết quả viêm mô mỡ, hoại tử<br />
các tế bào mỡ, phù hợp với chẩn đoán viêm mô<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Sang thương ở cẳng tay Hình 2: Sang thương cục nốt ở cẳng chân<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Sang thương ở lưng Hình 4: Giải phẫu bệnh: viêm mô mỡ dưới da<br />
<br />
BÀN LUẬN sĩ giải phẫu bệnh. Một phần vì sự phong phú<br />
về tên gọi của cùng một loại bất thường, phần<br />
Viêm mô mỡ (panniculitis) là một thách vì những nghiên cứu kĩ hơn về bệnh lý này đã<br />
thức chẩn đoán cả với các bác sĩ da liễu và bác<br />
<br />
<br />
52<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
phân chia những viêm mô mỡ làm nhiều loại trú ở da hay nằm trong bệnh cảnh hội chứng<br />
khác nhau chi tiết hơn với những tên gọi mới thực bào máu. Một vài bệnh nhân diễn tiến<br />
khác nhau.Chưa có một hệ thống phân loại nhanh và chết trong vòng 1 năm do nhiễm trùng<br />
nào được chấp nhận thống nhất sử dụng trên huyết, rối loạn đông máu và suy đa cơ quan. Một<br />
thế giới. Tuy nhiên đứng trên quan niệm của số bệnh nhân khác diễn tiến thành từng đợt và<br />
các nhà giải phẫu bệnh, phân loại hữu ích nhất có thể sống trong vài năm. Các bệnh nhân còn lại<br />
là phân loại theo dạng viêm mô mỡ tiểu thùy đáp ứng tốt với điều trị và có thể sống như<br />
hay viêm mô mỡ vách. Biểu hiện lâm sàng của người bình thường(2).<br />
viêm mô mỡ do những nguyên nhân khác Sang thương thường gặp nhất là những<br />
nhau có thể rất giống nhau đó là những nốt mảng hay những nốt cục kích thước khác nhau,<br />
cục dưới da, cứng chắc, bề mặt hồng ban. phân tán hay hợp lại tạo thành mảng lớn cứng,<br />
Viêm mô mỡ có nhiều dạng như hồng ban nút, đường kính có thể lên đến 20cm. Những mảng<br />
viêm mô mỡ hoại tử mỡ do tụy, viêm mô mỡ cục này thường xuất hiện ở chi nhưng cũng có<br />
chấn thương, hồng ban cứng Bazin, viêm mô thể xuất hiện ở mông, thân, ngực, vai, cổ, mặt.<br />
mỡ thực bào… Chẩn đoán viêm mô mỡ cần Da bên trên thương tổn có thể thay đổi từ màu<br />
kết hợp giữa nhiều triệu chứng lâm sàng như da bình thường, màu hồng đến màu đỏ, tím, đỏ<br />
vị trí thương tổn, triệu chứng tổng quát, xét thẫm, chấm xuất huyết, mảng bầm máu hay tăng<br />
nghiệm cận lâm sàng và các yếu tố dịch tễ. sắc tố đi kèm với tróc vảy. Thương tổn có thể<br />
Sinh thiết mẫu mô làm giải phẫu bệnh lý là bằng phẳng hoặc nhô cao, phân tán và giới hạn<br />
một yếu tố quan trọng giúp ích cho chẩn đoán. rõ hoặc không đều, lan tỏa, mật độ có thể cứng,<br />
Trong trường hợp chúng tôi báo cáo, viêm mô mềm hoặc phập phều. Thương tổn xuất hiện<br />
mỡ được chẩn đoán dựa trên triệu chứng lâm đơn độc hoặc rầm rộ và tồn tại, tiến triển trong<br />
sàng đặc trưng là những cục dưới da, cứng nhiều tuần hay nhiều tháng, có thể có loét ở một<br />
chắc, bề mặt là hồng ban, tăng sắc tố ở bụng, vài bệnh nhân(2).<br />
lưng, cẳng tay, cẳng chân. Sinh thiết tổn<br />
Những bệnh nhân có tiên lượng nặng, diễn<br />
thương cho kết quả viêm mô mỡ dưới da, hoại<br />
tiến đến tử vong thường đi kèm sốt trước, trong<br />
tử các tế bào mỡ.<br />
hoặc sau khi khởi phát sang thương da. Những<br />
Viêm mô mỡ thực bào (cytophagic histiocytic triệu chứng tổng quát khác bao gồm những triệu<br />
panniculitis) là một dạng viêm mô mỡ hiếm gặp. chứng về tiêu hóa như nôn, buồn nôn, đau bụng<br />
Sinh lý bệnh của hiện tượng thực bào trong viêm khu trú hoặc lan tỏa, những triệu chứng về thần<br />
mô mỡ thực bào vẫn chưa rõ ràng. Một vài kinh như đau đầu, rối loạn tri giác, ngủ gà, lờ đờ,<br />
cytokine được cho là liên quan đến sự hoạt hóa co giật, hôn mê, mệt mỏi, sụt cân, ho, khó thở,<br />
đại thực bào gây nên hội chứng thực bào máu(6). đau ngực, đau khớp, đau cơ, sụt cân, run, đổ môi<br />
Lympho T trong viêm mô mỡ thực bào được hôi trộm. Khám lâm sàng thường gặp gan to,<br />
kích thích phóng thích những lymphokine hoạt lách to, hạch to, bất thường ở bụng (căng, đau,<br />
hóa đại thực bào(4). Điều này được chứng tỏ bằng bụng ngoại khoa) và tràn dịch thanh mạc. Tất cả<br />
sự thâm nhiễm nhiều lympho T trong mô mỡ và những triệu chứng này đều gặp trong hội chứng<br />
sự đáp ứng với điều trị bằng tác nhân ức chế thực bào máu. Những bệnh nhân với diễn tiến<br />
chức năng của tế bào T giúp đỡ (Th), lành tính hơn thì ít sang thương hơn, ít triệu<br />
cyclosporine. Tuy nhiên những cytokine liên chứng tổng quát hơn, với hiện tượng thực bào<br />
quan cũng như hiện tượng khởi phát kích hoạt khu trú hơn và đáp ứng tốt với điều trị.<br />
lympho T chưa được tìm ra. Bệnh nhân viêm mô<br />
Các bất thường cận lâm sàng thường gặp bao<br />
mỡ do thực bào có ba diễn tiến lâm sàng khác<br />
gồm: thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu, bất<br />
nhau, phụ thuộc vào bệnh cảnh lâm sàng chỉ khu<br />
thường men gan và giảm albumin máu, đông<br />
<br />
<br />
53<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
máu nội mạch lan tỏa, tăng lipid máu bao gồm đoán dựa trên tiêu chuẩn HLH 04 bao gồm:<br />
tăng đáng kể triglyceride máu. Suy gan tiến triển Di truyền phân tử xác định HLH (đột biến<br />
thường đi kèm tăng bilirubin và vàng da. Triệu perforin, đột biến MUNCI13-4, đột biến<br />
chứng hạ canxi máu thường được để ý đến trong syntaxin)<br />
một số trường hợp viêm mô mỡ thực bào tử<br />
Có 5 trong 8 tiêu chuẩn sau:<br />
vong nhưng khi xét nghiệm ion canxi thường<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán đầu tiên (HLH 1994)<br />
bình thường. Giải phẫu bệnh sang thương cho<br />
thấy tình trạng viêm mô mỡ tiểu thùy và vách, Tiêu chuẩn lâm sàng:<br />
thâm nhiễm mô bào và lympho bào. Mô bào (1) Sốt >38,5 độ C và trên 7 ngày.<br />
nằm giữa và xung quanh các tế bào mỡ, đôi khi (2) Lách to<br />
lót lòng các vi nang nhỏ trong mô mỡ, các đại<br />
Tiêu chuẩn xét nghiệm:<br />
thực bào chứa hồng cầu, bạch cầu, và những<br />
(3) Giảm 2 trong 3 dòng tế bào: Hb < 9<br />
mảnh vỡ nhân. Những đại thực bào này có hoạt<br />
