Mức độ khả thi, an toàn và hiệu quả của chế độ ăn Ketogenic trên bệnh nhân động kinh kháng thuốc tại Bệnh viện Nhi đồng 2
lượt xem 2
download
Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới năm 2019, hiện có hơn 50 triệu bệnh nhân động kinh. Khoảng 30% bệnh nhân động kinh sẽ kháng thuốc. Nhiều nghiên cứu thấy chế độ ăn ketogenic có hiệu quả trên bệnh nhân động kinh kháng thuốc, nhưng chưa có nghiên cứu nào ở Việt Nam. Xác định tỷ lệ bệnh nhi thực hiện được chế độ ăn ketogenic, tỷ lệ các tác dụng phụ, tỷ lệ giảm tần suất cơn động kinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mức độ khả thi, an toàn và hiệu quả của chế độ ăn Ketogenic trên bệnh nhân động kinh kháng thuốc tại Bệnh viện Nhi đồng 2
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 MỨC ĐỘ KHẢ THI, AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ CỦA CHẾ ĐỘ ĂN KETOGENIC TRÊN BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH KHÁNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Nguyễn Thụy Minh Thư1, Nguyễn Lê Trung Hiếu2, Nguyễn Thị Thu Hậu3, Lê Trần Ánh Ngân4, Lê Thị Hồng Thanh4, Bùi Quang Vinh1 TÓM TẮT Mục tiêu: Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới năm 2019, hiện có hơn 50 triệu bệnh nhân động kinh. Khoảng 30% bệnh nhân động kinh sẽ kháng thuốc. Nhiều nghiên cứu thấy chế độ ăn ketogenic có hiệu quả trên bệnh nhân động kinh kháng thuốc, nhưng chưa có nghiên cứu nào ở Việt Nam. Xác định tỷ lệ bệnh nhi thực hiện được chế độ ăn ketogenic, tỷ lệ các tác dụng phụ, tỷ lệ giảm tần suất cơn động kinh. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, tiền cứu trên bệnh nhi hội chứng West, hội chứng Dravet và u xơ củ bị kháng thuốc, điều trị bằng chế độ ăn ketogenic tại bệnh viện Nhi Đồng 2, từ 9/2019 đến 7/2020. Kết quả: 29 bệnh nhi (8 bệnh nhi hội chứng West, 8 hội chứng Dravet và 13 u xơ củ). Tỷ lệ bệnh nhi ăn ketogenic là 93,5%. Tỷ lệ dung nạp là 75,86% (1 tháng) và 62,07% (3 tháng). Tỷ lệ tác dụng phụ là 44,8%, tuy nhiên đều nhẹ. Thời gian trung bình cơn động kinh là 5,68 phút (ban đầu) và 1,42 phút (3 tháng). 37,9% bệnh nhân giảm hơn 50% cơn động kinh sau 3 tháng. Kết luận: Chế độ ăn ketogenic có tính khả thi, an toàn và hiệu quả trên bệnh nhân hội chứng West, Dravet, u xơ củ bị động kinh kháng thuốc. Từ khóa: chế độ ăn ketogenic ABSTRACT THE FEASIBILITY, SAFETY AND EFFICIENCY OF KETOGENIC DIET ON THE PATIENTS WITH DRUG-RESISTANT EPILEPSY IN CHILDREN HOSPITAL 2 Nguyen Thuy Minh Thu, Nguyen Le Trung Hieu, Nguyen Thi Thu Hau, Le Tran Anh Ngan, Le Thi Hong Thanh, Bui Quang Vinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 145 - 151 Objectives: According to World Health Organization 2019, there are more than 50 million people worldwide suffer from epilepsy. Approximately 30% of epilepsy patients will develop drug resistance. Many studies show that the ketogenic diet is effective in patients with drug-resistant epilepsy, but there is no studies in Vietnam. To determine the percentage of the pediatric patients on the ketogenic diet, the incidence of side effects, rate of reduction in epilepsy state, duration of seizures, and frequency of seizures. Methods: Descriptive prospective study, series of cases. Children with West syndrome, Dravet syndrome and tuberous sclerosis with drug-resistant epilepsy are indicated to apply a ketogenic diet for treatment at Children's Hospital 2, from September, 2019 to July, 2020. Results: 29 pediatric patients, including 8 patients with West syndrome, 8 Dravet's syndrome and 13 1Bộ môn Nhi - Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh 2Bộ môn Thần Kinh, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh 3Khoa dinh dưỡng, bệnh viện Nhi Đồng 2 4Khoa thần kinh, bệnh viện Nhi Đồng 2 Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thụy Minh Thư ĐT: 0983966371 Email: dr.thu.nguyen.neurology@gmail.com 145 1Khoa Nhi, Bệnh Viện Quận Thủ Đức Bộ Môn Nhi, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2 Chuyên Đề Nhi Khoa Tác giả liên lạc: PGS.TS. Phùng Nguyễn Thế Nguyên ĐT: 098 904 3858 Email: nguyenphung@ump.edu.vn Nhi – ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thanh Hải ĐT: 0817744449 Email: nguyenthanhhai160191@gmail.com
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học tuberous sclerosis. The feasibility was 93.5%. Tolerance rates were 75.86% (1 month), and 62.07% (3 months). The incidence of adverse events was 44.8%, with mild severity. The average duration of seizures is 5.68 minutes (initial) and 1.42 minutes (after 3 months). There was 37.9% of patients was decreased > 50% of seizures after 3 months applying ketogenic diet. Conclusion: Ketogenic diet is highly feasible, safe and efficiency on the children suffered West syndrome, Dravet’s syndrome, tuberous sclerosis and drug-resistant epilepsy. Keywords: ketogenic diet ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU: Theo ước tính của Tổ Chức Y Tế Thế Giới Đối tƣợng nghiên cứu năm 2019, hơn 50 triệu người trên thế giới bị Bệnh nhi Việt Nam động kinh kháng thuốc bệnh động kinh(1). Khoảng 30% bệnh nhân động có chỉ định áp dụng chế độ ăn ketogenic điều trị kinh sẽ kháng thuốc. Các phương pháp điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 2, Thành phố Hồ Chí bổ sung cho bệnh động kinh kháng thuốc gồm Minh từ 9/2019 đến 7/2020. phẫu thuật động kinh, kích thích dây thần kinh Tiêu chuẩn chọn vào phế vị, chế độ ăn ketogenic và một số phương - Từ 1- 10 tuổi pháp khác(2). Chế độ ăn ketogenic là chế độ ăn - Được chẩn đoán hội chứng West hoặc hội giàu chất béo, ít tinh bột nhằm giảm sự cung cấp chứng Dravet (theo tiêu chuẩn ILAE năm 2017(8) được, dẫn đến việc chuyển hóa năng lượng từ hoặc u xơ củ (theo tiêu chuẩn năm 2012 của hội chất béo và sinh thể ceton. Mặc dù cơ chế kiểm đồng u xơ củ quốc tế(9)). soát động kinh của chế độ ăn này vẫn chưa thật - Được chẩn đoán động kinh kháng thuốc sự sáng tỏ nhưng phương pháp này đã được theo tiêu chuẩn ILAE năm 2010. chứng minh chắc chắn có hiệu quả trên một số - Thân nhân đồng ý áp dụng chế độ ăn hội chứng động kinh, đặc biệt là các hội chứng ketogenic ban đầu. động kinh kháng thuốc ở trẻ em(3,4,5,6,7). Tiêu chuẩn loại ra Tại Việt Nam, trong vài năm gần đây, chế độ - Có chống chỉ định áp dụng chế độ ăn ăn ketogenic đã được áp dụng; câu hỏi đặt ra là: ketogenic. (1) liệu chế độ ăn ketogenic có khả thi trong điều - Bệnh nhi điều trị bằng các phương pháp điện dinh dưỡng của trẻ em Việt Nam hay phẫu thuật, kích thích dây thần kinh phế vị. không, và (2) phương pháp này có an toàn và có - Trẻ ngừng áp dụng chế độ ăn ketogenic lợi ích (hiệu quả) hay không? Chúng tôi thực trên 3 ngày. hiện nghiên cứu “Mức độ khả thi, an toàn và Phƣơng pháp nghiên cứu hiệu quả của chế độ ăn ketogenic trên bệnh nhân Thiết kế nghiên cứu động kinh kháng thuốc tại bệnh viện Nhi Đồng Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, tiền cứu, 2” với các mục tiêu sau đây tại các thời điểm (bắt chọn mẫu thuận tiện. đầu, 1 tháng, 2 tháng và 3 tháng): Phương pháp thực hiện - Xác định tỷ lệ bệnh nhi thực hiện được chế Tư vấn áp dụng chế độ ăn ketogenic, nhập độ ăn ketogenic. viện, làm các xét nghiệm tiền áp dụng, áp dụng - Xác định tỷ lệ các tác dụng phụ. chế độ ăn trong bệnh viện và phát sổ tay hướng dẫn theo dõi. - Xác định tỷ lệ giảm trạng thái động kinh, thời Đánh giá khả năng dung nạp, tác dụng phụ gian cơn động kinh và tần suất cơn động kinh. và hiệu quả ở thời điểm 1 tháng và 3 tháng sau 146 Chuyên Đề Nhi Khoa
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 áp dụng. (25,75) hoặc n (%) Thu thập các biến liên quan dịch tễ, tác dụng Bảng 2: Đặc điểm bệnh động kinh của nhóm nghiên phụ, thời gian cơn, trạng thái động kinh và tần cứu (n=29) số cơn bằng phỏng vấn, thăm khám, xét nghiệm, Đặc điểm bệnh động kinh ghi vào các bảng thu thập số liệu. Tuổi khởi bệnh (tháng tuổi) 5 (3-7) Có trạng thái động kinh 16 (55,2%) Khả năng dung nạp được định nghĩa khi Thời gian cơn (phút) 2 (1- 5) bệnh nhân không bị tác dụng phụ nặng (đến Tần suất cơn (lần/tháng) 30 (4,5-120) mức bệnh nhân buộc phải ngưng chế độ ăn Số lượng thuốc 3,9±1,0 ketogenic) và xét nghiệm nước tiểu có thể ceton Các giá trị là trung bình ± độ lệch chuẩn hoặc trung vị và xét nghiệm albumin máu bình thường. (25,75) hoặc n (%) Hiệu quả giảm cơn được định nghĩa là giảm Mức độ khả thi và dung nạp của chế độ ăn hơn 50% số cơn trong ngày. ketogenic Phương pháp thống kê Bảng 3: Số bệnh nhân theo dõi và lý do ngừng chế độ Thống kê bằng phần mềm Stata. Biến số ăn ketogenic. định tính được thống kê bằng tỷ lệ phần trăm, Số bệnh nhân theo T1 T2 T3 Chung dõi (n=28) (n=22) (n=19) (n=28) tần số. Biến số định lượng được thống kê bằng Số bệnh nhân ngừng 6 3 1 số trung bình ± độ lệch chuẩn, hoặc trung vị và ăn ketogenic (21,4%) (13,6%) (5,3%) khoảng tứ phân vị. Lý do Không hiệu quả 5 1 0 Y đức Trẻ không chịu ăn 1 0 0 Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội Chăm sóc bất tiện 0 2 1 đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Bệnh Tác dụng phụ 0 0 0 viện Nhi Đồng 2, số 1065/NĐ2-CĐT, ngày Số bệnh nhân bị tác 11 6 2 13 dụng phụ (39,3%) (27,3%) (10,5%) (46,4%) 27/9/2019. Mức độ khả thi KẾT QUẢ 93,5% (29/31) bệnh nhân áp dụng được chế Có 31 bệnh nhân được chọn, 2 bệnh nhân có độ ăn ketogenic. 2/31 trường hợp bị loại do có rối chống chỉ định, còn 29 bệnh nhân được đưa vào loạn lipid máu nên không thể áp dụng chế độ ăn nghiên cứu gồm 08 bệnh nhi mắc hội chứng ketogenic. West, 08 bệnh nhi mắc hội chứng Dravet và 13 bệnh nhi mắc bệnh u xơ củ. Tuổi trung vị là 41 Mức độ dung nạp tháng tuổi (khoảng tứ phân vị 33 và 51 tháng Từ 29 bệnh nhân ban đầu, nghiên cứu mất tuổi). Tất cả các bệnh nhân này đều khởi phát mẫu 1 bệnh nhân. Do đó số lượng bệnh nhân bệnh động kinh sớm trước 1 tuổi. Tất cả các theo dõi còn 28 bệnh nhân. Trong đó, số lượng bệnh nhân này đều bị động kinh nặng kháng bệnh nhân áp dụng chế độ ăn ketogenic đủ 1 thuốc với số lượng thuốc trung bình là 3,9±1,0. tháng, 2 tháng và 3 tháng lần lượt là 22, 19 và 18 Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ của nhóm nghiên cứu bệnh nhân. Độ dung nạp của chế độ ăn (n=29) ketogenic sau 1 tháng là 22/29 (75,86%), 2 tháng Đặc điểm dịch tễ là 19/29 (65,52%) và sau 3 tháng là 18/29 Giới (nam) 17 (58,6%) (62,07%). Tuổi (tháng) 41 (33-54) Sau 3 tháng áp dụng chế độ ăn ketogenic, có Địa chỉ (thành phố HCM) 12 (75,9%) 11 bệnh nhân ngừng chế độ ăn ketogenic. Trong Kinh tế (nghèo và cận nghèo) 8 (27,6%) đó, 1 trường hợp mất theo dõi, 6 trường hợp phụ Học vấn của phụ huynh (dưới cấp 1) 2 (6,9%) huynh nhận thấy chế độ ăn ketogenic không có Các giá trị là trung bình ± độ lệch chuẩn hoặc trung vị hiệu quả, 1 trường hợp trẻ không chịu ăn, 3 Chuyên Đề Nhi Khoa 147
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học trường hợp vì chăm sóc bất tiện. Cả 3/3 trường nào đau bụng từ tháng thứ 2 trở đi, không có hợp ngừng chế độ ketogenic do chăm sóc bất bệnh nhân nào bị ói từ tháng thứ 3 trở đi). tiện đều xảy ra ở các bệnh nhân đã đi học nhà Sau 2 tháng: có 3/22 bệnh nhân bị rối loạn trẻ/ mẫu giáo. Các bệnh nhân này không thể ăn lipid máu (tăng triglycerid). Ngưỡng tăng cùng chế độ ăn với các bạn cùng lớp, khiến cho triglyceride cao nhất được ghi nhận là 194mg% giáo viên khó chăm sóc. (so với ngưỡng bình thường là 35-160mg%). Tính an toàn của chế độ ăn ketogenic Lipid toàn phần và các thành phần khác của Tất cả bệnh nhân đều được tái khám hàng lipid (LDL, VLDL, HDL) trong ngưỡng bình tháng, trong 3 tháng. Khi tái khám bệnh nhân thường. Sau khi được điều chỉnh chế độ ăn, ở được khám thần kinh, khám dinh dưỡng và làm tháng thứ 3 chỉ còn 1/19 bệnh nhân còn hiện các xét nghiệm để đánh giá các tác dụng phụ của tượng rối loại lipid máu. chế độ ăn ketogenic. Các xét nghiệm được làm là Sau 3 tháng: chỉ có 2/19 bệnh nhân bị tác đường máu, điện giải đồ, lipid máu, chức năng dụng phụ; 1 bệnh nhân bị rối loạn lipid máu gan và chức năng thận. (tăng triglycerid) và 1 bệnh nhân bị sụt cân và Sau 1 tháng: Tác dụng phụ hay gặp ở tháng giảm albumin máu. Bệnh nhân bị sụt cân và đầu tiên là các tác dụng phụ về tiêu hóa và dinh giảm albumin máu đã sử dùng đậu hũ làm dưỡng (sụt cân, ói và đau bụng). 100% tác dụng nguồn đạm chính (thay cho thịt cá) trong tháng phụ tiêu hóa (ói, đau bụng và rối loạn điện giải) thứ 3. 46,4% bệnh nhân bị tác dụng phụ với chế khi bắt đầu chế độ ăn ketogenic với tỷ lệ L/(G+P) độ ăn ketogenic. Tất cả các tác dụng phụ đều cải là 3/1 hoặc 4/1. Tác dụng phụ trên tiêu hóa và thiện sau khi điều chỉnh chế độ ăn. Không có dinh dưỡng giảm dần theo thời gian (10 bệnh bệnh nhân nào phải ngưng chế độ ăn ketogenic nhân bị sụt cân trong tháng đầu tiên so với 1 vì tác dụng phụ. bệnh nhân ở tháng thứ 3, không có bệnh nhân Bảng 4: Số bệnh nhân bị tác dụng phụ và các loại tác dụng phụ của chế độ ăn ketogenic. Tác dụng phụ Sụt cân 10 (35,7%) 5 (22,7%) 1 (5,3%) 12 (42,8%) Ói 8 (28,6%) 2 (9,1%) 0 9 (32,1%) Đau bụng 3 (10,7%) 0 0 4 (14,3%) Rối loạn điện giải 1 (3,6%) 0 0 1 (3,6%) Hạ đường huyết 0 0 0 0 Rối loạn lipid máu 1 (3,6%) 3 (13,7%) 1 (5,3%) 4 (14,3%) Tổn thương thận cấp 0 0 0 0 Tăng men gan 0 0 0 0 Giảm albumin máu 0 0 1 (3,5%) 1(3,5%) Hiệu quả của chế độ ăn ketogenic cơn trung bình sau 1, 2, 3 tháng lần lượt là 2,34; Tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng chế độ ăn 1,57 và 1,42 phút. Có 3 bệnh nhân (1 bệnh nhân ketogenic sau 1 tháng là 10/29 (24,5%), sau 2 hội chứng Dravet, 2 bệnh nhân u xơ củ) hết được tháng là 12/29 (41,4%) và sau 3 tháng là 11/29 hoàn toàn cơn từ tháng đầu tiên sau khi ăn (37,9%). Có 6/29 bệnh nhân hết hoàn toàn cơn ở ketogenic. tháng thứ 2 và tháng thứ 3 (tỷ lệ 20,7%). Không Số lượng bệnh nhân có trạng thái động kinh có bệnh nhân nào bị nhiều cơn động kinh hơn giảm dần theo thời gian. Từ 16 bệnh nhân ban sau khi áp dụng chế độ ăn ketogenic. đầu chỉ còn lại 2 bệnh nhân có trạng thái động Thời gian cơn động kinh giảm dần theo từng kinh ở cuối tháng thứ 3 (1 bệnh nhân hội chứng tháng. Trước khi áp dụng chế độ ăn ketogenic, Dravet có trạng thái động kinh giật cơ và 1 bệnh thời gian cơn trung bình là 5,68 phút. Thời gian nhân u xơ củ có trạng thái động kinh co cứng co 148 Chuyên Đề Nhi Khoa
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 giật). Tỷ lệ bệnh nhân có trạng thái động kinh Trong thời gian 3 tháng theo dõi, không có ban đầu là 55,2% (16/29) giảm còn 11,1% (2/18). bệnh nhân nào thay đổi số lượng thuốc chống động kinh. Bảng 5: Hiệu quả của chế độ ăn ketogenic lên bệnh nhân động kinh kháng thuốc. Số bệnh nhân theo dõi Ban đầu (n=29) T1 (n=28) T2 (n=22) T3 (n=19) Số bệnh nhân còn áp dụng ketogenic 22 19 18 Tần suất cơn (lần/ tháng) 30 (4,5-120) 9 (1,75- 110) 6,5(0-100) 3 (0-90) Thời gian cơn (phút) 2 (1-5) 1 (0,5- 3,25) 0,55 (0-2) 0,5 (0-2) Trạng thái động kinh 16 7 3 2 Số bệnh nhân đáp ứng 10 12 11 Giảm 100% 3 6 6 Giảm 90-99% 1 1 1 Giảm 50-89% 6 5 4 Số bệnh nhân không đáp ứng 18 10 8 Giảm
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học nghiên cứu của chúng tôi là 46,4%, chủ yếu là Sau 3 tháng, tỷ lệ đáp ứng là 37,9% (11/29), các tác dụng phụ lên đường tiêu hóa. 42,8% bệnh tương tự với nghiên cứu của Ferraria NOF là nhân bị sụt cân, 32,1% bệnh nhân bị ói, 14,3% 38,9% (7/18). bệnh nhân bị đau bụng. Tỷ lệ đáp ứng trong nghiên cứu của chúng Herrero Y bắt đầu chế độ ăn ketogenic ngoại tôi cao hơn nghiên cứu của Gerges M là 14,3% trú cho thấy các biến chứng thường xảy ra sớm (4/28). Sự khác biệt có thể do lượng bệnh nhân là đau bụng, nôn ói, rối loạn điện giải, hạ đường bỏ chế độ ăn ketogenic cao trong nghiên cứu của huyết, mất nước. 100% bệnh nhân trong nghiên Gerges M (22/28 bệnh nhân bỏ chế độ ăn cứu của chúng tôi được bắt đầu nội trú, vì vậy ketogenic). bệnh nhân được điều chỉnh chế độ ăn kịp thời. Tỷ lệ đáp ứng trong nghiên cứu của chúng Theo y văn, tác dụng phụ về lâu dài của chế tôi thấp hơn nghiên cứu của Herrero Y là 76,7% độ ăn ketogenic là giảm albumin máu, tăng men (20/26), vì chúng tôi không có các bệnh nhân gan, rối loạn lipid máu, gãy xương, sỏi thận(11,13). động kinh dưới một tuổi. Trong nghiên cứu này, có 4 bệnh nhân bị tăng Do thời gian theo dõi ngắn (3 tháng), nên lipid máu (tỷ lệ 14,3%) và 1 bệnh nhân bị giảm chúng tôi không ghi nhận được sự thay đổi về số albumin máu (3,6%). Tỷ lệ bệnh nhân bị tăng lượng thuốc chống động kinh trước và sau khi lipid máu cao nhất ở tháng thứ 2 (13,7%), với bệnh nhân áp dụng chế độ ăn ketogenic. ngưỡng tăng triglyceride cao nhất ở mức 194 KẾT LUẬN mg%. Chế độ ăn ketogenic là chế độ ăn khác với tỷ lệ dinh dưỡng thông thường, do đó, ngoài Qua quan sát 29 trường hợp bệnh nhân hội chứng West, hội chứng Dravet và u xơ củ bị việc để ý đến tỷ lệ L/(G+P), chúng tôi còn để ý thành phần lipid (cholesterol, triglyceride) trong động kinh kháng thuốc áp dụng chế độ ăn ketogenic tại bệnh viện Nhi Đồng 2, nghiên cứu từng loại thức ăn. ghi nhận: Có 1/29 bệnh nhân bị giảm albumin máu. Herrero Y cũng ghi nhận hiện tượng giảm - Về mức độ khả thi: Tỷ lệ bệnh nhi tham gia vào chế độ ăn là 93,5%. Tỷ lệ dung nạp là 75,86% albumin máu ở 3/26 bệnh nhân ở tháng thứ 3(13). (1 tháng), 65,52% (2 tháng) và 62,07% (3 tháng). Hiệu quả của chế độ ăn ketogenic - Về tác dụng phụ: Tỷ lệ xuất hiện tác dụng Chúng tôi đánh giá sự hiệu quả của chế độ phụ là 44,8%. Tuy nhiên, các tác dụng phụ này ở ăn ketogenic dựa trên 3 thông số chính, đó là tần mức độ nhẹ, nên 100% bệnh nhân bị tác dụng số cơn động kinh trong tháng, thời gian cơn phụ đều tiếp tục chế độ ăn ketogenic. trung bình và sự xuất hiện/vắng mặt của trạng - Về hiệu quả: Tỷ lệ bệnh nhân có trạng thái thái động kinh. Trong đó, tần số cơn động kinh động kinh là 55,2% (ban đầu) và 11,1% (sau 3 trong tháng là thông số chính để đánh giá hiệu tháng áp dụng ketogenic). Thời gian trung bình quả. Thời gian cần để đánh giá hiệu quả của chế cơn động kinh là 5,68 phút (ban đầu) và 1,42 độ ăn ketogenic là 3 tháng, tuy nhiên, trong phút (sau 3 tháng áp dụng ketogenic). Tỷ lệ bệnh nhiều trường hợp có thể quan sát thấy hiệu quả nhân sau 3 tháng áp dụng ketogenic có số cơn từ lúc 1 tháng(11). động kinh
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 3. Hirano Y, Oguni H, Shiota M, et al (2015). Ketogenic diet International Tuberous Sclerosis Complex Consensus therapy can improve ACTH-resistant West syndrome in Japan. Conference. Pediatr Neurol, 49(4):255-65. Brain Dev, 37(1):18-22. 10. Kossoff EH, Pyzik PL, McGrogan JR, et al (2002). Efficacy of the 4. Park S, Lee EJ, Eom S, et al (2017). Ketogenic Diet for the ketogenic diet for infantile spasms. Pediatrics, 109(5):780-3. Management of Epilepsy Associated with Tuberous Sclerosis 11. Kossoff EH, Zupec-Kania BA, Auvin S, et al (2018). Optimal Complex in Children. J Epilepsy Res, 7(1):45-49. clinical management of children receiving dietary therapies for 5. Prezioso G, Carlone G, Zaccara G, et al (2018). Efficacy of epilepsy: Updated recommendations of the International ketogenic diet for infantile spasms: A systematic review. Acta Ketogenic Diet Study Group. Epilepsia Open, 3(2):175-92. Neurol Scand, 137(1):4-11. 12. Gerges M, Selim L, Girgis M, et al (2019). Implementation of 6. Rezaei S, Abdurahman AA, Saghazadeh A, et al (2019). Short- ketogenic diet in children with drug-resistant epilepsy in a term and long-term efficacy of classical ketogenic diet and medium resources setting: Egyptian experience. Epilepsy Behav modified Atkins diet in children and adolescents with epilepsy: Case Rep, 11(1):35-38. A systematic review and meta-analysis. Nutr Neurosci, 22(5):317- 13. Ruiz HJ, Canedo VE, Garcia PJJ, et al (2020). Safety and 34. Effectiveness of the Prolonged Treatment of Children with a 7. Tian X, Chen J, Zhang J, et al (2019). The Efficacy of Ketogenic Ketogenic Diet. Nutrients,12(2): 306-321. Diet in 60 Chinese Patients with Dravet Syndrome. Front Neurol, 14. Ferraria NOF, Martins C, Fonseca MJ, Monteiro J (2013). 10(10):625-31. Ketogenic Diet for Refractory Epilepsy in Children-An 8. Scheffer IE, Berkovic S, Capovilla G, et al (2017). ILAE Institutional Experience. Pediatrics & Therapeutics, 3:162. classification of the epilepsies: Position paper of the ILAE Commission for Classification and Terminology. Epilepsia, Ngày nhận bài báo: 05/11/2020 58(4):512-21. 9. Krueger DA, Northrup H and International Tuberous Sclerosis Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 Complex Consensus G (2013). Tuberous sclerosis complex Ngày bài báo được đăng: 10/03/2020 surveillance and management: recommendations of the 2012 Chuyên Đề Nhi Khoa 151
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CAN THIỆP CẤP CỨU TẮC THÂN CHUNG ĐỘNG MẠCH VÀNH TRÁI: NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP DO TẮC THÂN CHUNG ĐỘNG MẠCH VÀNH TRÁI
15 p | 229 | 19
-
An toàn khi bà bầu làm đẹp
2 p | 136 | 17
-
BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐỌAN LAN TRÀN BẰNG CISPLATIN + IRINOTECAN
11 p | 142 | 17
-
Thực phẩm tốt cho mẹ
2 p | 113 | 13
-
Xử trí tiền đái tháo đường
5 p | 104 | 11
-
KỸ THUẬT PHẪU TÍCH TRẦN ĐỘNG MẠCH NGỰC TRONG LÀM CẦU NỐI BẮC CẦU MẠCH VÀNH
20 p | 141 | 7
-
Canh Dưỡng Sinh - Phần 14
6 p | 89 | 7
-
Kết quả gần phẫu thuật nội soi cắt thùy gan trái điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại khoa ngoại gan mật tụy Bệnh viện K
6 p | 44 | 5
-
Cẩm nang An toàn sinh học phòng xét nghiệm (Ấn bản lần thứ 4)
124 p | 13 | 4
-
Bài giảng Kết quả sớm sau phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ mạc treo đại tràng trong điều trị ung thư đại tràng phải
20 p | 36 | 4
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải do ung thư theo phương pháp cắt bỏ hoàn toàn mạc treo đại tràng (CME) tại Bệnh viện Trung Ương Huế
7 p | 46 | 4
-
VÕNG MẠC NHÂN TẠO
5 p | 67 | 3
-
Hội chứng chuyển hóa ở nhân viên y tế trước và sau khi can thiệp
8 p | 32 | 3
-
Đánh giá độ an toàn của nội soi mềm ngược chiều niệu quản - thận qua tỉ lệ tai biến - biến chứng sớm của 60 trường hợp điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Bình Dân
5 p | 23 | 2
-
Nội soi ngược dòng niệu quản – thận ống mềm tán sỏi laser sỏi thận và sỏi niệu quản đoạn lưng: Nhân một trường hợp đầu tiên tại Bệnh viện Hoàn Mỹ ITO Đồng Nai
7 p | 2 | 2
-
Tạo hình làm rộng bàng quang qua nội soi ổ bụng trong bàng quang co nhỏ do lao: Kinh nghiệm qua 11 trường hợp đầu tiên
10 p | 42 | 1
-
Nhận xét phục hình trên implant chịu lực tức thì vùng răng số 6 hàm dưới
4 p | 48 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn