intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng xuất nhập khẩu ở Cty Petrolimex - 3

Chia sẻ: La Vie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

93
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của lô hàng.Giá trị thực tế của lô hàng có thể là giá hàng hoá (giá FOB) cũng có thể bao gồm: giá hàng hoá, cước phí vận chuyển, phí bảo hiểm và các chi phí liên quan khác. Công thức xác định: V=C+I+F Trong đó: V- là giá trị bảo hiểm của hàng hoá C- là giá hàng tại cảng đi (giá FOB) I- là phí bảo hiểm F- là cước phí vận tải Ngoài ra để đảm bảo quyền lợi của mình, người được bảo hiểm có thể bảo...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng xuất nhập khẩu ở Cty Petrolimex - 3

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của lô hàng.Giá trị thực tế của lô h àng có th ể là giá h àng hoá (giá FOB) cũng có thể bao gồm: giá hàng hoá, cước phí vận chuyển, phí b ảo hiểm và các chi phí liên quan khác. Công thức xác đ ịnh: V=C+I+F Trong đó: V- là giá trị bảo hiểm của h àng hoá C- là giá hàng tại cảng đi (giá FOB) I- là phí bảo hiểm F- là cư ớc phí vận tải Ngoài ra đ ể đảm bảo quyền lợi của mình, người được bảo hiểm có thể bảo hiểm thêm cả khoản lãi dự tính do việc xuất nhập khẩu mang lại. Khi xuất nhập khẩu theo giá CIF ho ặc CIP thì theo tập quán giá trị bảo hiểm sẽ tính thêm 10% lãi dự tính. Như vậy khi xuất nhập khẩu theo giá CIF thì: V = 110% * CIF hoặc xuất theo giá CIP thì: V = 110% * CIP Trong đó: R - tỷ lệ phí bảo hiểm . 4 .3.2. Số tiền bảo hiểm: Số tiền bảo hiểm là toàn bộ hay một phần giá trị bảo hiểm do người được bảo hiểm yêu cầu và đ ược bảo hiểm. Về nguyên tắc, Số tiền bảo hiểm chỉ có thể nhỏ hơn ho ặc bằng giá trị bảo hiểm. Nếu số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm th ì phần lớn hơn đó sẽ không được bảo h iểm. Ngược lại, nếu số tiền bảo hiểm nhỏ hơn giá trị bảo hiểm tức là ngư ời được b ảo hiểm tự bảo hiểm lấy một phần thì người bảo hiểm cũng chỉ bồi thường trong phạm vi số tiền bảo hiểm đã được ghi trong hợp đồng. Nếu đối tượng bảo hiểm
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com được bảo hiểm trùng, tức là cùng một rủi ro, một giá trị bảo hiểm nhưng lại được b ảo hiểm ở nhiều công ty bảo hiểm khác nhau thì trách nhiệm của tất cả các công ty b ảo hiểm cũng chỉ giới hạn trong phạm vi số tiền bảo hiểm. Trong xuất nhập khẩu n ếu số tiền bảo hiểm chỉ bằng giá trị hoá đ ơn hay giá FOB hoặc giá CFR th ì người được bảo hiểm ch ưa bảo hiểm đầy đ ủ giá trị hay nói cách khác là bảo hiểm d ưới giá trị. 4 .3.3. Phí b ảo hiểm, tỷ lệ phí bảo hiểm: Phí bảo hiểm là một khoản tiền m à người được bảo hiểm phải trả cho người bảo h iểm để được bồi thường khi có tổn thất do các rủi ro đã tho ả thuận gây lên. Phí bảo h iểm thường được tính toán trên cơ sở xác suất của những rủi ro gây ra tổn thất hoặc trên cơ sở thống kê tổn thất của nhiều năm trên một loại hàng hoá được bảo h iểm nhằm đảm bảo trang trải tiền bồi thường và có lãi. Nh ư vậy phí bảo hiểm được tính toán trên cơ sở tỷ lệ phí b ảo hiểm và phụ thuộc vào số tiền bảo hiểm hoặc giá trị bảo hiểm. Để lập công thức tính phí bảo hiểm cần có các chỉ tiêu sau: R : là tỷ lệ phí bảo hiểm I : là phí b ảo hiểm A : là số tiền bảo hiểm V : là giá trị bảo hiểm I = R * A (nếu A < V) Thì : Hoặc I = R * V (nếu A = V) Đối với h àng hoá nhập khẩu vào Việt Nam hiện nay thì phí b ảo hiểm được tính theo công thức sau: I = R * CIF Do CIF = C + I + F = C + ( R * CIF ) + F Đối với h àng xuất khẩu từ Việt Nam theo giá CIF và mu a b ảo hiểm trong nước thì
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong đó: a là ph ần trăm lãi dự tính và thường bằng 10% của số tiền bảo hiểm hoặc giá trị bảo hiểm. Ngoài ra, để lập bảng chào phí người bảo hiểm còn phải tính đến các yếu tố khác như: -Loại hàng hoá: hàng hoá d ễ bị tổn thất như dễ đổ vỡ, dễ bị mất cắp... thì tỷ lệ phí b ảo hiểm cao hơn -Loại bao bì, phương thức đóng gói hàng hoá -Ph ương tiện vận chuyển: xem xét một số chi tiết liên quan đến tàu vận chuyển như tên tàu, quốc tịch, loại tàu, tuổi tàu... -Hành trình vận chuyển và các thiết bị cảng tại các cảng tàu cập bến -Điều kiện bảo hiểm càng rộng thì rủi ro càng nhiều do đó phí bảo hiểm tăng lên. Tỷ lệ phí bảo hiểm th ường xuyên được xem xét, đ iều chỉnh lại một cách định kỳ trên cơ sở những hậu quả tổn thất cuả người được bảo hiểm trong kỳ trước cũng như tình hình thực tế. Điều này đư ợc gọi là đ ịnh phí theo kết quả, vì vậy để giữ được tỷ lệ phí thấp việc đề phòng và hạn chế rủi ro gây ra tổn thất là rất quan trọng. Hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực ngay sau khi phí bảo hiểm được trả, ngư ời bảo h iểm có quyền huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm nếu người được bảo hiểm không thực h iện đúng nghĩa vụ trả phí bảo hiểm hoặc có quyền từ chối bồi thường khi rủi ro xảy ra. 5 . Khiếu nại đòi bồi thư ờng trong bảo hiểm h àng hoá xu ất nhập khẩu vận chuyển b ằng đường biển. 5 .1. Nghĩa vụ của người được bảo hiểm khi xảy ra tổn thất. Khi phương tiện chuyên chở bị tai nạn và đe doạ đến sự an to àn cho hàng hoá của n gười được bảo hiểm thì người được bảo hiểm phải có trách nhiệm thông báo cho
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com các cơ quan chức n ăng nơi gần nhất như cơ quan hàng hải, cơ q uan bảo hiểm ... đ ể các cơ quan này có b iện pháp phối hợp theo dõi, phòng bị cho tàu và hàng hoá. Nếu được thông tin hay phát hiện thấy thực tế hàng hoá bị tổn thất thì người được bảo h iểm cần làm ngay các công việc sau: -Thông báo cho người bảo hiểm biết và nếu thấy tình hình hàng hoá tổn thất hoặc n ghi ngờ có tổn thất th ì cần làm giấy yêu cầu đề nghị ngư ời giám đ ịnh ngay. Việc giám định hàng hoá được bảo hiểm bị tổn thất phải do người bảo hiểm tiến hành theo đơn đề nghị của người được bảo hiểm. Nếu vụ tổn thất không được giám định viên của người bảo hiểm giám định th ì sẽ không được chấp nhận bồi thường. - Thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất. Thực ra, việc đ ề phòng và h ạn chế tổn thất cho h àng hoá nói chung trong hợp đồng bảo hiểm là để chỉ những trường hợp h àng hoá b ị rủi ro (thuộc phạm vi bảo hiểm như: cháy, nổ, mắc cạn...) đ e doạ tàu khi tàu chở hàng đ ang trên đường h ành trình ho ặc neo đậu tại bến cảng dọc đường. Bảo lưu quyền khiếu nại cho người bảo hiểm tức là đơn khiếu nại ngay bên - gây ra tổn thất h àng hoá và gọi là khiếu nại người thứ ba, người đứng ngo ài hợp đồng bảo hiểm. ở đây cần lưu ý nếu ngư ời thứ ba là chủ tàu, người chuyên chở hoặc chủ kho hàng đều có quy đ ịnh riêng về thời gian cho phép khiếu n ại theo luật trong nước, luật quốc tế hay các văn bản d ưới luật. Việc bảo vệ tài sản trước những tình huống có nguy cơ thuộc phạm vi trách nhiệm của hợp đồng bảo hiểm đều đò i hỏi sự nỗ lực của cả hai bên và khi đó ch ưa cần xét đ ến biện pháp giải quyết bồi thư ờng của người bảo hiểm. Xuất phát từ những đặc đ iểm này, người bảo hiểm có quy đ ịnh việc người bảo hiểm tham gia vào các biện
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com pháp cứu hộ và b ảo vệ hàng hoá đều không thể coi là dấu hiệu của sự khư ớc từ hay chấp nhận việc từ bỏ h àng hoá. 5 .2. Thủ tục khiếu nại đò i bồi thường. Khiếu nại là sự thỉnh cầu hay yêu cầu người bảo hiểm bồi thường trên cơ sở những chứng cứ do ngư ời được bảo hiểm đưa ra. Hồ sơ khiếu nại để đòi người bảo hiểm bồi thường gồm nhiều loại giấy tờ khác nhau những phải chứng minh được: - Ngư ời khiếu nại có lợi ích bảo hiểm; - Hàng hoá đã được bảo hiểm; - Tổn thất thuộc một rủi ro được bảo hiểm; - Mức độ tổn thất; - Th ực hiện nguyên tắc thế quyền để người bảo hiểm có thể đòi được người thứ ba bồi thường. Hồ sơ khiếu nại đòi bồi thường phải bao gồm các loại giấy tờ sau đây: 1 - Đơn b ảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm (bản gốc) 2 - Vận đơn đường biển (bản gốc) và hợp đồng thu ê tàu (nếu có) 3 - Hoá đơn thương mại 4 - Hoá đơn về các chi phí khác (nếu có) 5 - Giấy chứng nhận trọng lượn g, số lượng 6 - Biên bản kết toán nhận hàng với tàu 7 - Phiếu đóng gói 8 - Văn bản, giấy tờ liên quan tới việc đòi người thứ ba bồi thường và trả lời (nếu có) 9 - Kháng nghị hàng h ải hoặc nhật ký h àng hải 10- Thư khiếu nại có ghi rõ số tiền yêu cầu bồi thường
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 11- Biên bản bất thường về hàng hoá vận chuyển 12- Biên bản giám đ ịnh . Sau khi kiểm tra chứng từ và thanh toán bồi thường, mọi khoản khiếu nại và quyền khiếu nại của người được bảo hiểm đối với người thứ ba đều được chuyển cho n gười bảo hiểm m à giới hạn là số tiền đ ã b ồi thư ờng. Người được bảo hiểm muốn khiếu nại tổn thất toàn bộ ước tính cho hàng hoá được bảo hiểm, phải gửi thông báo từ bỏ hàng cho người bảo hiểm.Thông báo phải đư a ra không chậm trễ, với mục đ ích để cho người bảo hiểm có cơ hội giảm th iểu hay ngăn ngừa tổn thất (như bán h àng dọc đ ường). Thông báo từ bỏ hàng phải làm thành văn b ản và trong mọi trường hợp phải cho biết ý định của người được bảo hiểm là từ bỏ không điều kiện mọi quyền lợi về h àng hoá được bảo hiểm cho người bảo hiểm. Nếu người bảo h iểm chấp nhận thông báo từ bỏ h àng ngh ĩa là ngư ời bảo hiểm chấp nhận trách nhiệm bồi th ường như bồi thư ờng tổn thất toàn bộ thực tế và có quyền sở hữu phần còn lại của hàng hoá. Việc từ bỏ hàng không được thay đ ổi sau khi người bảo hiểm chấp nhận thông báo từ bỏ hàng. Tuy nhiên, trư ớc khi người bảo hiểm chấp nhận thông báo từ bỏ hàng, ngư ời đ ược bảo hiểm phải có những biện pháp tích cực nhằm n găn ngừa và h ạn chế tổn thất. Nếu người bảo hiểm không chấp nhận từ bỏ h àng, các quyền lợi của người được b ảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm vẫn không thay đổi. Th ời hạn khiếu nại với người bảo hiểm là hai n ăm kể từ ngày có tổn thất hoặc phát h iện tổn thất. Tuy nhiên, bộ hồ sơ khiếu nại phải gửi đến công ty bảo hiểm trong vòng 9 tháng kể từ khi có tổn thất đ ể người bảo hiểm còn thực hiện quyền truy đòi các bên có liên quan đến vụ tổn thất.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 6 . Giám đ ịnh và bồi thường tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển. 6 .1 Giám đ ịnh tổn thất: Giám định tổn thất là việc làm của các chuyên viên giám đ ịnh của người bảo hiểm hoặc của các công ty giám định đ ược người bảo hiểm uỷ quyền, nhằm xác định mức độ và nguyên nhân của tổn thất làm cơ sở cho việc bồi thường. Giám định tổn thất được tiến hành khi hàng hoá bị tổn thất, hư hỏng, đổ vỡ, thiếu hụt, giảm phẩm chất ở cảng đến hoặc trên đường hành trình và do người được bảo hiểm yêu cầu. Những tổn thất do mất hàng, giao thiếu hàng hoặc không giao h àng thì không cần phải giám định và cũng không thể giám định được. Do đó , người được bảo hiểm phải có n ghĩa vụ đưa ra những bằng chứng chứng minh về nguyên nhân và m ức độ của những tổn thất này. Sau khi giám định, người giám định sẽ cấp chứng thư giám đ ịnh. Chứng thư giám định gồm hai loại: Biên bản giám định và giấy chứng nhận giám định được gửi cho người được bảo hiểm trong vòng 30 ngày. Người được bảo hiểm có thể tham gia ý kiến với giám đ ịnh viên đ ể thông nhất về tỷ lệ tổn thất hàng hoá. Trong trư ờng hợp đôi bên không nh ất trí được thì có mời một b ên trung gian làm giám định viên độc lập. Biên bản giám đ ịnh là chứng thư quan trọng trong việc đò i bồi thường, vì vậy khi h àng đến cảng đ ến có tổn thất phải yêu cầu giám định ngay (không muộn hơn 60 ngày kể từ ngày d ỡ hàng khỏi tàu). Cơ quan giám định phải là cơ quan được chỉ định trong hợp đồng bảo hiểm hoặc cơ quan được ngư ời bảo hiểm uỷ quyền. 6 .2. Bồi thư ờng tổn thất. 6 .2.1. Nguyên tắc: Các công ty bảo hiểm của Việt nam tính toán và bồi thường tổn th ất trên cơ sở các nguyên tắc sau:
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Bồi thường bằng tiền chứ không phải bằng hiện vật. Đồng tiền bồi thường là đồng tiền đ ã được thoả thuận trong hợp đồng, nếu không có thoả thuận th ì nộp phí bằng đồng tiền n ào sẽ được bồi thường bằng đồng tiền đó. - Về nguyên tắc, trách nhiệm của người bảo hiểm chỉ giới hạn trong phạm vi số tiền b ảo hiểm. Tuy nhiên, khi cộng tiền tổn thất với các chi phí: cứu hộ, giám định, đánh giá và bán lại hàng hoá bị tổn thất, chi phí đòi người thứ ba bồi thường, tiền đóng góp vào tổn thất chung th ì dù có vượt quá số tiền bảo hiểm ngư ời bảo hiểm vẫn bồi thường dựa trên quy định trong điều khoản đ ã thoả thuận của hợp đồng bảo hiểm. - Khi thanh toán tiền bồi thờng, người bảo hiểm có thể khấu trừ những khoản thu nhập của ngư ời đ ược bảo hiểm trong việc bán hàng và đòi người thứ ba. 6 .2.2. Cách tính toán bồi thường tổn thất: * Đối với tổn thất chung: Khi có tổn thất chung xảy ra chủ tàu có quyền chỉ đ ịnh một công ty hay một chuyên viên giám định tính toán tổn thất chung, phân bổ tổn thất chung cho các quyền lợi trên tàu. Các quyền lợi, lợi ích trên tàu bao gồm: tàu, hàng và cư ớc phí. Nhiệm vụ của chuyên viên tính tổn thất chung là trên cơ sở chứng từ giấy tờ có liên quan xác đ ịnh những hy sinh và những chi phí n ào được công nhận là tổn thất chung đ ể tính toán phân bổ cho chủ tàu, các chủ h àng,cước phí đóng góp trên cơ sở "Bảng phân bổ tổn thất chung". Cách tính toán và phân bổ tổn thất chung tiến hành như sau: -Xác định tỷ lệ đóng góp (ch ỉ số phân bổ) vào tổn thất chung : Tỷ lệ đóng góp = Tổng giá trị tổn thất chung Tổng giá trị chịu phân bổ Trong đó:
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tổng giá trị tổn thất chung là tổng những hy sinh và chi phí được công nhận là tổn th ất chung. Tổng giá trị chịu phân bổ là tổng giá trị các lợi ích trên tàu vào th ời đ iểm hành động tổn thất chung xảy ra, tức là bao gồm các giá trị đã được tổn thất chung cứu thoát và những giá trị đã h y sinh vì an toàn chung. Nó được xác định trên cơ sở giá trị thực tế của tài sản tại nơi kết thúc hành trình. -Tính số tiền phải đóng góp của từng quyền lợi: Mức đóng góp Giá trị chịu phân bổ của mỗi bên Tỷ lệ phân = * bổ tổn thất chung Số tiền đóng góp vào tổn thất chung sẽ được người bảo hiểm bồi hoàn cho các chủ h àng nếu có bảo hiểm mà không phụ thuộc vào đ iều kiện bảo hiểm. Nếu số tiền bảo h iểm thấp h ơn giá trị đóng góp thì người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị đóng góp. * Đối với tổn thất riêng: Tổn thất riêng có thể là tổn thất toàn bộ hay tổn thất bộ phận: - Nếu là tổn thất toàn bộ thực tế thì người bảo hiểm sẽ bồi thường to àn bộ số tiền b ảo hiểm hay giá trị bảo hiểm. Khi đó số tiền bồi thư ờng bằng số tiền bảo hiểm hoặc giá trị bảo hiểm. -Nếu là tổn thất toàn bộ ước tính, khi người được bảo hiểm thông báo từ bỏ hàng cùng với các thủ tục cần thiết mà người bảo hiểm chấp thuận thì sẽ được bồi thường toàn b ộ và ngư ợc lại nếu người được bảo hiểm không thông báo từ bỏ hàng hay n gười bảo hiểm kh ông chấp thuận thì ch ỉ được bồi thường như tổn thất bộ phận. -Tổn thất bộ phận: Về nguyên tắc thì số tiền bảo hiểm được tính như sau: Số tiền bồi th ường = Tỷ lệ tổn thất Số tiền bảo hiểm *
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tổng giá trị tổn thất tại cảng dỡ h àng * STBH = Tổng giá trị hàng hoá Với cách tính như vậy, được bồi th ường sẽ đảm bảo tính chính xác trong trường hợp giá cả h àng hoá có biến động lớn (tăng hoặc giảm) kể từ lúc bắt đầu bảo hiểm cho đ ến khi hàng đến cảng đến. Tuy nhiên trong thực tế, khi tính toán bồi thường tổn th ất, các công ty bảo hiểm Việt Nam hầu như không tính đến yếu tố biến động về giá cả trên thị trường hay nói cách khác coi như giá cả không biến động kể từ lúc b ắt đầu bảo hiểm cho đến khi tính toán bồi thường tổn thất. Việc tính toán bồi thường tổn thất bộ phận ở Việt nam thư ờng xảy ra các trường hợp sau: Bồi thường tổn thất do đổ vỡ, hư hỏng, thiếu hụt, giảm phẩm chất... có biên bản giám định chứng minh. Trong trờng hợp này số tiền bồi thường là: STBT = Tỷ lệ tổn thất * Số tiền bảo hiểm Tỷ lệ tổn thất ở đây chính là mức giảm giá trị thương mại ghi trên biên bản giám đ ịnh. Nếu biên b ản giám định không ghi mức giảm giá trị thương mại mà chỉ ghi trọng lượng, số lượng hàng hoá b ị thiếu hụt: Trọng lượng(Số lượng) hàng hoá thiếu hụt STBH = * STBH Trọng lượng(Số lượng) hàng hoá theo HĐ Bồi thường mất nguyên kiện: Bồi thường mất nguyên kiện thường xảy ra trong các trường hợp nh ư: tàu giao thiếu hàng hoặc không giao h àng, các kiện hàng bị tổn thất toàn bộ trong khâu xếp dỡ, vận chuyển... trong trường hợp n ày nếu các kiện hàng có đ ơn giá thì: STBT = Số kiện hàng bị mất * Đơn giá Nếu các kiện hàng không có đơn giá thì bồi thường như trường hợp tổn thất về số lượng, trọng lượng như trên.
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bồi thường các chi phí: các chi phí đ ược người bảo hiểm bồi thường bao gồm: Chi phí tố tụng, chi phí đề phòng và h ạn chế tổn thất - đó là chi phí được chi ra nhằm n găn ngừa hoặc làm giảm tổn thất hoặc để bảo vệ quyền lợi của h àng hoá được bảo h iểm hoặc những chi phí liên quan tới việc đòi bồi thường của người thứ ba; Chi phí giám định tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm . 6 .3. Miễn giảm bồi thường: * Miễn giảm bồi th ường là một hình thức từ chối bồi thường trên cơ sở một số tiền được chỉ đ ịnh theo tỷ lệ phần trăm trong tổng giá trị bồi thường. Miễn giảm bồi thường có hai loại: -Miễn giảm không khấu trừ: Tức là khi tổn thất xảy ra, nếu mức độ tổn thất đạt tỷ lệ phần trăm quy định thì người bảo hiểm bồi thường toàn bộ tổn thất . -Miễn giảm có khấu trừ: Tức là người bảo hiểm sẽ khấu trừ không bồi thường một tỷ lệ nhất đ ịnh khi tổn thất đạt mức trên quy đ ịnh. * Mục đích của việc miễn giảm bồi th ường là: - Người bảo hiểm không phải bồi thường những tổn thất quá nhỏ so với tổng giá trị b ảo hiểm, số tiền bồi thường khi đó có th ể không tương xứng cho việc khiếu nại và giải quyết bồi thường về thời gian và chi phí. - Loại trừ những tổn thất của các loại hàng hoá có tính chất đặc biệt th ường dễ bị h ao hụt trong quá trình vận chuyển. - Dành một tỷ lệ không bồi thường đ ể người được bảo hiểm khi xảy ra tổn thất sẽ coi như cùng người bảo hiểm có trách nhiệm gánh vác một phần tổn thất. Hiện nay, do có sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường bảo hiểm nên các công ty bảo h iểm ít khi sử dụng quy định miễn giảm bồi thường để giữ khách hàng và chỉ áp
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com dụng trong nh ững trường hợp h àng hoá mang tính chất đặc biệt và thư ờng xuyên bị tổn thất. Chương ii: thực trạng triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm h àng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở PJICO i . khái quát về Pjico và th ị trường bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển b ằng đường biển ở Việt nam 1 . Khái quát về PJICO. 1 .1. Quá trình hình thành: Xuất phát từ quan đ iểm đổi mới của Đảng, chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Đồng thời cũng xuất phát từ chính sách mở của phát triển thị trường bảo hiểm Việt n am, công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex gọi tắt là PJICO (Petrolimex Joint-stock insurance company) được thành lập theo: Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện kinh doanh bảo hiểm số 06-TC/GCN ngày 27/05/1995 của Bộ Tài chính; Giấy phép thành lập số 1873/GP-UB ngày 08/06/1995 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 060256 ngày 15/06/1995 của uỷ b an kế hoạch (nay là Sở kế hoạch và Đầu tư) Thành phố Hà Nội. PJICO là công ty cổ phần bảo hiểm đ ầu tiên được th ành lập tại Việt Nam, với tổng số vốn góp ban đầu là 55 tỷ VND do 7 cổ đông sáng lập và một cổ đông tham gia góp vốn (Liên hiệp đường sắt Việt Nam), ngoài ra một phần do phát hành cổ phiếu trên th ị trường: Bảng 1: Vốn góp của các cổ đông vào công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex năm 1995
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tổng công ty xăng d ầu Việt Nam 1 51 28.050 14.025 Ngân hàng ngo ại thương Việt Nam 2 10 5 .500 2.750 Công ty Tái BH quốc gia Việt Nam 3 8 4 .400 2.200 Tổng công ty thép Việt Nam (VSC) 4 6 3 .300 1.650 Công ty vật tư và thiết bị toàn bộ 5 3 1 .650 852 Công ty điện tử Hà nội (Hanel) 2 6 1.100 550 Công ty TNHH thiết bị an toàn 0 .5 7 275 138 8 Cá nhân 19.5 10.275 5 .362 Tổng 100 55.000 27.500 Nguồn số liệu: Phòng tổ chức cán bộ PJICO được th ành lập ngày 27/05/1995 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 15/06/1995 với thời gian hoạt động là 22 năm kể từ ngày cấp giấy phép, hết thời h ạn sẽ được phép xin gia hạn. Như vậy, công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex ra đời đ ã đ ánh dấu một bước ngoặt rất quan trọng, to lớn trong chủ trương đ a d ạng hoá các thành ph ần kinh tế nói chung của Đảng và Nhà nước ta, đồng thời minh chứng cho sự chuyển đổi một cách cơ bản thị trường bảo hiểm Việt Nam từ độc quyền sang tự do cạnh tranh có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước và cũng chính từ đ ây thị trường b ảo hiểm Việt Nam chuyển sang một giai đoạn mới. 1 .2. Cơ cấu tổ chức. Ngay sau khi được cấp giấy phép thành lập và đ ăng ký kinh doanh, công ty đ ã nhanh chóng triển khai phát triển bộ máy tổ chức, mạng lưới kinh doanh bảo hiểm tại khu vực Hà Nội và trên phạm vi cả nước. Ban đầu, từ 8 cán bộ công nhân viên tại trụ sở Hà Nội đến cuối n ăm 1995 công ty đ ã thành lập 6 phòng ban tại văn phòng công ty và 3 chi nhánh tại Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh. Đến nay
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2