g/dL, Bạch cầu đa nhân trung tính giảm (3.0 mmol/L (hay 265mg/dL)<br />
mạch máu. những bất thường ở lớp bì gồm thâm Tiêu chuẩn giải phẩu bệnh:<br />
nhiễm viêm quanh mạch máu và phần phụ, (6) Có hiện tượng thực bào trong tủy hay<br />
viêm, viêm mạch, hoại tử lan tỏa ở lớp bì sâu. lách hay trong hạch. Không thấy dấu hiệu tủy<br />
Hiện tượng thực bào cũng được tìm thấy ở gan, tăng sinh hay u ác xâm lấn tủy<br />
lách, hạch và tủy xương, có thể ở phổi, đường<br />
B. Tiêu chuẩn chẩn đoán mới:<br />
tiêu hóa, thanh mạc và mạc treo(2). Khi sinh thiết<br />
(7) Hoat lực của tế bào diệt tự nhiên<br />
sang thương viêm mô mỡ cần lấy mẫu sinh thiết<br />
(natural killer) giảm hay mất<br />
rộng và sâu lấy được lớp mỡ dưới da, có thể cần<br />
thực hiện nhiều mẫu sinh thiết ở các vị trí sang (8) Ferritin 500microgram/L.<br />
thương khác nhau và làm nhiều lần trong quá (9) CD25 hoà tan(IL-2 receptor ) 2400<br />
trình bệnh để tìm hiện tượng thực bào trên mẫu U/ml<br />
sinh thiết. Ở bệnh nhân của chúng tôi, bệnh Ở đây bệnh nhân của chúng tôi đủ tiêu<br />
nhân được sinh thiết một lần, tuy chưa tìm thấy chuẩn để chẩn đoán hội chứng thực bào máu với<br />
hình ảnh thực bào nhưng hình ảnh sinh thiết có 5/8 tiêu chuẩn đã đề cập ở trên.<br />
hiện tượng hoại tử tế bào mỡ, thâm nhiễm tế bào<br />
Ngoài ra, viêm mô mỡ do thực bào còn liên<br />
lympho phù hợp viêm mô mỡ. Cần thiết sinh<br />
quan tới một số tình trạng khác như nhiễm<br />
thiết lại để tìm hình ảnh thực bào ở mô mỡ. Các<br />
trùng, các bệnh lý tự miễn như lupus, viêm đa<br />
triệu chứng đi kèm khác như sốt kéo dài, gan<br />
khớp dạng thấp... và các bệnh lý ác tính, đặc biệt<br />
lách to, cận lâm sàng cho thấy có một tình trạng<br />
là lymphoma tế bào T mô mỡ dưới da (SPTL) có<br />
thực bào ở tủy xương, giảm 2 dòng tế bào máu,<br />
bệnh cảnh lâm sàng khá giống với viêm mô mỡ<br />
tăng ferritin và rối loạn lipid máu giúp hướng<br />
do thực bào, cần được chẩn đoán loại trừ trước<br />
đến chẩn đoán viêm mô mỡ đi kèm hội chứng<br />
khi tiến hành điều trị. SPTL có lâm sàng khá<br />
thực bào máu.<br />
giống với viêm mô mỡ thực bào, chẩn đoán<br />
Viêm mô mỡ dưới da được báo cáo ở một số phân biệt dựa trên giải phẫu bệnh khác nhau ở<br />
bệnh nhân hội chứng thực bào máu di đặc điểm ác tính của lympho T, cũng như về dấu<br />
truyền(1,2,3). Hội chứng thực bào máu được chẩn ấn miễn dịch(4,5).<br />
<br />
<br />
54<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bàn về điều trị viêm mô mỡ do thực bào, Tóm lại đây là một trường hợp hiếm gặp<br />
trước hết phải chẩn đoán loại trừ Lymphoma tế viêm mô mỡ thực bào tiến triển với đầy đủ các<br />
bào T mô mỡ dưới da, có bệnh cảnh lâm sàng rất triệu chứng của hội chứng thực bào máu, cần<br />
giống viêm mô mỡ do thực bào, nhưng điều trị được điều trị tích cực để giảm tỉ lệ tử vong.<br />
hoàn toàn khác. Cho tới hiện nay, chưa có hướng TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
dẫn cụ thể điều trị viêm mô mỡ do thực bào, chủ 1. Ambruso DR, Hays T, et al. (1980), "Successful treatment of<br />
yếu điều trị theo kinh nghiệm và các trường hợp lymphohistiocytic reticulosis with phagocytosis with<br />
báo cáo ca lâm sàng. Nếu viêm mô mỡ do thực epipodophyllotoxin VP 16-213".Cancer, 45 (10), pp. 2516-20.<br />
2. Aronson IK, Worobec SM (2010), "Cytophagic histiocytic<br />
bào nằm trong bệnh cảnh hội chứng thực bào panniculitis and hemophagocytic lymphohistiocytosis: an<br />
máu thứ phát do nhiễm trùng, việc tìm và điều overview".Dermatol Ther, 23 (4), pp. 389-402.<br />
3. Berard CW, Cooper RA, et al. (1966), "Disseminated<br />
trị tác nhân cho kết quả hồi phục khá tốt. Tuy<br />
histiocytosis associated with atypical lymphoid cells<br />
nhiên việc điều trị tác nhân nhiễm trùng không (lymphohistiocytosis)".Cancer, 19 (10), pp. 1429-37.<br />
đủ để giới hạn quá trình tiển triển nhanh của hội 4. Craig AJ, Cualing H, et al. (1998), "Cytophagic histiocytic<br />
panniculitis--a syndrome associated with benign and<br />
chứng thực bào máu. Do đó, điều trị viêm mô malignant panniculitis: case comparison and review of the<br />
mỡ do thực bào cần giảm lượng cytokin trong literature".J Am Acad Dermatol, 39 (5 Pt 1), pp. 721-36.<br />
máu bằng các tác nhân ức chế miễn dịch và độc 5. Marzano AV, Berti E, et al. (2000), "Cytophagic histiocytic<br />
panniculitis and subcutaneous panniculitis-like T-cell<br />
tế bào với đích tác động là mô bào, đại thực bào lymphoma: report of 7 cases".Arch Dermatol, 136 (7), pp. 889-<br />
(corticosteroids, etopisode, IVIG), lympho T hoạt 96.<br />
6. McClain K, Henter JI, et al. (2007), "HLH-2004: Diagnostic and<br />
hóa (corticosteroids, cyclosporin A). Các ca điều<br />
therapeutic guidelines for hemophagocytic<br />
trị thành công đến nay chủ yếu là điều trị với lymphohistiocytosis". Pediatr Blood Cancer, 48:124–131<br />
prednisone, cyclosporin, và hóa trị kết hợp(2). 7. Smith KJ, Skelton HG, et al. (1992), "Cutaneous<br />
histopathologic, immunohistochemical, and clinical<br />
Theo Craig và cộng sự, phần lớn các ca viêm mô manifestations in patients with hemophagocytic syndrome.<br />
mỡ do thực bào ban đầu biểu hiện ở da, tiến Military Medical Consortium for Applied Retroviral Research<br />
triển thành hội chứng thực bào máu thì đáp ứng (MMCARR)".Arch Dermatol, 128 (2), pp. 193-200.<br />
8. Winkelmann RK, Bowie EJ (1980), "Hemorrhagic diathesis<br />
khá tốt với liệu pháp ức chế miễn dịch nhưng associated with benign histiocytic, cytophagic panniculitis and<br />
kháng với liệu pháp độc tế bào(4). Đối với hội systemic histiocytosis".Arch Intern Med, 140 (11), pp. 1460-3.<br />
chứng thực bào máu không liên quan với viêm<br />
mô mỡ, điều trị được thực hiện theo phác đồ Ngày nhận bài báo: 14/11/2016<br />
khuyến cáo của Histiocyte Society với các thuốc Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/11/2016<br />
etoposide, dexamethasone và cyclosporin.<br />
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
55<br />