BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
DƯƠNG ANH TUẤN
NGHIÊN CỨU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐIỀU KHIỂN CHO NGHỊCH LƯU BA MỨC HÌNH T TRONG CHẾ ĐỘ NỐI LƯỚI VÀ ĐỘC LẬP
Ngành: Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa Mã số: 9520216
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA
Hà Nội 2023
5
Công trình được hoàn thành tại: Đại học Bách khoa Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Vũ Hoàng Phương 2. PGS.TS. Nguyễn Văn Liễn
Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Đại học Bách khoa Hà Nội họp tại Đại học Bách khoa Hà Nội
Vào hồi …….. giờ, ngày ….. tháng ….. năm ………
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư viện Tạ Quang Bửu - ĐHBK Hà Nội 2. Thư viện Quốc gia Việt Nam
6
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN
● Tạp chí quốc tế (Thuộc danh mục ESCI, Scopus, SCIE)
[1] Phuong Vu, Quan Nguyen, Minh Tran, Duong Tuan, Hung Tran (2018), “A systematic design of PR current controllers for single-phase LCL-type grid-connected inverters under distorted grid voltage”, Journal of Electrical Systems, vol.14, Issue: 4, Pages: 103-115.
T-type Inverters”, [2] D. A. Tuan, P. Vu and N. V. Lien (2021), “Design and Control of a Three-Phase T-Type Inverter using Reverse- Blocking IGBTs”, Eng. Technol. Appl. Sci. Res., vol. 11, no. 1, pp. 6614–6619. [3] Anh Tuan Duong, Thanh Long Pham, Van Nam Giap, Phuong Vu (2023), “Disturbance Observer Based on Fixed-Time Sliding Mode Control and Optimal State Observer for Three- IEEE Access Phase Three-Level . DOI: 10.1109/ACCESS.2023.3281672
● Hội nghị Quốc tế (Thuộc danh mục Scopus)
[4] Duong Anh Tuan, Pham Thanh Long, Pham Anh Dung, Pham Quoc Huy, Nguyen Vu Nguyen Khoi, Le Xuan Khoi, Vu Hoang Phuong, Giap Van Nam (2022), “A Novel Modulation Method to Eliminate Leakage Current and Minimize Capacitor Voltage Ripple for Grid-Connected Three-Level T-Type Inverter”, Hội nghị quốc tế lần thứ 11 về Điều khiển, Tự động hóa và Công nghệ thông tin, ICCAIS 2022.
● Hội nghị trong nước
[5] Dương Anh Tuấn, Phạm Quốc Huy, Phạm Thành Long, Vũ Hoàng Phương, Nguyễn Văn Liễn (2022), “Điều khiển nghịch lưu T-type 3 pha nối lưới theo nguyên lý vector”, Hội thảo khoa học “Công nghệ mới & Ứng dụng trong lĩnh vực Điện-Điện tử-Tự động hóa”, Trường ĐH Giao thông vận tải.
7
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN ● Tạp chí trong nước
[6] Dương Anh Tuấn, Phạm Thành Long, Phạm Anh Dũng, Lê Xuân Khôi, Giáp Văn Nam, Vũ Hoàng Phương, Nguyễn Văn Liễn (2023), " Bộ điều khiển kháng nhiễu dựa trên chế độ trượt và khâu quan sát trạng thái cho bộ biến đổi ba pha ba mức hình T trong chế độ chỉnh lưu tích cực", Chuyên san Đo lường, Điều khiển và Tự động hóa, quyển 27, số 2, 8/2023, trang 55-62.
8
Mở đầu 1. Sự cần thiết của đề tài Nghịch lưu ba mức là một giải pháp cho những ứng dụng đòi hỏi công suất lớn và điện áp cao đến hơn 900V. Trong các bộ nghịch lưu ba mức thì bộ nghịch lưu hình T có những ưu thế hơn như: tiết kiệm đáng kể số lượng van bán dẫn công suất mà vẫn tạo ra được mức điện áp như yêu cầu, đảm bảo chất lượng dạng sóng điện áp và yêu cầu công suất lớn, trao đổi được dòng công suất theo hai chiều, chỉ sử dụng một nguồn DC. Có hai vấn đề mà nghịch lưu ba pha hình T cần phải giải quyết là cân bằng điện áp điểm trung tính DC và giảm điện áp common-mode. Việc mất cân bằng điện áp điểm trung tính DC sẽ gây hiện tượng quá áp trên các van công suất và làm tăng THD của dòng điện đầu ra. Còn điện áp common-mode sẽ gây nên dòng rò làm giảm tuổi thọ về cách điện, nhiễu điện từ và mất an toàn điện. Vậy việc tìm ra một phương pháp điều chế có thể vừa giảm điện áp common-mode, vừa cân bằng được điện áp điểm trung tính DC là hướng nghiên cứu của đề tài nhằm nâng cao độ tin cậy trong việc điều khiển nghịch lưu ba pha hình T. Mạch vòng điều khiển nghịch lưu hình T gồm mạch vòng trong là mạch vòng dòng điện, mạch vòng ngoài là mạch vòng công nghệ như mạch vòng điện áp một chiều trung gian, mạch vòng công suất. Mạch vòng công nghệ bên ngoài thường yêu cầu thời gian tác động chậm hơn mạch vòng dòng điện bên trong. Mạch vòng dòng điện đóng vai trò quan trọng, nó phải đảm bảo các vấn đề như: đảm bảo khả năng tác động nhanh, đảm bảo hệ thống không bị quá tải... Do vậy, việc nâng cao chất lượng mạch vòng dòng điện bằng các phương pháp điều khiển cải tiến thì mới có khả năng đảm bảo được vấn đề điều khiển điện áp một chiều trung gian và vấn đề điều khiển các mạch vòng công suất bên ngoài khi lưới mất ổn định. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất áp dụng phương pháp điều chế cải tiến nhằm có thể vừa cân bằng được điện áp điểm trung tính DC, vừa giảm điện áp common-mode. Nghiên cứu khả năng áp dụng một số phương pháp 1
điều khiển như điều khiển PI, điều khiển chế độ trượt…cho mạch vòng điều khiển của bộ biến đổi. Kiểm chứng các phương pháp điều chế, thuật toán chuyển mạch và phương pháp điều khiển thông qua những minh chứng bằng mô phỏng và thực nghiệm. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghịch lưu hình T ba pha hoạt động trong chế độ nối lưới và độc lập
Phạm vi nghiên cứu: Phương pháp điều chế cải tiến cho nghịch lưu hình T ba pha để cân bằng điện áp điểm trung tính DC và giảm điện áp common-mode. Phương pháp điều khiển dòng điện cải tiến nhằm nâng cao chất lượng điều khiển của mạch vòng dòng điện. 4. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm
- Nghiên cứu trên lý thuyết các phương pháp điều chế và thuật toán chuyển mạch, các phương pháp điều khiển đảm bảo các yêu cầu đã đặt ra cho bộ biến đổi. - Mô phỏng các phương pháp điều khiển, điều chế và thuật toán chuyển mạch trên Matlab/Simulink. - Kiểm chứng các phương pháp điều khiển, điều chế và thuật toán chuyển mạch trên các hệ thống thực nghiệm. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: Kết quả của nghiên cứu này giúp làm đơn giản hóa trong việc đồng thời cân bằng điện áp điểm trung tính DC và giảm điện áp common- mode. Phương pháp điều chế SVM cải tiến cho nghịch lưu ba pha hình T có xét đến các trường hợp mất ổn định ở điện áp, tần số lưới... Tiếp đó, luận án đã đề xuất áp dụng bộ điều khiển dòng điện theo phương pháp chế độ trượt cải tiến FTSMC để nâng cao tốc độ đáp ứng và chất lượng điều khiển khi có nhiễu, phụ tải hoặc lưới mất cân bằng.
2
Ý nghĩa thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu đã được kiểm chứng bằng mô hình thực nghiệm chứng tỏ khả năng ứng dụng thực tiễn. 6. Bố cục của luận án
Nội dung của luận án được trình bày thành các chương và phần
kết luận như sau: Chương 1 trình bày tổng quan về cấu trúc và ứng dụng của nghịch lưu nguồn áp hai mức, nghịch lưu NPC ba mức và nghịch lưu ba pha hình T. Qua phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu đã được công bố, luận án chỉ ra các vấn đề chưa được giải quyết triệt để. Từ đó luận án tập trung nghiên cứu và đưa ra đề xuất áp dụng phương hướng thực hiện các mục tiêu nghiên cứu của luận án. Chương 2 trình bày các phương pháp điều chế PWM, SVM 6- Segment, SVM 8-Segment dùng để điều khiển bộ nghịch lưu hình T ba pha. Tiếp theo, luận án đề xuất áp dụng phương pháp điều chế cải tiến để đồng thời cân bằng được điện áp điểm trung tính DC và giảm điện áp common-mode (CMV). Thuật toán này sẽ được kiểm chứng thông qua mô phỏng Matlab/Simulink và hệ thống thực nghiệm. Chương 3 trình bày về bộ điều khiển dòng điện theo phương pháp điều khiển chế độ trượt trong cấu trúc điều khiển nghịch lưu ba pha hình T nối lưới để tăng tốc độ đáp ứng, nâng cao chất lượng điều khiển khi có nhiễu hoặc lưới không cân bằng. Chương 4 trình bày về bộ điều khiển dòng điện theo phương pháp điều khiển chế độ trượt trong cấu trúc điều khiển nghịch lưu ba pha hình T chế độ độc lập để tăng tốc độ đáp ứng, nâng cao chất lượng điều khiển khi tải không cân bằng hoặc tải phi tuyến. Chương 5 trình bày các quy trình thực nghiệm và các kết quả thu được. Từ kết quả này sẽ kiểm nghiệm được tính đúng đắn lý thuyết của thuật toán đề xuất áp dụng. Kết luận và kiến nghị
Trình bày tóm lược những kết quả đã đạt được của luận án; đồng 3
thời chỉ ra những hạn chế và đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo. 7. Các đóng góp của luận án
- Đề xuất áp dụng thuật toán điều chế FSVM cho bộ nghịch lưu hình T ba pha có thể vừa giảm được điện áp common-mode, vừa cân bằng được điện áp điểm trung tính DC trong chế độ bình thường và khi hệ thống mất ổn định.
- Áp dụng phương pháp điều khiển pháp chế độ trượt cải tiến FTSMC kết hợp với bộ quan sát trạng thái SOB và bộ ước lượng nhiễu DOB giúp cho mục tiêu điều khiển được đảm bảo dù trong điều kiện lưới cân bằng, mất cân bằng, tải thay đổi hay nhiễu thay đổi theo thời gian.
- Xây dựng hệ thống thực nghiệm kiểm chứng các kết quả tính toán, thiết kế. Bộ thực nghiệm đã góp phần chứng minh được khả năng thực tiễn với cấu trúc mạch phức tạp trên thiết bị vi xử lý DSP và phục vụ tốt công tác thử nghiệm trong nghiên cứu về nghịch lưu hình T.
Chương 1. Tổng quan
1.1. Xu hướng phát triển hiện nay của nghịch lưu nguồn áp
Hình 1.1. Các ứng dụng của nghịch lưu nguồn áp Xu hướng hiện nay của các ứng dụng đó là yêu cầu công suất lớn hơn, điện áp DC cao đến hơn 900V, tần số chuyển mạch cao đến 50
4
kHz thì nghịch lưu nguồn áp hai mức trở nên kém hiệu quả. Lúc này, nghịch lưu hai mức đã bộc lộ những nhược điểm như: chất lượng điện áp ra còn thấp, tốc độ biến thiên du/dt lớn, độ méo sóng hài(THD) cao, điện áp trên van lớn, tổn thất chuyển mạch cao. Để có thể khắc phục được những hạn chế này của nghịch lưu hai mức thì cần phải có nghịch lưu ba mức. 1.2. Các cấu trúc nghịch lưu nguồn áp ba mức 1.2.1. Cấu trúc nghịch lưu dạng điốt kẹp (NPC) Nghịch lưu dạng điốt kẹp (NPC) là cấu trúc nghịch lưu ba mức điển hình. Vì có hai tụ điện mắc nối tiếp nên có thêm một mức điện áp được thêm vào là Vdc/2 ngoài hai mức điện áp 0 và Vdc, thực hiện bằng cách kích mở các van bán dẫn nối điểm giữa của mạch DC (hay là điểm nối các tụ điện) với tải hoặc nối các điểm này vào các pha thông qua các điốt. Nhìn chung, bộ nghịch lưu NPC là giải pháp tốt cho các ứng dụng công suất lớn, điện áp cao. Tuy nhiên, cấu trúc này có số lượng điốt lớn, mạch phức tạp, do đó làm cho hệ thống cồng kềnh hơn. 1.2.2. Cấu trúc nghịch lưu hình T ba pha Nghịch lưu hình T ba pha được phát triển từ cấu trúc nghịch lưu nguồn áp ba pha hai mức. Cấu trúc nghịch lưu này được cấu thành từ 6 van IGBT mắc kiểu thông thường và 6 van IBGT mắc kiểu E chung tạo thành 3 nhánh chữ T. Nghịch lưu hình T về cơ bản kết hợp được các ưu điểm của bộ nghịch lưu hai mức với những ưu điểm của bộ nghịch lưu NPC ba mức. Do đó, nghịch lưu hình T được coi là một giải pháp thay thế cho nghịch lưu NPC ba mức. Tuy nhiên, nhược điểm của nghịch lưu hình T là khả năng chặn ngược của chuyển mạch hai chiều AC với van IGBT thông thường. 1.2.3. Cấu trúc nghịch lưu hình T ba pha sử dụng RB-IGBT Cấu trúc này cầu thành từ 6 van bán dẫn mắc kiểu thông thường và 6 van mắc song song tạo thành 3 nhánh chữ T. Để khắc phục những nhược điểm của IGBT thông thường, hãng Fuji Electric đã cho ra đời thế hệ môđun IGBT mới (dòng V) với công nghệ RB-IGBT chuyên 5
P
SA1
SB1 SC1
1C
SA4
ICM 2
CPE 2
Lf
Lg VS
SA3
Z
O
DC Source
Co
Cf
ICM
SA2
SB2 SC2
SB4 SB3SC4 SC3
2C
N
ICM 2
CPE 2
tích hợp cho cấu trúc nghịch lưu hình T.
Hình 1.2. Cấu trúc nghịch lưu hình T ba pha sử dụng RB-IGBT
Nghịch lưu hình T sử dụng RB-IGBT khắc phục được nhược điểm về khả năng chặn ngược của nghịch lưu hình T, phù hợp với các hệ thống là yêu cầu công suất lớn hơn, điện áp DC cao đến hơn 900V.
1.3. Phương pháp điều chế cho nghịch lưu hình T
Đối với phương pháp điều chế cho nghịch lưu hình T thì yêu cầu quan trọng nhất là phải giảm được điện áp common-mode và cân bằng điện áp điểm trung tính DC. Kỹ thuật điều chế phổ biến thường được sử dụng là: sinPWM dùng nhiều sóng mang và điều chế véctơ không gian (SVM). Tuy nhiên cả 2 phương pháp trên đều không có khả năng vừa giảm được điện áp common-mode, vừa cân bằng được điện áp điểm trung tính DC. Vì vậy, luận án đề xuất áp dụng phương pháp điều chế cải tiến FSVM nhằm mục đích vừa cân bằng được điện áp điểm trung tính DC, vừa giảm được điện áp common-mode áp dụng riêng cho nghịch lưu hình T.
1.4. Phương pháp điều khiển mạch vòng dòng điện
Mỗi phuơng pháp điều khiển đều có những ưu thế riêng và được áp dụng tùy theo từng trường hợp cụ thể. Các phương pháp điều khiển PI và chế độ trượt FTSMC là các phương pháp mà tác giả lựa chọn
6
áp dụng cho mạch vòng điều khiển của bộ nghịch lưu hình T. Những nguyên lý cơ bản của các bộ điều khiển này sẽ trình bày ở chương 3 của luận án.
1.5. Định hướng nghiên cứu và dự kiến đóng góp của luận án
Luận án tập trung nghiên cứu về phương pháp điều chế cải tiến, thiết kế bộ điều khiển dòng điện theo phương pháp chế độ trượt mới với các kết quả và dự kiến đóng góp cho luận án cụ thể như sau:
- Đề xuất áp dụng thuật toán phương pháp điều chế véctơ không gian cải tiến để vừa giảm được điện áp common-mode vừa cân bằng được điện áp điểm trung tính DC .
- Đề xuất áp dụng bộ điều khiển dòng điện theo phương pháp chế
độ trượt cải tiến để tăng tốc độ đáp ứng, cải thiện chất lượng dòng điện, điều khiển được dòng điện ngay cả khi có nhiễu thay đổi theo thời gian.
1.6. Kết luận
Qua các đánh giá, phân tích tại chương 1, luận án đưa ra các đề xuất giải quyết cụ thể như sau:
- Xây dựng thuật toán điều chế véctơ không gian cải tiến FSVM cho nghịch lưu hình T ba pha sử dụng RB-IGBT và được trình bày tại chương 2.
- Ứng dụng điều khiển chế độ trượt cải tiến FTSMC cho bộ điều khiển dòng điện hoạt động ở chế độ nối lưới và độc lập. Các kết quả nghiên cứu được chứng minh bởi mô phỏng Matlab/Simulink và được thể hiện chi tiết tại chương 3 và chương 4.
- Kiểm chứng tính đúng đắn lý thuyết của chương 2, chương 3 và chương 4 thông qua thực nghiệm. Các kết quả thực nghiệm được trình bày tại chương 5.
7
Chương 2. Phương pháp điều chế cho nghịch lưu hình T ba pha
2.1. Đặt vấn đề
Đối với nghịch lưu hình T ba pha cần phải có phương pháp điều chế phù hợp để giảm được mức điện áp common-mode và đảm bảo khả năng cân bằng điện áp điểm trung tính DC trong quá trình hoạt động.
2.2. Phương pháp điều chế PWM
2.2.1. Nguyên lý phương pháp điều chế PWM
a. Phương pháp dịch mức sóng mang
Ta có 3 kiểu bố trí sóng mang : Sóng mang cùng pha ; Sóng mang đối xứng qua trục thời gian ; Sóng mang ngược pha giữa hai sóng mang kề nhau, dịch một góc 180 độ.
b. Phương pháp dịch pha sóng mang
Sử dụng hai sóng răng cưa ngược pha nhau (lệch pha 1800) để so sánh với cùng một sóng sin chuẩn.
2.2.2. Mô phỏng phương pháp điều chế PWM cho bộ nghịch lưu hình T 3 pha
a. Nguyên lý phát xung
Hình 2.1. Nguyên lý phát xung cấu trúc hình T 3 pha Sử dụng một tín hiệu sin mẫu Vref so sánh với 2 sóng mang dịch pha nhau 1800. Nửa chu kỳ đầu việc điều chế cho đóng cắt 2 van SA1 và SA4, nửa chu kỳ sau điều chế cho hai van SA3 và SA2. 8
b. Kết quả mô phỏng
Bảng 2.1. Thông số mô phỏng
Tên thông số Giá trị
Công suất 15kW
Điện áp DC 700V
Điện áp AC 380V/50Hz
Tần số đóng cắt 10kHz
Lọc LCL 0,68mH/16,31μF/0,141mH
Tụ điện phía DC 470μF
Tụ điện CPE/Co 1nF/1nF
Kịch bản mô phỏng: Chế độ nối lưới ba pha lý tưởng 2.3. Phương pháp điều chế SVM Qua các bước chuyển hệ tọa độ từ abc sang 0αβ, quy chuẩn độ dài
các véctơ theo mức điện áp , tính toán môđun và góc pha của
véctơ điện áp ra sẽ hình thành không gian véctơ trên hệ tọa độ 0αβ. Từ đồ thị có thể thấy 6 véctơ lớn chia mặt phẳng ra làm 6 góc phần sáu. Trong mỗi góc phần 6 này các véctơ nhỏ và trung bình lại chia ra làm 4 tam giác đều, mỗi tam giác đều có đỉnh là điểm cuối của các
véctơ. Quy chuẩn độ dài các véctơ theo , các tam giác đều có
cạnh bằng 1. Hệ thống các tam giác đều này là cơ sở cho phép điều chế véctơ không gian.
9
(O,P,N) V10
(N,P,N) V11
(P,P,N) V9
(P,O,N) V8
(N,P,O) V12
(O,P,O) (N,O,N) V3
4 (P,P,O) (O,O,N) V2
3
1
(N,P,P) V13
(P,N,N) V7
2 (P,O,O) (O,N,N) V1
(O,P,P) (N,O,O) V4
1
2
(0,0,0) V0
(P,N,O) V18
(N,O,P) V14
(P,O,P) (O,N,O) V6
(O,O,P) (N,N,O) V5
(N,N,P) V15
(P,N,P) V17
(O,N,P) V16
Hình 2.2. Đồ thị véctơ không gian Các bước tiếp theo là xác định vị trí của véctơ điện áp ra v trong sector lớn, xác định vị trí của véctơ điện áp v trong các tam giác con, tính toán hệ số điều chế (thời gian sử dụng các véctơ trong mỗi chu kì điều chế Ts), cân bằng điện áp trên 2 tụ DC và tính toán hệ số điều chế thực hiện nhánh van mạch nghịch lưu trong mỗi chu kì điều chế Ts 2.4. Các phương pháp điều chế cấp xung cho van 2.4.1. Phương pháp điều chế SVM 8-Đoạn Phương pháp điều chế SVM 8-Đoạn là phương pháp điều chế mà trạng thái của các véctơ (ba véctơ gần nhất với véctơ điện áp ra) được lặp lại sau mỗi nửa chu kì đóng cắt. Phương pháp này sử dụng cả hai trạng thái của các véctơ nhỏ, từ đó làm giảm tổn thất trên van và làm giảm sóng hài của điện áp đầu ra. Tuy nhiên, sử dụng cả hai trạng thái của véctơ nhỏ sẽ ảnh hưởng đến vấn đề cân bằng điện áp trên 2 tụ DC. 2.4.2. Phương pháp điều chế SVM 6-Đoạn Phương pháp điều chế SVM 6-Đoạn là phương pháp điều chế trong mỗi chu kì điều chế, duy nhất chỉ có hai van phải chuyển trạng thái. 10
NPN
PPN
OPO
NPO
PON
Vref
OON Vref
Vref
OOO
NOO
NPP
PNN
POO
PNO
NOP
ONO
OOP
PNP
NNP
Vì thế nên tổn thất trên van sẽ tự động giảm xuống chỉ còn tầm 2/3 giá trị tổn thất ban đầu. Ngoài ra, việc sử dụng hai trạng thái riêng biệt của các véctơ nhỏ sẽ giúp cân bằng điện áp trên 2 tụ DC tốt hơn, tuy nhiên cũng sẽ làm tăng sóng hài của điện áp đầu ra. 2.4.3. Mô phỏng hai phương pháp điều chế SVM 8- Đoạn và SVM 6- Đoạn Về kịch bản và thông số mô phỏng vẫn giống như khi mô phỏng theo phương pháp PWM. Tổng kết : Cả 3 phương pháp trên đều không có khả năng giảm được điện áp common-mode. Vì vậy cần thiết phải có 1 phương pháp điều chế vừa cân bằng được điện áp điểm trung tính DC và vừa giảm được điện áp common-mode. 2.5. Phương pháp điều chế FSVM đề xuất áp dụng cho nghịch lưu ba pha hình T OPN
ONP PON OOO OPN OOO PON
d2/2
d1/2
d3
d1/2
d2/2
PPN OPO POO OPO PPN d1/2 d1/2
d3/2
d3/2
OON ONO PNN ONO OON d1
d2
d3/2
d2/2
d2/2
d3/2
SA1
SA1
SA1
SA2
SA2
SA2
SB1
SB1
SB1
SB2
SB2
SB2
SC1
SB1
SC1
SC2
SC2
SC2
(c)
(a)
(b)
Hình 2.3. Trạng thái trong không gian véc tơ và trình tự chuyển mạch của (a) ZSVM, (b) PSVM và (c) NSVM Bước đầu tiên là lựa chọn Section chứa véctơ điện áp, sau đó tính toán hệ số điều chế của các véctơ biên chuẩn, tiếp theo tính toán thời gian đóng cắt các nhánh van và cân bằng điện áp trên tụ
11
Start
Calculate V, dPSVM1-3,dNSVM1-3
Y
V > k
N
Y
V < -k
N
NN
0 0 Y Y PSVM ZSVM NSVM End Hình 2.4. Thuật toán điều chế cân bằng tụ
Ba chế độ điều chế có thể tạo ra dòng điện i NP theo hướng ngược
nhau, lựa chọn chế độ điều chế tối ưu trong 3 chế độ sẽ tạo ra dòng
iNP có thể điều chỉnh và kiểm soát được điện áp trên tụ điện.
2.6. Mô phỏng phương pháp FSVM
Về kịch bản và thông số mô phỏng vẫn giống như khi mô phỏng theo
phương pháp PWM, SVM 8- Đoạn và SVM 6- Đoạn.
2.7. Kết luận
Không những đáp ứng được yêu cầu của bộ nghịch lưu hình T là cân
bằng điện áp điểm trung tính DC và giảm được điện áp common-
mode, phương pháp FSVM cũng cho chất lượng điện áp cũng như
dòng điện đầu ra tốt, đạt giá trị THD <5% (theo tiêu chuẩn IEEE
519-2014). Tuy nhiên, phương pháp mới cũng có một số hạn chế như
khả năng cân bằng điện áp điểm trung tính DC bị suy yếu trong điều
kiện hệ số công suất thấp và hệ số điều chế cao và giá trị THD cũng
cao hơn so với phương pháp SVM 8- Đoạn. 12 IO IL P SC1 SB1 SA3 3.1. Đặt vấn đề
Bên cạnh phương pháp điều chế véctơ không gian SVM để điều
khiển phát xung cho bộ biến đổi thì chất lượng điện áp, dòng điện do
chất lượng mạch vòng điều khiển quyết định.
3.2. Mô hình toán học của nghịch lưu hình T ba pha ea L SA1
ia a SA2 eb SB3 L ib n b SB2 ec SC3 L ic SC2 c
SC4 SA4 SB4 SC1 SA1 SB1 SA3 ea L ia UC1 a SA4 SB3 eb L Udc ib n b SB4 SC3 ec L ic c UC2 SC2 SA2 SB2 SC4 eabc iabc SVM UC1
UC2 abc PLL Vabc dq abc dq ed , eq id , iq Vsd , Vsq *Udc +- id*
iq* Hình 3.1. Cấu trúc nghịch lưu ba pha hình T hoà lưới
Từ Hình 3.1, ta sẽ xây dựng được phương trình mô tả hoạt động của
nghịch lưu hình T phía Ac và DC.
3.3. Cấu trúc điều khiển sử dụng bộ điều khiển PI
3.3.1. Cấu trúc điều khiển PI
PI BĐK PI BĐK PI Hình 3.2. Cấu trúc điều khiển mạch nghịch lưu ba pha hình T chế độ
nối lưới khi sử dụng bộ điều khiển PI 13 Idc Udc *
Id *
Udc 3.3.2. Thiết kế bộ điều khiển điện áp
Cấu trúc của bộ điều khiển điện áp DC được thể hiện trong Hình 3.3. R(s) Gi(s) 1
C.s Hình 3.3. Cấu trúc bộ điều khiển điện áp nde u* sd i* ud sd + isd 3.3.3. Thiết kế bộ điều khiển dòng điện
Nhận thấy, đối tượng điều khiển là khâu tích phân nên ta có thể sử
dụng bộ điều khiển PI với hàm truyền như công thức dưới đây để
điều khiển: isq ω L - u* sq uq i* sq e
nq Hình 3.4. Cấu trúc điều khiển mạch vòng dòng điện trên hệ toạ độ
quay dq khi sử dụng bộ điều khiển 3.3.4. Thiết kế mạch vòng khóa pha 14 abc eabc eαβ αβ enq * αβ dt ωref dq Hình 3.5. Cấu trúc vòng khoá pha cho lưới điện 3 pha 3.4. Mô phỏng cấu trúc điều khiển nối lưới sử dụng bộ điều
khiển PI
3.4.1. Tính chọn tham số mạch lực nghịch lưu hình T ba pha
Để vừa đáp ứng được những yêu cầu và tiêu chuẩn khắt khe (IEEE-
519) trong việc kiểm soát chất lượng điện áp và dòng điện của một
bộ nghịch lưu nối lưới, vừa đơn giản trong việc thiết kế, mạch lọc L
được lựa chọn.
3.4.2. Mô phỏng hệ thống trên phần mềm Matlab/Simulink Bảng 3.1. Thông số mô phỏng Thông số Giá trị Công suất P 15kW Điện áp lưới 380V/50Hz 600V Điện áp Vdc Cuộn cảm L 1,2mH 940µF Tụ điện DC-link, C1
= C2 10kHz Tần số điều chế fsw 0,5315; 119,2751 kup, kui 1,617; 5081,07 kip, kii 15 Lưới
áp điện 10%, giảm biên pha áp độ 3 Kịch bản mô phỏng theo tiêu chuẩn IEEE 519-2014 bao gồm:
điện lý tưởng, biên độ điện áp 1 pha giảm 10%, biên độ
2
phagiảm 10%, tần số thay
điện
đổi ±1%, điện áp có thành phần sónghài bậc 5, 7, 13 (THD = 8%). Hình 3.6. THD dòng điện và độ lệch điện áp trên tụ DC
3.5. Cấu trúc điều khiển sử dụng bộ điều khiển kháng nhiễu SC1 SA1 SB1 SA3 ea L ia UC1 a SA4 SB3 eb L Udc ib n b SB4 SC3 ec L ic c UC2 SC2 SA2 SB2 SC4 eabc iabc SVM UC1
UC2 abc LLP Vabc dq abc dq ed , eq id , iq + Vsd , Vsq
+
Vdi , Vqi
dd , dq 3.5.1. Cấu trúc điều khiển +- DOB *Udc +- + - FTSMC id*
iq* SOB LMI BĐK kháng nhiễu BĐK PI Hình 3.7. Cấu trúc điều khiển mạch nghịch lưu ba pha hình T chế độ
nối lưới khi sử dụng bộ điều khiển kháng nhiễu 3.5.2. Thiết kế bộ điều khiển điện áp Để đơn giản hoá, bộ điều khiển PI được sử dụng để kiểm soát điện 16 áp DC đầu ra và đã được thiết kế như ở phần 3.3.2. 3.5.3. Thiết kế bộ điều khiển dòng điện (3.1) 3.5.3.1. Bộ quan sát nhiễu DOB Nếu ma trận (A+LC) là ổn định, tức là có các nghiệm của phương
trình đặc tính có phần thực âm, thì sai lệch sẽ tiến về không, . Để ước lượng nhiễu một cách chính xác, tức là ta lựa chọn luật hội tụ như sau: (3.2) Trong đó: là một số dương. (3.3) 3.5.3.2. Bộ điều khiển FTSMC Từ phép biến đổi trên và ma trận B là một ma trận vuông 2x2, giá trị
của thành phần cân bằng được tính toán bởi: (3.4) Trạng thái của hệ thống sẽ hội tụ về mặt trượt định trước trong một
khoảng thời gian cố định với thành phần đóng cắt được đề xuất áp
dụng bởi phương trình: ˆ (3.5)
3.6. Mô phỏng bộ điều khiển kháng nhiễu mới trong chế độ nối
lưới Thông số và kịch bản mô phỏng giống như ở phần 3.4 17 Hình 3.8. THD dòng điện và độ lệch điện áp trên tụ với FTSMC 3.7. Kết luận Trong chương này, luận án đã trình bày bộ điều khiển chế độ trượt
FTSMC giúp cho mục tiêu điều khiển được đảm bảo dù trong điều
kiện lưới cân bằng, mất cân bằng, tải hay nhiễu thay đổi theo thời
gian. P SC1 SA1 SB1 SA4 1C Li isa iLa Vsa SA3 SB4 isb iLb Vsb Việc đảm bảo chất lượng điện áp và dòng điện đầu ra với các dạng
tải khác nhau là một yêu cầu quan trọng khi nghiên cứu và thiết kế
bộ nghịch lưu ba pha hình T trong chế độ độc lập.
4.2. Mô hình toán học của nghịch lưu hình T ba pha O SB3 SC4 isc iLc Vsc SC2 SA2 SB2 SC3 2C Cf VLa VLb VLc N Hình 4.1. Cấu trúc nghịch lưu hình T chế độ độc lậpTừ Hình 4.1, ta xây dựng được phương trình mô tả phía nguồn và tải 18 U dc Udc1 Udc2 dc1U dc2U SA3 SB3 SC3 4.3. Cấu trúc điều khiển sử dụng bộ điều khiển PI SC4 SB4 SA2 SA4
SA1 SB2 SB1 SC2 SC1 PI
PI PI
PI ω Hình Cấu trúc điều khiển mạch nghịch lưu nguồn áp ba pha 4.2.
hình T chế độ độc lập khi sử dụng bộ điều khiển PI CfvLq V* sd 4.4. Thiết kế bộ điều khiển điện áp Vsd 1
Cfs iLd Hình 4.3. Cấu trúc mạch vòng điện áp kênh d Liisq i* sd 4.5. Thiết kế bộ điều khiển dòng điện isd 1
Lis VLd Hình 4.4. Cấu trúc mạch vòng dòng điện kênh d
4.6. Mô phỏng bộ điều khiển PI trên phần mềm Matlab/Simulink 19 Kịch bản mô phỏng: Tải ba pha cân bằng (R load), tải không cân
bằng Bảng 4.2. Thông số mô phỏng chế độ độc lập Thông số Giá trị 600V Điện áp Vdc Điện áp đầu ra 380V/50Hz Lọc LC 1,2mH, 20µF 940µF Tụ điện DC-link, C1 = C2 10kHz Tần số điều chế fsw Tải điện trở 9,68 Ω Bộ điều khiển điện áp 0,056 ; 82,0513 kpv, kiv 14,015 ; 9256,2 Bộ điều khiển dòng điện kpi, kii Hình 4.5. THD và độ lệch điện áp trên tải trường hợp tải mất cân
bằng 4.7. Cấu trúc điều khiển sử dụng bộ điều khiển kháng nhiễu mới 4.7.1. Cấu trúc điều khiển 20 dcU Udc1 Udc2 dc1U dc2U SA3 SB3 SC3 SC4 SB4 SA2 SA4
SA1 SB2 SB1 SC2 SC1 Cấu trúc điều khiển nghịch lưu hình T chế độ độc lập mô Do trên thực tế, hệ thống có thể chịu thêm nhiễu hoặc tham số
hình không hoàn toàn chính xác, khi ta có: đó (4.1) , khi Để dễ dàng cho việc thiết kế, đặt
đó hệ trên trở thành: (4.2)
ˆ ˆ Ta có hệ phương trình ước lượng trạng thái và luật hội tụ nhiễu như
sau: (4.3) k
21 Ở đây, ma trận E nên chọn chính bằng ma trận đơn vị. bộ DOB được
sử dụng để bù nhiễu của nghịch lưu ba pha hình T thông qua các
kênh đầu vào điều khiển. ˆ ˆ ˆ
c
2
d 2 sign (4.4) Trạng thái của hệ thống sẽ hội tụ về mặt trượt định trước trong một
khoảng thời gian cố định với thành phần đóng cắt được đề xuất áp
dụng bởi phương trình:
c
1
d
1 sign
2
1 4.8. Mô phỏng bộ điều khiển kháng nhiễu mới trên phần mềm
Matlab/Simulink Bảng 4.3. Thông số mô phỏng chế độ độc lập Thông số Giá trị 600V Điện áp Vdc Điện áp đầu ra 380V/50Hz Lọc LC 1,2mH; 20µF 940µF Tụ điện DC-link, C1 = C2 10kHz Tần số đóng cắt fsw Tải điện trở 9,68 Ω Bộ điều khiển điện áp L=-2500, κ= ρ1 =
ρ2=0,0005; λ=3000; c1=4;
c2=5; d1=5; d2=4 Bộ điều khiển dòng điện L=-10000; κ= ρ1 =
ρ2=0,0005, λ=10000; c1=4;
c2=6; d1=6; d2=4 22 Kịch bản mô phỏng giống như phần 4.6 4.7. THD và độ lệch điện áp trên tải trường hợp tải mất cân bằng Hình
4.9. Kết luận
Trong các kịch bản khác nhau, kết quả mô phỏng cho thấy bộ điều
khiển FTSMC đề xuất áp dụng đều cho ra chất lượng điện áp, dòng
điện, giá trị THD tốt hơn so với bộ điều khiển PI truyền thống.
Chương 5. Thực nghiệm hệ thống nghịch lưu hình T ba pha
5.1. Đặt vấn đề
Bộ thực nghiệm nghịch lưu hình T ba pha được xây dựng với mục
tiêu: kiểm chứng thuật toán điều chế FSVM với cấu trúc nghịch lưu
hình T ba pha; kiểm chứng thuật toán điều khiển chế độ trượt cải tiến
FTSMC cho bộ điều khiển dòng điện cho nghịch lưu hình T.
5.2. Điều kiện thực nghiệm Hình 5.1. Hệ thống thực nghiệm 23 Các kịch bản thực nghiệm cũng giống như khi mô phỏng để đánh giá
tính khả thi của phương pháp điều chế cũng như bộ điều khiển đề
xuất áp dụng.
Bảng 5.4. Thông số hệ thống STT Thông số Ký hiệu Giá trị Đơn vị UDC 1 Điện áp 1 chiều 168 V C1, C2 2 Điện dung tụ 1 chiều 940 3 Tần số phát xung f 10 kHz Lf 4 1 mH Giá trị điện cảm cuộn
lọc Cf 5 Giá trị tụ lọc 20 6 Điện trở tải R 64 5.3. Kết quả thực nghiệm Hình 5.2. THD và độ lệch của điện áp trên tải khi không cân bằng
Nhận xét: Các kết quả thực nghiệm trong các kịch bản là giống với
mô phỏng, đều cho chất lượng điện áp tốt, cân bằng điện áp trên tụ,
thời gian đáp ứng nhanh. Có sự sai khác là do các thông số khác
nhau và nhiễu thực tế là khác nhau. 24 Trước tiên, luận án tiến hành phân tích sự thay đổi của trạng
thái mạch nghịch lưu trong việc cùng tạo ra một véctơ điện áp với
các mức khác nhau và các công việc cần thiết khác. Từ đó, luận án
đã khái quát hóa thành công phương pháp điều chế FSVM cho
nghịch lưu hình T trong điều kiện tối ưu đóng cắt. Từ phương pháp
điều chế SVM cải tiến này sẽ giảm được điện áp common-mode, từ
đó hạn chế được dòng rò trong mạch. Đồng thời, phương pháp điều
chế FSVM cũng cân bằng được điện áp điểm trung tính DC. Đây là
những ưu điểm mà các phương pháp điều chế SVM trước đây chưa
đáp ứng được. Luận án xây dựng được bộ điều khiển dòng điện theo phương
pháp chế độ trượt cải tiến FTSMC kết hợp với bộ quan sát trạng thái
SOB và bộ ước lượng nhiễu DOB nhằm mục đích tăng tốc độ đáp
ứng, tăng chất lượng điều khiển khi có nhiễu, lưới hoặc tải không cân
bằng. Các kết quả mô phỏng trên phần mềm Matlab/ Simulink được
thực hiện để đánh giá chất lượng của bộ điều khiển đề xuất áp dụng
và được so sánh với bộ điều khiển PI, từ đó thấy rõ được những ưu
điểm vượt trội mà bộ điều khiển đề xuất áp dụng đem lại. Những hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo
- Phương pháp điều chế FSVM tuy đồng thời giảm được điện
áp common-mode vừa cân bằng được điện áp điểm trung tính DC
nhưng về THD lại cao hơn so với phương pháp SVM 8-Segment. Vì
vậy cần nghiên cứu cải tiến phương pháp FSVM để có thể giảm được
THD hơn nữa. - Phạm vi của luận án đã thực hiện thiết kế bộ điều khiển dòng
điện theo phương pháp chế độ trượt cải tiến FTSMC nhưng mới
dừng ở kiểm chứng thực nghiệm ở chế độ độc lập. Nghiên cứu tiếp
theo sẽ thực hiện chạy chế độ nối lưới trên mô hình thực nghiệm. 25Chương 3. Điều khiển nghịch lưu hình T ba pha trong chế
độ nối lưới
C1
+
O
>
>
J
C2
N
PI
0
+
+
-
-
PI
ω L
PI
^
^
dd , dq
^^
id , iq
PI
0
-1
u
B
ˆ
X - A X - D d - LC X - X
eq
r
ˆ
e
lập
Chương 4. Điều khiển nghịch lưu hình T trong chế độ độc
4.1. Đặt vấn đề
LOAD
SVM
abc
Vabc
dq
[Vsd,Vsq]T
isabc
[isd ,isq]T
dq
abc
Lf + Lf
*]T
[isd
*,isq
Cf
*]T
[VLd
* ,VLq
VLabc
-
[VLd ,VLq]T
dq
abc
Load
+
PI
+
PI
SVM
abc
Vabc
dq
[Vsd,Vsq]T
[ldi , lqi]T
DOB
[l^
di,l^
qi]T
FTSMC
*]T
[isd
*,isq
SOB
LMI
isabc
dq
-
BĐK kháng nhiễu
abc
[isd ,isq]T
Lf + Lf
[ld u ,l uq ]T
DOB
Cf
+ -
[l^
du ,l^
qu]T
*]T
[VLd
* ,VLq
FTSMC
SOB
LMI
VLabc
dq
+-
abc
Load
[VLd ,VLq]T
BĐK kháng nhiễu
ω
Hình 4.6.
4.7.2. Thiết kế bộ điều khiển điện áp và dòng
điện
X = A .X + B .u + E .l
y = C X
ˆ
ˆ
X = A X + B u + E l - L C X - X
ˆ
ˆ
y = C X
ˆ
l = l +
l
- 1
T
u
T
= ( B B ) B
e
e q
r
X - A X - E l - L C X - X +
u
s
s
s
s
sw
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