intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nâng cao chất lượng tín dụng tạo ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

Chia sẻ: Doi Van Phuc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:86

264
lượt xem
116
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường có tác động mạnh mẽ tới đời sống con người và xã hội. Đặc biệt là sự ra đời và phát triển của NHTM cả về quy mô số lượng, chất lượng các dịch vụ. Cho đến nay ngành ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế với sự hình thành của hệ thống ngân hàng hai cấp: NHTW và NHTM. Bồi cạnh đó, nền kinh tế thị trường phát triển đó thúc đẩy quá trình xâm nhập và phát triển về tư tưởng,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nâng cao chất lượng tín dụng tạo ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

  1. 2009 Khóa luận tốt nghiệp Luận văn tốt nghiệp Đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Hà Nội” Nguyễn Thị Hương Lớp: NH-47B
  2. Khoá luận tốt nghiệp 2009 MỤC LỤC Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng biểu LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....... 3 1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG M ẠI ......................... 3 1.1.1 Khái quát về tín dụng ngân hàng .................................................... 3 1.1.2 Vai trò của hoạt động tín dụng ....................................................... 4 1.1.3 Phân lo ại tín dụng ................................ .......................................... 6 1.1.3.1 Phân lo ại tín dụng căn cứ vào mục đích ................................. 8 1.1.3.2. Phân lo ại theo thời gian cho vay ................................ ............ 8 1.1.3.3 Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng ............. 9 1.1.3.4 Phân loại theo phương pháp hoàn trả ...................................... 9 1.1.4. Các nghiệp vụ tín dụng ................................................................. 9 1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................... 15 1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng ............. 15 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng .................................. 16 1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính....................................................... 16 1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đ ịnh lượng ................................ .................... 17 1.2.3. Các nhấn tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng ......... 24 1.2.3.1 Nhóm nhân tố khách quan..................................................... 24 1.2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan ................................ .................... 26 1.2.3.3 Các nhân tố khác ................................................................... 27 1.2.4 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc nâng cao chất lượng tín dụng và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................. 28 Nguyễn Thị Hương Lớp: NH-47B
  3. Khoá luận tốt nghiệp 2009 1.2.4.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc nâng cao chất lượng tín dụng ........................................................................... 28 1.2.4.2 Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại việt nam trong việc nâng cao chất lượng tín dụng ........................................... 29 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI ........................ 31 2.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI ................................................................ 31 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI ................................................................ 33 2.2.1 Về công tác huy đ ộng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội ................................ ........................................ 33 2.2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội ................................................. 35 2.2.3. Hoạt động cung ứng dịch vụ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội............................................................ 38 2.3 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI ................................................................ 39 2.3.1 Đánh giá theo chỉ tiêu định lượng ................................................ 39 2.3.2 Đánh giá theo chỉ tiêu định tính ................................................... 52 2.3.3 Đánh giá tổng quát chất lượng tín dụng ....................................... 54 CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI .......................................................................................................................... 58 3.1 Định hướng hoạt động và mục đích của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội trong thời gian tới ................................................................................... 58 3.2 Một số đề suất nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội ........................................................................ 59 3.3 Lời kiến nghị......................................................................................................... 72 Nguyễn Thị Hương Lớp: NH-47B
  4. Khoá luận tốt nghiệp 2009 KẾT LUẬN ................................ ................................ ................................ .................... 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ ................................ ...... 77 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ngân hàng trung ương NHTW Ngân hàng thương mại NHTM Ngân hàng Nhà Nước NHNN Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam NHNoVN Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội NHNoHN Doanh nghiệp DN Doanh nghiệp Nhà nước DNNN Tổ chức tín dụng TCTD Tổ chức kinh tế TCKT IMF International Manetery Fund HĐTD Hợp động tín dụng Nguyễn Thị Hương Lớp: NH-47B
  5. Khoá luận tốt nghiệp 2009 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Nguồn vốn của N HNoHN (2005- 2008) ....................................... 34 Bảng 2.2: Dư nợ NHNoHN (2005-2008)..................................................... 35 Bảng 2.3 Tỷ nợ quá hạn của NHNoHN (2005-2008) .................................... 39 Bảng 2.4: Cơ cấu nợ q uá hạn................................ ........................................ 41 Bảng 2.5: Nợ xấu ........................................................................................ 42 Bảng 2.7: Vòng quay vốn tín dụng ............................................................... 45 Bảng 2.8: Hệ số sử dụng vốn huy động ........................................................ 46 Bảng 2.10. Các chỉ tiêu khác ................................ ........................................ 50 Biểu Đồ 1. biểu diễn tỷ lệ nợ quá hạn (2005-2008) ..................................... 40 Biểu Đồ 2. cấu nợ quá hạn (2005-2008) ....................................................... 41 Bi ểu đồ 3. Cơ cấu nợ xấu ………………………………………… .……….40 Biểu Đồ 4. Xu thế biểu diễn xu hướng tăng trưởng tổng dư nợ của NHNoHN trong giai đoạn (2005-2008)...................................................... 48 Nguyễn Thị Hương Lớp: NH-47B
  6. 1 Khoá luận tốt nghiệp 2009 MỞ ĐẦU H o ạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường có tác động mạnh m ẽ tới đời sống con ng ười và xã hội. Đặc biệt là sự ra đời và phát triển của N HTM cả về quy mô số lượng, chất lượng các dịch vụ. Cho đến nay ngành ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế với sự hình thành c ủa hệ thống ngân h àng hai c ấp: NHTW và NHTM. Bồi cạnh đó, nền kinh tế thị trường phát triển đó thúc đẩy quá tr ình xâm nhập và p hát triển về tư tưởng, tác phong kinh doanh mới trong các ngân h àng đư ợc thể hiện bằng sự có mặt của tất cả các chi nhánh ngân h àng ngoài nư ớc và ngân hàng liên doanh. Trong các hoạt động của ngân hàng, tín dụng là ho ạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập tiền lời lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất của ngân hàng. Vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng luôn là nhiệm vụ và mục tiêu hàng đầu của các NHTM. Để đưa ra được một quyết định tài trợ, các ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lợi dựa trên quy trình phân tích tín dụng. Hoạt động tín dụng có ý nghĩa đặc biệt trong việc đánh giá sức mạnh tài chính, tự chủ tài chính trong kinh doanh nhu cầu tài trợ và khả năng hoàn trả của khách hàng. Nhưng hoạt động này trong các NHTM còn nhiều bất cập. Chính vì lẽ đó mà việc nghiên cứu tìm ra các giả pháp nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần quyết định tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.qua quá trình thực tập tại Chi Nhánh NHNoHN em đã chọn đề tài : “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thông chi nhánh Hà N ội” cho chuyên đề thực tập của mình với mong muốn áp dụng những kiến thức đã học của m ình nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Chuyên đề thực Nguyễn Thị Hương Lớp: NH-47B
  7. 2 Khoá luận tốt nghiệp 2009 tập em gồm: Chương I : Lý luận chung về Tín dụng ngân hàng và vấn đề nâng cao chất lượng dụng tại các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế. Chương II : Thực trạng chất lượng hoạt động tín d ụng tại chi nhánh N gân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội. Chương III : Giải pháp và ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng ho ạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội. Em xin được gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo : Bà Phạm Thị H ằng_Giám đốc, Bà Hà Thị Thu_ Trưởng phòng hành chính nhân sự, Bà N guyễn Thị Anh Thơ_ Trưởng phòng tín dụng , Ông Lê Văn Hùng_ Trưởng phòng kế toán ngân quỹ, Chị Đỗ Hương Giang_ Cán bộ tín dụng (chị là người hướng dẫn trực tiếp các vấn đề thực tế tại NHNoHN) và các cô chú tập thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, cung cấp cho em những số liệu và kiến thức thực tế để em có thể ho àn thành đề tài này. Em cũng xin đ ược cảm ơn Thầy giáo sử : Ts Cao Cự Bội . Người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để em có thể hoàn thành đ ề tài này cùng các thầy cô trong khoa ngân hàng_tài chính đã dày công đào tạo, bồi dưỡng trang bị cho em những kiến thức để có thể vững vàng bước vào cuộc sống. Nguyễn Thị Hương Lớp: NH-47B
  8. 3 Khoá luận tốt nghiệp 2009 CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. HOẠT ĐỘNG TÍNDỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1 Khái quát về tín dụng ngân hàng D anh từ tín dụng xuất phát từ gốc la tinh Credium có nghĩa là sự tin tưởng tín nhiệm lẫn nhau .Hay nói cách khác là lòng tin. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng là sự vay m ượn lẫn nhau trên cơ sở có hoàn trả cả gốc và lãi Mác cho rằng “Tín dụng là sự vận động của tư bản cho vay” Sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dư thừa tạm thời từ người sở hữu sang người sử dụng sau một thời gian nhất định thu về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu . Điều đó có nghĩa là bản chất tín dụng là sự bóc lột của tư bản cho vay. Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam “Tín d ụng là một giao dịch đảm về tài sản (Tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác). Trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm ho àn trả vô điều kiện cả gốc lẫn lãi khi đến kỳ hạn thanh toán. Có thể hiểu ,Tín dụng là hình thức tín dụng cao nhất của nền kinh tế hàng hoá, nó biểu hiện mối quan hệ bằng tiền và được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi giữa một bên là ngân hàng và các trung gian tài chính khác và bên kia là các thành phần còn lại của nền kinh tế. Nguyễn Thị Hương Lớp: NH-47B
  9. 4 Khoá luận tốt nghiệp 2009 Tóm lại, Tín d ụng ngân hàng có thể được hiểu cơ bản là “việc ngân hàng tin tưởng nhường quyền sử dụng vốn trong khoảng thời gian nhất định đã thoả thuận và kết thúc thời gian đó người sử dụng vốn phải chấp nhận hoàn trả vô điều kiện cả gốc lẫn lãi”.  Đặc trưng của tín dụng - Tín dụng là cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở, ở đây người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả trong một thời gian nhất định và do đó có khả năng hoàn trả được nợ - Tín dụng là một sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn - Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi - Tín dụng ngân hàng chỉ thay đổi về quyền sử dụng chứ không thay đổi về quyền sở hữu vốn 1.1.2 Vai trò của hoạt động tín dụng  Đối với bản thân ngân hàng thương mại Tín dụng đóng vai trò quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Đối với một ngân hàng thương mại thì hoạt động tín d ụng là hoạt động sinh lời lớn nhất và chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng. Tuy nhiên tín dụng ngân hàng cũng là ho ạt động mang lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng có hiệu quả góp phần nâng cao được hình ảnh của ngân hàng và qua đó cũng tạo ra cho ngân hàng những mối quan hệ có lợi cho ho ạt động của ngân hàng. Các chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín d ụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời . Nguyễn Thị Hương Lớp: NH-47B
  10. 5 Khoá luận tốt nghiệp 2009  Đối với nền kinh tế Tín dụng ngân hàng có vai trò rất lớn trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp trong việc duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy quá trình tái sản xuất phát triển. Để tồn tại và phát triển bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có nhu cầu về vốn để tài trợ cho các dự án, các kế hoạch đầu tư, nhu cầu vốn sản xuất ,bởi doanh nghiệp muốn hoạt động một cách hiệu quả thì doanh nghiệp luôn sử dụng công cụ đòn bẩy tài chính một cách hợp lý. Có rất nhiều cách để doanh nghiệp tiếp cận đến những nguồn vốn khác nhau tuy nhiên với ưu điểm là chi phí vốn khá rẻ so với các nguồn khác thì các doanh nghiệp thường sử dụng vốn tín dụng một cách có lợi nhất cho doanh nghiệp mình. V ới tư cách là trung gian điều hoà lượng cung cầu về vốn cho nền kinh tế , ngân hàng làm nhiệm vụ dẫn đ ường cho nguồn vốn chảy từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn .Thông qua ngân hàng người thừa vốn có được một phần thu nhập từ lãi do việc chuyển quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định, người thiếu vốn có được một khoản vốn thông qua việc cấp tín dụng và phải trả chi phí để có thể sử dụng nguồn vốn đó. Chính nhờ nguồn tín dụng đó mà người được cấp tín dụng có thể tài trợ cho các dự án, các kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Tín dụng ngân hàng còn là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các ngành kinh tế kém phát triển và thúc đ ẩy các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển.Thông qua tín d ụng ngân hàng, ngân hàng nhà nước thực hiện chính sánh ưu đãi với các ngành kinh tế mũi nhọn, những ngành kinh tế kém phát triển bằng việc quy định một khung lãi suất, các điều kiện ưu đãi danh cho đối tượng này. Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quyết định đến sự ổn định của lưu thông tiền tệ. Nền kinh tế thị trường chú trọng đến việc phát triển và lưu thông hàng hoá gắn với việc ổn định lưu thông tiền tệ. Tín d ụng ngân hàng Nguyễn Thị Hương Lớp: NH-47B
  11. 6 Khoá luận tốt nghiệp 2009 với tính năng ưu việt của nó đã đóng góp m ột vai trò quan trọng trong việc ổn định lưu thông tiền tệ.Trước hết, ngân hàng thương mại là kênh quan trọng đưa tiền vào trong lưu thông tiền tệ. Tín d ụng ngân hàng còn có chức năng kiểm soát nền kinh tế. Xuất phát từ chức năng phân phối tiền tệ ,tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát đ ược hoạt động của nền kinh tế thông qua quá trình sử dụng các nguồn huy động để cấp tín d ụng. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại có thể đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm ,tình hình sản xuất kinh doanh cung như khả năng chi trả của khách hàng thông qua biến động số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng. Nghiệp vụ tín dụng đòi hỏi ngân hàng phải luôn dự trù nguy cơ rủi ro có thể xảy ra và có các phương án khắc phục. Để có thể phân tích rủi ro, ngân hàng thường xuyên phân tích khả năng tài chính của khách hàng ,có các biện pháp và kế hoạch giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng ,theo dõi tình hình sử dụng vốn vay. Từ đó ngân hàng có thể nắm rõ được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời có thể can thiệp, đóng góp ý kiến để có sự điều chỉnh kịp thời khi cần thiết N gày nay, với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, tín d ụng ngân hàng còn tham gia tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ đối ngoại. Đầu tư vốn ra nước ngoài và tài trợ xuất nhập khẩu đã và đ ang là hai lĩnh vực hợp tác thông d ụng giữa các nước. Thông qua hoạt động này các nước có thể mở rộng và thắt chặt mối quan hệ với nhau tạo điều kiện thúc đẩy sự mở rộng về hoạt động xuất nhập khẩu, tăng cường nguồ n vốn tín dụng có chi phí rẻ vào trong nước (nguồn WB, ADB, IMF) 1.1.3 Phân loại tín dụng Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản Nguyễn Thị Hương Lớp: NH-47B
  12. 7 Khoá luận tốt nghiệp 2009 trị rủi ro tín dụng. Có nhiều cách phân loại tín dụng Nguyễn Thị Hương Lớp: NH-47B
  13. 8 Khoá luận tốt nghiệp 2009 1.1.3.1 Phân loại tín dụng căn cứ vào mục đích - Cho vay bất động sản: Là lo ại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp thương mại và dịch vụ - Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu đ ộng cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực cô ng nghiệp, thương m ại và dịch vụ - Cho vay nông nghiệp: Loại cho vay để trang trải các chi phí như phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu… - Cho vay các định chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng, và các định chế tài chính khác - Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mua sắm, trang trải các chi phí trong sinh hoạt - Cho thuê: Gồm cho thuê vận hành và cho thuê tài chính, Tài sản cho thuê chủ yếu là bất động sản, động sản, trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị. 1.1.3.2. Phân loại theo thời gian cho vay Phân loại chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng ho àn trả của khách hàng. Theo thời gian tín dụng được phân chia thành: - Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng - Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm - Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn lớn hơn 5 năm 1.1.3.3 Phân loại theo hình thức tín dụng Gồm có: Nguyễn Thị Hương Lớp: NH-47B
  14. 9 Khoá luận tốt nghiệp 2009 - Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sơ hữu một thương phiếu chưa đến hạn(hoặc một giấy nợ). - Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và trong thời gian xác định. - Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các n ghĩa vụ tài chính họ khách hàng của mình. - Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. 1.1.3.4 Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng - Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp ho ặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba - Cho vay có đảm bảo: Là lo ại cho vay dựa trên cơ sở có đảm bảo như tải sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba 1.1.3.4 Phân loại theo phương pháp hoàn trả - Cho vay có kỳ hạn: Là lo ại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn gồm + Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ + Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ + Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ nhưng không có thời hạn trả nợ cụ thể - Cho vay không có kỳ hạn trả nợ cụ thể: Đối với loại cho vay không có thời hạn thi ngân hàng yêu cầu người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể được thoả thuận trong hợp đồng 1.1.4. Các nghiệp vụ tín dụng  Thấu chi Nguyễn Thị Hương Lớp: NH-47B
  15. 10 Khoá luận tốt nghiệp 2009 Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đ ến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là giới hạn thấu chi. Để được thấu chi khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời hạn thấu chi (có thể phải trả phi cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể kí séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ séc...vượt quá số dư tiền gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền thu nhập về tài khoản tiền gửi ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Thấu chi dưa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời gian và quy mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể được dự đoán dựa vào dự đoán ngân quỹ song không chính xác.Do vậy,hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán : Chủ động nhanh, kịp thời. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn ,linh hoạt ,thủ tục đơn giản, phần lớn là không có tài sản đảm bảo,có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cả nhân vài ngày trong tháng,vài ngày trong năm dùng đ ể trả lương, chi các khoản phải nộp ,mua hàng,..Hình thức này nhìn chung chi sử dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn, kì thu nhập ngắn.  Cho vay trực tiếp từng lần Là hình thức cho vay tương đ ối phổ biến của ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ ,hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay đến ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kì kinh doanh Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương pháp Nguyễn Thị Hương Lớp: NH-47B
  16. 11 Khoá luận tốt nghiệp 2009 sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân ,thời hạn trả nợ ,lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần .Mỗi món được tách biệt nhau thành các hồ sơ (khế ước nhận nợ) khác nhau Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng ,ngần hàng sẽ thu gốc và lãi . Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay ,ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả. Nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn .Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi  Cho vay theo hạn mức Đ ây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tích cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tại thời điểm tính . H ạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng Trong kì khách hàng có thể thực hiện vay_trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh, đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng. Đ ây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên ,vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Chính nghiệp vụ này ngân hàng không xác định trước kì hạn nợ và thời hạn tín dụng. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó có thể kiểm soát đ ược Nguyễn Thị Hương Lớp: NH-47B
  17. 12 Khoá luận tốt nghiệp 2009 hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút.  Cho vay luân chuyển Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quý, người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển . Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ, hạn mức tín dụng có được thoả thuận trong một năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để ngân hàng x em xét mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính về khách hàng. Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay -trả thường xuyên với ngân hàng.Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách hàng . Thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn N ếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ (hàng hoá tồn đọng) thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ ràng.  Cho vay trả góp Cho vay trá góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đ ã tho ả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ (thường là trừ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án, hoặc Nguyễn Thị Hương Lớp: NH-47B
  18. 13 Khoá luận tốt nghiệp 2009 từ thu nhập hàng kì của người tiêu dùng) N gân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hoá mà khách hàng đ ã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía ngân hàng và làm đại lí thu tiền cho ngân hàng ,hoặc khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng .Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua (qua đó đến người bán) nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hoá. Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. N ếu người vay mất việc,ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là cao nhất trong khung lãi suất của ngân hàng .  Cho vay gián tiếp Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó ngân hàng cũng phát triển hình thức cho vay gián tiếp . Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. N gân hàng cho vay thông qua các tổ, đội, nhóm, hội như nhóm sản xuất, hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ… Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo cùng một mục đích riêng, song chủ yếu là hộ trợ nhau,bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên.Vì vậy ,việc phát triển kinh tế làm giàu, xoá đói giảm nghèo luôn được các trung gian rất quan tâm (1) (2) K hách hàng(thường là Trung gian người nông dân, Ngân Hàng người buôn bán nhỏ) tổ, đội , Nguyễn Thị Hương Lớp: NH-47B
  19. 14 Khoá luận tốt nghiệp 2009 (3) Phân tích tín dụng trước khi vay (1) N gân hàng phát tiền vay trực tiếp cho khách hàng (2) Các tổ chức trung gian thu nợ hộ cho ngân hàng (3) N gân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất.Việc cho vay này cũng hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích Cho vay gian tiếp thường được áp dụng với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay (phân tích, giám sát, thu nợ..) Cho vay qua trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng. Tuy nhiên , nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình và nếu ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình . Các nhà bán lẻ thường lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc đắt giá cho người vay vốn Hình 1.1 Cho vay gián tiếp (3) Ngân hàng Người bán lẻ (1) (2) Nguyễn Thị Hương Lớp: Người vay NH-47B
  20. 15 Khoá luận tốt nghiệp 2009 (1) Ngân hàng kí hợp đồng tín dụng với người vay (khách hàng) (2) Người vay mua hàng ( nguyên liệu cho sản xuất, tài sản cố định như cây giống, con giống…) (3) Người bán tập trung các hoá đơn bán hàng gửi lên ngân hàng đề nghị thanh toán . Sau đó ngân hàng thu nợ khách hàng. 1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1.Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng Tín d ụng là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng đ ồng thời cũng mang lại rủi ro lớn nhất cho hoạt động của NHTM. Để hạn chế rủi ro, giảm bớt thiệt hại, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh các NHTM thường đặt ra yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Có thể hiểu chất lượng hoạt động tín dụng là vốn của ngân hàng đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh để từ đó tạo ra lượng tiền lớn hơn để trang trải mọi chi phí, có lợi nhuận và hoàn trả đầy đủ cho ngân hàng cả gốc lẫn lãi đ úng thời hạn. V ậy, chất lượng hoạt động tín dụng là việc đáp ứng mọi yêu cầu khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng. N gười ta nghiên cứu chất lượng hoạt động tín dụng dựa trên ba giác độ, từ phía khách hàng, từ phía xã hội và từ bản thân ngân hàng thương mại. Vì vậy việc nâng cao chất lượng phải đảm bảo cả ba góc độ đó. Đối với khách hàng,chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại thể hiện thoả mãn được bao nhiêu trong số những yêu cầu của họ. Thường thì khách hàng mong muốn được giải ngân nhanh chống, quy trình thủ tục đơn giản, lãi suất thấp và không muốn bị giám sát từ ngân hàng Nguyễn Thị Hương Lớp: NH-47B
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2