intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

MỤN TRỨNG CÁ Ở PHỤ NỮ TRƯỞNG THÀNH

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

86
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mở đầu: Một số nghiên cứu dịch tễ học gần đây cho thấy sự gia tăng tỉ lệ mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành Phương pháp: Báo cáo hàng loạt ca. Khảo sát tất cả những trường hợp phụ nữ trên 25 tuổi được chẩn đoán mụn trứng cá trong thời gian từ 12/2006 đến 07/2007. Kết quả: 187 trường hợp bệnh nhân nữ bị mụn trứng cá ở tuổi trưởng thành được khảo sát. Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân là 33,08 tuổi (thay đổi từ 25 đến 55). Đa số bệnh nhân bị...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: MỤN TRỨNG CÁ Ở PHỤ NỮ TRƯỞNG THÀNH

  1. MỤN TRỨNG CÁ Ở PHỤ NỮ TRƯỞNG THÀNH TÓM TẮT Mở đầu: Một số nghiên cứu dịch tễ học gần đây cho thấy sự gia tăng tỉ lệ mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành Phương pháp: Báo cáo hàng loạt ca. Khảo sát tất cả những trường hợp phụ nữ trên 25 tuổi được chẩn đoán mụn trứng cá trong thời gian từ 12/2006 đến 07/2007. Kết quả: 187 trường hợp bệnh nhân nữ bị mụn trứng cá ở tuổi trưởng thành được khảo sát. Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân là 33,08 tuổi (thay đổi từ 25 đến 55). Đa số bệnh nhân bị mụn trứng cá từ độ tuổi thiếu niên (65,2%), tuy nhiên, mụn trứng cá khởi phát muộn (KPM) được thấy trong 34,8% trường hợp. Dạng lâm sàng trứng cá sẩn-mụn mủ và trứng cá nhân có tỉ lệ lần lượt là 56,2% và 30,5%. Vị trí sang thương chiếm ưu thế ở vùng má và cằm (tỉ lệ lần lượt là 91,9% và 79,1%). 90,8% trường hợp có độ nặng bệnh từ nhẹ đến trung bình. 29,4% bệnh nhân có tiền căn người trong gia đình (liên quan mức độ 1) bị mụn trứng cá. Những bệnh nhân mụn kéo dài (KD) có tỉ lệ người trong gia đình bị mụn cao hơn nhóm mụn KPM. Các bệnh nhân mụn KD có tuổi bắt đầu có kinh sớm hơn nhóm mụn KPM. Kết luận: Phần lớn trường hợp mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành ở mức độ nhẹ đến trung bình. Đa số bệnh nhân thuộc nhóm mụn KD, tuy vậy, nhóm mụn KPM
  2. cũng chiếm tỉ lệ khá cao. Tiền căn gia đình có người bị mụn trứng cá và có kinh sớm dường như có liên quan đến nguy cơ bị mụn trứng cá KD. ABSTRACT CLINICAL CHARACTERISTICS AND SOME RELATED FACTORS ON ADULT FEMALE ACNE Vo Nguyen Thuy Anh, Nguyen Tat Thang, Hoang Van Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 339 - 346 Background: Recently, few of epidemiological studies refer to an increase of acne in female adults. Methods: A case series. To analyse all of over 25 year old women diagnosed acne from 12/2006 to 07/2007 Results: 187 female adult acne patients were included in the study. Their mean age was 33.08 years (range 25-55). The majority of patients suffered from their acne since their teenage (65.2%), however, late-onset acne was documented in 34.8% of cases. Papulopustule and comedone acne were found in 56.2% and 30.5% of cases, respectively. The most prevalent site for acne lesions was on cheek and chin (91.9% and 79.1%, respectively). 90.8% of cases were mild to moderate in severity. 29.4% of cases had a first-degree relative with acne. Persistent acne patients had a higher rate of relatives with acne than cases of late-onset acne (34.4% vs 20%). The age of first menstruation in this group was also earlier than the other.
  3. Conclusions: Female adult acne is mostly mild to moderate. Most of cases are persistent acne but late- onset acne also has a high proportion. Family history of acne and the age of first menstruation seem to be risk factors for persistent acne.
  4. MỞ ĐẦU Mụn trứng cá là bệnh da thường gặp nhất trong thực hành lâm sàng của thầy thuốc Da Liễu. Tuy thường diễn tiến tự lành và ít ảnh hưởng lên sức khỏe tổng quát nhưng tác động xấu của bệnh lên tâm lý và giao tiếp xã hội của người bệnh là không thể phủ nhận được. Trước đây, mụn trứng cá thường được xem là bệnh lý của tuổi thanh thiếu niên nhưng một số nghiên cứu (NC) dịch tễ học gần đây cho thấy có sự gia tăng tỉ lệ mụn trứng cá ở lứa tuổi trưởng thành. Goulden và cs ghi nhận trong vòng 10 năm, độ tuổi trung bình của bệnh nhân (bn) mụn tăng từ 20,5 đến 26,5(Error! Reference source not found.). Maisoneuve và cs báo cáo độ tuổi trung bình của 4597 trường hợp mụn là 24 tuổi(Error! Reference source not found.). Mụn trứng cá người trưởng thành thường gặp nhiều ở nữ. Bên cạnh đó, nhu cầu được điều trị ở nữ giới luôn cao hơn ở nam giới. Do đó, mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành ngày càng được quan tâm nghiên cứu. Nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến việc khởi phát cũng như kéo dài mụn trứng cá trong tuổi trưởng thành vẫn còn chưa được hiểu biết rõ ràng. Bất thường nội tiết tố, vi khuẩn kháng thuốc và sử dụng thuốc, mỹ phẩm là các yếu tố thường được đề cập nhất để giải thích tình trạng khởi phát mụn trứng cá ở tuổi tr ưởng thành(Error! Reference source not found.). Mặt khác, do có nhiều khác biệt về biểu hiện lâm sàng so với mụn ở tuổi thanh thiếu niên, chỉ định điều trị và phối hợp thuốc trên những bn mụn tuổi trưởng thành cũng có nhiều thay đổi. Hiểu rõ về đặc điểm lâm sàng cùng những yếu tố liên quan đến bệnh sinh mụn
  5. trong tuổi trưởng thành là rất cần thiết cho các bác sĩ trong khi tiếp cận điều trị nhóm bn này. Với mong muốn được làm rõ thêm về biểu hiện lâm sàng và các yếu tố liên quan đến bệnh trong điều kiện một n ước đang phát triển như Việt Nam, chúng tôi thực hiện đề tài “Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành”. Mục tiêu Mục tiêu tổng quát Khảo sát đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành Mục tiêu chuyên biệt Mô tả đặc điểm lâm sàng mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành và so sánh giữa hai nhóm mụn trứng cá KD và KPM. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành, có so sánh giữa hai nhóm. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Thiết kế nghiên cứu Báo cáo hàng loạt ca Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu: Những bn nữ bị mụn trứng cá có tuổi ≥25 đến khám tại phòng khám Da Liễu Bệnh viện Đại Học Y Dược (BV ĐHYD).
  6. Dân số chọn mẫu: Những bn nữ bị mụn trứng cá có tuổi ≥25 đến khám tại đơn vị Chăm sóc da (CSD) BV ĐHYD trong thời gian từ tháng 12/2006 đến 07/2007. Tiêu chuẩn chọn bệnh * Tất cả các bn đến khám tại đơn vị Chăm sóc da BV ĐHYD thỏa các điều kiện: Nữ Tuổi ≥ 25 Được chẩn đoán mụn trứng cá/ LS Đồng ý tham gia nghiên cứu Tiêu chuẩn loại trừ Bn đã hoặc đang được điều trị mụn với thuốc uống trong vòng 2 tháng hoặc thuốc thoa trong vòng 2 tuần trước khi đến khám Bn được chẩn đoán trứng cá đỏ hoặc viêm da quanh miệng Bn không đồng ý tham gia nghiên cứu Phương pháp tiến hành Các bước tiến hành thu thập số liệu gồm: Khám xác định những trường hợp mụn trứng cá dựa trên tiêu chuẩn về lâm sàng. Những trường hợp được chọn vào mẫu sẽ được phỏng vấn trực tiếp và ghi nhận chi tiết về tiền căn bệnh nội khoa, tiền sử bệnh mụn trứng cá, thuốc, mỹ phẩm đã sử dụng… theo mẫu bệnh án NC có sẵn.
  7. Khám lâm sàng ghi nhận các đặc điểm: loại da, loại sang thương mụn, phân bố sang thương, vị trí của sang thương ở mặt, dạng lâm sàng và độ nặng của bệnh và tìm các biểu hiện (nếu có) của tình trạng cường androgen máu. Chụp hình ghi nhận lại một số hình ảnh sang thương điển hình trong điều kiện đủ ánh sáng. Thực hiện xét nghiệm định lượng nội tiết, siêu âm bụng tổng quát và ghi nhận kết quả trong những trường hợp có chỉ định. Xử lý và phân tích số liệu Bằng phần mềm thống kê SPSS 11.5 KẾT QUẢ Trong thời gian NC, chúng tôi khảo sát được 187 bn nữ bị mụn trứng cá tuổi trưởng thành. Đặc điểm đối tượng NC Dịch tễ học Các yếu tố Đặc điểm Trung bình 33,08 (từ 25-55t); Tuổi nhóm 25-34t chiếm tỉ lệ 62,6%. Nghề nghiệp Lao động trí óc 56,7%
  8. Trình độ học ĐH, CĐ,TH và sau ĐH chiếm vấn 54% Nơi cư ngụ Tp HCM: 63,6% Tiền căn bệnh mụn trứng cá Tuổi khởi bệnh trước hay sau 25 tuổi giúp phân loại các bn thành hai nhóm: mụn KD và mụn KPM. Nhóm mụn KD chiếm 65,2% (122/187) cao hơn so với mụn KPM 34,8% (65/187). Tuổi khởi bệnh trung bình trong nhóm mụn KD là 17,6 ± 3,1 và ở nhóm mụn KPM là 30,9 ± 6,6. Thời gian bệnh trung bình của các bn là 11,7 năm. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian bệnh trung bình trong hai nhóm mụn KD và KPM (14,4 ± 7,9 năm so với 4,7 ± 4,6 năm). 64,7% (121/187) bn trong NC đã có tiền sử điều trị mụn ở nhiều nơi khác nhau trong đó tỉ lệ bệnh nhân tự mua thuốc điều trị là 20,7%. Tổng số bn đã có điều trị chuyên khoa là 36,4% (68/187),trong đó đa số bn (69,1%) được điều trị với thuốc thoa phối hợp thuốc uống. Phần lớn bn không biết rõ tên thuốc uống và thuốc thoa đã sử dụng (tỉ lệ lần lượt là 48,1% và 32,8%). 42,8% bn đã được điều trị với một hay nhiều đợt kháng sinh uống (Doxycycline thường gặp nhất). Hai dạng thuốc thoa được dùng nhiều nhất là kháng sinh và kháng sinh phối hợp với vitamin A acid.
  9. Yếu tố liên quan khởi phát trứng cá muộn 07 Các yếu tố 13 Dùng thuốc (10,8%) khác (20,0%) Mang PTU 3 8 thai/sau sinh Căng thẳng 3B 2 3 tinh thần Thay đổi Marvelon 1 vùng sinh 2 sống Thuốc kháng 1 lao Sử dụng mỹ 9 36 Không rõ phẩm (13,8%) (55,4%) Kem dưỡng 65 Tổng 6 da (100%) Sữa rửa mặt 2 Đắp mặt nạ 1
  10. Đặc điểm lâm sàng Mụn Tổng mẫu Mụn So KD KPM (n=187) (n=122) sánh (n=65) Loại da 38 Nhờn 118(63,1%) 80 (65,6%) (58,5%) p>0,05 14 Hỗn hợp 40(21,4%) 26 (21,3%) (21,5%) Sang thương căn bản Mụn đầu 109 73(59,8%) 36(55,4%)p>0,05 đen (58,3%) Mụn đầu 152 101(82,8%) 51(78,5%) trắng (81,3%) 159 Sẩn 104(85,2%) 55(84,6%) (86,0%) 140 49 Mụn mủ 91(74,6%) (74,9%) (75,4%)
  11. Mụn Tổng mẫu Mụn So KD KPM (n=187) (n=122) sánh (n=65) Nốt 59 (31,6%) 34(27,9%) 24(36,9%) Nang 2 (1,1%) 1(0,8%) 1(1,5%) Phân bố sang thương 185 Mặt 121(99,2%) 64(98,5%) (98,9%) Trên Ngực 29 (15,5%) 18(14,8%) 11(16,9%) từng vùngLưng 48 (25,7%) 89(73,0%) 50(76,9%)p>0,05 cơ Cánh 12 (6,4%) 6(4,9%) 6(9,2%) thể tay Mông 2 (1,1%) 2(1,6%) 0(0%) Trên Mũi 57 (30,5%) (33,6 %) (24,6 %) p>0,05 vùng Góc 111 (56,6 %) (49,2 %) mặt hàm (59,4%) Cằm 148 (80,3 %) (78,5 %)
  12. Mụn Tổng mẫu Mụn So KD KPM (n=187) (n=122) sánh (n=65) (79,1%) 172 Má (92,6 %) (90,8 %) (91,9%) 131 Trán (71,3 %) (67,7 %) (70,1%) Dạng lâm sàng Trứng cá 25 57 (30,5%) 32 (26,2%) nhân (38,5%) Trứng cá 105 32 sẩn- mụn 73 (59,8%) (56,2%) (49,2%) mủ p>0,05 Trứng cá 21 (11,2%) 13 (10,7%) 8 (12,3%) nốt- nang Sẹo nặng 4 (2,1%) 4 (3,3%) 0 (0%) do mụn
  13. Mụn Tổng mẫu Mụn So KD KPM (n=187) (n=122) sánh (n=65) Độ nặng bệnh Nhẹ 84 (44,9%) 50(41%) 34(52,3%) Trung 25(38,5%)p>0,05 86 (46,0%) 61(50%) bình Nặng 17 (9,1%) 11(9%) 6(9,2%) Biểu hiện tình trạng cường Androgen máu Lâm sàng Cận lâm sàng Rối loạn 5 (2,7%) Định lượng Kết quả kinh nội tiết trong giới nguyệt (Testosterol) hạn bt: 7 TH (RLKN) Rậm 1 (0,5%) TH không đồng ý xét lông FSH, LH nghiệm: 1 TH
  14. Mất theo RLKN +2 (1,1%) Estradiol, rậm lông Progesterone) dõi: 1 TH Rụng tóc 1 (0,5%) Kết quả Siêu âm bụng trong kiểu nam giới hạn bt: 7 TH Nang buồng trứng (T) nhưng chưa đủ TC  PCOS: 1 TH Tổng Mất theo 9 (4,8%) dõi: 1 TH Các yếu tố liên quan Toàn Mụn Các Mụn KD So mẫu KPM yếu tố (n=122) sánh (n=187) (n=65) Tiền p< căn có 55(29,4%) 42(34,4%) 13(20%) 0,05 người
  15. thân trong gia đình bị mụn Tuổi 13,91 ± 15,95 ± t< bắt đầu có kinh 1,6 1.7 0,05 tb Mụn nặng thêm p> khi đến 57,2% 57,4% 58,5% 0,05 chu kỳ kinh nguyệt Mụn nặng p> 68(36,4%) 49(40,3%) 19(29,2%) thêm 0,05 khi căng
  16. thẳng tinh thần BÀN LUẬN Đặc điểm đối tượng NC Tuổi khởi bệnh Bảng: So sánh tỉ lệ hai nhóm mụn trứng cá KD và KPM với một số NC khác(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . F Poli Goulden F Poli Chúng tôi và cs và cs và cs Mụn 70,7% 81,6% 66% 65,2% KD Mụn 29,3% 18,4% 34% 34,8% KPM Kết quả của chúng tôi phù hợp với NC của Poli và cs, tuy nhiên khi so sánh với một số NC khác, tỉ lệ mụn KPM của chúng tôi tương đối cao hơn. Sự khác biệt có thể do khác nhau về đặc điểm chủng tộc, địa lý cũng như khác nhau về cách lựa chọn mẫu NC. Do đặc điểm NC chúng tôi thực hiện tại đơn vị bệnh viện lớn trung tâm, đối tượng khảo sát là các bn đến khám nên tỉ lệ này có thể không thực sự phản ánh đúng
  17. tỉ lệ của hai nhóm bệnh nhân trong cộng đồng chung. Sự gia tăng tỉ lệ trong nhóm mụn KPM có thể do nhu cầu điều trị của nhóm bn này cao hơn trong nhóm mụn trứng cá KD. Vì vậy, cần có thêm nhiều NC với cỡ mẫu đủ lớn nhằm xác định tỉ lệ bệnh tại cộng đồng và làm rõ thêm những giả định trên. Thời gian bệnh Các bệnh nhân có thời gian bệnh trung bình là 11,04 năm. Theo Huỳnh Kim Hiệu(Error! Reference source not found.) thời gian bệnh của các bệnh nhân là 7,5 năm, ngắn hơn so với trong NC của chúng tôi. So sánh thời gian bệnh trung bình giữa hai nhóm cho thấy nhóm mụn KD có thời gian bệnh lâu hơn so với nhóm KPM. Việc đánh giá thời gian bệnh phối hợp với tiền sử điều trị có thể giúp khảo sát gián tiếp mối quan tâm đến bệnh và nhu cầu điều trị của bn. Tiền sử điều trị 64,7% bn trong nhóm NC cho biết đã từng điều trị mụn bằng nhiều phương pháp khác nhau (tự mua thuốc, điều trị tại cơ sở thẩm mỹ, dùng thuốc nam, thuốc bắc và điều trị tại các cơ sở chuyên khoa Da Liễu). Tỉ lệ bn tự mua thuốc điều trị mụn chiếm một tỉ lệ không nhỏ 20,6%. Đây là một thực tế rất đáng lo ngại khi tình trạng vi khuẩn kháng thuốc ngày càng gia tăng ở khắp các khu vực trên thế giới. Việc lạm dụng các thuốc kháng sinh là nguyên nhân chính của tình trạng vi khuẩn kháng thuốc từ đó gây không ít khó khăn cho công tác điều trị. Trong NC, số bn đã được điều trị với một hay nhiều đợt kháng sinh trong nhóm có tiền căn điều trị chiếm tỉ lệ khá cao 42,8%. Việc tự dùng thuốc điều trị không qua chỉ
  18. định của bác sĩ hiện rất phổ biến tại Việt Nam. Riêng đối với mụn trứng cá, tự dùng các thuốc bôi không thích hợp có thể dẫn đến nhiều hậu quả đáng tiếc. Trong đó, đặc biệt lưu ý là các thuốc thoa có chứa corticoid do có thể gây ra hoặc làm nặng thêm tình trạng mụn trứng cá có sẵn, cũng như để lại nhiều tai biến đáng tiếc nếu sử dụng không được sử dụng đúng cách. Tỉ lệ có điều trị trong một số NC về mụn trứng cá ở người trưởng thành thay đổi. Theo Poli và cs(Error! Reference source not found.), tỉ lệ có điều trị được ghi nhận là 44,6%. Các yếu tố liên quan khởi phát mụn trứng cá Sử dụng thuốc có thể gây ra mụn trứng cá hoặc làm nặng thêm tình trạng mụn sẵn có. Những loại thuốc thường được kể đến là thuốc ngừa thai (có gốc sinh androgen), corticoid tại chỗ và toàn thân, thuốc kháng lao, thuốc chống động kinh và các vitamin nhóm B (nhất là B12), thuốc kháng giáp.... Các loại thuốc được ghi nhận trong NC cũng phù hợp với nhận định trong y văn. Nhưng để xác định đây thực sự có phải là nguyên nhân gây mụn ở những đối tượng này rất khó khăn do mụn trứng cá là một bệnh lý do đa yếu tố. Vai trò của mỹ phẩm trong bệnh sinh mụn tuổi trưởng thành cũng thường được đề cập. Ngoài cơ chế gây mụn do có chứa các thành phần gây sinh nhân trứng cá, mỹ phẩm có thể gây mụn thông qua cơ chế cơ học do làm bít tắc lỗ nang lông. Những phụ nữ sử dụng nhiều lớp trang điểm thường xuyên là đối tượng có nguy cơ bị mụn trứng cá do mỹ phẩm. Trong NC, chúng tôi ghi nhận có 11,9% trong nhóm mụn KPM xuất hiện mụn trứng cá sau khi sử dụng một số sản phẩm làm đẹp như kem
  19. dưỡng, sữa rửa mặt, đắp mặt nạ. Tại Việt Nam, tình trạng lạm dụng mỹ phẩm, đặc biệt là các loại kem trộn, trong việc điều trị mụn rất phổ biến. Thành phần kem trộn thường bao gồm một số thuốc có chứa corticoid do đó có thể làm lành sang thương mụn trong giai đoạn đầu nhưng sẽ để lại nhiều tai biến nếu sử dụng trong thời gian dài đăc biệt là gây nên tình trạng bùng phát mụn khi ngừng sử dụng. Theo Nguyễn Thị Thanh Nhàn (Error! Reference source not found.), tỉ lệ bn có biến chứng do mỹ phẩm và thuốc bôi chiếm tỉ lệ cao 77,36%, cao hơn rất nhiều so với NC của chúng tôi. Sự khác biệt này phần nào có thể do khác nhau về đặc điểm đối tượng NC. Mang thai cùng những thay đổi sinh lý trong lúc mang thai trong đó có những biến đổi nội tiết là nguyên nhân dẫn đến tình trạng xuất hiện mụn trứng cá. Theo (Error! Reference source not found.) , mang thai làm giảm nhẹ tình trạng mụn trứng Goulden cá ở 43% trường hợp, gây ra đợt bùng phát mụn trong 18% và không gây ảnh hưởng ở 39% đối tượng NC. Tỉ lệ bn bị mụn trứng cá trong hoặc sau khi sinh ở nhóm mụn KPM theo chúng tôi ghi nhận được là 13,6%. Thay đổi môi trường sống có liên quan đến khởi phát mụn trứng cá muộn có thể được giải thích qua vai trò tác động của ánh nắng. Giả thuyết cho rằng tia UV trong ánh sáng mặt trời có thể gây ra tình trạng viêm và tạo ra squalenes peroxides- có tính sinh nhân mụn cao. Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận 2 trường hợp xảy ra mụn trứng cá sau tuổi 25 khi thay đổi vùng sinh sống từ Đà Lạt và Hà Nội vào Thành phố Hồ Chí Minh. Đặc điểm lâm sàng
  20. Loại da Huỳnh Kim Hiệu(Error! Reference source not found.) ghi nhận tỉ lệ da nhờn trong những phụ nữ trưởng thành bị mụn trứng cá là 53%. Theo Poli F(Error! Reference source not found.), những phụ nữ mụn trứng cá ở tuổi trưởng thành có tỉ lệ loại da nhờn và hỗn hợp cao hơn nhiều so với nhóm không bị mụn (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2