MỨC ĐỘ TRẦM TRỌNG CỦA TÌNH TRẠNG RĂNG NHIỄM FLUOR Ở TRẺ 12 VÀ 15 TUỔI
lượt xem 13
download
Mở đầu: Chương trình fluor hóa nước máy được thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1990, với nồng độ fluor ban đầu là 0,7 ppm. Tuy nhiên, không phải tất cả các vùng trong thành phố đều sử dụng hệ thống cấp nước đã được fluor hóa. Dựa trên biên bản báo cáo nồng độ fluor trong nước hàng tháng của trung tâm Y tế Dự phòng thành phố Hồ Chí Minh cũng như của nhà máy nước, chúng chia 22 quận huyện của thành phố ra 3 vùng: Vùng 1 là vùng không fluor...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: MỨC ĐỘ TRẦM TRỌNG CỦA TÌNH TRẠNG RĂNG NHIỄM FLUOR Ở TRẺ 12 VÀ 15 TUỔI
- MỨC ĐỘ TRẦM TRỌNG CỦA TÌNH TRẠNG RĂNG NHIỄM FLUOR Ở TRẺ 12 VÀ 15 TUỔI TÓM TẮT Mở đầu: Chương trình fluor hóa nước máy được thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1990, với nồng độ fluor ban đầu là 0,7 ppm. Tuy nhiên, không phải tất cả các vùng trong thành phố đều sử dụng hệ thống cấp nước đã được fluor hóa. Dựa trên biên bản báo cáo nồng độ fluor trong nước hàng tháng của trung tâm Y tế Dự phòng thành phố Hồ Chí Minh cũng như của nhà máy nước, chúng chia 22 quận huyện của thành phố ra 3 vùng: Vùng 1 là vùng không fluor hóa nước; vùng 2 là vùng fluor hóa nước không ổ định; và vùng 3 là vùng fluor hóa nước ổn định. Mục tiêu của nghiên cứu này là để đánh giá tỷ lệ và độ trầm trọng của tình trạng răng nhiễm fluor ở trẻ 12 và 15 tuổi sống trong 3 vùng nêu trên. Kỹ thuật chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên nhiều bậc đã được sử dụng trong nghiên cứu này để chọn trường trong mỗi quận/huyện và sau đó chọn học
- sinh trong các trường đó. Tổng cộng 1361 trẻ 12 tuổi và 1286 trẻ 15 tuổi đã được khám tình trạng răng nhiệm fluor, theo chỉ số Dean, bởi 2 điều tra viên 2 đã được chuẩn hóa. Nghiên cứu đã sử dụng kiểm định và kiểm định ANOVA một yếu tố để so sánh tỷ lệ và mức độ trầm trọng của tình trạng răng nhiễm fluor giữa các vùng. Kết quả nghiên cứu như sau: Vùn 12 tuổi 15 tuổi g n Tỷ CFI n Tỷ CFI lệ lệ Vùn 35 6,1% 0,13 32 9,9% 0,18 0,46 0,53 g1 8 2 Vùn 70 26,4 0,51 69 27,0 0,49 0,91 0,85 g2 7 % 0 % Vùn 29 43,2 0,81 27 37,6 0,66
- 0,99 0,91 g3 6 % 4 % P= 0,000 p= 0,000 Kết luận: Kết quả nghiên cứu đã cho thấy là tỷ lệ và mức độ trầm trọng của tình trạng răng nhiễm fluor ở trẻ 12 và 15 tuổi cao hơn cách đáng kể ở những vùng fluor hoá nước của thành phố, với chỉ số CFI ở mức giới hạn đối với vùng fluor hóa không ổn định và mức nhẹ đối với vùng fluor hóa ổn định ABSTRACT Background: Water fluoridation program has been implemented in Ho Chi Minh city for twelve years with a concentration of 0.7ppm. All areas in the city are not similarly covered by the fluoridated water supply system. Basing on fluoride concentrations, monthly reported by HCMC Center for diseases Control and Prevention as well as the HCM city water plan, three strata were considered: Strata 1 included areas without water fluoridation; Strata 2, areas where the fluoride concentration was low and not constant; strata 3, areas with constant fluoride concentration.
- The objective of this study was to evaluate the prevalence and severity of enamel fluorosis in 12 and 15 year-old children living in these three strata. A multi-stage sampling process was used to select schools from each district of the city and then children in those schools. A total of 1361 twelve year-old and 1286 fifteen year-old children were examined. Enamel fluorosis was recorded by 2 calibrated examiners, using Dean’s community fluorosis index (CFI). A oneway ANOVA and Chi-square test were used to compare the prevalence and severity of enamel fluorosis between the strata. The results were as follows: A 12 year-old children 15 year-old children rea n Prev C n Prev C alence FI alence FI St 3 6.1% 0. 3 9.9% 0. rata 1 58 13 22 18 0.46 0.53
- St 7 26.4 0. 6 27.0 0. rata 2 07 % 51 90 % 49 0.91 0.85 St 2 43.2 0. 2 37.6 0. rata 3 96 % 81 74 % 66 0.99 0.91 p= 0.000 p= 0.000 Conclusion: The results of this study indicate that the prevalence and severity of enamel fluorosis in 12 and 15 year-old children were significantly higher in fluoridated areas, with CFI borderline score in Strata 2 and slight score in Strata 3. ĐẶT VẤN ĐỀ Fluor ngăn ngừa sâu răng, và fluor hóa nước là một trong những hình thức sử dụng fluor phổ cập để dự phòng sâu răng hữu hiệu nhất cho cộng đồng. Gần đây, Trung Tâm Kiểm Soát và Phòng Ngừa Bệnh Tật của Hoa Kỳ
- (CDC) đã liệt kê chương trình fluor hóa nước vào một trong mười chương trình y tế quan trọng nhất của thế kỷ thứ 20. Tại thành phố Hồ Chí Minh, chương trình fluor hóa nước đã được thực hiện từ năm 1990 với nồng độ fluor trong nước là 0.7 0.1ppm. Tuy nhiên, không phải tất cả các quận/huyện trong thành phố đều sử dụng nước máy đã được fluor hóa do hệ thống cấp nước công cộng không đủ nước máy để phân phối đầy đủ cho cả 22 quận/huyện trong toàn thành phố. Theo báo cáo của Trung Tâm Y tế Dự Phòng thành phố Hồ Chí Minh, nồng độ fluor trong nước sinh hoạt của người dân thành phố thay đổi theo từng quận/huyện, cụ thể là từ 0.0 ppm đến 0.9 ppm fluor. Từ khi thực hiện chương trình đến nay, nhiều công trình nghiên cứu đã báo cáo tính hiệu quả của fluor hóa nước trong việc làm giảm sâu răng cho trẻ em ở thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, trong những năm gần đây đã có nhiều báo cáo ghi nhận tình trạng răng nhiễm fluor ở trẻ em, tình trạng này phổ biến hơn ở vùng fluor hóa nước máy ổn định của thành phố. Năm 2003, thời điểm thích hợp để đánh giá hiệu quả của chương trình sau 12 năm thực hiện cả về khía cạnh giảm sâu răng cũng nhưng tác dụng phụ do chương trình đem lại. Đặc biệt là trên nhóm trẻ 12 tuổi, đây là đối tượng được hưởng toàn bộ chương trình fluor hoá nước máy của thành phố
- từ khi sinh, cũng như trẻ 15 tuổi là nhóm trẻ được hưởng chương trình sau khi đã có bộ răng sữa. Mục đích của nghiên cứu này là để khảo sát tình trạng răng nhiễm fluor của trẻ 12 và 15 tuổi sống trong các vùng có nồng độ fluor khác nhau, sau 12 năm thực hiện chương trình fluor hóa nước máy tại thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Khao sát tình trạng răng nhiễm fluor của trẻ 12 và 15 tuổi sống trong 3 vùng có nồng độ fluor khác nhau của thành phố Hồ Chí Minh, sau 12 năm thực hiện chương trình fluor hóa nước máy. Mục tiêu cụ thể - Xác định tỷ lệ nhiễm fluor trên răng của trẻ em 12 và 15 tuổi ở 3 vùng có nồng độ fluor trong nước uống khác nhau của thành phố, sau 12 năm thực hiện chương trình fluor hóa nước.
- - Xác định mức độ trầm trọng của tình trạng răng nhiễm fluor ở trẻ em 12 và 15 tuổi sống ở 3 vùng có nồng độ fluor trong nước uống khác nhau của thành phố Hồ Chí Minh sau 12 năm thực hiện chương trình fluor hóa nước. - So sánh tỷ lệ và mức độ trầm trọng của tình trạng răng nhiễm fluor ở trẻ 12 và 15 tuổi, sống ở 3 vùng có nồng độ fluor trong nước uống khác nhau của thành phố sau 12 năm thực hiện chương trình fluor hóa nước máy. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang phân tích. Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu: trẻ 12 và 15 tuổi sống ở thành phố Hồ Chí Minh. Dân số chọn mẫu: học sinh 12 và 15 tuổi học tại các trường trung học cơ sở ở 22 quận/huyện của thành phố Hồ Chí Minh, trong học kỳ II năm học 2002-2003. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu Cỡ mẫu
- Theo điều tra thăm dò của Hỷ Hùynh Thảo, 2003. Dựa vào hướng dẫn của Tổ chức Sức Khỏe Thế Giới năm 1997. Cỡ mẫu của điều tra sẽ đ ược ước tính như sau: - Tỷ lệ bệnh thấp: cỡ mẫu cho mỗi điểm chọn mẫu (quận/huyện) là 50-60 trẻ cho mỗi lứa tuổi. - Tổng cỡ mẫu: 50-60 x 2 (nhóm tuổi)x 22 điểm chọn mẫu (quận/huyện) = 2200-2640. Nghĩa là khoảng 1100-1320 trẻ cho mỗi nhóm tuổi. Kỹ thuật chọn mẫu Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng nhiều bậc. Dựa vào các biên bản báo cáo hàng tháng về nồng độ fluor trong nước uống của Trung tâm Y tế Dự Phòng thành phố Hồ Chí Minh năm 1995, để chia 22 quận/huyện của thành phố thành 3 vùng (tầng) có nồng độ fluor trong nước uống khác nhau: - Vùng 1 (vùng không fluor hóa nước) gồm 6 quận/huyện: quận 12, Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ.
- - Vùng 2 (vùng fluor hóa nước không ổn định) gồm 11 quận: quận 2, quận 6, quận 7, quận 8, quận 9, quận 11, quận Gò Vấp, quận Tân Bình, quận Bình Thạnh, quận Phú Nhuận và quận Thủ Đức. - Vùng 3 (vùng fluor hóa nước ổn định) gồm 5 quận: quận 1, quận 3, quận 4, quận 5 và quận 10. Chọn mẫu Giai đoạn 1: liệt kê danh sách các trường trung học cơ sở đóng trên 22 quận huyện của thành phố Hồ Chí Minh, chia các trường này theo các vùng như đã nêu trên. Giai đoạn 2: chọn ngẫu nhiên 2 trường trong mỗi quận/huyện, tổng số trường trong mỗi vùng như sau: Vùng 1: 12 trường. Vùng 2: 22 trường. Vùng 3: 10 trường Giai đoạn 3: ở mỗi trường, chọn ngẫu nhiên 25-30 học sinh 12 tuổi và 25-30 học sinh 15 tuổi, tổng số học sinh đ ược chọn ở mỗi vùng sẽ là: Vùng 1: 360 học sinh 12 tuổi và 360 học sinh 15 tuổi. Vùng 2: 660 học sinh 12 tuổi và 660 học sinh 15 tuổi. Vùng 3: 300 học sinh 12tuổi và 300 học sinh 15 tuổi.
- Tiêu chí chọn mẫu - Trẻ 12 và 15 tuổi sinh ra và lớn lên tại thành phố Hồ Chí Minh. - Trẻ 12 và 15 tuổi sinh ra và lớn lên ngay tại quận/huyện nghiên cứu. Kiểm soát sai lệch chọn lựa Bảng câu hỏi hồi cứu về nơi cư ngụ của trẻ từ khi sinh ra cho đến nay, sẽ được gởi đến phụ huynh để xác định lại nơi sinh và thời gian trẻ đã sống tại quận/huyện nghiên cứu. Thu thập dữ kiện Tình trạng răng nhiễm fluor Ghi nhận theo chỉ số Dean (1942); Gồm 5 mức độ (0): bình thường; (0.5): nghi ngờ; (1): rất nhẹ; (2): Nhẹ; (3): trung bình và (4): nặng. Chỉ số răng nhiễm fluor của cộng đồng (CFI), Dean 1942: - Tiêu chuẩn ghi nhận Tiêu chuẩn xếp loại và ghi mã số nhiễm fluor răng được Dean mô tả năm 1942. Mỗi răng được khám và đánh giá từ 1 đến 6 mức độ nhiễm fluor.
- Mỗi cá thể được ghi nhận một chỉ số, răng được khám dưới ánh sáng tự nhiên không cần làm sạch răng và không thổi khô răng trước khi khám. Khi xếp loại thì dựa vào tình trạng cặp răng bị ảnh hưởng nhiều nhất, nếu 2 răng không tương đương nhau thì chọn mã số theo răng bị nhiễm ít hơn. - Các điểm số ghi nhận: 0: Bình thường: men răng có độ trong bình thường, nhẵn, bóng, thường có màu kem nhạt. 0.5: Nghi ngờ: có sự biến đổi nhẹ về độ trong của men răng từ vài đốm trắng đến vài chấm trắng. Việc xếp loại này được sử dụng khi không xác định được là ở mức độ bình thường hay mức độ rất nhẹ. 1: Rất nhẹ: các vùng nhỏ, đục, trắng như giấy rải rác không đều trên men răng nhưng không qúa 25% mặt ngoài của răng. Những đốm trắng đục khoảng 1-2 mm tại đỉnh múi hay rìa cắn. 2: Nhẹ: các vùng trắng đục nhiều hơn loại rất nhẹ nhưng không qúa 50% bề mặt răng. 3: Trung bình: toàn bộ bề mặt răng bị ảnh hưởng trắng đục, mặt răng có thể nhiễm sắc.
- 4: Nặng: toàn bộ bề mặt răng bị ảnh hưởng hoàn toàn, có hiện diện các hố khiếm khuyết. Các hố rời rạc hay kết hợp lại với nhau, có thể có nhiễm sắc. - Ý nghĩa sức khỏe cộng đồng của chỉ số nhiễm fluor cộng đồng (CFI). CFI được tính cho cộng đồng theo công thức: CFI = ? (n . w)/N. Trong đó: n = Số lượng trẻ em ở mỗi mức độ; w = tần số của mỗi mức độ và N= tổng số cá thể được khám. Ý nghĩa sức khỏe Điểm CFI cộng đồng 0,0 – Âm tính (không hại) 0,4 Giới hạn (ranh giới 0,4 – hại và không hại) 0,6 Nhẹ 0,6 –
- 1,0 1,0 – Trung bình 2,0 2,0 – Đáng kể 3,0 3,0 – Rất đáng kể 4,0 Phương pháp thu thập dữ kiện Khám lâm sàng Ghi nhận tình trạng răng nhiễm fluor của trẻ ngay tại trường học, dưới ánh sáng tự nhiên, theo các điểm ghi của chỉ số Dean như đã nêu trên. Răng được lau sạch bằng gòn và được làm ẩm bằng chính miệng của trẻ trước khi khám.
- Mỗi trẻ, được ghi nhận tình trạng răng nhiễm fluor dựa vào 2 răng có tình trạng nặng nhất trong miệng. Trong 2 răng này, răng nào có tình trạng nhẹ hơn sẽ được ghi nhận như là tình trạng răng nhiễm fluor của trẻ đó(5). Công cụ thu thập dữ kiện Bộ đồ khám nha khoa: gương, thám trâm, kẹp gắp. Phiếu khám và ghi nhận tình trạng răng nhiễm fluor (WHO, 1997). Bảng câu hỏi hồi cứu nơi cư ngụ của trẻ. Gòn sạch. Lò hấp dụng cụ. Hoá chất vệ sinh vô trùng dụng cụ khám. Đội điều tra: 2 điều tra viên, 2 thư ký, 2 dụng cụ viên và 2 điều phối viên. Kiểm soát sai lệch thông tin: - 2 điều tra viên được tập huấn về khám và ghi nhận tình trạng răng nhiễm fluor. Sau đó đánh giá độ nhất trí của 2 điều tra viên này theo ngưới khám chuẩn bằng chỉ số Kappa; bên cạnh đó mỗi điều tra viên cũng được đánh độ tin cậy bằng cách khám lập lại lần 2 trên 20 trẻ 12 tuổi để đo lường % nhất trí giữa 2 lần khám trong từng điều tra viên này. - Khám lập lại lần 2 trên 5% tổng số cá thể tham gia vào nghiên cứu trong suốt quá trình ghi nhận tình trạng răng nhiễm fluor tại trường học.
- - Sử dụng các tiêu chuẩn của Russell (1963) để chẩn đoán phân biệt giữa tình trạng đục men do nhiễm fluor và không do nhiễm fluor. Xử lý và phân tích dữ kiện. - Các phiếu khám được kiểm tra trong ngày, điều chỉnh các sai sót (nếu có) ngay cuối buổi khám. - Xử dụng phần mềm SPSS, phiên bản 10.05 để xử lý và phân tích dữ kiện. - Thống kê mô tả: Tỷ lệ % trẻ có tình trạng răng nhiễm fluor: bao gồm những trẻ có tình trạng răng nhiễm fluor từ mức độ rất nhẹ trở lên (Szpunar, 1987). Tỷ lệ % các mức độ nhiễm fluor theo phướng pháp của Dean. Số Trung bình: được dùng để tính toán chỉ số CFI theo phương pháp của Dean, 1942. 2 - Thông kê suy lý: kiểm định 2 đuôi, p
- Bảng 1: Phân bố nồng độ fluor (trung bình và khoảng biến thiên) và số cá thể khám ở mỗi vùng Vùng Nồng Số trẻ khám độ fluor (ppm) 12 15 Tổng tuổi tuổi 1
- % Biểu đồ 1: Phân bố tỷ lệ (%) nhiễm fluor trên răng của trẻ 12 và 15 tuổi ở 3 vùng 2 Kiểm định , p=0,0000 %
- Biểu đồ 2: Phân bố tỷ lệ % các mức độ nhiễm fluor theo chỉ số Dean ở trẻ 12 tuổi, theo 3 vùng nêu trên. %
- Biểu đồ 3: Phân bố tỷ lệ % các mức độ nhiễm fluor theo chỉ số Dean ở trẻ 15 tuổi, theo 3 vùng nêu trên Bảng 2: Phân bố chỉ số CFI ở trẻ 12 tuổi theo 3 vùng và ý nghĩa sức khỏe cộng đồng CFI* Ý nghĩa sức khỏe cộng đồng Vùng 0,13 Am tính 1 Giới hạn Vùng 0,51 2 Nhẹ Vùng 0,81 3 *ANOVA one way, p=0,0000
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tổng quan về Viêm tuỵ cấp và mãn tính (Kỳ 3)
5 p | 176 | 35
-
HÚT THUỐC LÁ VÀ TÌNH TRẠNG NHA CHU Ở NAM GIỚI 35 – 44 TUỔI
21 p | 138 | 19
-
Khảo sát sự tương quan giữa mức độ khó thở và FEV1 với chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
5 p | 52 | 4
-
Một số đặc điểm chấn thương giao thông khi đi xe máy của các nạn nhân đến khám/điều trị tại TTYT huyện Lương Sơn-Hòa Bình
6 p | 74 | 4
-
NIMOTOP (Kỳ 2)
5 p | 95 | 4
-
Quá trình hình thành hội chứng suy nhược mãn tính part3
6 p | 59 | 3
-
Phân tích mức độ kháng thể IgE trong huyết thanh của bệnh nhân mày đay cấp tính và mạn tính tại Bệnh viện Da liễu thành phố Đà Nẵng năm 2021
16 p | 19 | 3
-
Đánh giá tình trạng lo âu và trầm cảm của các cặp vợ chồng thực hiện IVF và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times city năm 2021
7 p | 6 | 2
-
Mức độ trầm cảm của những hộ gia đình khi có người bị nhiễm Helicobacter pylori đến khám tại phòng khám bác sĩ gia đình
8 p | 25 | 2
-
Nghiên cứu trầm uất trên bệnh nhân đái tháo đường qua thang điểm DDS17
7 p | 33 | 2
-
Ảnh hưởng của một số yếu tố nguy cơ đối với tình trạng viêm quanh răng mạn tính
7 p | 9 | 2
-
Hút thuốc lá và tình trạng nha chu ở nam giới 35-44 tuổi quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2007
8 p | 71 | 2
-
Đặc điểm hóa sinh miễn dịch và tình trạng nha chu trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
8 p | 36 | 2
-
Tỷ lệ và mức độ trầm trọng của tình trạng mòn ngót răng ở một nhóm người Việt Nam trưởng thành
5 p | 41 | 2
-
Khảo sát sơ bộ tình hình răng nhiễm fluor tại 2 xã có mỏ fluorite của tỉnh Phú Yên
8 p | 75 | 1
-
Dịch tễ học chấn thương do bỏng ở bệnh nhân nhập viện điều trị tại tỉnh Daklak 1998- 2002
4 p | 31 | 1
-
Tình hình bệnh răng miệng và các yếu tố liên quan của người cao tuổi tại khu vực vùng B Đại Lộc, Quảng Nam năm 2020
7 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn