BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
LÊ VĂN HOA - C00881
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 8340201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS Nguyễn Khắc Minh
HÀ NỘI - 2018
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là một tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ đã được hình
thành từ rất lâu trong lịch sử. Ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng
trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Một trong những nghiệp vụ quan trọng
nhất của ngành ngân hàng là công tác huy động vốn. Huy động vốn qua
ngân hàng không chỉ có ý nghĩa quyết định đến sự thành công trong kinh
doanh của ngân hàng, mà nó còn tác động, chi phối đến sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Vì vậy, để phát huy vai trò của mình và tránh rủi
ro, các ngân hàng phải luôn tìm ra giải pháp hiệu quả nhất trong công tác
huy động vốn nhằm đạt được một nguồn vốn dồi dào, ổn định. Theo đó,
hoạt động này luôn được coi là một trong những nhiệm vụ trọng yếu, cơ
bản trong chiến lược phát triển của các ngân hàng thương mại.
Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ngoài
nhu cầu lớn về vốn để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, nhu cầu về vốn để phục vụ cho các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh và đặc biệt là nhu cầu vốn của người nghèo và dân cư ở nông
thôn, vùng sâu vùng xa đang trở nên cấp thiết. Đáp ứng nhu cầu này,
ngân hàng chính là nơi cung ứng cao nhất. Cùng với các NHTM, sự ra đời
của NHCSXH với mục đích thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi cho
người nghèo và các đối tượng chính sách đã đáp ứng kịp thời nhu cầu
cấp thiết về vốn của nhân dân.
NHCSXH hoạt động với tôn chỉ không vì mục đích lợi nhuận và
được nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán; là một trong những công cụ
đòn bẩy kinh tế của nhà nước giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng
chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập, vươn lên thoát nghèo, góp phần xây dựng xã hội
“dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
Để hoàn thành sứ mệnh đặc biệt của mình, NHCSXH nói chung,
NHCSXH tỉnh Phú Thọ nói riêng, ngoài nguồn vốn từ Nhà nước,
NHCSXH cũng cần thu hút, huy động được nhiều nguồn vốn từ các đối
tượng khác. Thực hiện được mục tiêu này, NHCSXH phải vượt qua nhiều
khó khăn trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương
mại hiện nay. NHCSXH tỉnh Phú Thọ hoạt động tại địa bàn là một tỉnh
1
nông thôn lại có nhiều xã nghèo, do đó công tác huy động vốn lại càng
gặp khó khăn và chưa thật sự đạt kết quả thỏa đáng. Bởi vậy, việc nhận
thức đúng, đánh giá đúng thực trạng huy động vốn và tiềm năng của
NHCSXH tỉnh Phú Thọ để đưa ra giải pháp kịp thời, hiệu quả nhằm nâng
cao chất lượng huy động vốn của NHCSXH Phú Thọ là nhiệm vụ cấp
thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Với ý nghĩa đó, tác giả
chọn nội dung “Nâng cao chất lượng huy động vốn tại NHCSXH tỉnh
Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích: Nghiên cứu lý luận chung về công tác huy động vốn của
các hệ thống NH để trên cơ sở đó, phân tích thực trạng chất lượng huy
động vốn và đề xuất các giải pháp cho việc nâng cao chất lượng huy động
vốn tại NHCSXH tỉnh Phú Thọ
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác huy động vốn và giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại NHCSXH tỉnh Phú Thọ. - Phạm vi: Công tác huy động vốn trong giai đoạn 2015 – 2017, tại chi nhánh NHCSXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: phương pháp
luận duy vật biện chứng, phương pháp phân tích, diễn giải, khảo sát, so
sánh, thống kê, tổng hợp, logic - lịch sử …
5. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt,
danh mục các bảng, biểu và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được
kết cấu với 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội. Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại NHCSXH tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017. Chương 3: Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn tại NHCSXH tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1 Tổng quan về Ngân hàng chính sách xã hội.
1.1.1 Tính tất yếu của sự ra đời NHCSXH trong đời sống kinh tế -
xã hội.
1.1.2 Chức năng, vai trò của NHCSXH.
Về mục tiêu hoạt động: Ngân hàng chính sách hoạt động không vì
mục tiêu lợi nhuận. Ngân hàng chính sách thực hiện các chương trình tín
dụng chính sách vì mục tiêu xã hội;
Về đối tượng phục vụ: Đối tượng phục vụ của các ngân hàng chính
sách được quy định trong các văn bản pháp luật cụ thể tùy thuộc vào các
đối tượng mà các chương trình tín dụng chính sách hướng tới.
Về nguồn vốn: Nguồn vốn hoạt động ban đầu của các Ngân hàng chính
sách đều có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Trong quá trình hoạt động
nguồn vốn của ngân hàng chính sách được bổ sung từ các nguồn khác nhau
như vốn huy động, vốn vay.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động.
NHCSXH được tổ chức theo 3 cấp: Hội sở chính ở Trung ương,
Chi nhánh ở cấp tỉnh, Phòng giao dịch ở cấp huyện. Mỗi cấp đều có bộ
máy quản trị và bộ máy điều hành tác nghiệp.
1.2 Hoạt động huy động vốn của NHCSXH.
1.2.1 Nguồn vốn và huy động vốn
Bao gồm: Vốn chủ sở hữu, Vốn huy động, Vốn đi vay.
Nội dung trên được đề cập tại Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày
15 tháng 4 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dần thực hiện quy chế quản
lý tài chính đối với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg
ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
1.2.2 Các nguyên tắc và hình thức huy động vốn của NHCSXH.
1.2.2.1, Nguyên tắc huy động vốn:
1.2.2.2 Các hình thức huy động vốn của NHCSXH.
3
a, Cấp bù từ Ngân sách Nhà nước:
b, Vay Ngân hàng Nhà nước:
c, Tiếp nhận tiền gửi 2% của các Tổ chức tín dụng nhà nước:
d, Huy động nguồn tiền gửi và tiết kiệm của dân cư:
e, Huy động nguồn tiết kiệm của người nghèo vay vốn:
f, Vay các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính trong nước:
g, Vay các tổ chức tài chính, tín dụng nước ngoài:
h, Huy động nguồn vốn nhận ủy thác từ Chính phủ, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước:
1.3 Chất lượng huy động vốn của NHCSXH.
1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng huy động vốn của NHCSXH.
1.3.1.1 Khái niệm chất lượng huy động vốn của NHTM.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
Điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của Ngân hàng với các
doanh nghiệp phi tài chính là: Ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng nguồn
vốn huy động từ nền kinh tế, còn các doanh nghiệp khác hoạt động dựa
trên vốn tự có là chính. Vì vậy đánh giá hiệu quả huy động vốn là công tác
không thể thiếu trong nghiên cứu nguồn vốn của ngân hàng. Khi đánh giá
hiệu quả huy động vốn tiền gửi tiết kiệm các nhà nghiên cứu thường tập
trung vào một số chỉ tiêu sau:
Tốc độ tăng trưởng huy động vốn:
∑Vốn huy động ∑Vốn huy - Tốc độ tăng năm trước động năm nay trưởng huy = x 100 động vốn ∑Vốn huy động năm trước
Các Ngân hàng thường dùng tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động
(TLHTKHHĐ) để đánh giá quy mô huy động vốn:
TLHTKHHĐ = Tổng vốn huy động
Kế hoạch huy động vốn
4
* Chi phí huy động vốn:
Chi phí trả lãi bình quân = Tổng lãi phải trả
Tổng các khoản tiền gửi và vay
= Chi phí trả lãi + chi phí huy động
Nguồn vốn huy động trả lãi Chi phí trả lãi bình quân
gia quyền
= Chi phí huy động
vốn biên Chi phí trả lãi tăng thêm
Tổng vốn huy động tăng thêm Quy mô chất lượng của hoạt động huy động vốn: Được đo lường bằng các chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ huy động vốn tự có = Vốn huy động
Vốn tự có x 100
= x 100 Vốn huy động
Tổng dư nợ Tỷ lệ huy động
trên tổng dư nợ
= x 100 Tỷ trọng từng loại hình
huy động vốn
Số dư từng loại tiền gửi
Tổng vốn huy động
Lãi suất đầu vào bình quân = Chi phí trả lãi tiền gửi Số vốn huy động x 100
5
*Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn:
Huy động vốn và sử dụng vốn được coi là hai hoạt động cơ bản và
quan trọng nhất của một ngân hàng. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử
dụng vốn còn được thể hiện có kỳ hạn, loại tiền và mức chi phí huy động.
Hiểu được mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn thì ngân hàng
mới có thể có được mức lãi suất, kỳ hạn và loại tiền huy động phù hợp
đảm bảo lợi nhuận ngân hàng thu được là lớn nhất.
1.3.2.3 Các chỉ tiêu định tính.
Mức lợi ích của khách hàng gửi tiền: Đây là nhân tố quan trọng
trong mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Mặc dù các ngân hàng
ngày nay cạnh tranh với nhau chủ yếu ở chất lượng sản phẩm và dịch vụ
nhưng giá cả mỗi ngân hàng vốn là một nhân tố hấp dẫn khách hàng.
Nghĩa là ngân hàng phải trả cho khách hàng thoả đáng nếu không muốn
nói là tốt hơn các ngân hàng khác.
Uy tín ngân hàng và số lượng vốn bị rút trước hạn: Với phương
châm “đi vay để cho vay” ngân hàng muốn hoạt động kinh doanh có hiệu
quả thì ngân hàng phải tạo được uy tín đối với khách hàng. Uy tín của
ngân hàng có sự tác động tới công tác huy động vốn và sử dụng vốn của
ngân hàng.
Mức độ đa dạng hoá của các hình thức huy động vốn
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHCSXH.
1.4.1. Môi trường hoạt động của NHCSXH
1.4.1.1. Môi trường chính trị - pháp luật
Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của Ngân hàng đều
phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật. NHCSXH trực thuộc NHNN Việt
Nam chịu sự chi phối từ các chính sách Nhà nước như các văn bản quy
phạm, thông tư của Thủ tướng Chính phủ, NHTW, Quốc Hội thông qua
các Quyết định, quy định trong quá trình hoạt động của ngân hàng.
1.4.1.2. Môi trường kinh tế
1.4.1.3. Môi trường văn hoá - xã hội
1.4.1.4. Môi trường cạnh tranh của ngân hàng
1.4.2. Chính sách lãi suất
Lãi suất huy động vốn thường là mối quan tâm hàng đầu của cá
6
nhân và tổ chức muốn gửi tiền vào ngân hàng. Tuy nguồn tiền gửi không
chỉ phụ thuộc vào lãi suất cao mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như
kỳ hạn, mức độ rủi ro, điều kiện thanh toán, uy tín, địa điểm ... của ngân
hàng nhưng với lãi suất cao, linh hoạt, hợp lý thì luôn luôn có tác dụng
kích thích người gửi tiền.
1.4.3. Chính sách khách hàng
1.4.4. Nhân tố kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng
Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh tranh phi lãi
suất vì khách hàng mà ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất
mà quan tâm đến chất lượng và loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung ứng.
Với cùng một lãi suất huy động như nhau, ngân hàng nào cải tiến chất
lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh
tranh sẽ cao hơn. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng là điều kiện để
thực hiện tốt các nghiệp vụ ngân hàng. Cán bộ ngân hàng phải có chuyên
môn tốt để có thể quản lý tốt nguồn vốn, thực hiện tốt công việc sử dụng
vốn góp phần nâng cao chất lượng huy động vốn.
1.4.5. Nhân tố tâm lý khách hàng
1.4.6. Hình thức huy động vốn, chất lượng phục vụ và mạng lưới
hoạt động 1.4.7. Khả năng tuyên truyền vận động của ngân hàng
7
Chương 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHCSXH
TỈNH PHÚ THỌ
2.1 Khái quát chung về NHCSXH tỉnh Phú Thọ.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHCSXH tỉnh
Phú Thọ
Theo Quyết định thành lập số 27/QĐ – HĐQT ngày 14/01/2003
của Chủ tịch HĐQT NHCSXH và theo Đăng ký kinh doanh số 316770 do
Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp ngày 19/03/2003, Chi nhánh
NHCSXH tỉnh Phú Thọ chính thức đi vào hoạt động với mục đích nhằm
tập trung các nguồn vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư cho chương trình mục
tiêu xóa đói giảm nghèo của tỉnh.
Mô hình tổ chức bộ máy quản trị điều hành của NHCSXH tỉnh:
KẾ HOẠCH –
NGHIỆP VỤ TÍN
DỤNG
KẾ TOÁN –
NGÂN QUỸ
CÁC PHÓ
GIÁM
ĐỐC
GIÁM
ĐỐC
CÁC
PHÒNG
NGHIỆP
VỤ
KIỂM TRA KIỂM
TOÁN NỘI BỘ
TIN HỌC
HÀNH CHÍNH
TỔ CHỨC
Sơ đồ tổ chức chi nhánh cấp tỉnh
8
KẾ HOẠCH –
NGHIỆP VỤ
GIÁM
ĐỐC
CÁC TỔ
NGHIỆP
VỤ
CÁC
PHÓ
GIÁM
ĐỐC
KẾ TOÁN
– NGÂN QUỸ
Sơ đồ tổ chức phòng giao dịch cấp huyện
2.2 Phân tích tình hình hoạt động huy động vốn của NHCSXH tỉnh
Phú Thọ
2.2.1 Hình thức huy động vốn của ngân hàng
Huy động vốn là một trong những nhiệm vụ tạo vốn hàng đầu , các
hình thức huy động vốn chủ yếu được áp dụng trong thời gian qua tại
NHCSXH tỉnh Phú Thọ gồm:
+ Nguồn vốn huy động từ NHTW chuyển về.
+ Nguồn vốn từ NSĐP hỗ trợ
+ Nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn.
+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
+ Vay của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng.
+ Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
2.2.2 Quy mô và cơ cấu huy động vốn
2.2.2.1 Quy mô và cơ cấu hoạt động huy động vốn Bảng: Nguồn vốn huy động của NHCSXH Phú Thọ
giai đoạn 2015-2017
ĐVT: Triệu đồng 2016 2017
Chỉ tiêu
NV từ NHTW chuyển về
NV vay
NV huy động tại ĐP
NV do NSĐP hỗ trợ
Quỹ và NV khác
Tổng nguồn vốn 2015
977.262 1.128.633,0
526.695,4
502.592
1.626.443 1.805.812,8
112.863,3
188.105,5
3.762.110 115.177
268.747
3.490.222 1.230.074
625.461
2.064.023
145.941
104.244
4.169.743
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của chi nhánh
9
2.2.2.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn của NHCSXH tỉnh Phú Thọ
Công tác sử dụng vốn của NHCSXH tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2015-
2017 luôn thực hiện sát chỉ tiêu kế hoạch. Phần trăm kế hoạch của hoạt động sử
dụng vốn luôn lớn hơn 90% cho thấy công tác quản lý và sử dụng vốn đạt hiệu
quả cao.
2.2.2.3 Mạng lưới hoạt động huy động vốn của NHCSXH tỉnh Phú Thọ:
Hiện nay NHCSXH tỉnh Phú Thọ có 277 phòng giao dịch tại 14 chi
nhánh thành phố/huyện/thị xã/thị trấn.
2.2.2.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động:
Bảng: Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH Phú Thọ
giai đoạn 2015- 2017
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHCSXH tỉnh Phú Thọ
2.3.1 Yếu tố khách quan
2.3.1.1 Môi trường chính trị, pháp luật
2.3.1.2 Môi trường kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ
Tình hình kinh tế xã hội Phú Thọ cũng bắt nhịp với kinh tế đất nước.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn song giá trị tổng sản phẩm của tỉnh năm
2017 vừa qua ước đạt 35.600 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7,75 %
so với năm 2016, GRDP bình quân đầu người đạt 35,1 triệu đồng, chỉ số giá
10
tiêu dùng bình quân cả năm tăng 2,9% so với năm 2016. Với mức giảm tỷ lệ
hộ nghèo 1,61%, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh giảm từ 10,51% năm 2016 xuống
còn 8,9% năm 2017, Tỷ lệ hộ cận nghèo cũng giảm từ 8,03% năm 2016 còn
7,45% năm 2017. Đặc biệt, năm 2017, một số huyện có tỷ lệ hộ nghèo năm
2016 khá cao đã giảm mạnh so với năm 2016: Huyện Tân Sơn giảm từ
26,38% xuống còn 14,15%, Huyện Yên Lập giảm từ 21,18% xuống còn
11,71%, Huyện Cẩm Khê giảm từ 18,31% xuống còn 12,35%. Ngoài ra, tình
hình kinh tế xã hội thay đổi đã tác động đáng kể đến thu nhập, tiêu dùng và
tích luỹ của dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội.
2.3.1.3 Môi trường văn hoá xã hội
2.3.1.4 Môi trường công nghệ
2.3.1.5 Môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng
2.3.2 Yếu tố chủ quan
2.3.2.1 Chính sách giá cả và lãi suất
Trong thời gian qua, lãi suất đã tạo ra nhiều thách thức đối với NHCSXH
trong hoạt động huy động vốn. Khi mà các NHCSXH 100% vốn nhà nước như
NHCSXH Phú Thọ đang tuân thủ đúng các quy định của NHNN về chính sách lãi
suất, giá cả thì hầu như một số NHTM khác lại vượt rào, lách luật để thu hút khách
hàng có tiền gửi bằng cách tặng cho họ những quyền lợi vật chất - kể cả bằng tiền -
xem như khuyến mãi nhưng thực chất là nâng lãi suất huy động vượt trần.
2.3.2.2 Yếu tố về loại hình sản phẩm
- Nhận tiền gửi tiết kiệm:
- Phát hành trái phiếu chính phủ:
- Nhận vốn uỷ thác của các tổ chức, cá nhân:
- Phương thức cho vay:
- Lãi suất cho vay:
2.3.2.3 Mạng lưới chi nhánh
2.3.2.4 Uy tín của ngân hàng
2.3.2.5 Một số tồn tại trong công tác kế toán thanh toán
2.3.2.6 Yếu tố về con người
2.4 Phân tích hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHCSXH tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017 2.4.1 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
11
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động tại NHCSXH tỉnh Phú Thọ năm
sau luôn cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định.
Xét riêng đối với nguồn vốn huy động tại địa phương từ 2% tiền gửi của
các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, vốn huy
động từ các tổ chức cá nhân, từ tổ TK&VV: Nguồn tiền gửi 2% của các
TCTCTD tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy
động, góp phần quan trọng giúp NHCSXH Phú Thọ có nguồn vốn ổn định để
cho vay
Xét nguồn vốn vay: Trong kết cấu nguồn vốn vay giai đoạn 2015-
2017 của NHCSXH Phú Thọ thì vay NHNN là chủ yếu (từ 77,98% năm 2015
lên 83,38 % năm 2016 và 86,08 % năm 2017), nguồn vốn vay kho bạc nhà
nước chiếm tỷ trọng nhỏ và chỉ mang tính cất tạm thời.
Xét nguồn vốn do ngân sách địa phương hỗ trợ: Trong giai đoạn
2015-2017, nguồn vốn này ở Phú Thọ không lớn, chỉ chiếm khoảng 3%
tổng nguồn vốn của NHCSXH hàng năm. Tuy nhiên, trong bối cảnh ngân
sách trung ương còn hạn chế, việc bổ sung này giúp ngân hàng có thêm
một nguồn vốn ổn định, giá rẻ. Hơn nữa, thể hiện sự nhất quán khi thực
hiện chính sách đối với người nghèo cũng như sự chung tay của cả cộng
đồng.
2.4.2 Chi phí huy động vốn.
2.4.2.1 Chi phí trả lãi bình quân
Chi phí trả lãi của NHCSXH Phú Thọ biến động theo lãi suất thị
trường. Chỉ tiêu này chưa phản ánh đặc thù của NHCSXH là có nhận cả
cả nguồn vốn không phải trả lãi. Do đó chi phí trả lãi bình quân được tính
lại trên tổng vốn , nếu tính trên tổng nguồn vốn huy động thì chi phí trả lãi
bình quân thấp đi. Đối với các nguồn vốn huy động theo thị trường thì
việc giảm lãi suất để giảm chi phí là không khả thi, sẽ khiến lượng vốn huy
động giảm nhanh chóng.
2.4.2.2 Mức cấp bù hàng năm.
2.4.3 Mức độ đa dạng của sản phẩm.
Tính đơn điệu của sản phẩm có thể xem là hạn chế lớn của
NHCSXH. NHCSXH Việt Nam nói chung và chi nhánh Phú Thọ nói
riêng, sản phẩm huy động vốn rất đơn điệu: tiết kiệm thông thường, kỳ
12
hạn 3, 6, 9 và 12 tháng, gửi 1 lần rút 1 lần tại tổ TK&VV. Không có các
sản phẩm tiết kiệm bậc thang, không có sản phẩm tiền gửi linh hoạt, gửi
tiền theo định kỳ, rút gốc linh hoạt. Khách hàng gửi tại điểm giao dịch nào
thì phải đến đúng điểm giao dịch đó rút tiền (đây là một hạn chế vô cùng
lớn, rất lạc hậu khi so sánh với hệ thống các ngân hàng thương mại khác).
2.4.4 Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn của NHCSXH
Việc cân đối giữa nguồn vốn ngắn hạn với cho vay và đầu tư ngắn hạn tại
NHCSXH tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua là khá hợp lý. Tuy nhiên, ngân hàng
đã phải dùng một phần vốn ngắn hạn để cho vay và đầu tư trung - dài hạn. Điều
này chứng tỏ hoạt động huy động nguồn vốn trung dài hạn của ngân hàng chưa
hiệu quả.
Cân đối giữa nguồn vốn huy động với cho vay và đầu tư theo loại
tiền: Trong thời gian qua, cân đối giữa huy động và cho vay theo loại tiền
tại NHCSXH tỉnh Phú Thọ chưa thực sự hiệu quả. NHCSXH tỉnh Phú
Thọ chưa cân đối được giữa huy động và cho vay theo loại tiền, có sự
chênh lệch giữa huy động và cho vay bằng VND và ngoại tệ. 2.5 Đánh giá kết quả hoạt động nâng cao chất lượng huy động
vốn của NHCSXH Phú Thọ giai đoạn 2015-2017.
2.5.1 Những kết quả đạt được.
Tổng nguồn vốn huy động được gia tăng liên tục với tỷ lệ tương đối
ổn định. Cơ cấu nguồn vốn dần có những chuyển biến theo xu hướng tích
cực, chủ động, hạn chế dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước. Chú
trọng triển khai nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá (trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh), mở rộng huy động tiết kiệm từ dân cư, đặc biệt là huy động
vốn qua tổ TK&VV.
Ngoài ra, Chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ cũng đã chú trọng
thực hiện công tác Kiểm tra Kiểm toán nội bộ một cách thường xuyên,
đảm bảo công khai, dân chủ trong quá trình thực hiện các chính sách tín
dụng ưu đãi, đồng thời phát hiện, phòng ngừa và chấn chỉnh xử lý đối với
các tồn tại phát sinh trong quá trình hoạt động.
Bên cạnh đó, chi nhánh đã thực hiện tốt các công việc sau:
- Đa dạng hoá các phương thức huy động vốn kết hợp với sử dụng
13
linh hoạt công cụ lãi suất
- Tiếp tục phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khách
hàng truyền thống, những đơn vị có nguồn vốn lớn thông qua làm công
tác thanh toán sao cho nhanh chóng và thuận lợi chu đáo. Đồng thời mở
rộng quan hệ khách hàng mới nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các
tổ chức.
- Phân công người theo dõi quản lý đơn vị nguồn vốn để nắm bắt
tình hình các doanh nghiệp để đưa ra giải pháp phục vụ một cách tốt nhất.
- Thường xuyên theo dõi, phân tích nhằm nắm bắt tình hình biến
động lãi suất cũng như dự báo biến động nguồn vốn trên thị trường, nhằm
có kế hoạch cụ thể điều chỉnh linh hoạt lãi suất cho phù hợp.
- Thực hiện phân tích, lựa chọn và mở rộng màng lưới hoạt động tại
các địa bàn đông dân cư nhằm thu hút tiền gửi nhàn rỗi từ các tầng lớp
dân cư theo định hướng tăng trưởng nguồn vốn lâu dài của chi nhánh
2.5.2 Những hạn chế.
- Sản phẩm huy động vốn đơn điệu, chưa mở rộng được các sản phẩm.
- Chi phí vốn còn cao:
- Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý, thiếu tính ổn định:
- Chất lượng phục vụ thấp:
2.6 Nguyên nhân.
2.6.1 Nguyên nhân chủ quan.
Về cơ sở vật chất hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng mặc dù trong những năm qua đã có sự đầu tư
đáng kể song vẫn có những hạn chế nhất định. Trên nền tảng công nghệ
lạc hậu đó, chi nhánh chưa triển khai được các dịch vụ ngân hàng, chưa
đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào để triển khai các sản phẩm ngân
hàng hiện đại.
Ngân hàng chưa hoạch định được chiến lược huy động vốn thật sự
rõ ràng và phù hợp. Bộ phận marketing của ngân hàng phần nhiều chú
trọng đến khách hàng vay vốn và khách hàng sử dụng các dịch vụ về tài
chính, chưa quan tâm đúng mức đến đối tượng khách hàng gửi tiền, nhất
là khách hàng cá nhân. Các sản phẩm huy động vốn của ngân hàng vẫn
14
chưa thật sự đa dạng, tính tiện ích vẫn chưa cao, dù rằng ngân hàng đã
có những thay đổi nhất định theo hướng này. Chi nhánh chưa làm tốt
công tác tuyên truyền, quảng cáo mặc dù đã áp dụng một số biện pháp
như: quảng cáo trên báo, tivi, đặt biển quảng cáo… nhưng vẫn chưa có
hiệu quả.
Việc tìm hiểu nhu cầu người gửi tiền còn thụ động. Hầu hết khách
hàng có nhu cầu mở và sử dụng tài khoản tiền gửi đều tự tìm đến ngân
hàng.
2.6.2 Nguyên nhân khách quan.
NHCSXH Việt Nam nói chung và chi nhánh Phú Thọ nói riêng
hoạt động theo cơ chế chính sách được Chính phủ ban hành, nhiều quy
chế hoạt động của NHCSXH không theo kịp những thay đổi nhanh chóng
của thực tế.
Theo quy định, NHCSXH chỉ được huy động vốn theo lãi suất thị
trường sau khi đã sử dụng hết các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc
nguồn vốn có lãi suất thấp. Đồng thời lãi suất tối đa cũng chỉ bằng lãi suất
của các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn, không được thực hiện
chế độ khuyến mại khách hàng...Dẫn đến tình trạng bị động trong huy
động vốn: thời điểm người dân có tiền tạm thời dư thừa thì ngân hàng
chưa được phép huy động vốn, đến lúc cần thì nguồn vốn nhàn rỗi đã hết,
không huy động được.
Việc tiếp cận các tổ chức tài chính quốc tế để huy động nguồn vốn
ủy thác, vốn vay là cực kỳ khó khăn. Bởi các nhà đầu tư đòi hỏi NHCSXH
phải hoạt động theo cơ ché thị trường.
Bên cạnh đó, nguồn vốn ODA cho mục tiêu giảm nghèo, an sinh xã
hội chưa thực sự được các Bộ, ngành có liên quan lưu tâm, tạo điều kiện
để NHCSXH tiếp cận, vay lại Chính phủ thông qua các Hiệp định vay
vốn đối với tổ chức quốc tế. Cơ chế hỗ trợ tín dụng chưa được bổ sung,
hoàn thiện để thống nhất áp dụng chung cho các chương trình, dẫn đến
việc quản lý, phân bổ vốn bị chồng chéo, trùng lắp, phân tán, làm giảm
hiệu qủa của các chính sách. Một hộ được vay vốn của nhiều chương trình
với cơ chế ưu đãi khác nhau, dẫn đến dư nợ lớn, khó khăn cho việc trả nợ
của các hộ vay. Đồng thời, tạo áp lực cho ngân hàng về một khối lượng
15
vốn lớn cần huy động để giải ngân cho các đối tượng chính sách. Các
chương trình tín dụng chính sách cho mục tiêu giảm nghèo, an sinh xã hội
liên tục được ban hành. Tuy nhiên, các bộ ngành chủ quản không xây
dựng đồng bộ giữa chính sách tạo lập vốn và chính sách cho vay. Do vậy,
NHCSXH luôn bị động trong quá trình triển khai nhiệm vụ mới. Đối
tượng khách hàng chủ yếu của NHCSXH là người nghèo, người có thu
nhập thấp, với thu nhập thậm chí không đủ chi dùng cho sinh hoạt hàng
ngày nên không có vốn tích lũy. Mặt khác, người nghèo thường ở vùng
sâu, vùng xa, vùng nông thôn, có thói quen tiêu dùng tiền mặt, chưa hình
thành thói quen sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng mà tích lũy tại
gia đình để chi dùng cá nhân; sự hiểu biết về ngân hàng và các tiện ích
trong sử dụng dịch vụ ngân hàng của đối tượng ngày cũng chưa nhiều là
một cản trở lớn trong việc huy động vốn từ nhóm khách hàng này. Có thể
nói rằng, mọi bước đi của ngân hàng đều xuất phát từ nguồn vốn, mọi
biến động cũng xảy ra từ nguồn vốn. Trong môi trường tài chính tiền tệ
chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn, đặc biệt với đặc thù hoạt động của mình
chưa có tiền lệ với Việt Nam, NHCSXH cần có chiến lược nguồn vốn sâu
sắc hơn, hướng vào mục tiêu ổn định, bền vững để chủ động đối phó với
mọi tình huống. Điều này không chỉ từ nỗ lực trong nội bộ ngân hàng, mà
còn cần phải có sự nhìn nhận, đánh giá, phân tích sâu sắc để có những
thay đổi chiến lược về cơ chế chính sách tạo lập nguồn vốn cho
NHCSXH.
16
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ
TRONG THỜI GIAN TỚI.
3.1 Mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ của NHCSXH.
3.1.1 Định hướng, mục tiêu tổng quát của NHCSXH đến năm 2020 3.1.2. Phương hướng, nhiệm vụ của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới: 3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn của NHCSXH Phú Thọ trong thời gian tới.
3.2.1
Hoàn thiện mô hình tổ chức của Ngân hàng
Hoạt động NHCSXH hiện còn nhiều khó khăn, thách thức, đó là:
việc tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị và năng
lực nghề nghiệp, yên tâm công tác ở vùng sâu, vùng xa; việc phát triển
mạng lưới và đầu tư cơ sở vật chất là yêu cầu tất yếu để đảm bảo cho hoạt
động có hiệu quả nhưng phải đáp ứng yêu cầu tiết kiệm và phù hợp với
khả năng Ngân sách Nhà nước nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tốt hai mục
tiêu: - Thứ nhất, hoạt động không vì lợi nhuận mà vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
- Thứ hai, đảm bảo an toàn vốn, cân đối thu chi tài chính.
3.2.2Tăng cường công tác huy động vốn
Nguồn vốn hiện tại của NHCSXH phụ thuộc chủ yếu vào ngân sách
nhà nước. Để nâng cao tính chủ động trong vấn đề nguồn vốn, NHCSXH
cần tăng cường công tác huy động vốn trong dân cư. NHCSXH ra đời
muộn, bộ máy năng lực cán bộ và cơ sở vật chất không đáp ứng, địa bàn
NHCSXH chủ yếu ở khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng khó
khăn thì khả năng huy động cũng không nhiều, chi phí huy động vốn cao.
Vì vậy, đặt vấn đề huy động vốn trong cộng đồng dân cư đối với ngân
hàng này là không thực tế và không phù hợp. Tuy nhiên, về lâu dài, để
chủ động triển khai nhiệm vụ hướng đến một ngân hàng hoạt động ổn
định bền vững, NHCSXH không thể chỉ dựa vào sự bao cấp của Nhà nước
về nguồn vốn về tài chính.
17
Việc huy động vốn trong dân cư được đặt vấn đề dưới nhiều khía
cạnh: địa bàn bàn huy động, hình thức huy động. Xét về địa bàn thực hiện
huy động vốn, NHCSXH cần triển khai ở cả thành thị và nông thôn, miền
núi, vùng sâu vùng xa. Xác định địa bàn nông thôn đây là địa bàn hoạt
động chính của NHCSXH ngoài việc triển khai các chương trình tín dụng
theo chỉ định của Chính phủ, NHCSXH cần đẩy mạnh việc huy động vốn,
phải coi đây là thị trường chính. Mặc dù với người dân nông thôn, thu
nhập thấp, nguồn tiền gửi vào ngân hàng chủ yếu xuất phát từ ý thức tiết
kiệm chi tiêu, dành dụm, tích cóp để sử dụng cho những công việc lớn, lâu
dài trong gia đình như cho con cái học hành, chữa bệnh, làm nhà, mua
sắm, phương tiện sinh hoạt… Tuy nhiên, với phương châm “tích tiểu
thành đại”, số vốn huy động từ nguồn lực này không phải là nhỏ.
Với tổ chức mạng lưới và đặc thù phương thức tín dụng thông qua
hoạt động ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội, NHCSXH có lợi thế
lớn. Bởi NHCSXH có mạng lưới tổ chức rộng khắp từ trung ương đến cấp
huyện, có các điểm giao dịch đến tận xã, phường và mạng lưới Tổ
TK&VV đến thôn, bản, ấp. Thông qua các Tổ TK&VV, các tổ chức chính
trị xã hội nhận ủy thác các cấp, NHCSXH hoàn toàn có thể sử dụng để mở
rộng địa bàn huy động vốn. Việc mở rộng địa bàn huy động vốn về nông
thôn, một mặt phù hợp với điều kiện thực tế của NHCSXH, mặt khác phù
hợp với định hướng của ngành ngân hàng là khuyến khích tập trung đầu tư
tín dụng và các dịch vụ tài chính phục vụ cho phát triển nông nghiệp,
nông thôn, nông dân. Trong điều kiện các ngân hàng thương mại chủ yếu
tập trung đầu tư cho các khu công nghiệp và các thành phố lớn, thì việc cả
nguồn vốn tín dụng, cả việc phát triển đa dạng hóa các hình thức huy động
tiền gửi dân cư về địa bàn nông thôn là hướng đi phù hợp đối với
NHCSXH. Với kinh nghiệm thực tế đã làm về huy động tiết kiệm đối với
người nghèo ở nông thôn, việc trực tiếp giao dịch, đem các dịch vụ tài
chính về nông thôn, huy động tiền gửi từ dân cư nông thôn, chấp nhận cả
những món tiền gửi nhỏ lẻ là hoàn toàn có thể thực hiện được. Tuy nhiên,
cần có cơ chế nghiệp vụ rõ ràng, có quy trình quản lý, kiểm soát chặc chẽ,
đặc biệt là cơ chế ủy thác, ủy nhiệm thu tiết kiệm cho các đơn vị nhận
dịch vụ ủy thác để tránh hiện tượng xâm tiêu chiếm dụng vốn. Đồng thời,
phải có sự hỗ trợ tích cực từ công nghệ thông tin cho phần mềm quản lý,
kế toán giao dịch, đặc biệt là kế toán giao dịch trực tiếp tại các điểm giao
dịch tại xã, phường…
18
Việc mở rộng địa bàn huy động vốn đến khu vực nông thôn, từ đó
tăng huy động nguồn lực trong dân cư không những có ý nghĩa về nguồn
lực tài chính cho NHCSXH mà còn tạo ra môi trường lành mạnh trong
việc ngăn chặn nạ “tín dụng đen” đã và đang xảy ra trong thời gian qua,
góp phần ổn định xã hội, ổn định cuộc sống ở nông thôn.
3.2.3Tập trung vào sản phẩm huy động tiết kiệm từ tổ TK&VV
Trong tất cả các sản phẩm huy động vốn của hệ thống ngân hàng
hiện nay sản phẩm tiết kiệm tại tổ TK&VV là sản phẩm phù hợp nhất với
NHCSXH. Những lợi thế của NHCSXH khi sử dụng sản phẩm tiết kiệm
tại tổ TK&VV: Khả năng tiếp cận- chi phí giao dịch thấp. NHCSXH
không tính phí bất kỳ khoản phí dịch vụ hoặc yêu cầu bất kỳ số dư tối
thiểu nào đối với người gửi, đặc biệt là so với các ngân hàng thương mại.
Bằng cách này, NHCSXH là tổ chức tín dụng gần nhất với bất kỳ khách
hàng nào muốn sử dụng dịch vụ Sản phẩm tiền gửi cho tổ viên Tổ
TK&VV:
Thời gian linh hoạt: Thời gian giao dịch gần như là 24/7 vì họ có
thể đến gửi tiền và rút tiền tại Tổ trưởng của họ bất cứ lúc nào thuận tiện
cho họ, có thể là buổi tối hoặc trong giờ nghỉ trưa. Yêu cầu tối thiểu thấp đối với tiết kiệm: NHCSXH quy định rằng khách hàng có thể tiết kiệm thậm chí từ 20.000 đồng, một số tiền rất nhỏ.
Uy tín tổ chức cao: Thỏa thuận ủy thác của NHCSXH với các tổ
chức chính trị xã hội cũng làm cho ngân hàng trở nên gần gũi hơn với
cộng đồng. Hầu hết người dân ở khu vực nông thôn là thành viên của một
trong bốn tổ chức Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến
binh và Hội nông dân.
Tính minh bạch: Quy trình huy động Sản phẩm tiền gửi cho tổ viên
Tổ TK&VV qua Tổ trưởng Tổ TK&VV khá minh bạch khi các Tổ trưởng
nhận tiền và ghi chép tại cuốn sổ của mình và của khách hàng. NHCSXH
sau khi nhận tiền gửi từ các Tổ trưởng lại xác nhận 1 lần nữa bằng cách
thông báo số dư tiết kiệm công khai tại các điểm giao dịch. Mặc dù có
nhiều hạn chế như lãi suất thấp, chỉ giới hạn trong thành viên tổ TK&VV
nhưng nếu được khai thác tốt sản phẩm này sẽ đem lợi ích lớn cho ngân
hàng trong việc huy động vốn. Việc khai thác triệt để mạnh của ngân hàng
là vô cùng cần thiết.
19
3.2.4. Giảm chi phí vốn
Việc muốn giảm chi phí vốn thông qua việc giảm lãi suất huy động
chỉ có thể áp dụng ở những sản phẩm huy động mà ngân hàng có lợi thế
đặc biệt không thể thay thế. Đối với NHCSXH thì sản phẩm tiết kiệm từ
hộ nghèo thông qua tổ tiết kiệm và vay vốn là có lợi thế này. Tuy nhiên rõ
ràng là việc giảm lãi suất huy động lại làm giảm nguồn vốn. Vì vậy việc
giảm chi phí vốn của NHCSXH nên tập trung ở việc tăng cường khai thác các
nguồn vốn không phải trả lãi. Bằng cách chú trọng khai thác các nguồn vốn
từ nước ngoài thông qua các hiệp định tài trợ phát triển kinh kế, vốn viện trợ
của các tổ chức phi chính phủ, nguồn vốn ODA, NHCSXH sẽ có thêm các
nguồn vốn không phải trả lãi hoặc lãi suất thấp.
Bên cạnh đó NHCSXH cũng cần tranh thủ nguồn vốn ủy thác của
địa phương, các hội đoàn thể. Việc giảm chi phí không phải là lãi suất
cũng là một cách để giảm chi phí nói chung và chi phí huy động vốn nói
riêng. NHCSXH cần có cơ chế khoán tài chính triệt để hơn nữa đối với
các đơn vị nhằm tiết kiệm chi phí. Ngoài ra việc mở rộng các hình thức
thanh toán, thực hiện các nghiệp vụ thu hộ chi hộ như thu - chi bảo hiểm,
thu - chi lương... làm tăng nguồn thu cho NHCSXH cũng là một cách để
giảm chi phí vốn.
3.2.5. Đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn
Về hình thức huy động vốn, NHCSXH Phú Thọ cần nghiên cứu
làm đa dạng hóa các sản phẩm huy động nhằm thu hút thêm nhiều nguồn
tiền gửi. Việc làm này cần xem xét ở một số nội dung sau đây:
a) Đa dạng hóa tiền gửi tiết kiệm: Đa dạng hóa các hình thức gửi
tiền tiết kiệm trong dân cư bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm, áp dụng hình
thức gửi nhiều lần lấy gọn một lần, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm tích lũy,
hay tiết kiệm bậc thang…. ; Phải tận dụng các Tổ giao dịch lưu động để
mở rộng huy động vốn của dân cư tại địa bàn xã, phường trực tiếp tại
các Điểm trục giao dịch trên phạm vi cả nước thay vì chỉ nhận tiền gửi
tiết kiệm định kỳ hàng tháng đối với thành viên Tổ TK&VV như hiện
nay; Sự linh hoạt về kỳ hạn cũng là một sự hấp dẫn tiền gửi; Mở rộng
cơ hội cho các đối tượng khách hàng không là thành viên tổ TK&VV :
Theo đó mọi cá nhân là người Việt Nam, đủ năng lực hành vi dân sự đều
có thể gửi tiền tiết kiệm bằng đồng Việt Nam tại Điểm giao dịch xã của
NHCSXH. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm được áp dụng theo lãi suất của các
sản phẩm cùng loại, cùng kỳ hạn của NHCSXH nơi giao dịch tiền gửi
20
tiết kiệm. Mức tiền gửi tối thiểu là 500.000 đồng và khách hàng có thể
rút trước hạn theo quy định. Dịch vụ này sẽ thay đổi cơ bản về cơ cấu
dịch vụ tài chính trên khu vực nông thôn Việt Nam, chuyển từ tín dụng
là chủ yếu sang tín dụng - tiết kiệm và tiến tới triển khai các dịch vụ tài
chính khác cho người nghèo.
b) Đa dạng hóa tài khoản tiền gửi cá nhân:
- Áp dụng mức lãi suất phù hợp hơn, hấp dẫn khách hàng mở tài khoản, kết hợp với các dịch vụ thanh toán, chi trả hộ khách hàng
- Ngân hàng có thể áp dụng việc theo dõi 2 tài khoản song song của
khách hàng tức là khi tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng có số
dư cao, Ngân hàng sẽ chuyển bớt sang tài khoản tiền gửi có kỳ hạn để
giúp khách hàng không bị thiệt.
- Nghiên cứu, xây dựng và ban hành nghiệp vụ phát hành Thẻ tín
dụng, nhằm vào đối tượng thụ hưởng chính sách tín dụng là học sinh sinh
viên thay vì liên kết với các Ngân hàng thương mại để phát hành Thẻ như
hiện nay.
3.2.6. Nâng cao chất lượng phục vụ
- Không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và có chiến
lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Bởi vì, theo nguyên lý con
người là yếu tố quyết định. Để đảm bảo chất lượng dịch vụ trước hết phải
có và nâng cao chất lượng người cung cấp dịch vụ. Nhân viên quan hệ
khách hàng cần có kiến thức chuyên môn cao, được trang bị những kỹ
năng mềm phục vụ sự giao tiếp và bán hàng. Đồng thời, nhân viên ngân
hàng cũng cần có thái độ phục vụ tốt, lịch sự, chuyên nghiệp, nhiệt tình
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Không ngừng hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.: Sự tin tưởng và
lòng trung thành của khách hàng phụ thuộc nhiều vào công nghệ hiện đại,
cũng như những tiện ích, giá trị gia tăng cho khách hàng do việc ứng dụng
công nghệ đó mang lại.
- Thường xuyên trao đổi thông tin với khách hàng.
- Giải quyết khiếu nại của khách hàng. Phải coi khiếu nại của khách
hàng là tín hiệu để ngân hàng không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ.
Các nghiên cứu cho thấy khách hàng thường khiếu nại về một số lỗi nhất
định. Nếu những lỗi này sớm được phát hiện, ghi nhận, từ đó sửa đổi kịp
thời thì số vụ khiếu nại giảm, đồng nghĩa với đó là mức độ hài lòng và
niềm tin của khách hàng được nâng cao.
21
- Xây dựng đội ngũ khách hàng thường xuyên, trung thành với ngân
hàng. Sự trung thành của khách hàng thể hiện ở mối quan hệ giao dịch lâu
dài, khả năng tăng quy mô và đa dạng của giao dịch, khả năng tuyên
truyền, vận động người khác sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Sự trung
thành của khách hàng làm tăng lợi nhuận thông qua tăng doanh thu, giảm
chi phí thu hút khách hàng, giảm độ nhạy của khách hàng về giá, giảm chi
phí phục vụ khách hàng vì họ đã quen với hệ thống hoạt động của ngân
hàng. 3.3. Giải pháp chiến lược và một số đề xuất kiến nghị nhằm phát triển
bền vững chất lượng huy động vốn của NHCSXH.
3.3.1 Giải pháp chiến lược.
- Cần có một môi trường kinh thế vĩ mô ổn định.
- Cần có một môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi. Nhà nước
luôn có một chính sách tạo điều kiện cho ngành nông nghiệp phát triển, có
như vậy mới tạo cơ sở cho vốn tín dụng bền vững như:
- Có chính sách và giao cho Bộ nông nghiệp và Nông thôn làm đầu
mối phối hợp với các bộ ngành liên quan tăng cường công tác khuyến
nông, lâm, ngư; thúc đẩy tiêu thụ và chế biến sản phẩm nông nghiệp;
chính sách tiếp thị, hướng dẫn sản xuất và chính sách bảo hộ xuất khẩu…
- Khu vực nông thôn cần được chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận phát triển cho người dân nông thôn.
- Nhà nước cần có chính sách thúc đẩy thị trường tài chính nông
thông phát triển, cần khuyến khích hỗ trợ, tạo cơ sở pháp lý cho các công
ty tài chính phát triển hơn nữa các dịch vụ tới mọi tầng lớp người dân.
- Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội.
3.3.2 Kiến nghị, đề xuất.
Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như chất lượng huy động vốn
của hệ thống NHCSXH nói chung và của NHCSXH Phú Thọ nói riêng cần có sự
chung tay của các Bộ, ban ngành từ trung ương tới địa phương và của cả cộng
đồng. Một sự phối hợp chặt chẽ từ khâu ban hành đến khâu thực thi chính sách sẽ
đem lại hiệu quả cao. Cụ thể một số vấn đề liên quan tới các Bộ, ngành như Bộ
Tài chính (rà soát chính sách và đảm bảo nguồn lực tài chính), Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (bố trí dự toán cấp bù và vốn điều lệ); Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội (Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn, rà soát các chính sách về
hỗ trợ giảm nghèo, an sinh xã hội có liên quan đến chính sách tín dụng đối
22
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác), Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền đối
với hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội). NHCSXH Việt Nam:
- Hoàn thiện hơn nữa môi trường pháp lý đối với các hoạt động của
NHCSXH; chỉnh sửa, bổ sung các chính sách dẫn đến những tồn tại phát
sinh từ thực tiễn trong những năm qua. Nổi lên là: hoạch định chính sách
tạo lập nguồn vốn ổn định, bền vững, cơ chế xử lý nợ rủi ro khách quan,
cơ chế tài chính ngành theo hướng nâng cao tính tự chủ, giảm dần tính thụ
động trong tổ chức chỉ đạo, điều hành. Nguồn vốn theo kế hoạch hàng
năm phải được ghi vào danh mục chi ngân sách được Quốc hội phê chuẩn.
Có qui định cụ thể về tỷ lệ đóng góp thống nhất trong toàn quốc đối với
nguồn vốn tăng thu, tiết kiệm chi thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương
để lập quỹ cho vay ưu đãi thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi địa
phương. Đồng thời nghiên cứu cụ thể hơn nữa chính sách đa dạng hóa các
nguồn vốn để huy động được sự đóng góp của các doanh nghiệp, nhất là
doanh nghiệp tài chính, ngân hàng, nguồn đóng góp tự nguyện của cộng
đồng dân cư, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, có cơ chế cho
phép NHCSXH được trực tiếp nhận nguồn vốn ODA.
- Thể chế hóa và cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm pháp
lý của các bộ phận hợp thành phương thức quản lý kênh tín dụng chính
sách xã hội là Hội đồng quản trị và Ban đại diện Hội đồng quản trị, các tổ
chức nhận ủy thác, tổ Tiết kiệm và vay vốn và đặc biệt là chính quyền cấp
xã, người được giao nhiệm vụ điều tra, phân loại hộ nghèo, hộ được thụ
hưởng chính sách xã hội khác và trực tiếp quản lý danh sách phân loại đó.
- Thường xuyên coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra, hạn chế sự
chồng chéo, tiêu phí nhiều thời gian nhưng kết quả đạt được không cao.
Các bộ ngành cơ quan quản lý Nhà nước được giao chủ trì trong các
chương trình mục tiêu quốc gia , ngành, cơ quan quản lý nhà nước được
giao chủ trì các chương trình mục tiêu quốc gia cần tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát việc thực hiện và đánh giá tác động của tín dụng chính
sách với việc thực hiện mục tiêu của chương trình.
23
KẾT LUẬN
Trên cơ sở phân tích chi tiết thực trạng chất lượng huy động vốn
của NHCSXH tinh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017, luận văn đã chỉ ra được
những kết quả, hạn chế cũng như những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất
lượng huy động vốn tại NHCSXH tỉnh Phú Thọ trong Chương 2, cùng với
các định hướng phát triển của NHCSXH tỉnh Phú Thọ trong Chương 3,
luận văn đã đưa ra sáu giải pháp nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn
tại NHCSXH tỉnh Phú Thọ như sau:
- Giải pháp 1: Hoàn thiện mô hình tổ chức của Ngân hàng.
- Giải pháp 2: Tăng cường công tác huy động vốn.
- Giải pháp 3: Tập trung vào sản phẩm huy động tiết kiệm từ tổ
TK&VV.
- Giải pháp 4: Giảm chi phí vốn.
- Giải pháp 5: Đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn.
- Giải pháp 6: Nâng cao chất lượng phục vụ.
Trên cơ sở những giải pháp trên, tác giả còn đưa ra giải pháp mang
tính chiến lược và những kiến nghị, đề xuất cho từng giải pháp cụ thể. Bên
cạnh đó, tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị với các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền với mong muốn tạo hành lang pháp lý, cơ chế chính sách tốt
cho việc nâng cao chất lượng huy động vốn tại NHCSXH tỉnh Phú Thọ.
Theo nhận định của tác giả, các giải pháp, kiến nghị đó là phù hợp
và có tính khả thi với NHCSXH tỉnh Phú Thọ theo định hướng phát triển
trong thời gian tới.
24