intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp viêm thận bể thận sinh khí điều trị tại Bệnh viện Bình Dân

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

42
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm thận bể thận sinh khí (VTBTSK) là một nhiễm trùng hoại tử cấp tính hiếm gặp của chủ mô thận và viêm quanh thận do vi khuẩn sinh khí gây ra.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp viêm thận bể thận sinh khí điều trị tại Bệnh viện Bình Dân

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP VIÊM THẬN BỂ THẬN SINH KHÍ<br /> ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br /> Nguyễn Lê Hoàng Anh*, Nguyễn Tuấn Vinh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: viêm thận bể thận sinh khí (VTBTSK) là một nhiễm trùng hoại tử cấp tính hiếm gặp của chủ<br /> mô thận và viêm quanh thận do vi khuẩn sinh khí gây ra. Từ khi phát hiện ca đầu tiên đến nay, thế giới ghi nhận<br /> trên 600 trường hợpVTBTSK. Tại Việt Nam, Ngô Xuân Thái báo cáo 22 trường hợp trong vòng 30 tháng(11).<br /> Phác đồ điều trị VTBTSK chưa được đánh giá cụ thể. Trước đây,việc cắt thận được cho là cần thiết để giảm nguy<br /> cơ tử vong(3,6). Tuy nhiên, hiệu quả của kháng sinh và mở thận ra da đang dần được chứng tỏ (9). Một trường<br /> hợp VTBTSK đáp ứng tốt với điều trị nội khoa kết hợp dẫn lưu áp-xe tại BV Bình Dân đã củng cố thêm cho phác<br /> đồ phối hợp này.<br /> Thiết kế nghiên cứu: mô tả một trường hợp bệnh.<br /> Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân nữ, đái tháo đường (ĐTĐ) không kiểm soát,được chẩn<br /> đoán VTBTSK bằng CT scan. Chức năng thận được đánh giá trước và sau điều trị dựa trên xét nghiệm creatinin<br /> máu. Ertapenem 1g/ngày x 14 ngày phối hợp rạch, dẫn lưu ổ mủ được chỉ định cùng vớiđiều chỉnh đường huyết.<br /> Cấy mủ và làm kháng sinh đồ được thực hiện. Xuất viện ngày thứ 18 sau điều trị. Tái phát sau 2 tuần và nhập<br /> viện lại trong tình trạng sốt, đau hông lưng, đường huyết tăng cao.<br /> Kết quả: lâm sàng và các chỉ số cận lâm sàng cải thiện tốt vào ngày thứ 7sau tái nhập viện. Dự kiến xuất<br /> viện sau khi điều trị đủ liều kháng sinh.<br /> Kết luận và khuyến nghị: kháng sinh phổ rộng phối hợp mở thận ra da, ổn định đường huyết đã tỏ ra hiệu<br /> quả trong điều trị VTBTSK trên cơ địa ĐTĐ. Nên tiến hành các nghiên cứu để có thể xác định cụ thể hơn các đặc<br /> điểm dịch tễ và bệnh học của VTBTSK tại Việt Nam.<br /> Từ khóa: Viêm thận bể thận sinh khí, đái tháo đường, dẫn lưu quanh thận, nhiễm trùng huyết.<br /> ABSTRACT<br /> A CASE OF ACUTE EMPHYSEMATOUS PYELONEPHRITIS SUCCESSFULLY MANAGED AT BINH<br /> DAN HOSPITAL<br /> Nguyen Le Hoang Anh, Nguyen Tuan Vinh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 27 - 32<br /> <br /> Introduction: Emphysematous pyelonephritis (EPN) is an acute necrotizing parenchymal and perirenal<br /> infection caused by gas-forming uropathogens. From the first case, there are about 600 cases of EPN reported in<br /> the literature. In Viet Nam, Ngo Xuan Thai reported 22 cases within 30 months(11). Guideline on EPN is not<br /> evaluated clearly. Nephrectomy used to be considered the best method to reduce the mortality rate(3.6).<br /> Nowadays, efficacy of antibiotic and nephrostomy is increasing in EPN treatment (9). A case of EPN is<br /> successfully cured by antibiotic with abscess drainage at Binh Dan hospital, which reinforces this combined<br /> procedure.<br /> Study design: a case report<br /> Method and subjects: a case of a 57 – year – old uncontrolled diabetic women is diagnosed EPN by CT-<br /> <br /> *<br /> ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch ** Bệnh Viện Bình Dân<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Lê Hoàng Anh ĐT: 0907439328 Email: hoanganh250684@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 27<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> scan. Function of kidney is evaluated before and after treatment by serum creatinine. Ertapenem 1g/day x 14 days<br /> combined with perinephric drainage and controlled glycaemia. Purulent culture and antibiogram are indicated.<br /> Patient is discharged from the hospital on day 18th after treatment. Patients are re-hospitalized after two weeks of<br /> initial treatment because of her fever, flank pain, hyperglycemia.<br /> Results: clinical and paraclinical signs improve well after 7 days from readmittance. The patient will be<br /> discharged from the hospital after completing antibiotic dosing.<br /> Conclusion: extended spectrum antibiotics combining with nephrostomy and controlling blood glucose is the<br /> effective procedure for emphysematous pyelonephritis among diabetic patient. Researches on epidemiology and<br /> pathology of EPN should be conducted in Viet Nam.<br /> Key words: Emphysematous pyelonephritis, diabetes mellitus, perinephric drainage, sepsis.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG<br /> Viêm thận bể thận sinh khí (VTBTSK) được Bệnh nhân (BN) nữ 57 tuổi, tiền căn ĐTĐ4<br /> báo cáo đầu tiên vào năm 1898(2).Sau đó, số năm, đang sử dụng thuốc uống. BN nhập viện<br /> trường hợp bệnh được phát hiện không nhiều ngày 29/9/2015 trong tình trạng sốt cao kèm đau<br /> nhưng có chiều hướng tăng tỷ lệ thuận với tình hông lưng phải 4 ngày. Khám dấu hiệu chạm<br /> trạngđái tháo đường (ĐTĐ) không điều trị. thận và rung thận dương tính. Các chỉ số cận<br /> Khoảng 600 trường hợp bệnh được báo cáo trên lâm sàng lúc nhập viện được mô tả trong bảng<br /> y văn. Tại Việt Nam, Ngô Xuân Tháithu thập 1.CT scan phát hiện nhiều ổ áp xe và khí trong<br /> được 22 trường hợp trong vòng 30 tháng tại nhu mô thận (hình 1, 2). BN được điều trị ngay<br /> bệnh viện Chợ Rẫy(11). Riêng ở BV Bình Dân, với kháng sinh (KS) ertapenem, điều chỉnh<br /> VTBTSK được phát hiện lẻ tẻ nhưng chưa có ghi đường huyết, nhưng bệnh không giảm và trở<br /> nhận nào cụ thể. nặng hơn sau 12 tiếng. BN được chuyển mổ cấp<br /> VTBTSK là tình trạng nhiễm trùng hoại tử cứu giải quyết ổ áp-xe.<br /> cấp tính của chủ mô thận và viêm quanh thận do Khoảng 100 ml mủ vàng đặc hút ra từ các ổ<br /> vi khuẩn sinh khí gây nên vớitỷ lệ tử vong khá áp-xe. Cấy mủ phân lập được E. coli sinh ESBL,<br /> cao, 90%(10).Nhiều tác giả nhận định cắt thận là nhạy với nhóm carbepenems, piperacillin +<br /> biện pháp tối ưu trong điều trị nhằm bảo tồn tazobactam, ticarcillin + acid clavulanic trên<br /> sinh mạng cho bệnh nhân(14). Gần đây, nhiều kháng sinh đồ. Thận viêm rất to, chảy máu nhiều<br /> đánh giá về hiệu quả của phác đồ nội khoa bao khi phá các ổ mủ. Khoang quanh thận được rửa<br /> gồm kháng sinh phổ rộng phối hợp mở thận ra sạch bằng povidine pha loãng, sau đó dẫn lưu.<br /> da được công bố trên y văn(9). Tại Việt Nam, hiện Các chỉ số cận lâm sàng vào ngày thứ 5sau<br /> chưa có phác đồ điều trị cụ thể VTBTSK, chủ yếu mổcho thấy bệnh đang hồi phục (bảng 1).<br /> dựa trên kinh nghiệm của bác sĩ lâm sàng.<br /> Bảng 1: Các chỉ số cận lâm sàng.<br /> Một trường hợp ĐTĐ bị VTBTSK được rạch Nhập viện HP ngày 5<br /> dẫn lưu ổ áp-xe phối hợp kháng sinh phổ rộng Bạch cầu 25,48 k/ul 17,02 k/ul<br /> tại BV Bình Dân đã góp phần thể hiện vai trò Tiểu cầu 354 k/ul 279 k/ul<br /> phác đồ nội khoa phối hợp. Creatinin 239 µmol/l 201 µmol/l<br /> Glucose 30,1 mmol/l 7,5 mmol/l<br /> HbA1c 9,5% 7,5%<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 28 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1:VTBTSK + áp xe thận khi chưa phẫu thuật<br /> BN xuất viện ngày thứ 18 sau điều trị Bảng 2: Các chỉ số cận lâm sàng khi BN nhập viện<br /> trong tình trạng chức năng thận có cải thiện và lại sau 1 tháng(3/11/2015).<br /> đường huyết ổn định. BN được hẹn tái khám Nhập viện Điều trị ngày 7<br /> sau 2 tuầnnhưng khi tái khám BN được nhập Bạch cầu 14,83k/ul 9,48 k/ul<br /> viện lại vào ngày 3/11/2015với biểu hiện đau Tiểu cầu 198 k/ul 501 k/ul<br /> Creatinin 190 µmol/l 150 µmol/l<br /> nhiều vùng hông lưng phải, các chỉ số cận lâm<br /> Glucose 10,7 mmol/l 6,5 mmol/l<br /> sàng diễn tiến xấu (bảng 2, hình 2). BN được<br /> HbA1c 9,5% 6,2%<br /> điều trị ngay với imipenem 0,5g x 3lần/ngày x<br /> Bảng 3: Các chỉ số cận lâm sàng sau khi điều trị 14<br /> 14 ngày, sau đócác xét nghiệm cận lâm sàng<br /> ngày (17/11/2015)<br /> và CT-scan được đánh giá. Kết quả (bảng 3,<br /> Sau điều trị 14 ngày<br /> hình 3) cho thấy tình trạng nhiễm trùng,<br /> Bạch cầu 7,68 k/ul<br /> đường máu và chức năng thận hồi phục tốt, Creatinin 144 µmol/l<br /> hình ảnh viêm thận trên CT-scan được cải Glucose 5,7 mmol/l<br /> thiện hơn so với khi nhập viện lại (hình 2).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hinh 2:Viêm thận bể thận khi BN tái nhập viện<br /> BÀN LUẬN nôn(11). BN trong báo cáo này chỉ có triệu chứng<br /> sốt và đau hông lưng.<br /> VTBTSK là bệnh nhiễm trùng hoại tử cấp<br /> Khi nhiễm trùng sinh khílan đến đài bể thận<br /> tính rất nặng, thường xảy ra trên cơ địa ĐTĐ và<br /> hay viêm bàng quang, tiểu ra khí sẽ xuất hiện. Vi<br /> tắc nghẽn sau thận. Nữ mắc bệnh nhiều hơn<br /> khuẩn thường gặp là E. coli, tiếp theo là Klebsiella,<br /> nam với tỷ lệ 4:1(15). Theo Schainuck, lâm sàng<br /> Proteus(15).Trường hợp hiện tại, E.coli tạoổ áp-xe ở<br /> thường có tam chứng cổ điển: sốt, nôn, đau hông<br /> chủ mô thận, sinh khí trong chủ mô thận nên BN<br /> lưng(13). Ngô Xuân Thái ghi nhận 100% bệnh<br /> không tiểu khí.<br /> nhân đau hông lưng, 82% (18/22) sốt, 32% (7/22)<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 29<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> Chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào hình nhạy lên đến 100%(12). Đối với BN được báo<br /> ảnh học. Trên phim X-quang bụng không cáo,X-quang bụng không sửa soạn không<br /> chuẩn bị có thể thấy được các đốm khí trong được đề nghịvì tình trạng đau có thể kích<br /> đài bể thận, chủ mô thận cũng như các sỏi cản thích phúc mạc gây liệt ruột, tạo nhiều hơi,<br /> quang hệ niệu, gây tắc nghẽn sau thận. Siêu việc chẩn đoán khí trong hệ niệu sẽ gặp khó<br /> âm bụng có thể thấy khí trong chủ mô thận và khăn. Do đó, CT-scan được chỉ định lúc nhập<br /> giúp chẩn đoán 80% các trường hợp(14). CT- viện (29/10/2015, hình 1), tái khám (3/11/2015,<br /> scan là phương tiện chủ yếu để xác định chẩn hình 2) và sau 14 ngày điều trị tái phát<br /> đoán, phân loại, hướng dẫn điều trị với độ (17/11/2015, hình 3).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Sau điều trị 14 ngày với Imipenem (lần tái phát)<br /> Wan YL dựa vào CT-scan chia VTBTSK làm can thiệp thủ thuật, phẫu thuật hay chỉ điều trị<br /> hai loại. Loại 1 bao gồm hình ảnh thận bị phá nội khoa đơn thuần có vẻ chưa hoàn hảo. Thật<br /> hủy hoàn toàn và khí chiếm toàn bộ nhu mô vậy, Katsumi đã thành công trong điều trị<br /> thận, tỷ lệ tử vong cao, 66%(4,16),nên tiên lượng cắt VTBTSK 2 bên trên BN không ĐTĐ bằng KS đơn<br /> thận rất cao(6). Tuy nhiên, theo Marc, cắt thận thuần(7).Nếu theo phân loại Huang, BN của<br /> sớm, tỷ lệ tử vong sẽ cao hơn so với điều trị bảo Katsumi thuộc nhóm 4, không ĐTĐ. Trong khi<br /> tồn(9). Đối với loại 2, khí, dịch và nhu mô thận bị trường hợp bệnh hiện tại chỉ ở nhóm 3a nhưng<br /> phá hủy một phần, tử vong chiếm 18% trường cơ địa ĐTĐ, bệnh diễn tiến cấp tính hơn và nặng<br /> hợp(4). Hiện nay, một quan điểm phân loại khác, hơn, đòi hỏi can thiệp ngoại khoa. Như vậy,<br /> nhận được nhiều ủng hộ hơn, đó là sự phân loại phân loại của Huang chưa phản ánh chính xác<br /> của Huang và cs. Tác giả dựa trên CT để mô tả vị mức độ nặng của bệnh và ĐTĐlà một trong<br /> trí của khí theo giải phẫu (2000)(5). Nhóm 1: khí những nhân tố quan trọng có thể làm thay đổi<br /> giới hạn trong hệ thống đài bể thận; nhóm 2: khí diễn tiến và tiên lượng bệnh.<br /> giới hạn trong nhu mô thận; nhóm 3a: khí lan Ngoài ra, tiên lượng dè dặt cũng có thể dựa<br /> rộng ra quanh thận hoặc có áp xe; nhóm 3b: khí vào các yếu tố như: choáng nhiễm trùng, suy đa<br /> lan ra ngoài cân Gerota; nhóm 4: VTBTSK hai cơ quan, tiểu cầu < 60.000/mm3, Creatinin máu ><br /> bên hay trên thận độc nhất.Trường hợp bệnh 1,4mg/dl, suy thận, giảm natri máu, lọc máu.<br /> được báo cáo thuộc nhóm phân loại 3a của Một nghiên cứu đa trung tâm trên 175 BN<br /> Huangnên rạch áp-xe và dẫn lưu quanh thận là VTBTSK 2 bên, được điều trị bảo tồn cho thấy<br /> biện pháp thích hợp. Nếu xếp theo phân loại của các yếu tố gợi ý tử vong cao như VTBTSK loại 1<br /> Wan, BN thuộc loại 2, vừa có khí và dịch. Tuy (theo phân loại Wan), giảm tiểu cầu, huyết áp<br /> nhiên, nếu dựa theo 2 phân loại trên để chỉ định tâm trương dưới 90 mmHg, creatinin tăng ><br /> <br /> <br /> 30 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 2,5mg/dl, rối loạn tri giác(8). Theo Ngô Xuân Thái, Aswathaman báo cáo 80% (33/41) trường hợp<br /> khoảng 36,3% (8/22) trường hợp có triệu chứng VTBTSK được chữa khỏi với kháng sinh phổ<br /> choáng nhiễm trùng và rối loạn tri giác(11). Mặc rộng kết hợp mở thận ra da qua da(1). Tình trạng<br /> dù các yếu tố tiên lượng nặng nêutrên chưa thể VTBTSK trong báo cáo hiện tại thuộc nhóm IIIa<br /> hiện ở BN này, nhưng ĐTĐ không kiểm soátcó theo phân loại Huang vì có áp xe thận. Vì thế,<br /> lẽ đã tạo nguy cơ cho bệnh tái phát dễ dàng ertapenem 1g/ngày x 14 ngày, điều chỉnh đường<br /> (đường huyết lúc VTBTSKnhập viện lần 2 là huyết, mổ rạch áp-xe và dẫn lưu quanh thận là<br /> 10,7mmol/l, HbA1c 9,5%). Sau khi xuất viện, BN hướng xử trí thích hợp. Thật vậy, sau phẫu<br /> điều trị ĐTĐ bằng thuốc uống, nhưng thiếu tuân thuật, các biểu hiện cải thiện nhanh chóng (bảng<br /> thủ chế độ ăn của người ĐTĐ,đường huyết tăng 1), BN xuất viện sau 2 tuần. Trong đợt tái phát,<br /> cao tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn hồi sau 7 ngày điều trị, viêm thận bể thận không có ổ<br /> phục và phát triển. Ngoài ra, thời gian điều trị mủ, không kèm khí trên CT-scan(hình 2)cũng<br /> KS 2 tuần trong VTBTSK có thể chưa đủ nên khi nhanh chóng được đẩy lùi với kháng sinh phổ<br /> phối hợp với đường huyết cao, bệnh quay lại là rộng nhóm carbepenems kèm ổn định đường<br /> tất yếu. Cần có một nghiên cứu về thời gian huyết(bảng 2); sau 14 ngày, hình ảnh viêm thận<br /> dùng KS trên BN VTBTSK để làm rõ vấn đề. trên CT-scan và chức năng thậnhồi phục gần<br /> Việc phân tích vai trò của ĐTĐ trong tái phát như hoàn toàn (hình 3, bảng 3) trong điều kiện<br /> VTBTSK sẽ chặt chẽ hơn nếu hiệu quả điều trị kiểm soát tốt đường huyết (bảng 3).<br /> được đánh giá bằng CT-scan trước khi BN xuất Từ các phân tích trên, ĐTĐ không kiểm soát<br /> viện. Mặc dù lâm sàng và các chỉ số cận lâm sàng nên được xem là yếu tố tiên lượng khả năng tái<br /> cải thiện tốt nhưng chưa đủ phản ánh tình trạng phát cũng nhưmức độ diễn tiến nặng của<br /> viêm thận đã thực sự ổn định hay không. Một bệnh.Do đó, kiểm soát đường huyết là nguyên<br /> thiếu sót khác cũng nên đề cập là cấy máu và tắc vàng trong điều trị VTBTSK trên cơ địa ĐTĐ.<br /> nước tiểu đã không được chỉ định vào thời điểm KẾT LUẬN<br /> nhập viện sau, do đó khó có thể phân biệt tái<br /> phát hay tái nhiễm. Mặt khác, dựa trên kháng VTBTSK là bệnh nhiễm trùng nặng, mặc dù<br /> sinh đồ, hiệu quả điều trị chắc hẳn sẽ tốt hơn, hiếm nhưng tỷ lệ tử vong cao. Chẩn đoán và xử<br /> hạn chế khả năng kháng thuốc, đồng thời có thể trí sớm giúp tiên lượng tốt và giảm tỷ lệ tử vong.<br /> cung cấp những thông tin hữu ích về các tác ĐTĐ là một bệnh nền ảnh hưởng đến hiệu quả<br /> nhân gây VTBTSK trên cơ địa ĐTĐ. điều trị VTBTSK. Cần lưu ý phát hiện ĐTĐ và<br /> phải kiểm soát tốt đường huyết trong điều trị các<br /> Về điều trị, hiện nay vẫn còn nhiều tranh cãi,<br /> trường hợp VTBTSK.<br /> chưa có phác đồ cụ thể đối với VTBTSK. Nếu BN<br /> được điều trị nội khoa đơn thuần, không phẫu TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> thuật, tỷ lệ tử vong 40%(13). Theo Chen MT, cắt bỏ 1. Aswathaman K, Gopalakrishnan G, Gnanaraj L, Chacko NK,<br /> Kekre NS, Devasia A (2008). Emphysematous pyelonephritis:<br /> thận là biện pháp được lựa chọn trong nhiều outcome of conservative management. Urology. 71(6):1007 –<br /> trường hợp VTBTSK(3). Một nghiên cứu hồi cứu 1009.<br /> trên 210 bệnh án VTBTSK cho thấy tỷ lệ tử vong 2. Aziz F, Penupolu S, Doddi S, Rodriguez A, Obiefuna A (2001).<br /> Emphysematous pyelonephritis in type II diabetes: A case<br /> khi điều trị nội khoa là 50%, phác đồ nội khoa report, The Internal Journal of Urology, 8(1).<br /> kết hợp cắt thận là 25%, nội khoa kết hợp mở 3. Chen MT, Huang CN, Chou YH, Huang CH, Chiang CP, Liu<br /> GC (1997). Percutaneous drainage in the treatment of<br /> thận ra da là 13,5%(15). Katsumi giải quyết thành<br /> emphysematous pyelonephritis: 10 – year experience. J Urol.<br /> công một trường hợp VTBTSK 2 bên trên BN nữ 157(5):1569 – 1573.<br /> 86 tuổi với kháng sinh phổ rộng đơn thuần(7). Có 4. Dahnart W (2007). Radiology review manual, 6th edn.<br /> Lippincott Williams and Wilkins, Philadelphia.<br /> lẽ do BN này không có tiền căn ĐTĐ nên bệnh<br /> dễ dàng đáp ứng với thuốc đặc hiệu.<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 31<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> 5. Huang JJ, Tseng CC (2000). Emphysematous pyelonephritis: 12. Pontin AR, Barnes RD, Joffe J, Kahn D (1995).<br /> clinicoradiological classification, management, prognosis, and Emphysematous pyelonephritis in diabetic patients. Br J Urol.<br /> pathogenesis. Arch Intern Med. 160(6):797 – 805. 75(1):71 – 74.<br /> 6. Kapoor R, Muruganandham K, Gulia AK, et al (2010). 13. Schainuck LI, Fouty R, Cutler RE (1968). Emphysematous<br /> Predictive factors for mortality and need for nephrectomy in pyelonephritis. A new case and review of previous<br /> patients with emphysematous pyelonephritis. BJU Int. 105:986 observation. Am J Med; 44(1):134 – 139.<br /> – 989 14. Shokeir AA, El-Azab M, Mohsen T, El-Diasty T (1979).<br /> 7. Katsumi S, Tomihiko Y, Masuo Y, Soichi A, Masato F Emphysematous pyelonephritis. A 15 – year experience with<br /> (2009).Bilateral emphysematous pyelonephritis cured by 20 cases. Urology;49(3):343 – 346.<br /> antibiotics alone: a case and literature review. Jpn. J. Infect. Dis., 15. Somani BK, Nabi G, Thorpe P, Hussey J, Cook J, N’Dow J,<br /> 62, 206 – 208. ABACUS research group (2008).Is percutaneous drainage the<br /> 8. Malek RS, Elder JS (1978). Xanthogranulomatous new gold standard in the management of emphysematous<br /> pyelonephritis: a critical analysis of 26 cases and of the pyelonephritis? Evidence from a systematic review. J Urol<br /> literature. J urol 119(5):589 – 593. 179(5): 1844 – 1849.<br /> 9. Marc A. Bjurlin, Stephen D. Hurley, Dae Y. Kim, Matthew R. 16. Wan YL, Lo SK, Bullard MJ, Chang PL, Lee TY (1998).<br /> Cohn, Michael D. Jordan, et al (2012). Clinical outcomes of Predictors of outcome in emphysematous pyelonephritis. J<br /> nonoperative management in emphysematous urinary tract Urol. 159(2):369 – 373.<br /> infections. Urol. 79(6):1281 – 1285.<br /> 10. Mokabberi R, Ravakhah K (2007).Emphysematous urinary<br /> tract infections; diagnosis, treatment and survival (case review Ngày nhận bài báo: 03/08/2016<br /> series). Am J Med Sci 333(2): 111 – 116.<br /> 11. Ngô Xuân Thái, Vũ Đức Huy, Hoàng Khắc Chuẩn, Thái Kinh<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/08/2016<br /> Luân (2014). Báo cáo 22 trường hợp nhiễm trùng đường tiết Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016<br /> niệu nặng: Viêm thận bể thận sinh khí tại bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Y học TP. Hồ Chí Minh,Vol 18-No 4, tr.59 – 65.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 32 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
40=>1