BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

---------***----------

DƯƠNG NGỌC KIỀU DIỄM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

---------***----------

DƯƠNG NGỌC KIỀU DIỄM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS HOÀNG ĐỨC

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những thông

tin và nội dung nêu trong đề tài dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng

với nguồn trích dẫn.

Tác giả đề tài: Dương Ngọc Kiều Diễm

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH SÁCH TÊN CÁC NGÂN HÀNG ĐƯỢC VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO

THANH KHOẢN TẠI NHTM .................................................................................. 1

1.1. Thanh khoản của NHTM ...................................................................................... 1

1.1.1. Khái niệm thanh khoản ................................................................................ 1

1.1.2. Yếu tố thời gian của vấn đề thanh khoản ..................................................... 1

1.1.3. Cung và cầu thanh khoản ............................................................................. 2

1.1.4. Ðánh giá trạng thái thanh khoản .................................................................. 3

1.2. Rủi ro thanh khoản ................................................................................................ 3

1.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản ...................................................................... 3

1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản ..................................................... 4

1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................................ 4

1.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng ....................................................... 5

1.2.3. Tác động của RRTK đối với sự an toàn của ngân hàng ................................ 6

1.2.4. Dấu hiệu thị trường nhận biết RRTK ........................................................... 6

1.3. Quản trị rủi ro thanh khoản ................................................................................... 8

1.3.1. Khái niệm quản trị RRTK ........................................................................... 8

1.3.2. Các mục tiêu cơ bản của quản trị RRTK ...................................................... 8

1.3.3. Chiến lược quản trị RRTK........................................................................... 8

1.3.3.1. Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào TSC ................................................ 9

1.3.3.2. Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào TSN .............................................. 10

1.3.3.3. Chiến lược quản trị thanh khoản cân bằng ..................................................... 10

1.3.4. Các phương pháp quản trị RRTK ..................................................................... 11

1.3.4.1. Duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho kinh doanh

.................................................................................................................................. 11

1.3.4.2. Đảm bảo các tỷ lệ về khả năng chi trả ........................................................... 11

1.3.4.3. Sử dụng các phương pháp dự báo thanh khoản .............................................. 12

1.4. Nâng cao hiệu quả quản trị RRTK ..................................................................... 18

1.4.1. Khái niệm nâng cao hiệu quả quản trị RRTK ............................................ 18

1.4.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả quản trị RRTK................................... 18

1.5. Khái quát về quản trị RRTK ở Malaysia và bài học kinh nghiệm đối với các

NHTM Việt Nam ....................................................................................................... 19

1.5.1. Khái quát về quản trị RRTK tại Malaysia .................................................. 19

1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với các NHTM Việt Nam ................................ 21

Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI

NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG ....................................................................... 23

2.1. Tổng quan về Kienlongbank ............................................................................... 23

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Kienlongbank ................................ 23

2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Kienlongbank ..................................... 24

2.2. Thực trạng thanh khoản của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn từ năm

2009 đến hết năm 2012 .............................................................................................. 28

2.3. Thực trạng quản trị RRTK tại Kienlongbank ....................................................... 32

2.3.1. Quy định về hoạt động quản trị RRTK ...................................................... 32

2.3.2. Một số quy định khác của Kienlongbank để đảm bảo khả năng thanh khoản

.................................................................................................................................. 35

2.3.3. Thực trạng về quản trị RRTK thông qua các chỉ số ................................... 37

2.3.3.1. Vốn điều lệ và hệ số CAR ............................................................................. 37

2.3.3.2. Chỉ số vốn tự có trên tổng vốn huy động, vốn tự có trên TTS ........ 39

2.3.3.3. Chỉ số tài sản thanh khoản ............................................................................. 40

2.3.3.4. Chỉ số năng lực cho vay ................................................................................ 44

2.3.3.5. Tỷ lệ dư nợ cho vay/tiền gửi khách hàng ....................................................... 45

2.3.3.6. Tỷ lệ tiền gửi ngắn hạn/tổng tiền gửi của khách hàng .................................... 47

2.3.3.7. Tỷ lệ tiền gửi và cho vay TT2 /tiền gửi và vay từ TT2 ................................... 49

2.3.3.8. Tỷ lệ nợ xấu/tổng tài sản ............................................................................... 50

2.3.4. Sử dụng mô hình hồi quy để đo lường RRTK tại Kienlongbank ................ 51

2.3.4.1. Một số mô hình kinh tế lượng đo lường RRTK ............................................. 51

2.3.4.2. Mô hình phân tích RRTK tại Kienlongbank .................................................. 54

2.3.4.3. Phân tích kết quả hồi quy .............................................................................. 56

2.4. Đánh giá chung thực trạng quản trị RRTK tại Kienlongbank .............................. 60

2.4.1. Kết quả đạt được ....................................................................................... 60

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 61

2.4.2.1. Những hạn chế .............................................................................................. 61

2.4.2.2. Nguyên nhân ................................................................................................. 64

Kết luận chương 2...................................................................................................... 67

CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO

THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG ................................ 68

3.1. Định hướng phát triển của Kienlongbank đến năm 2020 ..................................... 68

3.1.1. Định hướng phát triển chung ..................................................................... 68

3.1.2. Định hướng quản trị RRTK tại Kienlongbank ........................................... 70

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị RRTK tại Kienlongbank ..................... 70

3.2.1. Nhóm giải pháp do Kienlongbank tổ chức thực hiện ................................. 70

3.2.1.1. Giải pháp rút ra từ mô hình nghiên cứu ......................................................... 70

3.2.1.2. Giải pháp rút ra từ thực trạng quản trị RRTK của ngân hàng ......................... 75

3.2.2. Các kiến nghị đối với NHNN .................................................................... 80

Kết luận chương 3...................................................................................................... 84

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Kienlongbank 2009-2012..................... 25

Bảng 2.2: Vốn điều lệ và hệ số CAR của Kienlongbank giai đoạn 2009-2012 ............ 38

Bảng 2.3: Tỷ lệ khả năng chi trả của Kienlongbank năm 2009 ................................... 41

Bảng 2.4: Tỷ lệ khả năng chi trả của Kienlongbank từ năm 2010-2012 ...................... 42

Bảng 2.5: Chỉ số tài sản thanh khoản (loại trừ tiền gửi có kỳ hạn tại TCTD khác)

của Kienlongbank từ năm 2009 – 2012 ..................................................... 43

Bảng 2.6: Chỉ số năng lực cho vay của Kienlongbank từ năm 2009 – 2012 ................ 44

Bảng 2.7: Tỷ lệ dư nợ cho vay/tiền gửi khách hàng của Kienlongbank

từ năm 2009 – 2012 .................................................................................. 45

Bảng 2.8: Tương quan kỳ hạn tiền gửi và cho vay của Kienlongbank

từ năm 2009 – 2012 .................................................................................. 48

Bảng 2.9: Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình hồi quy .................................. 55

Bảng 2.10: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy ...................................................... 57

Bảng 2.11: Hệ số tương quan riêng giữa các biến trong mô hình nghiên cứu ............. 58

Bảng 2.12: Ví dụ về giới hạn khe hở thanh khoản tích lũy ......................................... 76

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1 : DNTD của Kienlongbank giai đoạn 2009 - 2012 ................................ 25

Biểu đồ 2.2 : VHĐ của Kienlongbank giai đoạn 2009 - 2012................................... 26

Biểu đồ 2.3 : Lợi nhuận trước thuế của Kienlongbank giai đoạn 2009 - 2012 .......... 27

Biểu đồ 2.4 : So sánh hệ số CAR của Kienlongbank với bình quân toàn ngành

năm 2012 ........................................................................................... 39

Biểu đồ 2.5 : Chỉ số vốn tự có/Tổng NV huy động và chỉ số vốn tự có/TTS ............ 39

Biểu đồ 2.6 : Chỉ số tài sản thanh khoản của Kienlongbank từ 2009 - 2012 ............. 41

Biểu đồ 2.7 : Tỷ lệ cho vay/tiền gửi của Kienlongbank từ năm 2009 - 2012 ............ 45

Biểu đồ 2.8 : So sánh tỷ lệ cho vay/tiền gửi của một số NHTM năm 2012 ............... 46

Biểu đồ 2.9 : Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn của Kienlongbank từ 2009 - 2012 ........... 47

Biểu đồ 2.10: Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD của Kienlongbank

từ năm 2009 - 2012 ............................................................................. 49

Biểu đồ 2.11: Tỷ lệ nợ xấu/TTS của Kienlongbank từ năm 2009 - 2012 ................... 50

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Diễn giải

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 ALCO BASEL BCTC BHTG CĐKT ĐBSCL DNTD DTBB ĐVT GTCG HĐQT IMF NHNN NHTM NHTMCP NV PGD QLKDV RRTK TCKT TCTD TPHCM TSBĐ TSC TSN TTS VHĐ VNĐ Hội đồng quản lý tài sản Nợ-Có Hiệp ước vốn BASEL Báo cáo tài chính Bảo hiểm tiền gửi Cân đối kế toán Đồng bằng sông Cửu Long Dư nợ tín dụng Dự trữ bắt buộc Đơn vị tính Giấy tờ có giá Hội đồng quản trị Quỹ tiền tệ quốc tế Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại cổ phần Nguồn vốn Phòng giao dịch Quản lý kinh doanh vốn Rủi ro thanh khoản Tổ chức kinh tế Tổ chức tín dụng Thành phố Hồ Chí Minh Tài sản bảo đảm Tài sản có Tài sản nợ Tổng tài sản Vốn huy động Việt Nam đồng

DANH SÁCH TÊN CÁC NGÂN HÀNG ĐƯỢC VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Diễn giải

NHTMCP An Bình 1 ABB

NHTMCP Á Châu 2 ACB

NHTMCP Bản Việt 3 BVB

NHTMCP Đại Á 4 DAB

NHTMCP Phát triển TPHCM 5 HDB

Kienlongbank NHTMCP Kiên Long 6

NHTMCP Hàng Hải 7 MSB

NHTMCP Nam Việt 8 NVB

NHTMCP Phương Đông 9 OCB

NHTMCP Phương Nam 10 PNB

NHTMCP Sài Gòn 11 SCB

NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội 12 SHB

NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng 13 VPB

LỜI MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản từ lâu đã đóng vai trò quan trọng

quyết định sự tồn tại và phát triển của từng NHTM nói riêng và hệ thống NHTM nói

chung; vì vậy, đối với các ngân hàng phát triển trên thế giới, vấn đề thanh khoản và

quản trị rủi ro thanh khoản đã được các nhà quản trị ngân hàng đặt lên hàng đầu. Tuy

nhiên, ở Việt Nam, vấn đề này vẫn chưa được quan tâm đúng mức.

Thật vậy, trong những năm trước đây, với chính sách tiền tệ nới lỏng, vấn đề

thanh khoản chỉ tạo nên những “cơn sốt” nhẹ vào giai đoạn trước Tết Nguyên đán khi

nhu cầu rút tiền mặt để chi tiêu, chi trả lương thưởng của cá nhân, tổ chức tăng mạnh.

Khi đó, NHNN thường hỗ trợ các NHTM bằng cách bơm mạnh tiền thông qua thị

trường mở (OMO). Kết quả là sau Tết, dòng tiền lại chảy vào các NHTM và vấn đề

thanh khoản của hệ thống vẫn được đánh giá tốt.

Tuy nhiên trên thực tế thì công tác quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM

Việt Nam còn rất nhiều hạn chế, chưa đảm bảo được yêu cầu cũng như chất lượng,

điều này phản ánh rõ trong thời gian qua khi NHNN thực thi chính sách tiền tệ thắt

chặt, thanh khoản của hệ thống đã trở nên rất căng thẳng.

Cụ thể hơn là sau nghị quyết 11 của Chính phủ cùng với chính sách tiền tệ chặt

chẽ của NHNN đã khiến cho vấn đề thanh khoản của các ngân hàng “nóng” hầu hết

năm 2011, đỉnh điểm căng thẳng vào giai đoạn cuối năm cùng với sự sáp nhập của 3

NHTMCP.

Cũng từ giai đoạn này, một loạt các chính sách điều hành cùng với đề án tái cấu

trúc hệ thống ngân hàng của NHNN được thông qua nhằm xây dựng lại một hệ thống

ngân hàng lành mạnh, vững chắc. Cùng với những biến động chưa từng có của hệ

thống, hoạt động của các NHTM trở nên vô cùng khó khăn và thanh khoản trở thành

vấn đề mà các NHTM đặc biệt quan tâm, cũng như việc quản trị rủi ro thanh khoản có

ý nghĩa cấp bách về cả lý luận và thực tiễn.

Trong bối cảnh đó, Ngân hàng TMCP Kiên Long cũng gặp không ít khó khăn

trong công tác quản trị rủi ro thanh khoản vì bản thân chưa có những giải pháp cụ thể

và hoàn thiện. Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh

khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long” làm luận văn thạc sĩ.

2. Tổng quan về các nghiên cứu đã thực hiện:

Các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến tính thanh khoản cũng như đo

lường các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM được thực hiện khá nhiều trong

khoảng thời gian gần đây, trong những đề tài nghiên cứu này hầu hết các tác giả đã hệ

thống hóa một cách khoa học những lý thuyết liên quan đến thanh khoản, rủi ro thanh

khoản và quản trị rủi ro thanh khoản và đưa ra những mô hình định lượng khác nhau

về rủi ro thanh khoản của ngân hàng như sau:

Trong khung nghiên cứu: “Determinants of Banks Liquidity and their Impact on

Financial Performance: empirical study on commercial banks in Ethiopia” của

Tseganesh Tesfaye (2012), tác giả đã nghiên cứu các yếu tố quan trọng quyết định khả

năng thanh khoản của các NHTM ở Ethiopia, mẫu nghiên cứu bao gồm 8 NHTM có ít

nhất 12 năm kinh nghiệm trong giai đoạn từ năm 2000 - 2011. Nghiên cứu này đã cố

gắng để xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và độc lập thông qua kiểm tra các

giả thuyết liên quan giữa thanh khoản với các yếu tố cụ thể trong quản trị của bản thân

ngân hàng cũng như ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô và tác động của thanh

khoản trên hiệu suất tài chính trong trường hợp của các ngân hàng thương mại ở

Ethiopia. Một kết quả đáng ngạc nhiên là ở các trường hợp cho vay không hiệu quả.

Mặc dù ước tính nợ xấu tác động âm đến thanh khoản ngân hàng nhưng kết quả phân

tích ước lượng mô hình hồi quy cho thấy tác động ngược lại. Điều này có thể là dấu

hiệu của chính sách thận trọng của các ngân hàng, đó là bù đắp rủi ro tín dụng cao để

thận trọng quản lý rủi ro thanh khoản. Từ các kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu,

tác giả đã xác định được các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của

các ngân hàng theo đúng mục tiêu đề ra.

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường “Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh

khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam” được thực hiện tại trường Đại

học Kinh tế TPHCM do PGS.TS Trương Quang Thông làm chủ nhiệm đề tài. Nghiên

cứu này nhằm mục đích nhận diện những nguyên nhân của rủi ro thanh khoản đối với

hệ thống NHTM Việt Nam. Mẫu nghiên cứu được lựa chọn từ 28 NHTM ở Việt Nam

từ năm 2002 đến năm 2011. Rủi ro thanh khoản được sử dụng trong mô hình là khe hở

tài trợ và các biến độc lập, tức các nguyên nhân của rủi ro thanh khoản, được chia

thành 2 nhóm, nhóm các nhân tố bên trong ngân hàng và nhóm các nhân tố bên ngoài

ngân hàng. Hai mô hình hồi quy được ước lượng là mô hình hồi quy tác động cố định

và mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên. Kết quả ước lượng các mô hình cho thấy

rằng rủi ro thanh khoản ngân hàng không những phụ thuộc vào các yếu tố bên trong hệ

thống ngân hàng như quy mô tổng tài sản, dự trữ thanh khoản, tổng dư nợ cho vay, vay

liên ngân hàng và tỷ lệ vốn tự có trên nguồn vốn mà còn chịu tác động của các biến

kinh tế vĩ mô, tức những yếu tố bên ngoài hệ thống ngân hàng như tăng trưởng kinh tế,

lạm phát, đặc biệt thể hiện qua các tác động của độ trễ chính sách. Đây được xem là

các khám phá chính của đề tài. Từ đó, đề tài đã nêu lên các thảo luận kết quả và hàm ý

chính sách phù hợp để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM.

Luận văn thạc sĩ: “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng

TMCP Việt Nam Thương Tín” của tác giả Vũ Thị Hiền đã có những điểm mới so với

các đề tài nghiên cứu khoa học trước như: phân tích các yếu tố tác động đến rủi ro

thanh khoản bằng mô hình định lượng, trong đó đưa ra các lý luận để lựa chọn chỉ số

trạng thái tiền mặt (H3) là biến phụ thuộc. Điểm giới hạn của luận văn là đã trình bày

và phân tích thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng thông qua các chỉ số

thanh khoản từ năm 2007 đến năm 2011, tuy nhiên bộ dữ liệu chạy mô hình để xác

định lại sự tác động của các chỉ số này chỉ từ tháng 12/2008 đến tháng 10/2011.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hóa một cách khoa học những vấn đề liên quan đến thanh khoản,

RRTK, quản trị RRTK để xác định những tác động của RRTK đối với sự an toàn của

hệ thống ngân hàng và nền kinh tế, từ đó làm rõ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả

quản trị RRTK.

Tập trung phân tích, đánh giá thực trạng quản trị RRTK của Kienlongbank thông

qua các quy định hiện hành về quản trị RRTK mà ngân hàng đang áp dụng cũng như

thông qua các chỉ số tài chính. Xây dựng mô hình kinh tế lượng đo lường tác động của

các yếu tố quyết định đến RRTK tại Kienlongbank. Từ đó đánh giá được những mặt

tích cực, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản trị RRTK tại

ngân hàng.

Đề xuất những giải pháp nhằm giúp Ban lãnh đạo ngân hàng có chiến lược quản

trị điều hành thanh khoản phù hợp cũng như nâng cao được hiệu quả quản trị RRTK

nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, góp phần vào sự phát triển

chung của hệ thống Ngân hàng TMCP Việt Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: là nghiên cứu quản trị RRTK tại Kienlongbank; những

tồn tại, hạn chế và một số biện pháp để nâng cao hiệu quả quản trị RRTK tại

Kienlongbank.

Phạm vi nghiên cứu:

Do dữ liệu và khả năng tiếp cận có hạn nên tác giả chỉ nghiên cứu trong phạm vi

hẹp như sau:

Về không gian: luận văn chỉ nghiên cứu thực trạng quản trị RRTK tại

Kienlongbank.

Về thời gian: để đánh giá thực trạng và hiệu quả quản trị RRTK, luận văn sử

dụng bộ số liệu trong các BCTN, BCTC của Kienlongbank từ năm 2009 đến năm

2012.

5. Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ

biến đang được các nhà nghiên cứu áp dụng hiện nay là phương pháp định tính kết hợp

phương pháp định lượng.

Phương pháp định tính: phương pháp thống kê, tổng hợp, hệ thống hóa, phân

tích, so sánh.

Phương pháp định lượng là phương pháp hồi quy dựa trên bộ dữ liệu chuỗi thời

gian theo tháng của Kienlongbank trong thời gian 4 năm từ năm 2009 đến năm 2012,

được chạy trên phần mềm Eviews để đo lường tác động của các chỉ số thanh khoản

đến RRTK tại Kienlongbank.

Nguồn thông tin nghiên cứu: thu thập từ các NHTM, NHNN Việt Nam, Hiệp hội

Ngân hàng Việt Nam,… thông qua website các cơ quan, báo chí, tạp chí chuyên ngành

tài chính – ngân hàng, tiểu luận môn học và luận văn thạc sĩ.

6. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu 3

chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản tại

NHTM.

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP Kiên

Long.

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại

ngân hàng TMCP Kiên Long.

Do những hạn chế về mặt kiến thức nên tác giả chắc chắn không tránh khỏi sự

thiếu sót. Tác giả kính mong Quý thầy cô thông cảm và góp ý kiến chỉnh sửa, bổ sung.

Tác giả xin chân thành cảm ơn!

1

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH KHOẢN VÀ

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NHTM

1.1. Thanh khoản của NHTM

1.1.1. Khái niệm thanh khoản

Thanh khoản của ngân hàng được hiểu đơn giản là khả năng của ngân hàng

trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng. [4, tr.180]

Một NHTM được xem là có khả năng thanh khoản tốt nếu như nó có thể có

được những khoản vốn khả dụng với chi phí thấp đúng tại thời điểm ngân hàng có

nhu cầu. Nghĩa là ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt khi ngân hàng có sẵn một

lượng vốn khả dụng với quy mô hợp lý hoặc ngân hàng có thể nhanh chóng huy động

vốn thông qua con đường vay nợ hay bán tài sản. [2, tr. 415]

Thanh khoản là một nội dung quản lý đặc biệt phức tạp trong công tác quản trị

ngân hàng, khi mà dòng tiền vào, dòng tiền ra phát sinh không lường trước được, thay

đổi liên tục hàng ngày, hàng giờ.

1.1.2. Yếu tố thời gian của vấn đề thanh khoản

Xét về thời gian, nhu cầu thanh khoản của một ngân hàng bao gồm cả trong

ngắn hạn và dài hạn. [1, tr. 482]

Nhu cầu thanh khoản ngắn hạn mang tính tức thời hoặc gần như thế. Các khoản

tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi có kỳ hạn đến hạn, các công cụ huy động thuộc thị

trường tiền tệ... nằm trong phạm vi nhu cầu thanh khoản ngắn hạn. Để đáp ứng nhu

cầu thanh khoản thuộc loại này, đòi hỏi ngân hàng phải duy trì ở mức độ khá lớn các

loại tài sản có tính thanh khoản cao (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN và các định

chế tài chính khác, chứng khoán Chính phủ...).

Nhu cầu thanh khoản dài hạn do các nhân tố mang tính chất thời vụ, chu kỳ và

xu hướng tạo ra. Chẳng hạn nhu cầu rút tiền hay vay mượn của cá nhân thường đặc

biệt tăng cao vào các ngày cận kề với các dịp lễ hội trong năm để trang trải chi tiêu,

mua sắm. Để đáp ứng loại nhu cầu thanh khoản này, đòi hỏi ngân hàng cần phải dự

phòng trước khả năng cung cấp vốn từ nhiều nguồn khác nhau và ở mức độ cao hơn

2

so với nhu cầu thanh khoản ngắn hạn. Ví dụ như lập kế hoạch thu hút các khoản tiền

gửi mới, thỏa thuận vay dài hạn từ công chúng hoặc từ quỹ dự trữ của các ngân hàng

khác... Do yếu tố thời gian là mang tính quyết định: làm thế nào, khi nào và ở đâu có

thể tiếp cận các nguồn cung cấp thanh khoản mỗi khi cần đến.

Hầu hết các vấn đề về thanh khoản đều phát sinh từ bên ngoài ngân hàng,

do những hoạt động tài chính của khách hàng. Trên thực tế, các vấn đề về thanh

khoản của khách hàng thường dồn chuyển về cho ngân hàng. Nếu khách hàng

thiếu hụt trong dự trữ thanh khoản, có thể sẽ thực hiện vay vốn ngân hàng hoặc rút

tiền khỏi tài khoản tiền gửi. Cả hai điều này đều buộc ngân hàng phải đáp ứng

nhu cầu vốn bổ sung.

1.1.3. Cung và cầu thanh khoản

Cung thanh khoản:

Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân

hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm:

- Các khoản tiền gửi sẽ nhận được

- Thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ

- Các khoản tín dụng hoàn trả

- Các khoản vay từ thị trường tiền tệ

- Các khoản bán tài sản

Cầu thanh khoản:

Cầu thanh khoản là c á c nhu cầu vốn cho các hoạt động khác nhau của

ngân hàng, các khoản làm giảm ngân quỹ của ngân hàng, bao gồm:

- Chi trả tiền gửi cho khách hàng

- Cấp tín dụng cho khách hàng

- Hoàn trả các khoản vay từ thị trường tiền tệ

- Chi phí cho quá trình tạo ra sản phẩm và dịch vụ ngân hàng

- Chi trả cổ tức

1.1.4. Ðánh giá trạng thái thanh khoản

Những nguồn cung và cầu thanh khoản đa dạng nêu trên là yếu tố quyết định

trạng thái thanh khoản ròng hay khe hở thanh khoản tại bất cứ thời điểm nào.

3

Trạng thái thanh khoản ròng NPL tại thời điểm t của một ngân hàng đuợc xác

định như sau:

NPL = Tổng cung về thanh khoản - Tổng cầu về thanh khoản

Có ba khả năng có thể xảy ra sau đây:

Thặng dư thanh khoản: Khi cung thanh khoản vuợt quá cầu thanh khoản

(NPL>0), ngân hàng đang ở trạng thái thặng dư thanh khoản. Nhà quản trị ngân hàng

phải cân nhắc đầu tư số vốn thặng dư này vào đâu để mang lại hiệu quả cho tới khi

chúng cần đuợc sử dụng đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tuơng lai.

Thâm hụt thanh khoản: Khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản

(NPL<0), ngân hàng phải đối mặt với tình trạng thâm hụt thanh khoản. Nhà quản trị

phải xem xét, quyết định nguồn tài trợ thanh khoản lấy từ đâu, bao giờ thì có và chi

phí bao nhiêu.

Cân bằng thanh khoản: Khi cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh khoản

(NPL=0), tình trạng này đuợc gọi là cân bằng thanh khoản, đây là trạng thái hoàn hảo

nhưng rất khó đạt được trong thực tế hoạt động của ngân hàng.

1.2. Rủi ro thanh khoản

1.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản

Peter Rose (2001) có đề cập đến vấn đề thanh khoản của ngân hàng như là một

trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của các nhà quản lý. Tác giả cũng định

nghĩa trong chương “ Phân tích và đánh giá hoạt động ngân hàng”, RRTK là tình

trạng thiếu tiền mặt và không có khả năng vay mượn để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi,

yêu cầu vay vốn và những yêu cầu về tiền mặt khác. Theo đó, đối mặt với RRTK,

một ngân hàng buộc phải vay “nóng” với mức chi phí cao để chi trả cho những yêu

cầu về tiền mặt cấp bách và do vậy làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Ngoài ra, các

ngân hàng sẽ phải bán các chứng khoán trước khi đến hạn làm giảm thu nhập trung

bình của mình. [2, tr.208]

Cũng đề cập tới vấn đề thanh khoản, Rudolf Duttweiler (2010) cho rằng thiếu

khả năng thanh khoản nghĩa là ngân hàng bị hạn chế trong việc thực hiện các nghĩa

vụ thanh toán, và đối mặt với RRTK là ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ không

4

thể thực hiện các nghĩa vụ thanh toán, theo đó việc không thể thực hiện này sẽ kéo

theo những hậu quả không mong muốn. [5, tr.37]

Như vậy, RRTK là tổn thất xảy ra cho ngân hàng khi ngân hàng không có khả

năng thanh toán hoặc phải huy động nguồn với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu thanh

khoản.

1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản

1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan

Sự mất ổn định yếu tố vĩ mô của nền kinh tế

Hoạt động kinh doanh của NHTM luôn gắn liền với những biến động của môi

trường kinh doanh xung quanh nó. Các yếu tố về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội

luôn có tác động trực tiếp và gián tiếp tới các quyết định và phương hướng kinh

doanh của một NHTM. Thực tế đã chứng minh mất ổn định kinh tế vĩ mô trong nền

kinh tế sẽ tạo ra khủng hoảng tiền tệ, khủng hoảng thị trường tài chính và hiển nhiên

là gây ra RRTK cho hệ thống các NHTM.

Do sự suy giảm về niềm tin của khách hàng

Với hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng là “đi vay” để “cho vay”;

nguồn vốn đi vay và huy động được từ khách hàng chủ yếu dựa trên niềm tin, sự tín

nhiệm. Chính vì vậy, suy giảm niềm tin ảnh hưởng trực tiếp làm hạn chế dòng vốn

tiền gửi của các thành phần kinh tế vào các NHTM cũng như gia tăng nhanh chóng

các dòng tiền rút ra và tác động hiệu ứng ngay tới RRTK. Thật vậy, các BCTC về

một ngân hàng kinh doanh lỗ liên tục cùng với các khoản cho vay xấu tích luỹ lại

khiến người gửi tiền trở nên dễ dàng hoảng sợ, rút tiền hàng loạt, làm cho ngân hàng

mất khả năng chi trả, phải đóng cửa.

Nguyên nhân từ các tin đồn gây ra thông tin bất lợi cho ngân hàng

Các tin đồn thất thiệt gây mất uy tín cho ngân hàng, tác động tâm lý số đông

làm cho người dân hoang mang lo lắng và rút tiền ồ ạt dẫn đến nhu cầu thanh khoản

tăng đột biến vượt quá khả năng cung thanh khoản. Đây là một trong những tình

trạng khá phổ biến dẫn đến ngân hàng mất khả năng thanh toán mà hậu quả của nó

5

lan rộng tới các ngân hàng khác và tới toàn hệ thống nếu không có biện pháp chặn

đứng kịp thời.

RRTK xuất phát từ sự nhạy cảm đối với lãi suất

Khi lãi suất tăng, nhiều người gửi tiền sẽ rút tiền ra tìm kiếm nơi gửi khác có

mức lãi suất cao hơn. Những người có nhu cầu tín dụng sẽ hoãn lại, hoặc rút hết số

dư hạn mức tín dụng với mức lãi suất thấp đã thoả thuận, giảm tối đa việc vay mới để

tránh trả lãi nhiều hơn. Khi lãi suất giảm thì phản ứng ngược lại. Như vậy, thay đổi

lãi suất ảnh hưởng đồng thời đến luồng tiền gửi cũng như luồng tiền vay, và cuối

cùng là đến thanh khoản của ngân hàng. Ngoài ra, lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến

thị giá của các tài sản mà ngân hàng đem bán để tăng thêm nguồn cung thanh khoản,

và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí đi vay trên thị trường tiền tệ của ngân hàng.

1.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng

Thứ nhất, sự tăng trưởng tín dụng quá nóng của các NHTM đi kèm với cơ cấu

đầu tư không hợp lý hoặc sử dụng quá nhiều nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn

dẫn đến sự mất cân đối về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ.

Thứ hai, các NHTM có chiến lược quản trị RRTK không phù hợp và kém hiệu

quả, mất cảnh giác đối với vấn đề thanh khoản, đó là sự yếu kém từ công tác quản trị

tài sản nợ, tài sản có và sự thiếu hụt các công cụ quản lý hữu hiệu, không nắm giữ hoặc

nắm giữ không đủ các tài sản có tính thanh khoản cao, dự trữ không đủ nhu cầu chi

trả, không duy trì hợp lý hạn mức tín dụng dự phòng từ các TCTD khác hoặc hạn

mức tái cấp vốn từ NHNN … Hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ yếu kém.

Thứ ba, quy mô vốn của ngân hàng còn nhỏ, chưa tạo được uy tín thương hiệu

trên thị trường nên khó tiếp cận các nguồn vốn từ dân cư, từ các đối tác khác trong và

ngoài nước.

Thứ tư, công tác dự báo và phân tích thị trường của các NHTM còn nhiều hạn

chế, đặc biệt là những dự báo về tình hình kinh tế vĩ mô, xu thế thị trường trong nước

và quốc tế, sự biến động tăng giảm của các dòng tiền. Hạn chế trong công tác dự báo

này là nguyên nhân cơ bản làm cho công tác quản trị thanh khoản của các NHTM thụ

động và kém hiệu quả.

6

Thứ năm, tính liên kết hệ thống giữa các NHTM để đảm bảo an toàn thanh toán

còn yếu, tạo sự cạnh tranh không lành mạnh, đẩy lãi suất lên cao tạo khe hở cho khách

hàng gửi tiền “làm giá, tăng lãi suất” hoặc rút tiền chuyển sang các NHTM khác dẫn

đến làm suy yếu khả năng chống đỡ thiếu hụt thanh khoản của hệ thống.

1.2.3. Tác động của RRTK đối với sự an toàn của ngân hàng

RRTK là rủi ro nguy hiểm nhất của ngân hàng, có liên quan đến sự sống còn

của ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả

năng thanh toán trong hiện tại, tương lai và những nhu cầu thanh toán đột xuất.

Một khi RRTK xuất hiện thì không chỉ ảnh hưởng đến bản thân NHTM mà còn

ảnh hưởng đến cả một nền kinh tế xã hội. Có thể nhận thấy các tác động của RRTK

như sau:

Thứ nhất, nếu RRTK xảy ra, tùy theo mức độ nghiêm trọng mà ngân hàng có

thể phải chịu: chuyển hóa các tài sản thành tiền với chi phí cao; tiếp cận thị trường

tiền tệ để tăng vốn với những điều kiện khắt khe hơn, ví dụ, phải có tài sản thế

chấp, lãi suất cao, không được tuần hoàn nợ cũ, hạn mức tín dụng bị xem xét lại

thường xuyên hoặc bị từ chối cho vay; đình trệ hoạt động, dẫn tới giảm thu nhập,

mất uy tín dẫn tới mất khách hàng.

Thứ hai, trong trường hợp đặc biệt, RRTK có thể đẩy ngân hàng tới tình

trạng mất khả năng thanh toán, là trạng thái bên bờ vực phá sản ngân hàng. Khi

một ngân hàng mất khả năng thanh toán sẽ gây nên tâm lý lo ngại không chỉ đối

với bản thân ngân hàng mà còn đối với khách hàng của ngân hàng khác. Niềm tin

của công chúng bị lung lay có thể dẫn đến hàng loạt ngân hàng mất khả năng thanh

toán chỉ trong một thời gian ngắn và khiến cả hệ thống ngân hàng rơi vào tình

trạng hỗn loạn, sự hỗn loạn của hệ thống ngân hàng có thể dẫn đến khủng hoảng

kinh tế - xã hội - chính trị của một quốc gia.

1.2.4. Dấu hiệu thị trường nhận biết RRTK

Về hình thức, khi xảy ra một hoặc đồng thời các dấu hiệu sau thì ngân hàng có

khả năng đang gặp vấn đề RRTK:

7

Thứ nhất, lòng tin của công chúng

Nếu có bằng chứng cho thấy tiền gửi của ngân hàng giảm bất thường mà không

có nguyên nhân cụ thể thì có thể là do lòng tin của người gửi tiền đã giảm sút. Họ lo

sợ rằng ngân hàng sẽ cạn kiệt tiền mặt hoặc không thể thanh toán được các giấy nợ.

Đây là dấu hiệu đầu tiên và quan trọng nhất cho thấy ngân hàng có thể phải đối mặt

với RRTK.

Thứ hai, sự biến động giá cổ phiếu của ngân hàng

Sự biến động của giá cổ phiếu do ngân hành phát hành: Như ta đã biết, trên thị

trường chứng khoán, giá cả của cổ phiếu phản ánh một cách trung thực nhất tình hình

kinh doanh và hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, theo quan điểm của các nhà đầu tư

nếu như giá trị cổ phiếu của ngân hàng do họ nắm giữ gia tăng thì ngân hàng đang

trên đà phát triển, khả năng thanh khoản cao. Còn giá trị cổ phiếu của ngân hàng giảm

thì nhà đầu tư lo sợ, hoang mang và họ nghĩ ngân hàng lúc đó đang đứng trước một

cuộc khủng hoảng thanh khoản.

Thứ ba, áp dụng mức lãi suất huy động cao hơn thị trường

Ngân hàng áp dụng mức lãi suất huy động và chấp nhận lãi suất đi vay cao hơn

mức lãi suất thị trường một cách bất thường. Hay nói một cách khác thị trường đòi

hỏi phần bù rủi ro cao dưới hình thức áp dụng chi phí vay vốn cao, bởi vì ngân hàng

được xem là đang phải đối đầu với một cuộc khủng hoảng thanh khoản.

Thứ tư, chịu lỗ khi bán tài sản

Những lúc ngân hàng gặp khó khăn trong việc thanh toán với khách hàng thì đã

bán vội tài sản của mình và chịu bị lỗ lớn để có khoản chi trả. Đây là dấu hiệu ngân

hàng đang lâm vào cuộc khủng hoảng thanh khoản. Việc chuyển đổi tài sản thành tiền

mặt dưới hình thức bán vội này là xảy ra thường xuyên.

Thứ năm, khả năng đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng

Khi nhu cầu xin vay của những khách hàng có hệ số tín nhiệm cao không được

giải quyết hoặc khi ngân hàng không có khả năng đáp ứng đúng hẹn và đầy đủ các

cam kết tín dụng tức là ngân hàng đang đứng trước nguy cơ thanh khoản.

8

Thứ sáu, vay vốn từ NHNN

NHNN có thể nói là cứu cánh cuối cùng cho các NHTM khi không thể vay

mượn trên thị trường tiền tệ hoặc bán tài sản để bù đắp tổn thất. Việc NHTM vay vốn

NHNN một cách thường xuyên với quy mô lớn chứng tỏ ngân hàng đang rơi vào

cuộc khủng hoảng thanh khoản trầm trọng và nguy cơ phá sản là rất lớn. [1, tr. 474]

1.3. Quản trị RRTK

1.3.1. Khái niệm quản trị RRTK

Quản trị RRTK là việc NHTM sử dụng hệ thống các cơ chế quản lý, giải pháp

nghiệp vụ và công cụ kỹ thuật thích hợp nhằm duy trì thường xuyên trạng thái cân

bằng cung và cầu thanh khoản, xử lý kịp thời những tình huống RRTK nhưng vẫn

đảm bảo khả năng sinh lời cho ngân hàng.

Bên cạnh đó cũng có thể hiểu quản trị RRTK là việc quản lý có hiệu quả

cấu trúc tính thanh khoản của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục của

nguồn vốn. [6, tr. 233]

1.3.2. Các mục tiêu cơ bản của quản trị RRTK

- Đảm bảo thanh khoản cho hoạt động ngân hàng tại mọi thời điểm;

- Tuân thủ quy định của NHNN về quản lý thanh khoản;

- Đáp ứng kịp thời các nghĩa vụ thanh toán đến hạn của toàn hệ thống với chi

phí hợp lý, đảm bảo an toàn trong hoạt động;

- Giảm thiểu RRTK thông qua quá trình nhận biết, ước tính, đo lường, theo dõi,

kiểm soát rủi ro theo chuẩn mực quốc tế;

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, gia tăng lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh

của ngân hàng.

1.3.3. Chiến lược quản trị RRTK

Để kiểm soát RRTK, các ngân hàng có thể sử dụng các chiến lược sau đây:

- Tạo ra nguồn cung cấp thanh khoản từ bên trong (dựa vào tài sản Có)

- Vay mượn từ bên ngoài (dựa vào tài sản Nợ).

- Phối hợp cân bằng ở cả hai hướng nêu trên.

9

1.3.3.1. Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào TSC

Quản trị thanh khoản dựa vào TSC là chiến lược ngân hàng tạo ra nguồn cung

cấp thanh khoản từ chính các tài sản của ngân hàng. Đó là các tài sản có tính thanh

khoản cao, dễ chuyển hóa thành tiền trong thời gian ngắn như Trái phiếu Chính phủ,

trái phiếu kho bạc, trái phiếu đô thị, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, tiền gửi tại

các ngân hàng khác, tín phiếu NHNN…

Chiến lược tiếp cận thanh toán thực sự còn gọi là học thuyết cho vay thương

mại: Khi thực hiện chiến lược này, ngân hàng chỉ cho vay ngắn hạn. Trong trường

hợp nhu cầu thanh khoản phát sinh, ngân hàng có thể thu hồi các khoản cho vay hoặc

bán nợ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Hạn chế của chiến lược này là ngân hàng sẽ

mất dần thị phần cho vay trung, dài hạn.

Chiến lược tiếp cận thị trường tiền tệ còn gọi là chiến lược tiếp cận thị trường

vốn ngắn hạn: chiến lược này đòi hỏi ngân hàng phải dự trữ thanh khoản đủ lớn dưới

hình thức nắm giữ những tài sản có tính thanh khoản cao, chủ yếu là tiền mặt và các

chứng khoán ngắn hạn. Khi xuất hiện nhu cầu thanh khoản, ngân hàng sẽ bán lần lượt

các tài sản dự trữ cho đến khi nhu cầu thanh khoản được đáp ứng. Chiến lược quản trị

thanh khoản theo hướng này thường được gọi là sự chuyển hóa tài sản, bởi lẽ nguồn

cung thanh khoản được tài trợ bằng cách chuyển đổi tài sản phi tiền mặt thành tiền

mặt.

Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào TSC có ưu điểm là ngân hàng hoàn

toàn chủ động trong việc tự đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho mình mà không bị lệ

thuộc vào các chủ thể khác. Tuy nhiên chiến lược này cũng có những nhược điểm

sau:

- Một khi bán tài sản tức là ngân hàng mất đi thu nhập mà các tài sản này tạo ra.

Như vậy, ngân hàng đã chịu chi phí cơ hội khi bán đi các tài sản này.

- Phần lớn các trường hợp khi bán tài sản đều tốn kém chi phí giao dịch như hoa

hồng trả cho người môi giới chứng khoán.

- Tổn thất càng lớn cho ngân hàng nếu các tài sản đem bán bị giảm giá trên thị

trường, hoặc bị người mua ép giá do phải gấp rút bán để trang trải các khoản chi.

10

- Ngân hàng phải đầu tư nhiều vào các tài sản có tính thanh khoản cao, lại là các

tài sản có khả năng sinh lợi thấp nên tất yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của

ngân hàng.

1.3.3.2. Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào TSN

Với chiến lược này, nhu cầu thanh khoản được đáp ứng bằng cách vay mượn

trên thị trường tiền tệ. Việc vay mượn chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức

thời và chỉ thực hiện khi có nhu cầu thanh khoản phát sinh.

Nguồn vay mượn thanh khoản chủ yếu đối với một ngân hàng bao gồm: vay

mượn qua đêm, vay ngân hàng Trung ương, bán các hợp đồng mua lại, phát hành

chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng mệnh giá lớn... Chiến lược quản trị thanh

khoản dựa trên TSN được các ngân hàng lớn sử dụng rộng rãi và có thể đáp ứng

100% nhu cầu thanh khoản.

Nhược điểm của chiến lược này là ngân hàng bị phụ thuộc vào thị trường tiền tệ

khi đáp ứng nhu cầu thanh khoản, do sự biến động về khả năng cho vay và lãi suất

trên thị trường tiền tệ. Hơn nữa, một ngân hàng vay mượn quá nhiều thường bị đánh

giá là có khó khăn về tài chính, khi thông tin này lan rộng ra, những khách hàng gửi

tiền sẽ rút vốn hàng loạt hoặc ngân hàng phải huy động vốn với chi phí cao gấp nhiều

lần. Cùng lúc đó, các định chế tài chính khác, để tránh rủi ro có thể gặp phải, sẽ thận

trọng, dè dặt hơn trong việc tài trợ vốn cho ngân hàng để giải quyết khó khăn về

thanh khoản.

1.3.3.3. Chiến lược quản trị thanh khoản cân bằng

Do những rủi ro vốn có khi phụ thuộc vào nguồn thanh khoản vay mượn và

những chi phí cơ hội từ việc dự trữ thanh khoản bằng TSC, phần lớn các ngân hàng

thường dung hòa và kết hợp cả hai chiến lược trên để tạo ra chiến lược quản trị thanh

khoản cân bằng.

Định hướng của chiến lược này là, các nhu cầu thanh khoản thường xuyên,

hàng ngày sẽ đáp ứng bằng tài sản dự trữ như tiền mặt, chứng khoán khả mại, tiền gửi

tại Ngân hàng Trung ương hoặc tiền gửi tại các NHTM khác…; các nhu cầu thanh

khoản không thường xuyên nhưng có thể dự đoán trước như nhu cầu thanh khoản

theo thời vụ, chu kỳ sẽ được đáp ứng bằng các khoản thỏa thuận trước về hạn mức tín

11

dụng từ các ngân hàng đại lý hoặc nhà cung ứng vốn khác; các nhu cầu thanh khoản

đột xuất không thể dự báo được đáp ứng từ việc vay mượn trên thị trường tiền tệ; các

nhu cầu thanh khoản dài hạn cần được hoạch định và nguồn tài trợ là các khoản vay

ngắn và trung hạn, chứng khoán có thể chuyển hóa nhanh thành tiền khi nhu cầu

thanh khoản xuất hiện.

Tuy nhiên việc ưu tiên hay linh hoạt lựa chọn các nguồn dự trữ nào để đáp ứng

nhu cầu thanh khoản còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Nhu cầu thanh khoản, thời

hạn nhu cầu thanh khoản, khả năng tiếp cận thị trường TSN, khả năng chấp nhận chi

phí và rủi ro, chính sách và các quy định của NHNN.

1.3.4. Các phương pháp quản trị RRTK

1.3.4.1. Duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho kinh

doanh

Vốn dùng cho hoạt động dự trữ hay vốn dùng cho kinh doanh có những ưu

điểm và nhược điểm riêng của nó, như vốn dùng cho hoạt động dự trữ chủ yếu để

đảm bảo khả năng thanh khoản ngân hàng, đảm bảo hoạt động ngân hàng nhưng

khả năng sinh lợi thấp; trong khi đó vốn dùng cho kinh doanh thì ngược lại, khả năng

sinh lợi cao nhưng khả năng đảm bảo, ổn định thanh khoản thấp. Vì vậy, nhà quản

trị ngân hàng cần có chiến lược phù hợp hơn để cân đối nguồn vốn dùng cho

dự trữ và nguồn vốn dùng cho kinh doanh trong từng thời kỳ để đảm bảo ngân hàng

vẫn hoạt động tốt, hạn chế phần nào RRTK có thể xảy ra trong khi khả năng mang lại

lợi nhuận là cao nhất.

1.3.4.2. Đảm bảo các tỷ lệ về khả năng chi trả

Phương pháp này đòi hỏi nhà quản trị thanh khoản phải chú ý đảm bảo các tỷ lệ

về khả năng chi trả trong từng thời điểm. Các tỷ lệ về khả năng chi trả được xác định

theo công thức:

Tổng tài sản “Có” thanh toán ngay x 100% = Tỷ lệ khả năng chi trả cho ngày hôm sau Tổng nợ phải trả

Tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay trong 7 ngày làm việc tiếp theo x 100% = Tỷ lệ khả năng thanh toán trong 7 ngày

Tổng tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay trong 7 ngày làm việc tiếp theo

12

TCTD phải thường xuyên đảm bảo các tỷ lệ về khả năng chi trả đối với từng

loại đồng tiền như sau (theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN và Thông tư số

19/2010/TT - NHNN do NHNN ban hành):

- Tỷ lệ tối thiểu bằng 15% giữa Tổng tài sản “Có” thanh toán ngay và Tổng nợ

phải trả.

- Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa Tổng tài sản “Có” đến hạn thanh toán trong 7 ngày

tiếp theo kể từ ngày hôm sau và Tổng tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán trong 7

ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau.

1.3.4.3. Sử dụng các phương pháp dự báo thanh khoản

Để dự báo thanh khoản, các ngân hàng có thể áp dụng các phương pháp sau:

Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn

Phương pháp này bắt nguồn từ hai thực tế đơn giản sau:

- Một là, khả năng thanh khoản của ngân hàng tăng khi tiền gửi tăng và cho vay

giảm;

- Hai là, khả năng thanh khoản của ngân hàng giảm khi tiền gửi giảm và cho vay

tăng.

Ngay từ đầu năm, ngân hàng ước lượng nhu cầu thanh khoản của các tháng,

quý trong năm. Bất cứ khi nào cung thanh khoản và cầu thanh khoản không cân bằng

với nhau, ngân hàng có một độ lệch thanh khoản. Độ lệch này được xác định như sau:

Độ lệch thanh khoản (liquidity gap) = Tổng cung thanh khoản (1) - Tổng

cầu thanh khoản (2)

Khi (1) > (2): Độ lệch thanh khoản dương. Ngân hàng phải nhanh chóng đầu tư

phần thanh khoản dương này để sinh lợi.

Khi (1) < (2): Độ lệch thanh khoản âm. Ngân hàng phải tìm kiếm kịp thời các

nguồn tài trợ khác nhau với chi phí thấp nhất để bù đắp cho phần thanh khoản thiếu

hụt.

Trên thực tế, các bước cơ bản trong phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử

dụng vốn như sau:

- Tiền vay và tiền gửi phải được dự báo trong khoảng thời gian hoạch định

thanh khoản đã cho (ngày, tháng, quý).

13

- Những thay đổi về tiền vay và tiền gửi phải được tính toán cho cùng khoảng

thời gian xác định đó.

- Nhà quản trị thanh khoản ước lượng trạng thái thanh khoản ròng của ngân

hàng, hoặc thặng dư hay thiếu hụt dựa vào sự biến đổi của tiền gửi và cho vay.

Để xây dựng mô hình dự báo về tiền gửi và tiền vay trong tương lai, nhà quản

trị có thể sử dụng các kỹ thuật thống kê khác nhau cộng với kinh nghiệm của mình.

Chẳng hạn, một mô hình dự báo về sự thay đổi trong tiền gửi và tiền vay có thể như

sau:

- Thay đổi dự kiến của tiền vay phụ thuộc vào các biến số: Tăng trưởng GDP

dự kiến, lợi nhuận doanh nghiệp dự kiến, tỷ lệ tăng trưởng về cung ứng tiền của

NHNN, tỷ lệ tăng trưởng của tín dụng, tỷ lệ lạm phát ước tính.

- Thay đổi dự kiến của tiền gửi phụ thuộc vào các biến số: Tăng trưởng về

thu nhập cá nhân dự kiến, mức tăng bán lẻ ước tính, tỷ lệ tăng trưởng về cung tiền

của NHNN, lãi suất dự kiến của tiền gửi trên thị trường tiền tệ, tỷ lệ lạm phát dự kiến.

Sau khi xây dựng được mô hình dự báo nêu trên, ngân hàng có thể ước lượng

nhu cầu thanh khoản bằng cách tính:

Mức thặng dư (+) hay thiếu hụt (-) thanh khoản = Thay đổi dự kiến của tiền

gửi – Thay đổi dự kiến của tiền vay

Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn

Phương pháp này được tiến hành theo trình tự hai bước:

Bước 1: Chia các khoản tiền gửi và các nguồn khác thành nhiều loại trên cơ sở

ước lượng xác suất rút tiền của khách hàng. Chẳng hạn, tiền gửi và các nguồn khác

của ngân hàng có thể chia thành 3 loại:

 Loại 1: Ổn định thấp;

 Loại 2: Ổn định vừa phải;

 Loại 3: Ổn định cao.

14

Bước 2: Xác định mức dự trữ thanh khoản cho từng loại tiền gửi trên cơ sở ấn

định tỷ lệ dự trữ thích hợp với trạng thái của chúng. Ví dụ:

 Loại 1: 95%

 Loại 2: 40%

 Loại 3: 20%

Như vậy, nhu cầu thanh khoản cho tổng các loại tiền gửi được tính như sau:

Dự trữ thanh khoản cho tài sản nợ huy động = 95% x (Loại 1 – DTBB) + 40%

x (Loại 2 – DTBB) + 20% x (Loại 3 – DTBB)

Đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngân hàng phải sẵn sàng khi khách

hàng có nhu cầu và đảm bảo các điều kiện tín dụng tức là các khoản vay có chất

lượng cao. Trong trường hợp này, tổng nhu cầu thanh khoản là:

Dự trữ thanh khoản = Dự trữ thanh khoản cho tài sản nợ huy động + Nhu cầu

tiền vay tiềm năng.

Phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống

Phương pháp này được thực hiện theo trình tự hai bước:

Bước 1: Ngân hàng dự đoán khả năng xảy ra của mỗi trạng thái thanh khoản

theo ba cấp độ:

- Khả năng xấu nhất khi: tiền gửi xuống thấp dưới mức dự kiến hoặc tiền vay

lên cao trên mức dự kiến.

- Khả năng tốt nhất khi: tiền gửi lên cao trên mức dự kiến hoặc tiền vay

xuống thấp dưới mức dự kiến.

- Khả năng thực tế: nằm ở cấp độ nào đó giữa hai cấp độ trên

Pi x SDi Bước 2: Xác định nhu cầu thanh khoản theo công thức: n Trạng thái thanh khoản dự kiến = 

i

Trong đó:

Pi: Xác suất tương ứng với một trong ba khả năng

SDi: Thặng dư hay thiếu hụt thanh khoản theo mỗi khả năng

15

Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản

Phương pháp tính toán nhu cầu thanh khoản này dựa trên cơ sở kinh nghiệm

của ngân hàng và các chỉ số trung bình trong ngành. Các chỉ số này cũng có thể được

dùng để đo lường thanh khoản trong ngân hàng và tạo ra giới hạn cho việc quản trị

RRTK. Việc phân tích xu hướng phát triển của các chỉ số này có thể giúp ngân hàng

đưa ra cảnh báo khi tình huống trở nên xấu đi. Trong quá trình đánh giá, các chỉ số

cần được đánh giá theo thời gian, so sánh với hạn mức quy định và các mức cảnh báo,

kết hợp các chỉ số thanh khoản với nhau để có cái nhìn toàn diện. Thông thường các

chỉ số thanh khoản sau đây được sử dụng:

- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (hệ số CAR):

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) là một thước đo độ an toàn vốn của ngân

hàng. Theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010, tỷ lệ an toàn vốn tối

thiểu của NHTM hiện nay là 9%, tăng 1% so với quy định của Quyết định số

457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005.

Cách xác định hệ số CAR:

Vốn tự có Hệ số CAR = Tổng tài sản “Có” rủi ro quy đổi

Hệ số CAR thể hiện mức độ rủi ro mà các ngân hàng được phép mạo hiểm

trong sử dụng vốn cao hay thấp tùy thuộc vào độ lớn vốn tự có của ngân hàng. Nói

cách khác, CAR thể hiện khả năng chống lại những cú sốc về tài chính của các ngân

hàng.

- Chỉ số giới hạn huy động vốn

Vốn tự có = Chỉ số giới hạn huy động vốn Tổng nguồn vốn huy động

Chỉ số này đưa ra nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của ngân hàng để

tránh tình trạng khi ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt quá mức bảo vệ của vốn

tự có làm cho ngân hàng có thể mất khả năng chi trả. Theo Pháp lệnh ngân hàng năm

1990, các NHTM phải duy trì chỉ số này lớn hơn hoặc bằng 5%. Chỉ số này càng cao

cho thấy khả năng thanh khoản của ngân hàng càng được đảm bảo.

16

- Chỉ số vốn tự có trên Tổng tài sản

Vốn tự có = Chỉ số vốn tự có/ Tổng tài sản Tổng tài sản

Chỉ số này phản ánh vốn tự có chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm so với tổng tài

sản của ngân hàng. Theo quyết định 107/QĐ/NH.5 ngày 9/6/1992 các TCTD phải

duy trì tỷ lệ này tối thiểu là 5%. Cũng giống như chỉ số giới hạn huy động vốn, chỉ số

này càng cao thì chứng tỏ khả năng thanh khoản của ngân hàng càng được đảm bảo.

- Chỉ số tài sản thanh khoản

Đây là một trong các chỉ số đánh giá sự lành mạnh về thanh khoản của ngân

hàng theo bộ chỉ số lành mạnh tài chính của IMF đã được nhiều nước áp dụng.

Trong bảng cân đối của ngân hàng, tài sản thanh khoản bao gồm tiền mặt, tiền

gửi tại NHNN, tiền gửi tại các TCTD khác và các chứng khoán thanh khoản như Trái

phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc… (được gọi chung là chứng khoán Chính phủ) là

những TSC có tính thanh khoản cao nhất nên có thể nhanh chóng chuyển đổi thành

tiền mặt [1, tr. 486]. Vì vậy, đây cũng chính là “vùng đệm” cho các ngân hàng

để sẵn sàng đối phó với các tình huống căng thẳng thanh khoản bất kỳ lúc nào.

Chỉ số tài sản thanh khoản so với TTS được tính như sau:

+ + Tiền mặt + Tiền gửi tại NHNN Tiền gửi tại TCTD Chứng khoán thanh khoản = Chỉ số tài sản thanh khoản Tổng tài sản

Chỉ số tài sản thanh khoản càng lớn thì khả năng chống đỡ với áp lực

thanh khoản càng cao; nói cách khác, chỉ số này càng cao, ngân hàng càng ít có

nguy cơ gặp RRTK. Tuy nhiên, việc duy trì chỉ số này cao không hoàn toàn là có

lợi. Vì hầu hết các tài sản thanh khoản trên đều có khả năng sinh lợi thấp. Chính

vì vậy, nếu duy trì quá nhiều các TSC loại này sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân

hàng, hay nói cách khác, ngân hàng sẽ tốn chi phí cơ hội khi không dùng khoản

tiền này để đầu tư cho một khoản mục có mức sinh lợi cao hơn.

17

- Chỉ số năng lực cho vay

Dư nợ Chỉ số năng lực cho vay = Tổng tài sản

Các khoản cho vay là phần tài sản kém tính thanh khoản nhất. Tỷ lệ phần tài

sản này trong TTS càng lớn thì có nghĩa là ngân hàng nắm giữ càng nhiều tài sản kém

thanh khoản, do đó tính thanh khoản của ngân hàng cũng giảm tương ứng.

- Chỉ số dư nợ trên tiền gửi của khách hàng

Dư nợ = Chỉ số dư nợ/ Tiền gửi khách hàng Tiền gửi của khách hàng

Chỉ số dư nợ trên tiền gửi của khách hàng thể hiện mối tương quan giữa huy

động vốn và cho vay hay ngân hàng đã sử dụng tiền gửi khách hàng để cung ứng tín

dụng với tỷ lệ bao nhiêu phần trăm. Tỷ lệ này càng cao, khả năng thanh khoản của

ngân hàng càng thấp.

Ngoài các chỉ số trên, ngân hàng cũng có thể sử dụng các chỉ số thanh khoản

khác nhằm giám sát tốt hơn tình trạng RRTK của mình, gồm có:

- Nhóm các t ỷ lệ về nguồn vốn: tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn/ tiền gửi có kỳ

hạn; Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn / tổng nguồn vốn; Tỷ lệ khách hàng có tiền gửi lớn/

tổng vốn huy động khách hàng; Tỷ lệ vốn huy động thị truờng 2/tổng nguồn vốn;

Tỷ lệ vốn huy động thị truờng 2/TTS;…

- Nhóm tỷ lệ về sử dụng vốn: Tỷ lệ đầu tư GTCG/ TTS; Tỷ lệ cho vay thị

trường 2/ tổng dư nợ; Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ hoặc Tỷ lệ nợ xấu/ TTS;…

- Nhóm t ỷ l ệ về cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn: Tỷ lệ tiền gửi và cho

vay trên thị trường 2/ tỷ lệ tiền gửi và đi vay từ thị trường 2; Tỷ lệ tổng huy động

khách hàng/tổng cho vay khách hàng;…

(Trong đó: thị trường 1 là thị trường diễn ra các giao dịch (huy động

hoặc cho vay) giữa TCTD với khách hàng là TCKT hay dân cư; còn thị trường 2

là thị trường liên ngân hàng, tức là nơi diễn ra các giao dịch giữa các TCTD với

nhau.)

18

1.4. Nâng cao hiệu quả quản trị RRTK

1.4.1. Khái niệm nâng cao hiệu quả quản trị RRTK

Một chính sách quản trị RRTK hiệu quả sẽ đảm bảo rằng ngân hàng có đủ tài

sản thanh khoản để chi trả các khoản nợ đến hạn trong ngắn hạn và đáp ứng các nhu

cầu vốn đột xuất của người gửi tiền.

Như vậy, nâng cao hiệu quả quản trị RRTK là làm gia tăng mức độ, phạm vi

mà ngân hàng có thể đối phó với các cuộc khủng hoảng dòng tiền với chi phí bổ sung

hợp lý. [10, tr.1]

1.4.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả quản trị RRTK

RRTK luôn là nguy cơ tiềm ẩn đối với mỗi ngân hàng về mất khả năng thanh

toán dẫn tới phá sản. Vì vậy, quản trị RRTK và nâng cao hiệu quả quản trị RRTK có

vai trò hết sức quan trọng đối với các NHTM, khách hàng và cả nền kinh tế.

Đối với NHTM

Mỗi ngân hàng tùy thuộc vào đặc điểm, quy mô của mình để lựa chọn một

chiến lược, phương pháp quản trị RRTK hiệu quả. Hoạt động quản trị RRTK tốt có

thể mang lại những mặt tích cực cho ngân hàng như sau:

Thứ nhất, giúp cho ngân hàng tuân thủ đúng những quy định của NHNN về các

tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động, cũng như các quy định về công tác quản trị RRTK.

Đây là một trong những quy định đầu tiên đảm bảo an toàn hoạt động cho ngân hàng.

Thứ hai, ngân hàng sẽ chủ động hơn trong việc cân đối nguồn và sử dụng

nguồn. Như vậy sẽ đảm bảo khả năng sử dụng vốn linh hoạt cho ngân hàng, đảm bảo

dự trữ đủ nguồn phục vụ cho hoạt động kinh doanh, chi trả các khoản tiền gửi đến hạn

hay trước hạn một cách hợp lý. Từ đó ngân hàng có thể nâng cao chất lượng và hiệu

quả hoạt động kinh doanh.

Thứ ba, chính sách quản trị RRTK tốt bao gồm công tác dự báo tốt, chuẩn bị

sẵn các kịch bản có thể xảy ra giúp ngân hàng tăng khả năng chống đỡ trước các biến

động của nền kinh tế. Khi khủng hoảng xảy ra, ngân hàng có khả năng ứng phó với

tình huống một cách nhanh chóng, đảm bảo tính ổn định, an toàn trong hoạt động

kinh doanh. Điều này không những làm gia tăng giá trị ngân hàng mà còn thể hiện uy

tín, vị thế của ngân hàng trên thị trường.

19

Như vậy thiết lập được một chính sách quản trị RRTK tốt vừa là tầm nhìn vừa

là trách nhiệm của ngân hàng để đảm bảo ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả, phát

huy tối đa vai trò quan trọng trong nền kinh tế.

Đối với nền kinh tế

Việc quản trị RRTK tốt ở từng ngân hàng sẽ ngăn chặn đáng kể những rủi ro

phát sinh trong toàn hệ thống, đảm bảo vai trò huyết mạch của ngân hàng trong quá

trình thúc đẩy sản xuất liên tục và phát triển bền vững của nền kinh tế.

Đối với khách hàng

Việc nâng cao hiệu quả quản trị RRTK đảm bảo sự an toàn, ổn định cho hoạt

động của hệ thống ngân hàng. Từ đó giúp ngân hàng phát huy được vai trò là tổ chức

tài chính trung gian hiệu quả nhất trong nền kinh tế.

Cụ thể khách hàng của ngân hàng (bao gồm khu vực dân cư và TCKT) có nhiều

cơ hội tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, đảm bảo nhu cầu vốn kịp thời cho tiêu dùng,

mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh hay đầu tư dự án… với chi phí hợp lý. Ngoài ra

khách hàng sẽ được cung cấp các dịch vụ ngân hàng đa dạng, hiện đại, công nghệ

cao. Từ đó làm thỏa mãn mọi nhu cầu trong đời sống hàng ngày cũng như trong hoạt

động sản xuất kinh doanh của khách hàng.

Bên cạnh đó, với niềm tin vào hoạt động của hệ thống ngân hàng, khách hàng

có thể tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn bằng cách gửi vốn vào ngân hàng, vừa an toàn

vừa sinh lợi so với việc lựa chọn giữ tiền mặt hay tham gia vào các kênh đầu tư khác

trên thị trường tài chính với rủi ro cao hơn.

1.5. Khái quát về quản trị RRTK ở Malaysia và bài học kinh nghiệm đối với các

NHTM Việt Nam

1.5.1. Khái quát về quản trị RRTK tại Malaysia

Ngân hàng Trung ương Malaysia (BNM) yêu cầu các ngân hàng trong hệ thống

phải có chiến lược nội bộ để quản trị RRTK, tuân thủ chặt chẽ theo các quy định của

“Khung thanh khoản”, kết hợp với các nguyên tắc quản trị RRTK được khuyến nghị

bởi Ủy ban Basel. Theo đó, HĐQT của một ngân hàng là cơ quan duyệt chiến lựợc và

các chính sách cơ bản liên quan đến quản trị RRTK của ngân hàng. Các cán bộ quản

20

trị cao cấp của ngân hàng thực hiện những biện pháp cần thiết, chịu trách nhiệm theo

dõi và kiểm soát RRTK. Các quy định cụ thể để đo lường và quản trị RRTK như sau:

- Các ngân hàng phải thiết lập một quy trình nội bộ để xác định, đo lường, giám

sát và kiểm soát RRTK.

- Các ngân hàng phải sử dụng kế hoạch đa dạng hóa rủi ro chủ yếu là đa dạng

hóa các nguồn tài trợ như thu hút lượng tiền gửi từ nhiều đối tượng khách hàng khác

nhau (từ cá nhân, doanh nghiệp nhỏ đến các tập đoàn quy mô) ở các lĩnh vực hoạt

động, ngành nghề khác nhau; hoặc đa dạng hóa các công cụ tài trợ (CDs, Repos,…)

để hấp dẫn các nhà đầu tư và từ đó ngân hàng phát hành dễ dàng có được nguồn tài

trợ bổ sung. Việc đa dạng hóa các nguồn và công cụ tài trợ cũng phải gắn liền với

việc đa dạng hóa các kỳ hạn tài trợ, tránh tập trung quá lớn vào một kỳ hạn cụ thể.

- Các ngân hàng phải chủ động quản lý tài sản thế chấp và xác định trạng thái

thanh khoản ròng trong ngày đối với tất cả các loại tiền tệ mà ngân hàng kinh doanh.

Theo yêu cầu, các ngân hàng phải phân loại tài sản và nợ phải trả theo 6 kỳ hạn, thời

gian có thể từ dưới một tuần đến hơn một năm để xác định mức chênh lệch thanh

khoản ròng theo từng kỳ hạn. Sau đó các ngân hàng được yêu cầu tiếp tục tính toán

mức chênh lệch thanh khoản ròng theo 2 kịch bản: (i) sự rút tiền đột ngột của 3%

tổng số tiền gửi trong khoảng thời gian một tuần, (ii) sự rút tiền đột ngột của 5% tổng

tiền gửi trong khoảng thời gian một tháng. Trong cả hai trường hợp các ngân hàng

phải đảm bảo rằng đã nắm giữ đủ lượng tài sản thanh khoản để duy trì được trạng thái

thanh khoản ròng dương, đảm bảo đủ thanh khoản để trang trải bất kỳ dòng tiền đột

ngột ra khỏi ngân hàng trong vòng một tháng.

- Các ngân hàng phải duy trì một vùng đệm thanh khoản an toàn bao gồm tài

sản có tính thanh khoản cao cũng như hạn mức tín dụng sẵn có để có thể chống lại

các kịch bản căng thẳng, đặc biệt là để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn. Thực tiễn

tại Malaysia, các ngân hàng rất chú trọng nắm giữ một lượng lớn tài sản thanh khoản.

Thật vậy, nguy cơ RRTK cao nhất trong giai đoạn năm 2006 - 2007, khi các ngân

hàng rơi vào trạng thái chênh lệch kỳ hạn âm mà chủ yếu là ở khung kỳ hạn ngắn

nhất trong thang đo kỳ hạn và sự thiếu kinh nghiệm trong cho vay tài trợ. Mặc dù

21

vậy, chênh lệch kỳ hạn âm này đã được bù đắp đủ bằng lượng tài sản thanh khoản

nhiều nhất trong thời kỳ này.

- Các ngân hàng trong hệ thống bắt buộc phải trải qua các bài kiểm tra sức chịu

đựng (stress test) và phân tích các kịch bản nhằm xác định điểm yếu, lỗ hổng vị trí

thanh khoản để kịp thời ứng phó khi xảy ra căng thẳng thanh khoản theo định kỳ nửa

năm một lần.

- Ngoài ra mỗi ngân hàng phải lập kế hoạch vốn dự phòng, việc này nằm trong

chiến lược đối phó với khủng hoảng.

- Các ngân hàng phải duy trì tỷ lệ DTBB là 8% (với DTBB là thặng dư giữa

TSC và TSN trừ đi dự phòng rủi ro). Bên cạnh đó, để xác định trạng thái thanh

khoản, dự báo nguy cơ RRTK, các ngân hàng thiết lập các giới hạn nội bộ là các các

chỉ số thanh khoản bao gồm: Thặng dư trên chênh lệch dòng tiền; Cho vay trên tổng

tiền gửi; Vay nước ngoài ròng/Tổng nợ phải trả trong nước; Vay liên ngân hàng trong

nước ròng/Tổng nợ phải trả trong nước; Vay liên ngân hàng trong nước kỳ hạn

ngắn/Tổng nguồn vốn ngắn hạn trong nước.

- BNM yêu cầu các ngân hàng phải báo cáo thông tin về tình trạng thanh khoản

của ngân hàng theo định kỳ hàng tháng. Các báo cáo tập trung các chỉ tiêu về nguồn

vốn huy động; tỷ lệ cho vay trên tiền gửi; chi tiết các khoản nợ ngắn hạn; chi tiết các

tài sản có tính thanh khoản; báo cáo về độ lệch kỳ hạn; báo cáo về độ lệch cung cầu

thanh khoản và một số các tỷ lệ thanh khoản khác.

1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với các NHTM Việt Nam

Qua tìm hiểu khái quát quản trị RRTK tại Malaysia, có thể rút ra một số bài học

kinh nghiệm trong quản trị RRTK cho các NHTM Việt Nam như sau:

- Các NHTM cần phải lập kế hoạch vốn dự phòng và đa dạng các nguồn vốn

tài trợ. Việc đa dạng hóa nguồn tài trợ về dạng đầu tư, địa phương, sản phẩm và công

cụ đầu tư là một yếu tố quan trọng nhằm gia tăng nguồn cung thanh khoản, cho phép

các ngân hàng chủ động trong quản trị RRTK. Đồng thời việc lập kế hoạch vốn dự

phòng cho từng giai đoạn cụ thể sẽ giúp các ngân hàng ứng phó kịp thời trước các

phản ứng của thị trường khi các chỉ số thanh khoản tăng hoặc giảm trên một số mức

ngưỡng.

22

- Các NHTM cần duy trì một tấm đệm thanh khoản thật vững chắc, đó là một

tỷ trọng nhất định TSC có tính thanh khoản cao dễ chuyển đổi thành tiền trong TTS

của ngân hàng như Trái phiếu kho bạc, trái phiếu Chính phủ,… điều này sẽ giúp các

NHTM tăng năng lực đối phó trước những tác động bất lợi từ các cú sốc thị trường

và tạo ra một môi trường hoạt động ổn định để có thể triển khai hiệu quả các phương

án kinh doanh.

- Quy trình quản trị thanh khoản nội bộ của mỗi ngân hàng cần được thực hiện

minh bạch hơn và cần xây dựng hệ thống giám sát chặt chẽ việc tuân thủ đầy đủ các

nguyên tắc trong quy trình này. Các NHTM trong hệ thống cũng cần phải trải qua

việc kiểm tra sức chịu đựng trước cú sốc thanh khoản như là một phần bắt buộc trong

chính sách quản trị RRTK. Việc kiểm tra sức chịu đựng của các ngân hàng giữ vai trò

quan trọng giúp các ngân hàng chủ động hơn trước những tình huống căng thẳng

thanh khoản có thể xảy ra. Tần số tiến hành các cuộc kiểm tra này có thể định kỳ theo

hàng tháng, quý hoặc hàng năm.

- Các ngân hàng cần áp dụng có hiệu quả các biện pháp đo lường và quản trị

thanh khoản để nắm chắc trạng thái thanh khoản của mỗi ngân hàng. Đồng thời các

ngân hàng phải báo cáo tình hình thanh khoản thường xuyên, chặt chẽ và tương đối

toàn diện theo yêu cầu của NHNN.

Kết luận chương 1

Chương 1 đã tìm hiểu về cơ sở lý luận của thanh khoản, RRTK và quản trị

RRTK. Đồng thời cũng nêu lên ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả quản trị RRTK

trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Từ kinh nghiệm quản trị RRTK của

Ngân hàng Trung ương Malaysia đã rút ra một số bài học kinh nghiệm cho các

NHTM Việt Nam.

Trong thời gian qua, khi NHNN thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt, các NHTM

Việt Nam nói chung và Kienlongbank nói riêng đã gặp không ít khó khăn trong công

tác quản trị RRTK. Để tìm hiểu cụ thể hơn vấn đề này, ở chương 2 luận văn sẽ đi vào

phân tích thực trạng quản trị RRTK tại Kienlongbank trong giai đoạn từ năm 2009 -

2012.

23

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN

TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG

2.1. Tổng quan về Kienlongbank

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Kienlongbank

Kienlongbank được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 10 năm 1995 tại

Kiên Giang, theo Giấy phép hoạt động số 0056/NN-GP ngày 18/09/1995 do NHNN

Việt Nam cấp, với vốn điều lệ ban đầu là 1,2 tỷ đồng. Đến cuối năm 2010,

Kienlongbank đã đạt mức vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng.

Quá trình hình thành và phát triển của Kienlongbank được chia thành 3 giai

đoạn như sau:

 Giai đoạn 1995 - 2000:

Giai đoạn này đầu tư cho vay chủ yếu ở địa bàn nông thôn từ nguồn tiền mặt

huy động từ dân cư và các TCKT. Hoạt động ngân hàng có lãi, hoàn thành được

nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, bảo toàn vốn và chia cổ tức cho cổ đông. Nâng

vốn điều lệ từ 1,2 tỷ đồng lên 4,5 tỷ đồng.

Từng bước mở rộng mạng lưới qua việc thành lập thêm 03 Phòng giao dịch

gồm: Số 01, Số 02, Số 03. Giai đoạn này, Ngân hàng đã chạy chương trình phần mềm

Kế toán - truyền số liệu của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín tại TP.HCM. Cũng kể từ

đó, Kiên Long là Ngân hàng cổ phần đầu tiên tại Kiên Giang thực hiện truyền số liệu

kế toán qua mạng điện thoại từ các đơn vị về Hội sở, giúp cho Ban lãnh đạo và Phòng

Kế toán kiểm tra giám sát hàng ngày hoạt động của các đơn vị.

 Giai đoạn 2000 - 2005:

Kienlongbank xây dựng Hội sở khang trang đặt tại Thị xã Rạch Giá, các đơn vị

trực thuộc gồm 04 Chi nhánh và 03 phòng giao dịch hoạt động trên tỉnh Kiên Giang,

kể cả huyện đảo Phú Quốc nơi có nhiều tiềm năng phát triển. Nâng vốn điều lệ từ 4,5

tỷ đồng lên 28 tỷ đồng.

Kienlongbank đã hoàn thiện và phát triển các dịch vụ như: Thanh toán thẻ, séc

du lịch, dịch vụ chuyển tiền nhanh trong và ngoài nước, thu đổi ngoại tệ và các

24

phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác thông qua tài khoản của khách

hàng, với tốc tăng trưởng bình quân hàng năm trên 40%.

Trong giai đoạn này, ngân hàng tạo điều kiện về kinh phí và sắp xếp công việc

phù hợp để đào tạo nguồn nhân lực bằng cách đưa đi đào tạo ngắn hạn nghiệp vụ và

quản lý để nâng cao trình độ thực hiện công việc của nhân viên, gắn liền chuyên môn

với công việc. Thông qua Hiệp hội NHNN Việt Nam, Kienlongbank còn cử nhân sự

dự các lớp đào tạo và học tập kinh nghiệm các ngân hàng nước ngoài tại Thái Lan,

Hàn Quốc, Singapore, Malaysia …

 Giai đoạn 2005 đến nay:

Kienlongbank có những bứt phá ngoạn mục từ việc Ban lãnh đạo đã quyết tâm

mở rộng mạng lưới, đẩy mạnh đầu tư hiện đại hóa công nghệ, phát triển đa dạng hóa

các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhằm đáp ứng nhu cầu khả năng thanh toán

của nền kinh tế.

Năm 2011, Kienlongbank đã vận hành thành công và đưa vào sử dụng chương

trình TCBS trên toàn hệ thống ngân hàng - một sản phẩm Core Banking hiện đại

nhằm tăng cường công tác quản trị, phát triển sản phẩm mới, nâng cao chất lượng

dịch vụ và đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Tính đến 31/12/2012, mạng lưới của ngân hàng bao gồm 01 Hội sở, 95 Chi

nhánh và Phòng giao dịch trên toàn quốc. Riêng tại khu vực ĐBSCL, Kienlongbank

đã phủ kín mạng lưới với 52 điểm giao dịch. Tổng số nhân viên của toàn hệ thống

tính đến cuối năm 2012 là 2.776 nhân sự, tăng 334 nhân sự, tương đương tăng

13,67% so với năm 2011. Trong đó bao gồm 1.500 nhân sự chính thức và 1.276 cộng

tác viên.

2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Kienlongbank

Từ năm 2009 đến nay, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu nên

kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn: lạm phát tăng cao, các doanh nghiệp gặp

nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Chính phủ thực hiện chính sách

tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, NHNN thực thi chính sách tiền tệ chặt chẽ,

thận trọng. Trong bối cảnh còn nhiều khó khăn của nền kinh tế, Kienlongbank vẫn

đảm bảo hoạt động an toàn và ổn định.

25

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Kienlongbank

trong giai đoạn 2009 - 2012

Năm

So sánh

2010/2009

2011/2010

2012/2011

Chỉ tiêu

2011

2012

2010

2009

Mức tăng, giảm

Mức tăng, giảm

Mức tăng, giảm

Tốc độ tăng, giảm (%) 68,9 7.478 12.628 17.849 18.581 5.150 2.000 200,0 3.000 3.000 1.000 43,8 8.404 4.874 2.134 9.683 46,6 14.050 14.747 2.931 6.286

3.000 7.008 9.217

Tốc độ tăng, giảm (%) 41,3 - 19,9 52,4

5.221 - 1.395 4.833

732 - 1.280 697

Tốc độ tăng, giảm (%) 4,1 - 15,2 5,0

120

259

525

468

138

115,3

103,0

266

-57

-10,9

1,11

2,77

2,93

-0,06

1,66

0,15

61

82

96

96

21

34,4

17,1

14

-

-

Tổng tài sản Vốn điều lệ Dư nợ tín dụng Vốn huy động Lợi nhuận trước thuế Tỷ lệ nợ xấu(%) 1,17 Phát triển mạng lưới

Đvt: tỷ đồng

Nguồn: BCTC của Kienlongbank

Bảng 2.1 cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Kienlongbank tăng

trưởng và phát triển qua từng năm. Tổng tài sản tăng trưởng khá mạnh qua các năm.

Tính đến ngày 31/12/2012, tổng tài sản đạt 18.581 tỷ đồng, tăng 148,5% so với năm

2009.

Bên cạnh đó, trong năm 2010, vốn điều lệ đã tăng từ 1.000 tỷ lên 3.000 tỷ đồng,

tăng 200% so với đầu năm 2010. Hoàn thành lộ trình tăng vốn điều lệ theo quy định

của Chính phủ và NHNN.

Biểu đồ 2.1: DNTD của Kienlongbank giai đoạn 2009 - 2012

ĐVT: tỷ đồng

Nguồn: BCTC của Kienlongbank

26

Bảng 2.1 và biểu đồ 2.1 cho thấy DNTD của Kienlongbank tăng dần qua các

năm, nhưng tốc độ tăng trưởng giảm trong hai năm 2011, 2012.

DNTD năm 2011 tăng 19,9% so với năm 2010, tốc độ tăng trưởng thấp hơn so

với năm 2010 (43,8%) là do trong năm NHNN siết chặt tăng trưởng tín dụng trong

giai đoạn thực thi CSTT nhằm kiềm chế lạm phát (quy định tăng trưởng tín dụng

không quá 20%). Và tốc độ tăng trưởng tiếp tục giảm trong năm 2012 trong bối cảnh

khó khăn chung của nền kinh tế, dòng vốn tín dụng chưa được khơi thông, nợ xấu

toàn hệ thống tăng cao khiến các NHTM nói chung và Kienlongbank nói riêng có

những quy định chặt chẽ và khắt khe hơn các điều kiện cho vay (DNTD tính đến ngày

31/12/2012 đạt 9.683 tỷ đồng, tăng 15,2% so với năm 2011).

Về tình hình nợ xấu, mặc dù nợ xấu năm 2011 tăng khá cao so với năm 2010 và

tiếp tục tăng trong năm 2012 nhưng nhìn chung Kienlongbank đã đảm bảo được tỷ lệ

nợ xấu trong giới hạn cho phép của NHNN (dưới 3%).

Biểu đồ 2.2: VHĐ của Kienlongbank giai đoạn 2009 - 2012

ĐVT: tỷ đồng

Nguồn: BCTC của Kienlongbank

Với tình hình thị trường biến động phức tạp, vốn VNĐ khan hiếm và cạnh tranh

giữa các ngân hàng gay gắt, Kienlongbank đã gặp rất nhiều khó khăn trong công tác

huy động vốn. Tuy nhiên cùng với việc mở rộng quy mô mạng lưới giao dịch,

Kienlongbank đã có những chính sách huy động kịp thời, phù hợp như đa dạng hóa

các loại hình sản phẩm, dịch vụ nên đã thu hút được nguồn vốn từ các TCKT và dân

cư (thị trường 1). Bên cạnh đó là việc phát triển mạnh nghiệp vụ giao dịch vốn liên

ngân hàng, gia tăng nguồn vốn huy động từ thị trường 2.

27

Do đó, nguồn VHĐ của Kienlongbank tăng dần qua các năm và tốc độ tăng

trưởng năm sau cao hơn năm trước trong giai đoạn từ năm 2009 - 2011 (VHĐ năm

2010 tăng 46,6% so với năm 2009 và VHĐ năm 2011 tăng 52,4% so với năm 2010).

Năm 2012, tình hình thị trường liên ngân hàng đóng băng do các khoản nợ quá

hạn chưa được giải quyết cùng với sự ra đời của Thông tư 21/2012/TT-NHNN ngày

18/06/2012 quy định các TCTD không được gửi tiền, nhận tiền gửi (trừ tiền gửi thanh

toán) tại TCTD khác dẫn đến sụt giảm các nguồn vốn huy động từ thị trường 2, do đó

VHĐ năm 2012 tại Kienlongbank tăng tương đối thấp so với các năm trước (VHĐ

ngày 31/12/2012 đạt 14.747 tỷ đồng, tương đương tăng 5,0% so với năm 2011).

Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trước thuế của Kienlongbank giai đoạn 2009 - 2012

ĐVT: tỷ đồng

Nguồn: BCTC của Kienlong Bank

Lợi nhuận trước thuế của Kienlongbank giai đoạn 2009 - 2011 không ngừng

tăng mạnh. Năm 2010, lợi nhuận trước thuế tăng 138 tỷ đồng (tương đương tăng

115%) so với năm 2009. Năm 2011, lợi nhuận trước thuế tăng 266 tỷ đồng (tương

đương tăng 103%) so với năm 2010. Như vậy có thể thấy mặc dù môi trường kinh

doanh có nhiều khó khăn nhưng Kienlongbank đã có chiến lược kinh doanh đúng đắn,

quản lý tốt chi phí và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ để gia tăng thu nhập.

Tuy nhiên vào năm 2012 lợi nhuận trước thuế giảm 10,9% so với năm 2011 do

Kienlongbank chủ trương đảm bảo an toàn hoạt động nói chung và hoạt động tín

dụng nói riêng như tập trung xử lý nợ xấu, thẩm định chặt chẽ các điều kiện giải

ngân, đánh giá lại giá trị tài sản đảm bảo, tăng trích lập dự phòng … Bên cạnh đó là

dùng vốn khả dụng đầu tư vào tài sản có hệ số rủi ro thấp như Trái phiếu Chính phủ,

28

Tín phiếu NHNN, đảm bảo độ an toàn và có thể sử dụng để tái chiết khấu tại NHNN,

tuy nhiên các tài sản này có khả năng sinh lời thấp.

Qua các chỉ số về kết quả hoạt động kinh doanh, có thể thấy trong giai đoạn

2009 - 2012, trong bối cảnh tình hình kinh tế khó khăn, thị trường tiền tệ có nhiều

diễn biến phức tạp nhưng hoạt động của Kienlongbank cũng đã đạt được những kết

quả khả quan: tổng tài sản, nguồn VHĐ, DNTD và lợi nhuận tăng trưởng qua các

năm. Bên cạnh đó, các tỷ lệ an toàn được đảm bảo, hệ số sinh lời ngày càng nâng cao.

2.2. Thực trạng thanh khoản của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn

từ năm 2009 đến hết năm 2012

Trong năm 2009

Đầu năm 2009, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và một số

NHTM đã hoàn thành việc tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng theo quy định của

NHNN, nguồn vốn khả dụng của các ngân hàng dư thừa, thanh khoản của hệ thống

tương đối ổn định. Thật vậy, các giao dịch trên thị trường liên ngân hàng trở nên

đóng băng trong những tháng đầu năm 2009 với doanh số giao dịch và lãi suất tương

đối thấp.

Tuy nhiên, từ giữa tháng 7/2009 xu hướng tăng lãi suất lại tiếp tục và kéo dài

cho đến cuối năm. Đặc biệt vào những tuần cuối năm, trên thị trường tiền tệ đã xảy ra

tình trạng căng thẳng khả năng thanh toán tại một số NHTM.

Nguyên nhân là do nhu cầu vay vốn ngân hàng của các doanh nghiệp tăng từ

quý 2/2009, và tăng trưởng tín dụng của ngân hàng cũng tăng theo (tăng trưởng tín

dụng cả năm 2009 ở mức gần 38%, cách khá xa so với mục tiêu 30% mà NHNN đặt

ra).

Tình hình khan hiếm vốn xảy ra đặc biệt với những ngân hàng mất cân đối

cung cầu về vốn, sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn hoặc tăng trưởng tín

dụng bằng nguồn vốn vay từ thị trường liên ngân hàng, trong khi theo quy định của

NHNN, nguồn vốn này chỉ để bù đắp DTBB và bảo đảm khả năng thanh toán. Các

ngân hàng đã phải điều chỉnh tăng liên tục lãi suất huy động để thu hút nguồn tiền từ

dân cư. Tháng cuối năm, nhiều ngân hàng đã tăng lãi suất huy động cao hơn mức cho

29

phép của NHNN thông qua các hình thức khuyến mãi nhưng vẫn không đáp ứng đủ

nhu cầu.

Gặp khó khăn trong kênh huy động vốn trên thị trường 1, các NHTM đổ mạnh

vào kênh tìm kiếm vốn trên thị trường liên ngân hàng với doanh số giao dịch lớn và

lãi suất rất cao so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm, đỉnh điểm vào ngày 22 và 23 tháng

12 năm 2009, lãi suất qua đêm tăng đột biến lên tới 27%/năm.

Tuy nhiên với những chính sách điều hành tiền tệ của NHNN (hỗ trợ bằng việc

cho vay tái cấp vốn), thanh khoản của hệ thống ngân hàng đã ổn định trở lại và nhu

cầu vốn trên thị trường liên ngân hàng cũng đã hạ nhiệt vào những ngày đầu năm

2010.

Trong năm 2010

Nếu như chỉ số giá tiêu dùng 8 tháng đầu năm 2010 trong nước diễn ra chưa có

gì đáng lo ngại thì từ tháng 9/2010 trở đi tăng khác, vượt ngoài chỉ tiêu được Quốc

hội thông qua, kể cả chỉ tiêu đã điều chỉnh.

Trong bối cảnh nói trên, thực hiện mục tiêu đầu tiên là kiềm chế lạm phát, góp

phần thúc đẩy tăng trưởng bền vững, đảm bảo ổn định kinh tế và an sinh xã hội của

Chính phủ, NHNN đã bước đầu có một số thay đổi trong việc điều hành CSTT theo

hướng thắt chặt như tăng các mức lãi suất điều hành, cụ thể như tăng lãi suất cơ bản ở

mức 8%/năm lên 9%/năm từ tháng 11/2010, tăng lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết

khấu,…điều chỉnh rút ngắn kỳ hạn cho vay thông qua thị trường mở chỉ còn 7 ngày.

Bên cạnh đó kể từ ngày 01/10/2010 các NHTM phải thực hiện các tỷ lệ an toàn

trong hoạt động theo quy định tại Thông tư số 13 và Thông tư số 19 điều chỉnh, bổ

sung một số quy định về tỷ lệ an toàn tại Thông tư 13 của NHNN.

Những điều chỉnh về chính sách này đã ngay lập tức tác động đến tình hình

thanh khoản của các ngân hàng, làm cho tình hình thanh khoản của các ngân hàng

gặp nhiều khó khăn ở một vài thời điểm, đặc biệt vào thời điểm cuối năm. Biểu hiện

rõ nhất cho sự khó khăn về thanh khoản của các ngân hàng là tình trạng vay mượn

trên thị trường liên ngân hàng “nóng” lên cả về tổng giá trị giao dịch lẫn lãi suất vay

mượn. Thật vậy, có những thời điểm lãi suất giao dịch đối với các kỳ hạn 1 tuần, 2

tuần…lên trên 20%/năm.

30

Ngoài ra là hiện tượng chạy đua lãi suất huy động giữa các ngân hàng, vượt

mức trần lãi suất do NHNN quy định, lãi suất huy động vốn tăng cao, có thời điểm

lên tới 17 - 18%/năm.

Trong năm 2011

Thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát nói riêng và các nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội nói chung của cả năm 2011, ngày 24/2/2011 Chính phủ đã ban hành

Nghị quyết 11/NQ-CP về thực hiện các giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định

kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.

Theo đó, NHNN đã chủ động thực hiện một loạt các biện pháp thực thi CSTT

chặt chẽ, thực hiện đúng nghị quyết của Chính phủ về kiềm chế lạm phát và đảm bảo

ổn định thị trường tiền tệ. Cụ thể:

- NHNN tiếp tục tăng một loạt lãi suất chủ đạo như điều chỉnh tăng năm lần

đối với lãi suất tái cấp vốn từ 9-15%/năm, tăng ba lần đối với lãi suất tái chiết khấu từ

7-13%/năm, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở tăng sáu lần từ 10-15%/năm.

- Ban hành Thông tư 02/2011/TT-NHNN ngày 03/03/2011 quy định trần lãi

suất huy động 14%/ năm.

- Điều chỉnh tăng tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi VNĐ và ngoại tệ. Đồng thời

giảm lãi suất tiền gửi vượt DTBB xuống.

- Xây dựng lại kế hoạch tăng trưởng tín dụng năm 2011 không quá 20% so với

cuối năm 2010.

Tuy nhiên với những biện pháp chỉ đạo, điều hành CSTT theo hướng thắt chặt

này cũng gây ra những diễn biến phức tạp trên thị trường tiền tệ và làm cho thanh

khoản của hệ thống ngân hàng liên tục căng thẳng, thậm chí khó khăn hơn rất nhiều

so với thời điểm cuối năm 2010, đặc biệt là các NHTM có quy mô vừa và nhỏ với

năng lực tài chính yếu kém, việc vay mượn tái cấp vốn phải đáp ứng điều kiện ngặt

nghèo, cùng với thông tin tái cơ cấu xuất hiện dày đặc, khiến cho dòng tiền gửi dân

cư chảy từ nhiều ngân hàng nhỏ sang NHTM Nhà nước, dẫn đến tình trạng thiếu

thanh khoản và mất cân đối nguồn trầm trọng, liên tục kéo dài diễn ra ở không ít đơn

vị, tiềm ẩn RRTK của hệ thống.

31

Những biểu hiện sau đây cho thấy sự khó khăn về thanh khoản của hệ thống

ngân hàng trong thời gian này:

- Cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút tiền gửi của dân cư và các TCKT thông

qua các cuộc chạy đua cạnh tranh lãi suất giữa các NHTM, hiện tượng vượt mức trần

lãi suất quy định của NHNN trở nên phổ biến hơn bao giờ hết, có thời điểm lên trên

20%/năm (tháng 4, tháng 5 năm 2011). Vào thời điểm tháng 9/2011, NHNN đã phải

thực hiện một loạt các biện pháp xử phạt một số NHTM nhằm đảm bảo việc thực

hiện nghiêm chỉnh trần lãi suất tiền gửi tối đa.

- Khối lượng đăng ký đấu thầu trên thị trường mở (OMO) tăng cao.

- Lãi suất giao dịch trên thị trường liên ngân hàng liên tục tăng cao và giữ mức

lãi suất cao trong một thời gian dài, các ngân hàng lớn chỉ cho vay vốn kỳ hạn ngắn

hoặc rất ngắn (kỳ hạn qua đêm, 1 tuần, 2 tuần) với lãi suất trên 20%/năm; thậm chí có

ngân hàng chào lãi suất 28% - 30%/năm với kỳ hạn 1 tuần.

- Tình trạng nợ xấu lần đầu tiên trên thị trường liên ngân hàng dẫn đến hiện

tượng áp cơ chế bảo đảm, thế chấp trong giao dịch giữa các thành viên để có vốn vay.

Cơ chế này lập tức tạo một không khí ngột ngạt và ảnh hưởng tới sự điều hòa dòng

vốn trong hệ thống mà trước đây vốn dĩ chỉ diễn ra các giao dịch tín chấp, căng thẳng

thanh khoản tại một số thành viên, đỉnh điểm căng thẳng diễn ra vào cuối năm cùng

với sự sáp nhập của ba NHTMCP.

Trong năm 2012

Trong năm, thị trường tiền tệ đã có nhiều chuyển biến tích cực, đưa ra những

tín hiệu khả quan cho một sự phục hồi so với năm 2011.

Theo đó, các mức lãi suất điều hành đều đã được NHNN điều chỉnh giảm dần

và nới lỏng CSTT nhằm kích thích sự tăng trưởng kinh tế. Cụ thể trần lãi suất tiền gửi

Đồng Việt Nam kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 12 tháng từ mức 14%/năm thời điểm đầu

năm giảm xuống 8%/năm, lãi suất tái cấp vốn giảm ở mức 9%/năm và lãi suất tái

chiết khấu còn 7%/năm; lãi suất cho vay ngắn hạn Đồng Việt Nam còn 12%/năm đối

với một số lĩnh vực, ngành kinh tế ưu tiên… Như vậy trong năm 2012, NHNN đã

thực hiện tới 6 đợt giảm các loại lãi suất điều hành trong thực thi CSTT. Tuy nhiên

tín dụng năm 2012 vẫn tăng trưởng ở mức thấp nhất. Nguyên nhân xuất phát từ nội

32

tại của doanh nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế. Bên

cạnh đó, xu hướng nợ xấu tăng nhanh và chất lượng các khoản vay không được đảm

bảo cũng là nguyên nhân khiến các NHTM thắt chặt các điều kiện cho vay, lựa chọn

đối tượng cho vay ngày càng khắt khe và kỹ lưỡng hơn trước.

Như vậy, nếu như cuối năm 2011 nguy cơ mất khả năng thanh toán của một số

NHTMCP là rất lớn thì trong năm 2012 nguy cơ này không còn nữa. Thanh khoản

của các NHTM đã ổn định trở lại, thậm chí có hiện tượng dư thừa vốn khả dụng, ứ

đọng vốn trong giai đoạn tăng trưởng tín dụng thấp thể hiện qua các diễn biến sau:

- Hiện tượng vượt trần lãi suất, sử dụng lãi suất làm công cụ cạnh tranh giảm

hẳn. Có thể thấy quy định về trần lãi suất tiền gửi đã được các NHTM thực hiện tốt

trong năm 2012.

- Các NHTM đầu tư một số tiền đáng kể để mua trái phiếu Chính phủ, tín

phiếu NHNN, ước tính tăng khoảng 135.000 – 140.000 tỷ đồng so với cuối năm

2011; Bên cạnh đó, số dư tiền gửi của các NHTM tại NHNN luôn cao hơn so với yêu

cầu DTBB, trung bình dư thừa khoảng 28.000 tỷ đồng/tháng.

- Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng sụt giảm mạnh so với đầu năm và ổn

định ở mức rất thấp, thậm chí giảm xuống kỷ lục liên tục nhiều ngày, xoay quanh kỳ

hạn qua đêm đến hai tuần phổ biến ở mức dưới 2%/năm, đây là mức lãi suất thấp nhất

tính từ năm 2006 trở lại đây.

2.3. Thực trạng quản trị RRTK tại Kienlongbank

2.3.1. Quy định về hoạt động quản trị RRTK

Kienlongbank thực hiện quản lý vốn theo cơ chế tập trung. Hội sở sẽ đảm bảo

khả năng thanh toán hàng ngày, đảm bảo duy trì tiền gửi DTBB cho toàn hệ thống.

Cụ thể cuối mỗi ngày, Hội sở sẽ xác định và có biện pháp để đảm bảo các tỷ lệ về khả

năng chi trả cho ngày hôm sau, trong 7 ngày và trong khoảng thời gian 30 ngày tiếp

theo kể từ ngày hôm sau; xác định thừa thiếu DTBB mỗi ngày để đảm bảo duy trì đủ

DTBB bình quân theo quy định của NHNN.

Kienlongbank thực hiện chiến lược quản trị thanh khoản cân bằng kết hợp giữa

quản trị TSN và TSC. Căn cứ vào nguồn vốn dự kiến sẽ thu về và nhu cầu sử dụng

vốn theo thời gian đến hạn của các hợp đồng tín dụng, hợp đồng tiền vay, tiền gửi,

33

các cam kết bảo lãnh hoặc trên cơ sở thông tin cung cấp của các đơn vị, cuối mỗi

tháng, Phòng QLKDV tại Hội sở sẽ lập bảng cân đối cung cầu thanh khoản, xác định

mức dư thừa hay thiếu hụt thanh khoản theo từng ngày cụ thể cho tháng tiếp theo.

Trên cơ sở tính toán độ lệch cung cầu thanh khoản theo kế hoạch và có sự điều chỉnh

tăng giảm theo thực tế phát sinh từng ngày, quản trị RRTK của Kienlongbank trong

từng trạng thái như sau:

 Quản trị trong trạng thái dư thừa thanh khoản

Phòng QLKDV tùy theo tình hình thực tế mà thực hiện các giao dịch để tăng

cường khả năng sinh lời của ngân hàng như:

- Thực hiện các giao dịch tiền gửi hoặc cho vay có kỳ hạn trên thị trường liên

ngân hàng.

- Đầu tư vào các loại giấy tờ có giá có độ an toàn và tỷ suất sinh lời cao.

 Quản trị trong trạng thái thiếu hụt thanh khoản tạm thời

Kienlongbank xác định trường hợp thiếu hụt thanh khoản tạm thời là tình hình

thiếu hụt thanh khoản ngắn hạn hoặc mang tính chất thời vụ xét trên toàn hệ thống

Kienlongbank do một hoặc nhiều nguyên nhân gây ra như: cho vay các khoản có giá

trị lớn ngoài kế hoạch; chậm thu hồi nợ, lãi và các nguồn khác từ khách hàng; khách

hàng rút tiền gửi cao hơn bình thường hoặc chuyển tiền đi thanh toán với số tiền lớn;

nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng thường tăng cao (cho vay tăng, huy động giảm)

vào các thời kỳ lễ, tết hoặc mùa vụ sản xuất; tình hình huy động sụt giảm liên tục

trong nhiều ngày nằm ngoài dự đoán của ngân hàng trong tình hình ngân hàng đang

thiếu hụt thanh khoản và một số các trường hợp đột biến khác.

Từ đó ngân hàng xây dựng các biện pháp để giải quyết thiếu hụt thanh khoản

tạm thời như sau:

- Tạm thời sử dụng khoản tiền gửi DTBB (và bù đắp vào những ngày khác)

- Hạn chế tăng trưởng tín dụng.

- Nhận tiền hoặc vay tiền từ thị trường liên ngân hàng với kỳ hạn phù hợp để

cân đối khả năng thanh toán của ngân hàng.

- Vay chiết khấu giấy tờ có giá với NHNN.

34

- Chuyển đổi từ “loại tiền” đang thừa thanh khoản (vàng, ngoại tệ, đồng) sang

loại tiền đang thiếu hụt thanh khoản.

- Thương lượng với khách hàng đối với việc rút tiền gửi đến hạn hoặc trước

hạn.

- Đẩy mạnh huy động vốn tiền gửi thị trường 1 đặc biệt là từ nhóm khách hàng

thân thiết.

- Tích cực thu hồi các khoản nợ quá hạn.

 Quản trị trong trạng thái khủng hoảng thanh khoản

Kienlongbank xác định trạng thái khủng hoảng thanh khoản xảy ra khi ngân

hàng lâm vào tình trạng như: trạng thái thiếu thanh khoản kéo dài từ mười (10) ngày

làm việc liên tục trở lên mà không có giải pháp khắc phục; trạng thái thiếu thanh

khoản trầm trọng mà nhu cầu thanh toán đã vượt 30% khả năng thanh toán của ngân

hàng; hoặc khách hàng ồ ạt đến ngân hàng rút tiền dẫn đến tình trạng ngân hàng

không đủ khả năng chi trả.

Các biện pháp sẽ được xử lý trong trường hợp xảy ra khủng hoảng thanh khoản

nêu trên:

- Ngừng giải ngân các hợp đồng tín dụng.

- Sử dụng 100% các nguồn dự phòng thanh khoản để vay thanh toán bù trừ,

vay chiết khấu, Repo.

- Thế chấp, cầm cố hợp đồng vay vốn của khách hàng để vay NHNN và các

TCTD khác.

- Phối hợp chặt chẽ với NHNN và cơ quan Bảo hiểm tiền gửi để kiểm soát

tình hình thanh khoản.

- Thiết lập kênh thông tin thanh khoản trong toàn hệ thống.

- Xem xét các TSC có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền mặt.

- Giám sát thường xuyên, liên tục hoạt động thanh toán, trạng thái thanh khoản

để tính toán lượng tiền mặt, tiền gửi cần thiết phải duy trì đáp ứng nhu cầu

chi trả.

- Liên tục đàm phán với người gửi tiền về thời hạn rút tiền, đàm phán với

khách hàng vay vốn về khả năng trả nợ trước hạn.

35

Bên cạnh đó, quản trị RRTK tại Kienlongbank còn bao gồm các quy định về

chế độ và tần suất các báo cáo tình hình thanh khoản, cụ thể như sau:

 Quy định chế độ thông tin báo cáo

Báo cáo RRTK phải chỉ ra tất cả các trường hợp không phù hợp với chiến lược

quản trị RRTK của ngân hàng. Nội dung báo cáo phải bao gồm nhưng không hạn chế

các thông tin quan trọng sau:

- Đánh giá việc tuân thủ các tỷ lệ an toàn liên quan đến thanh khoản theo quy

định của NHNN; đánh giá mức độ đầy đủ của vốn so với quy định của pháp luật và

so sánh với tình hình rủi ro hiện tại và trong tương lai của ngân hàng.

- Đánh giá riêng biệt và đánh giá tổng thể RRTK trên cơ sở dự báo và tính toán

các trạng thái thanh khoản. Dự báo các xác suất có thể xảy ra RRTK theo mức độ.

- Các trường hợp vi phạm quy định nội bộ hoặc quy định của pháp luật và biện

pháp xử lý.

- Đề xuất biện pháp giảm thiểu RRTK.

 Quy định tần suất báo cáo RRTK trong nội bộ ngân hàng

Định kỳ hàng ngày, Phòng QLKDV báo cáo cho các cấp có thẩm quyền về tình

hình các tỷ lệ an toàn vốn, các chỉ số thanh khoản, báo cáo các dòng tiền, trạng thái

thanh khoản trong ngày.

Định kỳ hàng tháng, Phòng QLKDV có báo cáo phân tích về tình hình thanh

khoản, các đánh giá về khả năng thanh khoản cũng như những dự báo nguy cơ RRTK

có thể xảy ra (nếu có). Trên cơ sở đó có các đề xuất và kiến nghị phương án để đảm

bảo an toàn thanh khoản.

2.3.2. Một số quy định khác của Kienlongbank để đảm bảo khả năng thanh

khoản

 Quy định về cơ chế điều chuyển vốn nội bộ trong hệ thống Kienlongbank

Kienlongbank thực hiện điều chuyển vốn nội bộ dựa trên cơ chế quản trị vốn

tập trung. Theo đó, các chi nhánh của ngân hàng được duy trì dự trữ sơ cấp bao gồm

số dư tiền mặt, tiền gửi không kỳ hạn tại các TCTD khác và tiền gửi thanh toán tại

NHNN địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả cho ngày làm việc tiếp theo.

36

Tuy nhiên đối với việc dự trữ tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn tại các TCTD

khác, Tổng Giám đốc sẽ quy định hạn mức cụ thể cho từng chi nhánh trong từng thời

kỳ. Đối với tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại chi nhánh NHNN địa phương, khi sử

dụng với số tiền trên 1 tỷ đồng, chi nhánh phải lập báo cáo về Hội sở thông qua

Phòng QLKDV.

Trên cơ sở cân đối cung cầu thanh khoản theo ngày, trong trường hợp thiếu hụt

thanh khoản, các chi nhánh lập và gửi giấy đề nghị điều chuyển vốn về Hội sở trước

một ngày làm việc hoặc chậm nhất là 8 giờ sáng cùng ngày.

Riêng đối với các khoản xin điều chuyển vốn từ 20 tỷ hoặc 1.000.000USD trở

lên, đơn vị phải lập và gửi giấy đề nghị về Hội sở trước 2 ngày làm việc.

Căn cứ vào giấy đề nghị, Hội sở sẽ điều chuyển vốn theo nhu cầu sử dụng vốn

của đơn vị nhằm đảm bảo khả năng chi trả và kinh doanh có hiệu quả.

Tuy nhiên, trong những thời điểm căng thẳng thanh khoản hoặc có sự hạn chế

tăng trưởng tín dụng, Hội sở sẽ điều chuyển vốn theo trật tự ưu tiên căn cứ theo tình

hình nguồn vốn và mục đích sử dụng vốn tại đơn vị.

Ngược lại trong trường hợp dư thừa thanh khoản, đơn vị được phép điều

chuyển vốn về Hội sở nhưng cũng phải lập và gửi giấy đề nghị điều chuyển vốn về

Hội sở trước một ngày làm việc hoặc chậm nhất là 8 giờ sáng cùng ngày.

Trong trường hợp cần thiết, để đảm bảo thanh khoản trong toàn hệ thống, Hội

sở sẽ yêu cầu đơn vị điều vốn về Hội sở hoặc điều chuyển vốn giữa các đơn vị với

nhau. Các đơn vị phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc theo lệnh điều vốn của

Hội sở.

Quy định về lãi suất điều chuyển vốn:

Lãi suất điều chuyển vốn do Tổng Giám đốc ban hành căn cứ vào lãi suất huy

động bình quân và lãi suất cho vay bình quân theo tình hình hoạt động thực tế và mục

tiêu chung của Ban quản trị trong từng thời kỳ.

Việc thu hoặc trả lãi điều chuyển vốn hàng tháng được thực hiện vào ngày làm

việc cuối tháng trên căn cứ:

+ Chi nhánh nhận vốn của Hội sở sẽ phải trả lãi điều chuyển vốn cho Hội sở.

+ Chi nhánh điều chuyển vốn về Hội sở sẽ được thu lãi điều chuyển vốn từ Hội sở.

37

 Các quy định để dự báo và cân đối nguồn

Các đơn vị phải lập kế hoạch giải ngân, thu hồi nợ trong tháng tiếp theo và báo

cáo về Hội sở.

Đối với các khoản tiền gửi lớn sắp đến hạn, yêu cầu đơn vị phải liên lạc với

khách hàng trước để xác định dòng tiền có ra khỏi ngân hàng không. Trên cơ sở đó

báo cáo về Hội sở.

Ngoài việc quy định các đơn vị phải lập báo cáo kế hoạch sử dụng vốn như

trên, Kienlongbank còn quy định điều kiện đối với nhu cầu rút vốn trước hạn của

khách hàng để chủ động dự trữ nguồn như sau:

- Trường hợp số tiền gửi của khách hàng từ 05 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng,

khách hàng phải lập giấy thỏa thuận nếu rút trước hạn thì phải thông báo bằng văn

bản hoặc bằng điện thoại cho ngân hàng trước 01 ngày làm việc.

- Trường hợp số tiền gửi của khách hàng từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng,

khách hàng phải lập giấy thỏa thuận nếu rút trước hạn thì phải thông báo bằng văn

bản hoặc bằng điện thoại cho ngân hàng trước 03 ngày làm việc.

- Trường hợp số tiền gửi của khách hàng từ 50 tỷ đồng trở lên, khách hàng phải

lập giấy thỏa thuận không rút trước hạn.

2.3.3. Thực trạng về quản trị RRTK thông qua các chỉ số

Thực trạng quản trị RRTK của Kienlongbank từ năm 2009 đến năm 2012 được

phản ánh khá rõ nét qua kết quả thực hiện các chỉ số thanh khoản sau đây:

2.3.3.1. Vốn điều lệ và hệ số CAR

Nghị định số 141/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định

mức vốn pháp định đối với NHTM Nhà nước đến năm 2008 và 2010 là 3.000 tỷ

VND; đối với NHTMCP đến năm 2008 là 1.000 tỷ VND và đến năm 2010 là 3.000 tỷ

VND. Vào ngày 14/12/2010, NHNN chính thức có thông báo, Chính phủ đã chấp

thuận phương án đề xuất của NHNN và gia hạn thời gian tăng vốn điều lệ cho các

TCTD thêm 1 năm, tức là đến ngày 31/12/2011.

38

Bảng 2.2: Vốn điều lệ và hệ số CAR của Kienlongbank giai đoạn 2009 - 2012

Năm

So sánh

2010/2009

2011/2010

2012/2011

Chỉ tiêu

2009 2010 2011 2012

Mức tăng, giảm

Mức tăng, giảm

Mức tăng, giảm

Tốc độ tăng, giảm (%)

Tốc độ tăng, giảm (%)

Tốc độ tăng, giảm (%)

Vốn điều lệ 1.000 3.000 3.000 3.000 2.000 200,0

-

-

-

-

19,74 36,16 31,83 28,01 16,42

83,2

-4,33

- 11,9

-3,82

-12,0

Hệ số CAR (%)

Đvt: tỷ đồng

Nguồn: BCTC và Báo cáo một số tỷ lệ an toàn trong hoạt động của Kienlongbank

Theo bảng 2.2 có thể thấy Kienlongbank đã hoàn thành việc tăng vốn điều lệ

theo đúng lộ trình mà NHNN đề ra. Việc gia tăng vốn điều lệ làm tăng cường khả

năng hoạt động của ngân hàng, tăng khả năng mở rộng quy mô mạng lưới, từng bước

xây dựng thương hiệu Kienlongbank trên thị trường.

Về hệ số CAR - tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: Theo quy định của NHNN, năm

2008, hệ số an toàn vốn tối thiểu của các ngân hàng phải đạt 8% theo tiêu chuẩn của

Basel do Ủy ban Giám sát ngân hàng Basel ban hành. Theo lộ trình, từ ngày

01/10/2010, Thông tư số 13 của NHNN yêu cầu nâng hệ số CAR của các ngân hàng

từ 8% lên 9%.

Nếu xét theo tiêu chí này, qua các năm từ 2009 - 2012 Kienlongbank đều đã đạt

được, đảm bảo an toàn hệ thống. Hệ số CAR năm 2010 tăng mạnh đạt 36,16% do vốn

tự có của Kienlongbank tăng cao trong khi tổng TSC có trọng số rủi ro giảm xuống.

Hệ số CAR giảm dần từ 36,16% năm 2010 xuống 31,83% năm 2011 và 28,1% năm

2012 trong khi vốn điều lệ vẫn ở mức 3.000 tỷ đồng, chứng tỏ mức tăng của tổng tài

sản có rủi ro tăng cao hơn vốn tự có. Điều này cho thấy, Kienlongbank đã tăng cường

các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Song có thể thấy so với

yêu cầu của NHNN và so sánh với hệ số CAR toàn ngành, hệ số CAR của

Kienlongbank qua các năm tương đối cao, mức độ rủi ro mà ngân hàng mạo hiểm

trong việc sử dụng vốn thấp.

39

Nguồn: Báo cáo một số tỷ lệ an toàn trong hoạt động của Kienlongbank

Biểu đồ 2.4: So sánh hệ số CAR của Kienlongbank với bình quân toàn ngành từ năm 2009 - 2012 (%)

Hệ số CAR ở mức cao so với toàn ngành qua các năm thể hiện Kienlongbank

đã duy trì tỷ trọng hợp lý giữa vốn tự có và tổng TSC trọng số rủi ro. Nhờ đó mà

Kienlongbank đã phần nào nâng cao được khả năng chống đỡ với RRTK. Tuy

nhiên duy trì tỷ lệ cao như vậy thì lợi nhuận của ngân hàng sẽ không cao. Cho nên

Kienlongbank cần tính toán để duy trì một tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp lý nhưng

vẫn đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.

2.3.3.2. Chỉ số vốn tự có trên tổng nguồn vốn huy động, vốn tự có trên TTS

Nguồn: BCTC của Kienlongbank và tính toán của tác giả

Biểu đồ 2.5: Chỉ số vốn tự có/Tổng NV huy động và chỉ số vốn tự có/TTS

40

Qua biểu đồ ta thấy các chỉ số vốn tự có/tổng nguồn vốn huy động (còn gọi là

chỉ số giới hạn huy động vốn) và chỉ số vốn tự có/tổng tài sản qua các năm đều lớn

hơn mức quy định chung 5% của NHNN. Đặc biệt các chỉ số này tăng mạnh trong

năm 2010 do Kienlongbank đã hoàn thành việc tăng vốn điều lệ từ 1.000 tỷ lên

3.000 tỷ đồng.

Các chỉ số này từ giai đoạn năm 2010 - 2012 đều có xu hướng giảm chứng tỏ

tổng nguồn vốn huy động và tổng tài sản có sự tăng trưởng mạnh, vượt quá mức

tăng trưởng tương ứng của vốn tự có. Cụ thể chỉ số giới hạn huy động vốn giảm từ

32,87% năm 2010 xuống còn 22,57% năm 2012, chỉ số vốn tự có/tổng tài sản giảm

từ 23,81% năm 2010 xuống còn 18,52% trong năm 2012. Song nhìn chung, tỷ lệ

các chỉ số này ở mức như trên chứng tỏ ngân hàng đã đạt ngưỡng an toàn trong huy

động vốn đảm bảo không vượt quá mức bảo vệ của vốn tự có, làm tăng khả năng

chống đỡ với RRTK của ngân hàng. Bởi lẽ, vốn tự có được coi như tấm đệm giúp

ngân hàng bù đắp những thiệt hại phát sinh, đảm bảo cho ngân hàng tránh khỏi

nguy cơ phá sản.

2.3.3.3. Chỉ số tài sản thanh khoản

Chỉ số tài sản thanh khoản cho thấy tỷ trọng tài sản thanh khoản trong tổng tài

sản mà Kienlongbank dự trữ qua các năm. Trong đó, các tài sản thanh khoản tại

Kienlongbank bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, tiền gửi tại các TCTD và chứng

khoán Chính phủ.

Đây cũng là chỉ số thanh khoản được sử dụng để đo lường và quản trị RRTK

ngân hàng chủ yếu ở các nước Châu Á. Mặc dù định nghĩa “tài sản thanh khoản” có

thể thay đổi giữa các cơ quan quản lý, nhưng phổ biến nhất vẫn bao gồm tiền mặt,

vàng, cho vay ngắn hạn tại các TCTD khác, chứng khoán Chính phủ và một số tài sản

khác có thể nhanh chóng chuyển hóa thành tiền mặt. Các cơ quan quản lý ngân hàng

ở Trung Quốc, Hồng Kông, Malaysia, Ấn Độ đều quy định các NHTM phải đảm bảo

một tỷ lệ tài sản thanh khoản tối thiểu một cách thường xuyên là 25%. [9]

41

Biểu đồ 2.6: Chỉ số tài sản thanh khoản của Kienlongbank

giai đoạn 2009 - 2012

Nguồn: BCTC của Kienlongbank và tính toán của tác giả

Qua biểu đồ nhận thấy, ngoại trừ năm 2010 các tài sản thanh khoản có sự sụt

giảm thì giai đoạn từ năm 2010 - 2012, tỷ trọng này đã đuợc cải thiện đáng kể trong

TTS, tăng từ 17,40% năm 2010 lên 32,23% trong năm 2012. Tỷ lệ này đã đạt trên

mức quy định tối thiểu chung cho các NHTM ở một số nước Châu Á và do đó trong

giai đoạn này, Kienlongbank cũng đã đảm bảo được các tỷ lệ khả năng chi trả theo

quy định của NHNN. Chi tiết như sau:

Bảng 2.3: Tỷ lệ khả năng chi trả của Kienlongbank năm 2009

Tỷ lệ khả năng chi trả Năm 2009 Quy định của NHNN (theo QĐ 457/2005/QĐ-NHNN)

1,02 Tối thiểu bằng 1 - Tỷ lệ giữa tổng tài sản "Có" có thể thanh toán ngay và tổng tài sản "Nợ" phải thanh toán trong 7 ngày làm việc tiếp theo

70,6% Tối thiểu bằng 25% - Tỷ lệ giữa giá trị tài sản "Có" có thể thanh toán và các tài sản "Nợ" sẽ đến hạn thanh toán trong 1 tháng tiếp theo

Nguồn: Báo cáo một số tỷ lệ an toàn trong hoạt động của Kienlongbank

42

Bảng 2.4: Tỷ lệ khả năng chi trả của Kienlongbank từ năm 2010 - 2012

Tỷ lệ khả năng chi trả 2010 2011 2012

Quy định của NHNN (theo Thông tư 13/2010/TT- NHNN)

17,65% 17,36% 26,10% Tối thiểu bằng 15% - Tỷ lệ tổng tài sản "Có" thanh toán ngay và tổng nợ phải trả

1,14 1,17 1,08 Tối thiểu bằng 1 - Tỷ lệ tổng tài sản "Có" đến hạn thanh toán và tổng nợ đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo

Nguồn: Báo cáo một số tỷ lệ an toàn trong hoạt động của Kienlongbank

Trong số những tài sản thanh khoản, tiền gửi có kỳ hạn tại các TCTD chiếm

bình quân trên 50%. Thực tế bên cạnh số vốn khả dụng mà Kienlongbank gửi có kỳ

hạn tại TCTD khác để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn, phần lớn các khoản tiền gửi

còn lại là từ nguồn nhận vốn của các TCTD khác, nhằm hưởng phần trăm lãi suất

chênh lệch. Do hoạt động liên ngân hàng tại Kienlongbank phát triển rất mạnh, mới

bắt đầu tham gia thị trường vào giữa năm 2008 nhưng tính đến đầu năm 2012 đã có

trên 40 đối tác TCTD trong và ngoài nước, quy mô và khối lượng giao dịch nhận hay

gửi tiền đều tăng cao. Việc gửi vốn có kỳ hạn cho các TCTD trên thị trường liên ngân

hàng đóng góp một phần lợi nhuận đáng kể trong hoạt động của Kienlongbank, đặc

biệt vào các năm 2009, 2010 (theo các báo cáo tổng kết tại Kienlongbank, năm 2009

lợi nhuận từ hoạt động liên ngân hàng đạt 8,6 tỷ đồng; năm 2010 đạt 18,2 tỷ đồng).

Như vậy, tiền gửi có kỳ hạn của Kienlongbank tại các TCTD có thể nhanh

chóng giảm mạnh khi các khoản kinh doanh nhận gửi vốn LNH đến hạn. Bên cạnh

đó, trong điều kiện thanh khoản của một số ngân hàng gặp khó khăn, không thanh

toán được các khoản tiền gửi đến hạn cũng ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thanh

khoản của Kienlongbank, mặc dù trên bảng CĐKT, tài sản thanh khoản vẫn chiếm tỷ

lệ cao. Thật vậy, từ những tháng cuối năm 2011 và kéo dài suốt năm 2012,

Kienlongbank vẫn chưa thu hồi hết các khoản tiền gửi quá hạn đã gửi tại các TCTD

khác.

43

Ngoài ra, có một thực tế diễn ra, đó là để tăng TTS vào dịp cuối năm, một số

NHTM (trong đó có Kienlongbank) đã thực hiện nhận gửi vốn đối ứng qua lại

với một TCTD khác. Do vậy, một phần dòng tiền gửi có kỳ hạn tại các TCTD

là dòng tiền không thực.

Do đó, nếu loại trừ các khoản tiền gửi có kỳ hạn tại các TCTD khác thì chỉ số

tài sản thanh khoản sẽ phản ánh độ an toàn của ngân hàng trước nguy cơ RRTK thông

qua việc dự phòng bao nhiêu tài sản có tính thanh khoản cao một cách chính xác hơn.

Bảng 2.5:Chỉ số tài sản thanh khoản (loại trừ tiền gửi có kỳ hạn tại TCTD khác) của Kienlongbank từ năm 2009 - 2012

2009

2010

2011

2012

Chỉ số

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

ĐVT: tỷ đồng

Tỷ trọng (%) 3.27

Tỷ trọng (%) 13.91 4,382 23.59

1. Tài sản thanh khoản Trong đó: - Tiền mặt

- Tiền gửi tại NHNN

244 1,590 12.50 2,483

54 45 0.73 0.60 59 384 113 885 0.63 4.96 114 413 0.61 2.22 0.46 3.02

- Tiền gửi không kỳ hạn tại các TCTD khác

145 1.93 1,148 9.02 1,485 8.32 1,056 5.68

- Chứng khoán Chính phủ 2. Tổng tài sản

- -

- 7,478 100 12,723 - 100 - 17,849 - 100 2,800 15.07 100 18,581

3.27% 12.50% 13.91% 23.59%

Chỉ số tài sản thanh khoản (Tỷ lệ Tài sản thanh khoản/TTS)

Nguồn: BCTC của Kienlongbank và tính toán của tác giả

Theo bảng số liệu ta thấy khi loại trừ các khoản tiền gửi có kỳ hạn tại TCTD

khác thì tỷ lệ tài sản thanh khoản của Kienlongbank trong các năm 2009, 2010 và

2011 tương đối thấp, tỷ lệ cao nhất chỉ đạt 13,91% trong năm 2011 và ngân hàng

cũng không có bất kỳ khoản đầu tư chứng khoán Chính phủ nào đủ điều kiện tái chiết

khấu với NHNN. Tỷ lệ dự trữ các tài sản có tính thanh khoản cao quá thấp, nếu có

các nhu cầu thanh toán lớn, đột xuất, để đảm bảo khả năng chi trả của mình

Kienlongbank sẽ phải bán các tài sản Có khác hoặc buộc phải vay trên thị trường tiền

tệ với lãi suất cao, rõ ràng nguy cơ RRTK của ngân hàng rất cao.

44

Sang năm 2012, nhận thấy được lợi ích từ việc nắm giữ chứng khoán Chính

phủ để đảm bảo thanh khoản và một phần vì nguồn vốn ứ đọng trong điều kiện cho

vay khó khăn, nợ xấu gia tăng nên từ đầu năm 2012 trở đi, Kienlongbank đã chú

trọng hơn đến loại tài sản thanh khoản này. Trong năm, Kienlongbank đã dùng vốn

khả dụng để đầu tư mua Trái phiếu Chính phủ và Tín phiếu NHNN, nâng tỷ lệ chứng

khoán Chính phủ trong tổng tài sản lên 15,07%, do đó chỉ số tài sản thanh khoản

cũng được cải thiện đáng kể, tăng từ 13,91% năm 2011 lên 23,59% năm 2012, điều

này giúp Kienlongbank gia tăng “vùng đệm” phòng tránh nguy cơ RRTK nhưng chi

phí cơ hội bỏ ra để dự trữ lượng tài sản thanh khoản này cao nên lợi nhuận ngân

hàng cũng sụt giảm.

2.3.3.4. Chỉ số năng lực cho vay

Bảng 2.6: Chỉ số năng lực cho vay của Kienlongbank từ năm 2009 - 2012

ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêu

2009 4.874 7.478 2010 7.008 12.723 2011 8.404 17.849 2012 10.183 18.581

65,18 55,08 47,08 52,11

Dư nợ cho vay Tổng tài sản Chỉ số năng lực cho vay (%) Nguồn: BCTC của Kienlongbank và tính toán của tác giả

Qua bảng 2.6 ta thấy hoạt động chủ yếu của Kienlongbank vẫn là hoạt động tín

dụng, chỉ số năng lực cho vay qua các năm 2009, 2010, 2012 đều trên 50%, lần lượt

là 65,18%; 55,08%; 52,11%. Chỉ riêng năm 2011, chỉ số này dưới mức 50% do trong

năm 2011, với quy định tăng trưởng tín dụng của các NHTM tối đa không quá 20%,

dẫn đến dư nợ cho vay tăng thấp hơn so với tốc độ tăng tổng tài sản nên chỉ số năng

lực cho vay giảm xuống mức 47,08%.

Có thể nói chỉ số năng lực cho vay là chỉ số thanh khoản âm vì trong tổng tài

sản “Có” thì cho vay có tính thanh khoản thấp nhất. Do đó trong giai đoạn năm 2009 -

2012, chỉ số năng lực cho vay đều ở mức cao (trên 50%) trong khi các tài sản đảm

bảo cho các khoản cho vay này phần lớn có tính thanh khoản rất thấp (bất động sản

và động sản chiếm 88%), dẫn đến RRTK cho ngân hàng.

45

Như vậy, mặc dù lợi nhuận thu được chiếm phần lớn từ hoạt động tín dụng,

nhưng hoạt động này cũng tiềm ẩn nguy cơ RRTK cao. Vì vậy, ngân hàng cần có

chiến lược cân đối phù hợp giữa quản trị tín dụng và quản trị thanh khoản để mang lại

lợi nhuận cao nhất và rủi ro thấp nhất.

2.3.3.5. Tỷ lệ dư nợ cho vay/tiền gửi khách hàng

Để phân tích rõ hơn tình hình thanh khoản của Kienlongbank chúng ta xem xét

thêm tỷ lệ dư nợ trên tiền gửi khách hàng (LDR). Thông qua chỉ số LDR chúng ta có

thể đánh giá sơ bộ dư nợ cho vay của Kienlongbank tương ứng bao nhiêu phần trăm

trong tổng tiền gửi khách hàng. Tương tự như chỉ số năng lực cho vay, chỉ số LDR

càng lớn thì RRTK càng cao hơn.

Bảng 2.7: Tỷ lệ dư nợ cho vay/tiền gửi khách hàng của Kienlongbank từ năm 2009 - 2012

Chỉ tiêu

2009 4.874 4.794 2010 7.008 6.597 ĐVT: tỷ đồng 2012 10.183 11.137 2011 8.404 8.177

101,67 106,23 102,77 86,95 Dư nợ cho vay Tiền gửi của khách hàng Tỷ lệ dư nợ cho vay/tiền gửi khách hàng (%)

Nguồn: BCTC của Kienlongbank và tính toán của tác giả

Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ dư nợ cho vay/tiền gửi khách hàng của Kienlongbank từ năm 2009 - 2012

Nguồn: BCTC của Kienlongbank và tính toán của tác giả

Qua bảng 2.7 và biểu đồ 2.7 có thể nhận thấy giai đoạn từ năm 2009 đến năm

2011, chỉ số LDR của Kienlongbank luôn duy trì ở mức lớn hơn 100%, như vậy

46

Kienlongbank đã dành toàn bộ số tiền gửi huy động được từ khách hàng để cho vay,

không những thế, còn cho vay vượt mức huy động.

Nguyên nhân là do Kienlongbank vẫn còn là ngân hàng có quy mô nhỏ, chưa

tạo được thương hiệu cũng như uy tín cần thiết trên thị trường, nên khả năng thu hút

tiền gửi khách hàng còn rất hạn chế, trong khi đó hoạt động tín dụng lại là hoạt động

chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, nguồn vốn huy động thấp và chủ yếu được

sử dụng để cho vay ra dẫn đến tỷ lệ này luôn vượt mức 100%. Vì vậy, để đảm bảo

DTBB và đảm bảo khả năng thanh khoản, Kienlongbank thường phải nhận tiền gửi

hoặc vay từ các TCTD khác.

Năm 2012, do hạn chế tăng trưởng tín dụng, tập trung xử lý nợ xấu nên tốc độ

tăng trưởng tín dụng giảm, chỉ đạt 15,23% (năm 2011 đạt 19,91%), trong khi đó tốc

độ huy động tiền gửi lại tăng cao hơn so với các năm trước đó, đạt 36,2% (năm 2011

tỷ lệ này là 23,9%) làm cho chỉ số LDR có xu hướng giảm, giảm từ mức 102,77%

năm 2011 xuống còn 86,95%.

Mặc dù chỉ số này có xu hướng giảm trong năm 2012, nhưng vẫn ở mức khá

cao so với một số các NHTM khác (biểu đồ 2.8). Điều này có thể ảnh hưởng đến khả

năng thanh toán của ngân hàng trong điều kiện hệ thống ngân hàng vẫn nhiều còn khó

khăn.

Biểu đồ 2.8: So sánh tỷ lệ dư nợ cho vay/tiền gửi khách hàng của một số NHTM năm 2012

Nguồn: BCTN của các NHTM và tính toán của tác giả

47

2.3.3.6. Tỷ lệ tiền gửi ngắn hạn/tổng tiền gửi của khách hàng

Bên cạnh việc sử dụng vượt mức vốn huy động từ tiền gửi khách hàng để cho

vay dẫn đến nguy cơ RRTK như phân tích trên, thì với cơ cấu nguồn vốn huy động

của Kienlongbank chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn cũng là mối lo ngại lớn trong công

tác quản trị RRTK tại ngân hàng. Bởi ngân hàng huy động tiền gửi ngắn hạn càng

nhiều thì khả năng bị rút tiền càng cao khi có biến cố xảy ra.

Biểu đồ 2.9: Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn của Kienlongbank từ năm 2009 - 2012

Nguồn: BCTC của Kienlongbank và tính toán của tác giả Qua biểu đồ 2.9 ta thấy cơ cấu tiền gửi của khách hàng theo kỳ hạn tại

Kienlongbank chủ yếu tập trung ở kỳ hạn ngắn, lần lượt chiếm 89,79%, 92,48%,

93,68% trong các năm 2009, 2010, 2011.

Nguyên nhân vào giai đoạn này, NHNN quy định mức lãi suất tối đa bằng nhau

cho tất cả các kỳ hạn; bên cạnh đó, nguồn vốn khan hiếm khiến thị trường luôn có

hiện tượng “vượt trần”, chạy đua cạnh tranh lãi suất giữa các NHTM. Trong bối cảnh

đó, việc thu hút nguồn vốn dài hạn vô cùng khó khăn. Thật vậy, mặc dù các NHTM

nói chung và Kienlongbank nói riêng đã tung ra nhiều sản phẩm huy động kỳ hạn dài

với các chương trình khuyến mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng nhưng không thành

công, khách hàng có xu hướng chọn lựa gửi tiền ở kỳ hạn ngắn vì tính linh hoạt. Tính

linh hoạt thể hiện ở việc khách hàng có thể dễ dàng chuyển tiền gửi sang kênh đầu tư

khác, chuyển sang gửi tại NHTM khác có nhiều ưu đãi hơn, trong khi lãi suất không

chênh lệch lớn so với kỳ hạn dài, thậm chí lợi tức thu được còn cao hơn.

48

Tuy nhiên trong năm 2012, có một sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu huy

động theo kỳ hạn của Kienlongbank, tỷ trọng tiền gửi trung dài hạn từ 6,32% năm

2011 tăng lên 22,54% trong năm 2012, tương ứng tỷ trọng tiền gửi ngắn hạn giảm từ

93,68% giảm xuống còn 77,46%. Bởi vì trong năm NHNN đã từng bước nới lỏng quy

định trần lãi suất. Cụ thể, đầu tháng 6/2012, theo Thông tư 19/2012/TT-NHNN,

NHNN đã bỏ quy định trần lãi suất huy động đối với kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, theo

đó Kienlongbank đã thu hút được khách hàng gửi tiền ở các kỳ hạn dài hơn với cơ chế

thỏa thuận lãi suất, đặc biệt với những sản phẩm tiết kiệm lãi suất thả nổi linh hoạt

theo tháng, quý.

Như vậy tỷ trọng tiền gửi ngắn hạn trong tổng nguồn huy động tiền gửi khách

hàng có xu hướng giảm trong năm 2012, nhưng nhìn chung qua các năm tỷ lệ này vẫn

rất cao. Việc huy động tiền gửi chủ yếu kỳ hạn ngắn và sử dụng hết nguồn này để cho

vay sẽ dẫn đến Kienlongbank phải đối mặt với rủi ro kỳ hạn do việc sử dụng nguồn

tiền gửi khách hàng ngắn hạn để cho vay trung dài hạn.

Bảng 2.8: Tương quan kỳ hạn tiền gửi và cho vay của Kienlongbank từ năm 2009 – 2012

Đvt: tỷ đồng

≤ 3 tháng 3-12 tháng ≥ 12 tháng

1,170 3,913 -2,743 2,501 392 2,109 1,204 489 714

1,822 5,748 -3,926 2,839 353 2,486 2,348 496 1,851

2,269 7,527 -5,258 4,055 147 3,908 2,080 518 1,562

Năm 2009 Cho vay khách hàng Tiền gửi khách hàng Chênh lệch ròng Năm 2010 Cho vay khách hàng Tiền gửi khách hàng Chênh lệch ròng Năm 2011 Cho vay khách hàng Tiền gửi khách hàng Chênh lệch ròng Năm 2012 Cho vay khách hàng Tiền gửi khách hàng Chênh lệch ròng

2,905 8,433 -5,528 1,544 194 1,350 5,234 2,510 2,724

Nguồn: BCTC của Kienlongbank và tính toán của tác giả

49

Bảng 2.8 cho thấy cơ cấu tiền gửi khách hàng tập trung chủ yếu ở kỳ hạn dưới

hoặc bằng 3 tháng, tỷ lệ này bình quân qua các năm chiếm 84,09% trong tổng nguồn

huy động tiền gửi khách hàng. Trong khi đó, dư nợ cho vay có kỳ hạn dưới hoặc bằng 3

tháng bình quân chỉ chiếm 26,75% tổng dư nợ cho vay. Vì vậy chênh lệch thanh khoản

ròng kỳ hạn này luôn bị âm.

2.3.3.7. Tỷ lệ tiền gửi và cho vay TT2 /tiền gửi và vay từ TT2

Còn gọi là chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD, phản ánh về hoạt động thị

trường 2. Chỉ số này càng cao cho thấy tính thanh khoản của ngân hàng càng tốt. Vì khi

đó ngân hàng đang đi gửi nhiều hơn đi vay trên thị trường 2, do đó có thể nắm quyền

chủ động trong thanh khoản và ngược lại.

Biểu đồ 2.10: Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD của Kienlongbank từ năm 2009 - 2012

Nguồn: BCTC của Kienlongbank và tính toán của tác giả

Qua biểu đồ 2.10 nhận thấy, chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD lần lượt

đạt 68,48% và 80,55% trong hai năm 2009 và 2010, vì tốc độ huy động không đáp

ứng kịp nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng cũng như do chưa đủ các điều kiện để

tham gia nghiệp vụ thị trường mở, nên Kienlongbank thường xuyên phải vay mượn

trên thị trường 2 để đảm bảo thanh khoản, đảm bảo DTBB thậm chí đáp ứng cho các

nhu cầu kinh doanh khác. Điều này tiềm ẩn nhiều nguy cơ RRTK, đặc biệt vào dịp

cuối năm, bởi lẽ vốn vay từ thị trường 2 là nguồn mang tính chất không ổn định và

50

ngắn hạn nên khi căng thẳng thanh khoản hệ thống diễn ra, các TCTD khác sẽ đồng

thời rút số vốn đang gửi hoặc cho vay tại Kienlongbank.

Tuy nhiên nhìn chung cả giai đoạn 2009 - 2012, chỉ số này đã có sự cải thiện

đáng kể qua các năm, từ mức 68,48% trong năm 2009 gia tăng đạt mức 97,61% năm

2011 và đạt mức 101,27% vào năm 2012. Điều này cho thấy Kienlongbank có xu

hướng không còn phụ thuộc vào nguồn từ thị trường 2 và do đó có khả năng đảm bảo

thanh khoản tốt hơn.

2.3.3.8. Tỷ lệ nợ xấu/tổng tài sản

Tỷ lệ nợ xấu/TTS cũng là một chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của

các NHTM. Thật vậy, nợ xấu tăng sẽ làm giảm nguồn tiền dự kiến thu về trong

tương lai, tác động tới nguồn cung thanh khoản và ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch

sử dụng vốn, nếu ngân hàng không kiếm được nguồn bù đắp cho khoản này thì ngân

hàng sẽ dễ gặp phải tình trạng mất khả năng thanh toán.

Biểu đồ 2.11: Tỷ lệ nợ xấu/TTS của Kienlongbank từ năm 2009 - 2012

Nguồn: BCTC của Kienlongbank và tính toán của tác giả

Qua biểu đồ 2.11 nhận thấy, ngoại trừ năm 2010, tỷ lệ nợ xấu/TTS giảm do

TTS tăng trưởng khá mạnh (70,13%) vượt mức tăng nợ xấu (36,78%) thì nhìn

chung cả giai đoạn 2009-2012, xét về xu hướng thì cả giá trị lẫn tỷ lệ nợ xấu đang

ngày một tăng lên (năm 2009, nợ xấu chỉ chiếm 0,76% TTS, nhưng đến 2012 thì

đã lên tới 1,46% TTS, tăng 92,6% so với 2009). Đây cũng là tình hình chung của

hệ thống ngân hàng Việt Nam kể từ năm 2011-2012.

51

Như vậy, chúng ta đã đánh giá các chỉ số tác động đến RRTK của

Kienlongbank giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2012 thông qua phương pháp định

tính. Qua đó nhận thấy, mặc dù đã thực hiện đúng quy định về việc tăng vốn điều

lệ và đảm bảo các tỷ lệ khả năng chi trả của NHNN nhưng hoạt động kinh doanh

tại Kienlongbank luôn tiềm ẩn nguy cơ RRTK thể hiện ở việc dự trữ thấp lượng

tài sản thanh khoản, dư nợ cho vay cao trong khi lại sử dụng toàn bộ hoặc vượt

mức tiền gửi khách hàng để cho vay, cơ cấu vốn tập trung ngắn hạn dẫn đến rủi

ro kỳ hạn, chỉ số trạng thái ròng đối với TCTD và tỷ lệ nợ xấu/TTS cũng là

nguyên nhân dẫn đến RRTK nếu phụ thuộc quá lớn vào TT2 hay quản trị tín dụng

không hiệu quả. Tuy nhiên, để có cái nhìn chính xác hơn thì việc đo lường RRTK

thông qua phương pháp định lượng là một công việc cần thiết.

2.3.4. Sử dụng mô hình hồi quy để đo lường RRTK tại Kienlongbank

2.3.4.1. Một số mô hình kinh tế lượng đo lường RRTK

Tác giả Vũ Thị Hiền (2012) khi nghiên cứu về quản trị RRTK của Vietbank đã

đưa ra được mô hình hồi quy như sau:

H3 = 0,3097 + 0,0915*H5 – 1,2399*H6 + 0,0087*H7

Trong đó:

 H3 : Chỉ số trạng thái tiền mặt là biến phụ thuộc đại diện cho khả năng thanh

khoản của ngân hàng.

 H5 : Chỉ số dư nợ/Tiền gửi khách hàng

 H6 : Chỉ số chứng khoán thanh khoản/TTS

 H7 : Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD

Nghiên cứu của tác giả đã đưa ra kết luận chỉ số chứng khoán/TTS có ảnh

hưởng nhiều nhất đến tới chỉ số trạng thái tiền mặt. Chỉ số dư nợ/tiền gửi khách hàng

và chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD cũng có ảnh hưởng tuy nhiên không đáng

kể tới chỉ số trạng thái tiền mặt - biến đại diện cho khả năng thanh khoản của ngân

hàng.

Tseganesh Tesfaye (2012) đã nghiên cứu các yếu tố quan trọng quyết định khả

năng thanh khoản của các NHTM ở Ethiopia, mẫu nghiên cứu bao gồm 8 NHTM có

ít nhất 12 năm kinh nghiệm trong giai đoạn từ năm 2000 - 2011. Nghiên cứu này đã

52

sử dụng các chỉ số tài chính để đo lường tính thanh khoản của các ngân hàng. Mô

hình hồi quy với biến phụ thuộc là LIQ (đại diện cho tính thanh khoản của ngân

hàng) sử dụng trong nghiên cứu để kiểm định các giả thuyết mà tác giả đặt ra được

mô tả như sau:

LIQi,t = α + β1(CAPi,t) + β2(SIZEi,t) + β3(LGi,t) + β4(NPLi,t) + β5(GDPt) +

β6(IRMt) + β7(STIRt) + β8(INFt) + ui,t

Trong đó:

 LIQ : Tỷ lệ thanh khoản được đo bằng tài sản thanh khoản/TTS với tài sản

thanh khoản bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại các TCTD khác và chứng khoán Chính

phủ.

 CAP : Tỷ lệ vốn CSH / TTS

 SIZE : Quy mô của ngân hàng được đo bằng logarit của TTS

 LG : Tốc độ tăng trưởng tín dụng

 NPL : Tỷ lệ nợ xấu / tổng dư nợ

 GDP : Tỷ lệ phần trăm thay đổi GDP của năm

 IRM : Chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động bình quân

 STIR : Lãi suất tiền tệ ngắn hạn

 INF : Tỷ lệ phần trăm thay đổi lạm phát của năm

 u : Sai số ngẫu nhiên hay phần dư

Nghiên cứu của các tác giả đã đưa ra kết luận những biến CAP, SIZE, NPL,

IRM, INF và khả năng thanh khoản có tác động cùng chiều. Trong khi đó các biến

LG, GDP, STIR lại không có tác động đến tính thanh khoản của ngân hàng.

Bonfim & Kim (2012) đã nghiên cứu cách thức đo lường RRTK của các ngân

hàng bằng cách cung cấp các bằng chứng thực nghiệm từ một số chỉ tiêu tài chính có

liên quan đến nguy cơ RRTK. Các tác giả đã sử dụng một bộ dữ liệu bảng của các

ngân hàng Châu Âu và Bắc Mỹ trong giai đoạn 2002 - 2009. Các tác giả tập trung

phân tích RRTK dựa trên 3 chỉ số khác nhau: thứ nhất là tỷ lệ cho vay trên tiền gửi

khách hàng; thứ hai là tỷ lệ liên ngân hàng, là tỷ lệ phần trăm giữa tiền gửi và cho vay

TCTD / tiền gửi và vay từ TCTD; thứ ba là tỷ lệ thanh khoản, được định nghĩa là tỷ lệ

tài sản thanh khoản/TTS (trong đó, tài sản thanh khoản bao gồm tiền mặt và tương

53

đương tiền, tiền gửi có kỳ hạn dưới 3 tháng tại các NHTM khác, trái phiếu Chính phủ

có thời hạn còn lại trong vòng 3 tháng). Các tác giả cho rằng nguy cơ RRTK có thể

được giảm mạnh nếu các ngân hàng nắm giữ một “bộ đệm” đủ lớn các tài sản thanh

khoản, để có thể dễ dàng sử dụng khi đối mặt với những cú sốc thanh khoản không

lường trước được. Với lập luận này, các tác giả sử dụng tỷ lệ thanh khoản để đo

lường RRTK như một biện pháp chuẩn (tỷ lệ thanh khoản càng cao, nguy cơ RRTK

càng thấp) và mô hình hồi quy được lựa chọn như sau:

Liqxit = α0 + αi + β1Capitalit -1 + β2Banksizeit + β3Profitabilityit – 1 + β4Cost-

_incit – 1 + β5Lend_specit – 1 + β6(Liq – xit – 1) + it + εit

Trong đó:

 Liqxit : Tỷ lệ thanh khoản – chỉ số dùng để phân tích RRTK của ngân hàng.

: Hằng số  α0

: Ảnh hưởng của ngân hàng cố định i  αi

 Capitalit : Tỷ lệ an toàn vốn được tính bằng vốn CSH /TTS

 Banksizeit: Quy mô của ngân hàng được đo bằng logarit của TTS

 Profitabilityit: Lợi nhuận ngân hàng được tính bằng lợi nhuận ròng/TTS và

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần

 Cost_incit : Tỷ lệ chi phí / thu nhập

 Lend_specit : Đo lường mức độ cho vay của ngân hàng bằng tỷ lệ cho vay/

TTS

 Liq – xit : là những chỉ số thanh khoản khác như tỷ lệ cho vay / tiền gửi khách

hàng, tỷ lệ liên ngân hàng.

 εit : Sai số ngẫu nhiên hay phần dư

Tất cả các biến giải thích của mô hình có độ trễ một khoảng thời gian.

Nghiên cứu của các tác giả đã đưa ra kết luận các biến có liên quan nhất trong

việc giải thích các chỉ số thanh khoản là tỷ lệ an toàn vốn, lợi nhuận ngân hàng và

mức độ cho vay. Trong đó, tỷ lệ an toàn vốn và khả năng thanh khoản có tác động

cùng chiều; lợi nhuận ngân hàng và mức độ cho vay tác động ngược chiều với khả

năng thanh khoản, tương ứng cùng chiều với RRTK. Các biến còn lại không có ý

nghĩa thống kê.

54

2.3.4.2. Mô hình phân tích RRTK tại Kienlongbank

Dựa trên mô hình của Bonfim & Kim (2012) làm nền tảng và dựa trên thực

trạng RRTK của Kienlongbank thông qua việc phân tích các chỉ số thanh khoản trong

giai đoạn 2009 - 2012, tác giả đã chỉnh sửa, bổ sung vào mô hình cho phù hợp với

tình hình thực tế để đo lường RRTK tại Kienlongbank như sau:

LIQt = β0 + β1*ETAt-1 + β2*SPECt-1 + β3*LDRt-1 + β4*SDDt-1 + β5*INTt-1 +

β6*BDRt-1 + β7*ROAt-1 + ε

Giải thích các biến:

 LIQ là chỉ số tài sản thanh khoản, là biến đại diện khả năng thanh khoản của

ngân hàng, được đo bằng cách lấy tài sản thanh khoản chia cho TTS. Trong đó, tài

sản thanh khoản bao gồm: Tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, tiền gửi không kỳ hạn tại

TCTD và chứng khoán Chính phủ. Khi có biến cố bất lợi xảy ra, ngân hàng nào giữ

nhiều tài sản thanh khoản hơn thì sẽ giảm thiểu tối đa nguy cơ RRTK. Do đó LIQ

càng cao thì RRTK của ngân hàng càng thấp và ngược lại.

 ETA được tính bằng vốn CSH chia cho TTS. Đây được coi là hệ số phòng vệ

của mỗi ngân hàng, khi TTS của ngân hàng tăng trưởng quá nhanh so với sự tăng

trưởng của vốn CSH thì khi xảy ra những tổn thất nghiêm trọng sẽ khiến các ngân

hàng không thể ứng phó kịp thời, dẫn đến RRTK, thậm chí là sụp đổ hệ thống. Chỉ số

vốn chủ sở hữu/TTS càng cao thì khả năng thanh khoản càng tốt.

 SPEC là chỉ số năng lực cho vay. Đây là chỉ số thanh khoản âm bởi vì dư nợ

cho vay là tài sản có tính thanh khoản thấp nhất mà ngân hàng nắm giữ. Chỉ số này

càng cao thể hiện tính thanh khoản của ngân hàng càng kém.

 LDR là tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn tiền gửi huy động từ khách hàng. Đây

là một trong những tỷ lệ an toàn được nhiều nước trên thế giới sử dụng khá phổ biến.

Một sự gia tăng tỷ lệ LDR cho thấy ngân hàng đang có ít hơn “tấm đệm” để tài trợ

cho tăng trưởng và bảo vệ mình khỏi nguy cơ rút tiền đột ngột, nhất là các ngân hàng

phụ thuộc quá nhiều vào nguồn tiền gửi để tài trợ cho tăng trưởng. Vì thế, khi tỷ lệ

LDR tăng thì tính thanh khoản của ngân hàng giảm đi một cách tương ứng (tỷ lệ này

càng cao, RRTK của ngân hàng càng cao).

55

 SDD là chỉ số cơ cấu tiền gửi được tính bằng tiền gửi ngắn hạn chia cho tổng

tiền gửi của khách hàng. Ngân hàng huy động tiền gửi ngắn hạn càng nhiều thì khả

năng bị rút tiền càng cao khi có biến cố xảy ra. Vì vậy, SDD càng cao thì RRTK càng

lớn.

 INT là chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD, chỉ số này cao thể hiện tính

chủ động trong hoạt động LNH hay ngân hàng không phải phụ thuộc nhiều vào

nguồn vốn thị trường 2. Do đó chỉ số này càng cao thì RRTK càng thấp và ngược lại.

 BDR là tỷ lệ nợ xấu trên TTS của ngân hàng. Nợ xấu tăng cao sẽ làm giảm

dòng tiền vào của ngân hàng, và vì vậy cũng sẽ tác động tới nguồn cung thanh khoản.

Do đó, chỉ số này càng cao sẽ làm cho khả năng thanh khoản của ngân hàng giảm

xuống và dẫn đến RRTK.

 ROA là chỉ số sinh lợi của ngân hàng. ROA càng cao khả năng thanh khoản

càng thấp vì để đạt được mục tiêu lợi nhuận, ngân hàng sẽ tập trung đầu tư vào các tài

sản sinh lợi cao và kém thanh khoản.

 ε là sai số ngẫu nhiên hay phần dư.

Bảng 2.9: Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình hồi quy

Đo lường Kết quả kỳ vọng

Biến Phụ thuộc

Tỷ lệ tài sản thanh khoản/TTS

LIQ

Trong đó: Tài sản thanh khoản = Tiền mặt + Tiền gửi tại NHNN + Tiền gửi không kỳ hạn tại các TCTD + Chứng khoán Chính phủ

Độc lập

ETA Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/TTS +

SPEC Tỷ lệ dư nợ cho vay/TTS -

LDR Tỷ lệ dư nợ cho vay/tiền gửi khách hàng -

SDD Tỷ lệ tiền gửi ngắn hạn/tổng tiền gửi khách hàng -

INT + Tỷ lệ tiền gửi và cho vay TT2/tiền gửi và cho vay từ TT2

BDR Tỷ lệ nợ xấu/TTS -

ROA Tỷ lệ lợi nhuận/TTS -

56

Bảng trên mô tả chi tiết cách đo lường các biến được sử dụng trong mô hình

hồi quy và kết quả kỳ vọng sự ảnh hưởng của các biến này đến chỉ số tài sản thanh

khoản.

Dấu “+”: Biến có ảnh hưởng cùng chiều đến chỉ số tài sản thanh khoản (ngược

chiều với RRTK), và dấu “-” thể hiện biến có ảnh hưởng ngược chiều với chỉ số tài

sản thanh khoản (cùng chiều với RRTK) trong ngân hàng.

Độ tin cậy của dữ liệu: Dữ liệu được thu thập từ các BCTC và các báo cáo nội

bộ của Kienlongbank qua các tháng với 48 quan sát từ năm 2009 đến cuối năm 2012.

Sau đó được tính toán và xử lý lại bằng phương pháp toán học để được các số liệu thứ

cấp theo tỷ lệ phần trăm (%) và đưa vào xử lý phân tích trong phần mềm Eviews 6.0

để được kết quả nghiên cứu.

2.3.4.3. Phân tích kết quả hồi quy

Kiểm định nghiệm đơn vị:

Do số liệu của các biến trong mô hình là dạng chuỗi thời gian và đặc tính

của loại số liệu này là không dừng. Vì vậy, trước khi ước lượng mô hình hồi

quy với số liệu chuỗi thời gian, ta tiến hành kiểm tra số liệu sử dụng trong mô

hình có tính dừng hay không thông qua vi ệc kiểm định nghiệm đơn vị cho các

biến: LIQ, ETA, SPEC, LDR, SDD, INT, BDR, ROA.

Căn cứ vào kết quả kiểm định nghiệm đơn vị dữ liệu gốc tại Phụ lục 3

cho thấy chỉ có biến ROA là biến dừng. Các biến còn lại đều không có tính dừng. Do

đó, tác giả tiếp tục kiểm định nghiệm đơn vị các biến LIQ, ETA, SPEC, LDR, SDD,

INT, BDR với bậc sai phân là 1. Kết quả kiểm định ở phụ lục 4 cho các giá trị p-

value nhỏ hơn 0,05. Do đó, các biến đã dừng với sai phân bậc 1.

Việc xuất hiện các biến không dừng có thể dẫn đến khả năng “kết quả hồi qui

giả mạo”. Tuy nhiên, nếu kết hợp tuyến tính của các chuỗi thời gian không dừng

có thể là một chuỗi dừng và các chuỗi thời gian không dừng đó được cho là

đồng liên kết. Vì vậy, bước tiếp theo chúng ta cần phải kiểm định đồng liên kết.

57

Kiểm định đồng liên kết

Ước lượng phương trình hồi quy

Dependent Variable: LIQ Method: Least Squares Date: 11/25/13 Time: 19:21 Sample (adjusted): 2009M02 2012M12 Included observations: 47 after adjustments

Std. Error

Coefficient

0.646310 0.782675 -0.453784 -0.362792 -0.022148 -0.960675 1.067391 0.832330

0.095306 0.220200 0.070665 0.076281 0.117225 0.235582 2.962512 0.744060

t-Statistic 6.781428 3.554381 -6.421657 -4.755981 -0.188933 -4.077875 0.360299 1.118632

Prob. 0.0000 0.0010 0.0000 0.0000 0.8511 0.0002 0.7206 0.2701

Variable C ETA(-1) SPEC(-1) LDR(-1) SDD(-1) INT(-1) BDR(-1) ROA(-1)

0.110736 0.071648 -3.950534 -3.635615 -3.832028 1.387851

0.840443 Mean dependent var 0.811804 S.D. dependent var 0.031082 Akaike info criterion 0.037678 Schwarz criterion 100.8375 Hannan-Quinn criter. 29.34665 Durbin-Watson stat 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

Bảng 2.10: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy

Nguồn: Phân tích bằng Eviews

Kiểm định nghiệm đơn vị chuỗi ε:

Qua kết quả kiểm định đồng liên kết ở Phụ lục 5 cho giá trị p-value là 0,0002

nhỏ hơn 0,05. Như vậy, phần dư ε của mô hình ước lượng là một chuỗi dừng. Do đó,

giữa các biến trong mô hình hồi quy là đồng liên kết và giữa chúng thực sự có mối

quan hệ dài hạn.

Tuy nhiên để có kết quả chính xác nhất, ta tiếp tục tiến hành các kiểm định như

kiểm định đa cộng tuyến, kiểm định tự tương quan và kiểm định phương sai thay đổi.

58

Kiểm định đa cộng tuyến

Bảng 2.11: Hệ số tương quan riêng giữa các biến trong mô hình nghiên cứu

LIQ 1,000 -0,193 -0,740 -0,765 -0,253 0,454 0,390 0,393 ETA -0,193 1,000 0,318 0,017 0,059 0,521 0,161 -0,229 SPEC LDR -0,765 -0,740 0,017 0,318 0,498 1,000 1,000 0,498 0.400 -0,152 -0,749 -0,391 -0,715 -0,055 -0,429 -0,236 SDD -0,253 0,059 -0,152 0,400 1,000 -0,074 -0,258 -0,217 INT 0,454 0,521 -0,391 -0,749 -0,074 1,000 0,583 0,226 BDR ROA 0,393 0.390 -0,229 0.161 -0,236 -0,055 -0,429 -0,715 -0,217 -0,258 0.226 0,583 0.292 1,000 1,000 0.292 LIQ ETA SPEC LDR SDD INT BDR ROA

Nguồn: Phân tích bằng Eviews

Từ bảng kết quả ta thấy được, hệ số tương quan riêng giữa các biến trong mô

hình nghiên cứu có giá trị tuyệt đối cao nhất là 0,765 < 0,8. Vì vậy, chúng ta có thể

kết luận mối tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu thấp đồng nghĩa

mức độ đa cộng tuyến thấp và không ảnh hưởng nhiều đến kết quả ước lượng mô

hình nghiên cứu.

Kiểm định hiện tượng tự tương quan

Để kiểm định sự tự tương quan trong các chuỗi dữ liệu, tác giả sử dụng kiểm

định Breusch-Godfrey Serial Correlation LM theo bậc 3, kết quả kiểm định ở phụ lục

7 cho giá trị p-value là 0,1027 lớn hơn 0,05; chứng tỏ được rằng không xảy ra hiện

tượng tự tương quan trong mô hình nghiên cứu.

Kiểm định phương sai thay đổi

Kiểm định thường được sử dụng để kiểm định phương sai thay đổi là kiểm định

White nhưng để làm tăng thêm độ tin cậy kiểm định phương sai thay đổi tác giả sử

dụng thêm kiểm định Breusch-Pagan-Godfrey, kết quả kiểm định mô hình phương sai

thay đổi ở phụ lục 8 lần lượt có giá trị p-value là 0,3689 trong kiểm định White và p-

value là 0,2277 trong kiểm định Breusch-Pagan-Godfrey, nên ở mức ý nghĩa 5%

không có hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình ước lượng.

59

Kết luận mô hình hồi quy

Từ bảng kết quả ước lượng mô hình (bảng 2.10) và các kết quả kiểm định trên

tác giả đưa ra kết luận về phương trình hồi qui có dạng như sau:

LIQ = 0,6463 + 0,7826*ETA – 0,4537*SPEC – 0,3627*LDR – 0,9606*INT

Trong đó nhận thấy các biến độc lập giải thích được khoảng 84% sự thay đổi

của biến phụ thuộc (R-squared = 0.840443) và tác động của các biến này đến biến đại

diện cho khả năng thanh khoản cũng như RRTK tại Kienlongbank như sau:

Tỷ lệ vốn CSH/TTS (ETA): là biến duy nhất trong mô hình nghiên cứu có tác

động dương đến chỉ số tài sản thanh khoản (LIQ) với tỷ lệ 0,78. Cũng có nghĩa khi

ETA tăng 1% sẽ làm cho RRTK của ngân hàng giảm 0,78%. Từ thực tế quản

trị RRTK nhận thấy những ngân hàng có quy mô lớn và vốn CSH cao thì sẽ có khả

năng tài trợ và bù đắp được các khoản thiếu hụt trong trường hợp xảy ra các biến cố

về thanh khoản. Như vậy, kết quả đo lường cho thấy đây cũng là yếu tố làm tăng tính

thanh khoản của Kienlongbank trong thời gian qua.

Tỷ lệ dư nợ cho vay/TTS (SPEC): có tác động âm với chỉ số tài sản thanh

khoản với tỷ lệ 0,45; nghĩa là khi SPEC tăng 1% sẽ làm RRTK của ngân hàng tăng

0,45%. Rõ ràng có thể nhận thấy, ngoài chất lượng tín dụng thấp thì tốc độ tăng

trưởng tín dụng quá cao cũng là nguy cơ gây ra RRTK.

Tỷ lệ dư nợ cho vay/tiền gửi khách hàng (LDR): có tác động âm với chỉ số tài

sản thanh khoản với tỷ lệ 0,36; nghĩa là khi LDR tăng 1% sẽ làm RRTK của ngân

hàng tăng 0,36%. Như vậy, kết quả đo lường cũng cho thấy việc ngân hàng quá chú

trọng vào tăng trưởng tín dụng dẫn đến dư nợ cho vay tăng cao vượt mức tăng của

tiền gửi đã làm cho khả năng thanh khoản của ngân hàng giảm xuống.

Tỷ lệ tiền gửi và cho vay TT2/tiền gửi và cho vay từ TT2 (INT): có tác động

âm với chỉ số tài sản thanh khoản với tỷ lệ 0,96; nghĩa là khi INT tăng 1% sẽ làm

RRTK của ngân hàng tăng 0,96%. Mặc dù kết quả này chưa phù hợp với lý thuyết và

trái ngược với kết quả kỳ vọng nhưng từ các dữ liệu về tỷ lệ này ở phụ lục 2, có thể

nhận thấy điều này tương đối phù hợp với thực tế hoạt động giao dịch LNH tại

Kienlongbank. Trong giai đoạn năm 2009 - 2010, có những thời điểm thị trường

LNH biến động mạnh, lãi suất tăng cao đột biến, tình hình thiếu hụt thanh khoản diễn

60

ra tại một số NHTM trong hệ thống, nhất là các ngân hàng có quy mô vốn nhỏ. Tuy

nhiên, do nhận được sự hỗ trợ kịp thời từ ACB với số vốn lớn, lãi suất ưu đãi so với

thị trường, tình hình thanh khoản của Kienlongbank tương đối ổn định, ngoài việc

dùng số vốn này để thanh toán các khoản nợ LNH đến hạn, phần còn lại được

Kienlongbank dự trữ tại tài khoản NHNN nhằm đảm bảo DTBB và đảm bảo chi trả

đầy đủ cho khách hàng. Như vậy, mặc dù có rủi ro tiềm ẩn vì phụ thuộc vào nguồn

vốn của ACB, nhưng thực tế Kienlongbank đã đảm bảo được an toàn thanh khoản và

vượt qua giai đoạn khó khăn chung của hệ thống. Kể từ thời điểm đầu năm 2011, khi

mức vốn điều lệ gia tăng 3.000 tỷ đồng cùng với tốc độ tăng trưởng huy động luôn

cao hơn tốc độ giải ngân, tỷ lệ này có xu hướng tăng liên tiếp cho thấy Kienlongbank

ngày càng đẩy mạnh hoạt động gửi và cho vay vốn trên thị trường LNH nhằm tìm

kiếm lợi nhuận cao hơn thay vì dự trữ tiền mặt hay đầu tư vào các GTCG có tính

thanh khoản cao. Như vậy, mặc dù tiềm lực vốn gia tăng nhưng tài sản thanh khoản

có khả năng phòng vệ cho RRTK không tăng, dẫn đến nguy cơ RRTK nhất là khi một

số ngân hàng rơi vào tình trạng căng thẳng thanh khoản, không trả được nợ cho ngân

hàng. Thực tế đến thời điểm 31/12/2012, Kienlongbank vẫn chưa thu hồi hết các

khoản nợ gốc và lãi quá hạn đã gửi tại các ngân hàng khác kể từ thời điểm tháng

10/2011.

2.4. Đánh giá chung thực trạng quản trị RRTK tại Kienlongbank

2.4.1. Kết quả đạt được

Thứ nhất, Kienlongbank đã đưa ra được các tình huống, phương án, trình tự xử

lý trong trường hợp thiếu hụt tạm thời về khả năng chi trả và trong trường hợp khủng

hoảng thanh khoản. Do đó, nếu có RRTK xảy ra thì ngân hàng thực hiện theo những

kế hoạch đã đề ra mà không rơi vào tình trạng lúng túng, bị động khi đối phó.

Thứ hai, thông qua mô hình quản lý vốn theo cơ chế tập trung, Hội sở có thể

nắm bắt được tình hình thanh khoản của từng chi nhánh để có thể điều hòa vốn thích

hợp, đảm bảo khả năng thanh toán hàng ngày, đảm bảo duy trì tiền gửi DTBB cho

toàn hệ thống.

Thứ ba, Kienlongbank có các quy định hợp lý về định mức tồn quỹ khác nhau

đối với Hội sở và các chi nhánh. Hàng tháng hoặc hàng quý, Tổng Giám đốc sẽ quy

61

định lại các hạn mức tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi thanh toán tại các TCTD khác cho chi

nhánh căn cứ vào số dư huy động bình quân và đề xuất của chi nhánh. Trên cơ sở đó,

đảm bảo khả năng chi trả kịp thời, giảm thiểu rủi ro an toàn kho quỹ cũng như tối đa

hóa hiệu quả sử dụng vốn.

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.4.2.1. Những hạn chế

Về mô hình tổ chức, đặc biệt là cơ cấu tổ chức quản trị RRTK của ngân

hàng:

Mặc dù trên văn bản đã thành lập Ban Quản lý tài sản nợ - có (ALCO) nhưng

bộ phận này vẫn chưa thực hiện được chức năng của mình như việc đưa ra các

chính sách quản trị, giám sát, dự báo về RRTK… Các công tác cân đối nguồn, điều

chuyển vốn, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về trạng thái thanh khoản, đảm bảo

DTBB và các tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định của NHNN… đều tập trung ở

Phòng QLKDV và Phòng QLKDV cũng trực tiếp đề xuất, tham mưu với Ban Tổng

giám đốc để có các chỉ đạo xử lý trong trường hợp thặng dư hay thiếu hụt thanh

khoản. Trên cơ sở những chỉ đạo đó, Phòng QLKDV lại tiếp tục thực hiện các giao

dịch vốn trên thị trường LNH, đầu tư GTCG hay ban hành các văn bản quy định nội

bộ cho chi nhánh về định mức tồn quỹ, về điều chuyển vốn…

Bên cạnh đó, vai trò của Phòng Quản lý rủi ro và Phòng Kiểm soát nội bộ còn

khá mờ nhạt trong kiểm tra giám sát việc tuân thủ các quy định về quản lý thanh

khoản của ngân hàng, do đó đã không phát hiện các thiếu sót và báo cáo kịp thời

cho Ban Tổng giám đốc.

Về chiến lược quản trị thanh khoản:

Kienlongbank chưa đưa ra được chiến lược quản trị thanh khoản một cách

bài bản mà chủ yếu dựa vào các quy định tác nghiệp cụ thể để thực hiện công tác

quản trị thanh khoản. Trong đó, các quy định điều hành thanh khoản trong từng trạng

thái dư thừa, thiếu hụt hay khủng hoảng thanh khoản đưa ra còn bao quát, không có

quy định trách nhiệm cụ thể cho từng phòng ban, đơn vị trong toàn hàng. Khi phát

sinh khó khăn thực tế, việc giải quyết thường mang tính tự phát cũng như được xem

là nhiệm vụ chính của Ban lãnh đạo và Phòng QLKDV.

62

Về phương pháp quản trị RRTK:

Kienlongbank chỉ tính toán độ lệch cung cầu thanh khoản căn cứ vào nguồn

vốn dự kiến sẽ thu về và nhu cầu sử dụng vốn theo thời gian đến hạn của các hợp

đồng tín dụng, hợp đồng tiền vay, tiền gửi, các cam kết bảo lãnh hoặc trên cơ sở

thông tin cung cấp của các đơn vị. Như vậy, hoàn toàn không có mô hình dự báo

thanh khoản theo sự thay đổi của các biến số kinh tế vĩ mô như: thay đổi tỷ giá, lãi

suất, lạm phát cao, ảnh hưởng của chính sách tiền tệ... Điều này dẫn đến việc xác

định các trạng thái thanh khoản thường thiếu chính xác vì những biến động dòng tiền

do khách hàng rút tiền gửi trước hạn, khách hàng đến hạn không trả nợ, các đơn vị

cung cấp thông tin không chính xác… Do đó, Ban quản trị Kienlongbank phải thường

xuyên xử lý các trạng thái thâm hụt hoặc thặng dư thanh khoản.

Bên cạnh đó, Kienlongbank cũng chưa coi trọng phương pháp tiếp cận các chỉ

số thanh khoản trong quản trị RRTK. Ngoại trừ các chỉ số về tỷ lệ khả năng chi trả

theo quy định của NHNN, các chỉ số thanh khoản khác không được sử dụng để theo

dõi cũng như quản trị một cách hợp lý. Cũng có nghĩa là, Kienlongbank chưa đưa ra

được các giới hạn hạn mức đảm bảo thanh khoản riêng cho bản thân ngân hàng để

làm căn cứ giám sát RRTK trong từng thời kỳ cụ thể.

Về tổ chức thực hiện điều hành thanh khoản:

Các công văn, văn bản mà Kienlongbank ban hành về điều hành thanh khoản

chỉ chú trọng đến việc quản trị thanh khoản tại Hội sở chính, các chi nhánh chưa hiểu

rõ trách nhiệm quản trị RRTK nên chưa thực sự chủ động hỗ trợ Hội sở nhận diện,

đánh giá và cung cấp kịp thời các thông tin, số liệu phục vụ quản trị RRTK.

Hoạt động quản trị thanh khoản thực tiễn thiếu hẳn sự phối hợp chặt chẽ giữa

các đơn vị, bao gồm cả các Phòng ban và các chi nhánh trong toàn hệ thống, chẳng

hạn các đơn vị không báo cáo kịp thời kế hoạch sử dụng vốn, báo cáo không đầy đủ,

không chính xác làm Phòng QLKDV thường xuyên bị động trong công tác cân đối

nguồn; hay trường hợp Phòng Khách hàng doanh nghiệp liên tiếp yêu cầu vốn giải

ngân các khoản vay lớn trong tình hình thanh khoản khó khăn…

63

Cân đối dòng tiền vào ra hàng ngày là một công việc thường xuyên và khá quan

trọng trong công tác quản trị thanh khoản, tuy nhiên nhân viên phụ trách vẫn còn thực

hiện một cách thủ công, đơn thuần bằng Excel.

Các báo cáo theo thông tư 13 chưa được cập nhật online mà chỉ được thực hiện

vào ngày hôm sau. Điều này ảnh hưởng lớn đến việc SDV trong ngày, không đạt

được hiệu quả tối ưu trong SDV. Bên cạnh đó, các báo cáo phục vụ quản lý thanh

khoản chủ yếu là báo cáo ngắn hạn (dưới 1 tháng), thiếu các báo cáo phân tích và sử

dụng nguồn dài hạn, điều này gây khó khăn cho ban quản trị Kienlongbank trong việc

đưa ra kế hoạch sử dụng nguồn vốn trong dài hạn.

Kienlongbank chưa có bộ phận chuyên phân tích dự báo những diễn biến của

nền kinh tế thị trường trong và ngoài nước. Vì vậy, Ban quản trị ngân hàng khó có thể

chủ động phản ứng kịp thời trước những thay đổi của thị trường.

Những hạn chế thông qua phân tích và kết quả đo lường các chỉ số thanh

khoản:

Ngân hàng chưa chú trọng đến việc dự trữ tài sản thanh khoản dự phòng để đối

phó với nguy cơ RRTK, thể hiện qua chỉ số tài sản thanh khoản rất thấp. Trong khi đó

ngoài tiền mặt, tiền gửi thanh toán tại các TCTD khác thì các loại chứng khoán Chính

phủ cũng dễ dàng được giao dịch trên thị trường mở để đáp ứng nhu cầu vốn khả

dụng tức thời. Do không có sẵn các loại chứng khoán này, nguồn vốn xử lý khi thiếu

hụt thanh khoản chỉ tập trung và phụ thuộc vào nguồn vay tín chấp trên thị trường

LNH.

Việc phụ thuộc quá nhiều vào thị trường 2 sẽ dẫn đến nguy cơ RRTK, tuy

nhiên việc tận dụng tối đa các giao dịch như gửi vốn, cho vay trên thị trường 2 nhằm

tìm kiếm lợi nhuận cũng gây ra ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thanh khoản của

ngân hàng, nhất là khi các ngân hàng đối tác mất khả năng thanh toán hoặc phải ưu

tiên chi trả các khoản tiền gửi của khách hàng trên thị trường 1.

Chỉ số năng lực cho vay cao thể hiện ngân hàng quá chú trọng vào tăng trưởng

tín dụng là loại tài sản có tính thanh khoản thấp nhất, trong khi lại chưa cân đối giữa

tăng trưởng tín dụng và huy động một cách hợp lý nên đã sử dụng vượt mức nguồn

64

tiền huy động từ khách hàng để cho vay, điều này đe dọa đến khả năng thanh khoản

của ngân hàng

Ngoài ra, Kienlongbank vẫn chưa thực hiện tốt quản lý nguồn vốn theo kỳ hạn,

cơ cấu vốn tập trung ngắn hạn trong khi các khoản cho vay thường ở kỳ hạn dài hơn

dẫn đến rủi ro kỳ hạn và với tình hình nợ xấu ngày càng gia tăng, không thu hồi được

các khoản gốc, lãi làm cho nguy cơ RRTK cao hơn.

2.4.2.2. Nguyên nhân

Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng

Thứ nhất, là một ngân hàng nhỏ, uy tín còn chưa cao, nên chiến lược quản trị

thanh khoản của Kienlongbank còn chịu nhiều áp lực từ yêu cầu về doanh số và lợi

nhuận của các cổ đông. Do đó mặc dù đã có những đánh giá về tầm quan trọng của

việc dự trữ các tài sản thanh khoản hợp lý trước nguy cơ RRTK nhưng Kienlongbank

vẫn ưu tiên lựa chọn tăng trưởng tín dụng.

Thứ hai, Ban lãnh đạo còn thiếu kinh nghiệm trong công tác quản trị điều hành,

đặc biệt là quản trị RRTK, chưa có sự quan tâm và đầu tư đúng mức cho công tác

quản trị RRTK, đánh giá tầm quan trọng của RRTK chưa cao và chưa gắn kết được

rủi ro này với các rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường… Trình độ chuyên

môn về RRTK và quản trị RRTK của đội ngũ cán bộ nhân viên Kienlongbank còn

thấp, chưa được đào tạo bài bản nên trong hoạt động tác nghiệp còn thiếu kinh

nghiệm, không chuyên nghiệp và thiếu tính chủ động sáng tạo. Ngoài ra, do số lượng

nhân sự làm công tác quản trị RRTK tại ngân hàng còn quá ít nên áp lực công việc

lên mỗi cá nhân rất cao.

Thứ ba, Kienlongbank chưa có những thông báo rộng rãi mục tiêu của chính

sách quản trị RRTK cho tất cả các cán bộ nhân viên trong toàn hệ thống.

Thứ tư, Kienlongbank không có kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thường xuyên

việc thực hiện các phương pháp tổ chức cũng như việc tuân thủ các quy định về quản

trị RRTK. Bên cạnh đó cũng không có các chế tài xử lý trong trường hợp cá nhân

hoặc đơn vị sai phạm, làm ảnh hưởng đến công tác quản trị thanh khoản chung của

ngân hàng.

65

Thứ năm, Kienlongbank chưa có phần mềm hỗ trợ cho công tác quản trị RRTK

nên dẫn đến việc đo lường, dự báo nhu cầu thanh khoản không được kịp thời và chính

xác.

Nguyên nhân khách quan từ bên ngoài

Hạn chế về khuôn khổ pháp lý của NHNN

Hầu hết các văn bản, quyết định của NHNN đều ban hành về tỷ lệ đảm bảo an

toàn trong hoạt động của các TCTD, chưa có văn bản pháp luật nào trực tiếp quy định

hay hướng dẫn, yêu cầu cách thức về quản trị RRTK trong hệ thống ngân hàng ở các

mặt cụ thể như: chính sách, quy định, quy trình hay phương pháp đo lường RRTK.

Sự thiếu định hướng này dẫn đến việc điều hành thanh khoản hàng ngày của các

NHTM chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của Ban lãnh đạo ngân hàng. Các quy chế, quy

định quản lý thanh khoản ở các ngân hàng, nhất là các ngân hàng nhỏ thường mang

tính lý thuyết trên cơ sở tham khảo các ngân hàng khác.

Hạn chế trong hoạt động thanh tra giám sát của NHNN

Có thể nhận thấy, hoạt động thanh tra giám sát của NHNN về việc đảm bảo

thanh khoản của các NHTM còn nhiều bất cập, chủ yếu là theo dõi sự tuân thủ các

quy định dựa trên số liệu báo cáo thống kê theo định kỳ, việc xử lý và phân tích

thông tin vẫn chỉ mang tính đơn giản. Thật vậy, nhìn vào các tỷ lệ đảm bảo an toàn

theo quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-NHNN, Thông tư số 19/2010/TT-

NHNN hay Thông tư 15/2009/TT-NHNN, hầu hết các NHTM đều đảm bảo tốt.

Tuy nhiên thực tế tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ rủi ro nói chung và RRTK nói riêng.

Chẳng hạn trong một thời gian dài, các NHTM liên tiếp ban hành các sản phẩm tiết

kiệm có kỳ hạn dài nhưng cho phép khách hàng được rút vốn trước hạn và được

hưởng lãi suất ưu đãi theo kỳ duy trì thực tế. Đến khi NHNN ban hành văn bản số

3772/NHNN-CSTT ngày 21/6/2012 yêu cầu các TCTD phải niêm yết rõ các mức

lãi suất áp dụng đối với tiền gửi rút trước hạn thì một hình thức huy động khác

được thay thế, một số NHTM ban hành sản phẩm tiền gửi dài hạn lãi suất cao, khi

khách hàng có nhu cầu rút vốn trước hạn thì các tổ chức này sẽ thực hiện hợp đồng

vay cầm cố sổ tiết kiệm lại cho khách hàng với lãi suất tiền vay bằng lãi suất tiền

gửi. Như vậy khách hàng vẫn có thể rút vốn trước hạn và hưởng lãi suất cao.

66

Những điều này giúp các NHTM giảm mức tiền gửi DTBB tại NHNN, thu hút

khách hàng trong cuộc chạy đua huy động vốn, đồng thời đáp ứng được quy định

tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung, dài hạn là

30%. Tuy nhiên đã có một sự chênh lệch lớn giữa kỳ hạn danh nghĩa và kỳ hạn

phải hoàn trả vốn thực tế mà chưa thấy sự cảnh báo rủi ro của Cơ quan thanh tra

giám sát.

Hạn chế trong điều hành quản lý hoạt động thị trường LNH của NHNN

Thị trường LNH với chức năng chính là bù đắp thiếu hụt tạm thời DTBB, khả

năng chi trả và cân đối vốn trong ngắn hạn. Tuy nhiên thực tế trong nhiều năm qua,

các ngân hàng có khuynh hướng kinh doanh vốn trên thị trường này. Thật vậy, các

NHTM có quy mô nhỏ thường nhận vốn LNH và xoay vòng đồng vốn để thực hiện

hoạt động kinh doanh dài hạn như cho vay, đầu tư… Trong khi đó các NHTM quy

mô lớn, nguồn vốn khả dụng tương đối dồi dào, thay vì cho vay khách hàng, đã sử

dụng vốn để cho vay trên thị trường LNH nhằm tìm kiếm mức chênh lệch lãi suất cao

hơn trong thời điểm căng thẳng thanh khoản. Thật vậy, giai đoạn từ năm 2009 - 2011,

nhu cầu thanh khoản khiến lãi suất trên thị trường LNH có lúc đã tăng vọt trên

30%/năm cho kỳ hạn 1 tháng. Như vậy, với cơ chế buông lỏng quản lý của NHNN,

thị trường LNH gần như đã không được tổ chức và sắp xếp một thời gian dài dẫn đến

hệ quả tất yếu là những bất ổn về lãi suất, nợ xấu. Đỉnh điểm căng thẳng vào thời

điểm cuối năm 2011, khi không thu hồi được các khoản nợ của khách hàng, các ngân

hàng đi vay đã không thanh toán được các khoản vay vốn LNH đáo hạn, các ngân

hàng chủ nợ cũng bị đẩy vào tình trạng bị động trong cân đối nguồn, từ đó làm nợ

xấu cho vay LNH càng tăng cao và đe dọa tình hình thanh khoản của toàn hệ thống.

Mặc dù Thông tư số 21/2012/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay, đi vay

giữa các TCTD cho thấy NHNN đã có sự sắp xếp và lập lại trật tự trên thị trường

LNH. Tuy nhiên thông tư 21 chính thức có hiệu lực vào ngày 01/09/2012 trong khi

việc chây ì trả nợ của các NHTM là từ thời điểm tháng 9, tháng 10/2011 và cho đến

cuối năm 2012, giữa các ngân hàng vẫn chưa có hướng để giải quyết, xử lý các khoản

nợ này. Điều này gây giảm sút nghiêm trọng về uy tín trong toàn hệ thống ngân hàng,

dẫn đến việc các ngân hàng thừa thanh khoản chỉ thận trọng cho vay các ngân hàng

67

quy mô lớn với mức lãi suất khá khiêm tốn (có thời điểm 2 - 3%/năm kỳ hạn 1 tuần)

hoặc yêu cầu các ngân hàng đi vay phải có tài sản đảm bảo. Do đó đã ảnh hưởng

không nhỏ đến tình hình thanh khoản của toàn hệ thống trong giai đoạn này.

Tính liên kết trong hệ thống các NHTM chưa cao

Các ngân hàng vì cạnh tranh nhau, bằng nhiều hình thức vượt trần lãi suất

quy định, đẩy cao lãi suất lên tạo khe hở cho khách hàng “làm giá”, đòi thỏa thuận

tăng lãi suất với ngân hàng. Giai đoạn từ năm 2009 - 2011 thường xuyên có hiện

tượng các khách hàng rút tiền từ ngân hàng này và chuyển sang ngân hàng khác

với mức lãi suất thỏa thuận cao hơn. Điều này vô hình chung làm suy yếu khả năng

chống đỡ thiếu hụt thanh khoản của hệ thống.

Hạn chế trong vai trò của Tổ chức BHTG Việt Nam (DIV)

Điển hình khi xảy ra khủng hoảng thanh khoản tại ACB vào tháng 08/2012,

với những nỗ lực giải quyết của bản thân ngân hàng và sự cam kết hỗ trợ vốn của

NHNN, của các TCTD khác, ACB đã vượt qua giai đoạn khó khăn để hoạt động ổn

định trở lại mà không có bất kỳ sự hỗ trợ nào của DIV. Thực tế ở Việt Nam, rất ít

người quan tâm hay đề cập đến vấn đề bảo hiểm tiền gửi nên khi có thông tin về

DIV với hạn mức chi trả tối đa trên mỗi tài khoản tiết kiệm là 50 triệu đồng, không

những đã không tạo thêm niềm tin cho người gửi tiền mà hiệu ứng ngược lại là

càng khiến người dân hoang mang và nhanh chóng rút vốn ra khỏi các NHTM, đặc

biệt là khi NHNN chấp nhận cho ngân hàng yếu kém tái cơ cấu, sáp nhập hoặc

thậm chí phá sản.

Kết luận chương 2

Chương 2 đã đưa ra phân tích các nội dung bao gồm: Tình hình hoạt động tại

Kienlongbank, thực trạng thanh khoản của toàn hệ thống ngân hàng, thực trạng

quản trị RRTK tại Kienlongbank giai đoạn 2009 - 2012. Từ đó chúng ta đánh giá

được những mặt đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản

trị RRTK tại Kienlongbank thời gian qua. Những phân tích trên là cơ sở để đề xuất

các giải pháp ở chương tiếp theo của đề tài.

68

CHƯƠNG 3:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ

RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG

3.1. Định hướng phát triển của Kienlongbank đến năm 2020

3.1.1. Định hướng phát triển chung

Để phát triển bền vững, định hướng phát triển của Kienlongbank trong thời

gian tới là “Hoạt động an toàn, bền vững và lợi nhuận hợp lý. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt

động kinh doanh bán lẻ, dịch vụ tài chính vi mô với đối tượng chủ yếu là khách hàng

cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ; mở rộng thị phần qua việc đa dạng hóa sản

phẩm dịch vụ, hướng tới phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử”. Các nội dung chủ yếu

như sau:

Tăng cường năng lực tài chính

Đề ra lộ trình tăng vốn điều lệ để không ngừng nâng cao năng lực tài chính của

ngân hàng.

Huy động vốn

Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng huy động vốn thị trường. Thu hút nguồn tiền gửi

kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, tăng tỷ trọng nguồn vốn ngoại tệ thúc đẩy hoạt động tài trợ

thương mại và thanh toán quốc tế.

Cho vay

Tăng trưởng tín dụng một cách có chọn lọc và đảm bảo chất lượng tín dụng. Ưu

tiên đầu tư tín dụng vào lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời, phát

triển các sản phẩm tín dụng vi mô để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là sản

phẩm cho vay trả góp ngày, cho vay tiêu dùng.

Dịch vụ

Phát triển các dịch vụ thanh toán, thu hộ, chi hộ; cung cấp các sản phẩm dịch

vụ ngân hàng điện tử phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng như Internet

banking, Homebanking…; tìm kiếm đối tác để hợp tác bán chéo sản phẩm. Phấn đấu

tỷ trọng thu nhập dịch vụ khoảng 10% - 20% trong tổng thu nhập.

69

Đầu tư

Định hướng đầu tư tài chính và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm: mua

bất động sản để xây dựng trụ sở làm việc cho ngân hàng (Hội sở và các chi nhánh);

Góp vốn, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả; đầu tư hợp lý

vào chứng khoán nợ của Chính phủ để cấu trúc lại các khoản mục tài sản và tạo thanh

khoản cấp 2 cho ngân hàng.

Phát triển mạng lưới

Phát triển mở rộng và sắp xếp lại mạng lưới, đặc biệt là sắp xếp lại các PGD,

cải tạo, di dời các vị trí kinh doanh không thuận lợi nhằm hoạt động hiệu quả và

chiếm được thị phần cũng như quảng bá thương hiệu.

Về tổ chức bộ máy và nhân sự

Tái cấu trúc lại các phòng, ban Hội Sở theo hướng quản trị rủi ro, chuyên môn

hóa. Tổ chức và sắp xếp lại cán bộ cấp cao và cấp trung một cách hợp lý. Đào tạo

nhân sự có chuyên môn làm nguồn nhân lực dự nguồn trong tương lai.

Để thực hiện định hướng trên, Kienlongbank cũng đề ra việc thực hiện các mục

tiêu sau:

Thứ nhất, cải cách quản trị ngân hàng hướng tới những chuẩn mực chung theo

tiêu chuẩn quốc tế nhằm chuẩn mực hóa công tác quản trị điều hành hoạt động của

toàn hệ thống Kienlongbank.

Thứ hai, phát triển cơ chế giám sát tiền gửi của khách hàng; Điều chỉnh cơ cấu

huy động và phân loại nợ xấu theo ngành để xác định được những điểm mạnh, yếu

trong hoạt động huy động và cho vay, từ đó kịp thời có những phương án tiếp cận

nguồn vốn khác để đảm bảo về vấn đề thanh khoản và mang lại lợi nhuận tốt nhất cho

ngân hàng.

Thứ ba, xác định phân khúc khách hàng và địa bàn trọng yếu mà ngân hàng sẽ

hướng đến, xây dựng các giải pháp, chương trình phù hợp để gia tăng sự hiện diện và

thị phần của ngân hàng trong khu vực. Việc quan trọng là ngân hàng cần phải phân

tích và đưa ra được phân khúc khách hàng phù hợp với khả năng và những địa bàn

thật sự tiềm năng để thực hiện tăng trưởng tín dụng một cách có chọn lọc và đảm bảo

chất lượng tín dụng.

70

Thứ tư, đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng như kiều hối, ngoại hối, thẻ… để

tăng năng lực phục vụ khách hàng và năng lực cạnh tranh với các ngân hàng khác,

hoàn thiện và phát triển hệ thống ngân hàng điện tử để nâng sức cạnh tranh của

Kienlongbank và góp phần duy trì khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng mới, đặc

biệt tại những địa bàn mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng.

Thứ năm, chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao đạo đức nghề nghiệp,

nâng cao tay nghề. Xây dựng cơ chế đãi ngộ hợp lý, tương xứng với kết quả cống

hiến. Thay đổi phương thức quản lý lao động theo hướng giao việc có đánh giá hiệu

suất; tổ chức rà soát toàn diện chất lượng nhân sự, tiến hành đánh giá, quy hoạch đào

tạo và bố trí sắp xếp nhân viên giỏi nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức tốt.

Thứ sáu, rà soát lại các quy trình nghiệp vụ theo hướng tinh giản hóa trên cơ sở

vẫn bảo đảm kiểm soát tốt rủi ro.

3.1.2. Định hướng quản trị RRTK tại Kienlongbank

Quản trị RRTK được thực hiện trong một kế hoạch tổng thể về quản trị RRTK

và ứng phó với các sự cố RRTK. Ngân hàng luôn đảm bảo duy trì tốt khả năng thanh

khoản và tuân thủ các quy định về thanh khoản của NHNN. Hội đồng ALCO, Ban

điều hành, Phòng QLKDV và Phòng Quản lý rủi ro tùy theo phân cấp có trách nhiệm

đưa ra những đánh giá định tính, định lượng thanh khoản, xây dựng khung quản trị

RRTK và giám sát RRTK. Hoạt động quản trị RRTK được thống nhất trên toàn hệ

thống, với trung tâm là Phòng QLKDV.

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị RRTK tại Kienlongbank

3.2.1. Nhóm giải pháp do Kienlongbank tổ chức thực hiện

3.2.1.1. Giải pháp rút ra từ mô hình nghiên cứu

Thứ nhất, tăng vốn chủ sở hữu

Qua việc phân tích mô hình ở chương 2 cho thấy vốn CSH là một yếu tố có tác

động cùng chiều đến khả năng thanh khoản và làm giảm RRTK của ngân hàng. Như

vậy, việc tăng vốn CSH là vô cùng cần thiết để hình thành tấm đệm vốn chống đỡ rủi

ro. Ngoài ra, tăng vốn CSH sẽ làm gia tăng năng lực tài chính cũng như uy tín của

ngân hàng trong quá trình cạnh tranh.

71

Các biện pháp gia tăng vốn CSH mà ngân hàng có thể thực hiện:

Một là, gia tăng vốn CSH bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc phát hành trái

phiếu chuyển đổi. Tuy nhiên, trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, gia tăng

vốn CSH từ việc huy động vốn của cổ đông trong nước còn gặp nhiều khó khăn. Vì

vậy, Kienlongbank cần quan tâm tìm kiếm, thu hút vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài.

Đây là những đối tác sẽ giúp ngân hàng gia tăng vốn hoạt động, nâng cao kỹ năng

quản trị và được chuyển giao công nghệ hiện đại. Thực tế cho thấy, việc tìm được đối

tác chiến lược tốt sẽ giúp ngân hàng phát triển bền vững, hiệu quả.

Hai là, chủ động tiếp cận đối tác, tìm khả năng hợp nhất, sáp nhập nâng cao

khả năng tự chủ tài chính của ngân hàng.

Trước đây, việc sáp nhập, hợp nhất chủ yếu tập trung vào một số ngân hàng

TMCP yếu kém vì đây là một trong những hình thức mà NHNN buộc các TCTD yếu

kém thực hiện tái cơ cấu để tránh nguy cơ đổ vỡ hệ thống. Tuy nhiên, hiên nay xu

hướng cần có sự liên kết, sáp nhập, hợp nhất diễn ra không chỉ ở TCTD yếu kém mà

còn giữa các ngân hàng lành mạnh với nhau. Đây cũng là xu hướng tất yếu khách

quan để nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng.

Thật vậy, ngoài việc đạt được lợi ích kinh tế theo sự gia tăng quy mô vốn CSH,

việc sáp nhập, hợp nhất sẽ đem lại giá trị gia tăng lớn hơn so với khi ngân hàng đứng

riêng rẽ nhờ sự gia tăng uy tín, thương hiệu, giảm chi phí, khai thác tối đa lợi thế kinh

doanh của các bên tham gia, phát triển cơ sở khách hàng, mạng lưới phân phối, có

tiềm lực để đầu tư và triển khai hệ thống quản trị rủi ro…

Hiên tại, bên cạnh Luật NHNN Việt Nam, Luật Các tổ chức tín dụng, ngày

11/02/2011 NHNN đã ban hành Thông tư số 04/2010/TT-NHNN quy định việc sáp

nhập, hợp nhất và mua lại TCTD nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sáp

nhập, hợp nhất, mua lại TCTD. Ngoài ra, NHNN cũng đã tuyên bố sẵn sàng hỗ trợ kỹ

thuật cho ngân hàng nào có nguyện vọng sáp nhập, hợp nhất.

Chính vì những điều kiện thuận lợi đó, Kienlongbank có thể tìm kiếm, tiếp cận

các đối tác tiềm năng để thực hiện hợp nhất, sáp nhập. Từ đó có thể khắc phục những

hạn chế, yếu kém và nâng cao sức cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và trên

thế giới.

72

Tuy nhiên, Kienlongbank cũng cần cân nhắc, đánh giá đúng thực lực trước khi

có quyết định hợp nhất, sáp nhập với TCTD khác, cần phải có phương án với lộ trình

cụ thể để có thể cùng giải quyết khó khăn, biến các thách thức thành cơ hội, mang lại

nhiều lợi ích thiết thực từ quá trình này.

Thứ hai, đảm bảo sự cân đối giữa TSN và TSC

Từ mô hình phân tích các chỉ số thanh khoản có thể nhận thấy, trong cơ cấu

danh mục TSN - TSC của Kienlongbank thì tỷ trọng tài sản thanh khoản chiếm tỷ lệ

quá thấp, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay cao trong khi Kienlongbank lại sử dụng

toàn bộ vốn huy động tiền gửi để cho vay; bên cạnh đó là tình trạng lệch pha kỳ hạn

giữa huy động và cho vay đang có xu hướng tăng dần theo thời gian, đây đều là

những nguyên nhân chính làm tăng nguy cơ RRTK cho ngân hàng. Do đó, việc cơ

cấu lại và cân đối danh mục TSN, TSC là điều cần thiết để hạn chế RRTK, trong đó

Kienlongbank cần đặc biệt chú ý những vấn đề sau đây:

Tăng tỷ trọng tài sản thanh khoản: Trên cơ sở đảm bảo cân đối giữa mục

tiêu lợi nhuận và an toàn vốn, Kienlongbank cần tăng cường nắm giữ các loại tài sản

thanh khoản để đảm bảo nguồn dự phòng thanh khoản. Danh mục tài sản có tính

thanh khoản cao như: tiền mặt, vàng, tiền gửi tại NHNN, GTCG đủ điều kiện chiết

khấu với NHNN, các loại trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ, NHTƯ các nước phát

hành hoặc bảo lãnh thanh toán. Đây là những vùng đệm thanh khoản có thể sẵn sàng

đối phó với những áp lực riêng của ngân hàng và áp lực chung của thị trường.

Cân đối giữa huy động tiền gửi khách hàng và cho vay hợp lý về quy mô

cũng như kỳ hạn

Điều này có nghĩa là ngân hàng phải tăng cường huy động vốn, đảm bảo mức

tăng trưởng huy động tiền gửi phù hợp với mức tăng trưởng tín dụng. Trong đó, chú

trọng gia tăng nguồn vốn dài hạn và đa dạng hóa nguồn vốn huy động nhằm gia tăng

tính ổn định của nguồn, đảm bảo tính thanh khoản bền vững trong dài hạn. Các biện

pháp mà ngân hàng có thể thực hiện:

73

Về huy động tiền gửi khách hàng:

+ Phát hành GTCG huy động vốn trung hạn và dài hạn.

+ Ban hành chính sách lãi suất huy động linh hoạt theo kỳ hạn, linh hoạt theo

đặc điểm hoạt động và cạnh tranh của từng khu vực, với điều kiện đảm bảo quy định

về trần lãi suất huy động của NHNN trong từng thời kỳ.

+ Nghiên cứu, phát triển các loại sản phẩm huy động vốn mới có hàm lượng

công nghệ cao và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, cải cách các thủ tục giao

dịch ngân hàng, đảm bảo nhanh, gọn nhưng vẫn đảm bảo an toàn và hiệu quả.

+ Triển khai các chương trình khuyến mãi, dự thưởng kèm quà tặng hấp dẫn

theo đặc thù và tâm lý sở thích của người dân ở từng vùng miền. Bên cạnh đó, triển

khai các chương trình ưu đãi cho khách hàng thân thiết và khách hàng gửi vốn trung,

dài hạn tại ngân hàng như: khách hàng sẽ được vay với lãi suất ưu đãi khi gửi vốn

trung dài hạn tại Kienlongbank hay gửi vốn trung dài hạn tại Kienlongbank, khách

hàng sẽ được giảm giá khi sử dụng các dịch vụ tại ngân hàng....

+ Nghiên cứu, xác định khách hàng mục tiêu và phân nhóm khách hàng, từ

đó có các chính sách thu hút vốn huy động đối với nhiều đối tượng khách hàng,

theo nhiều loại tiền gửi và thời hạn gửi khác nhau. Điều này tránh được sự biến

động lớn tới nguồn cung thanh khoản khi có động thái rút vốn từ một hay một

nhóm khách hàng.

+ Nâng cao kỹ năng nghiệp vụ của nhân viên, từ đó ngày càng nâng cao

chất lượng phục vụ khách hàng. Ngoài ra, Kienlongbank cũng có thể tận dụng bộ

phận cộng tác viên cho vay trả góp ngày, cho vay trả góp ngày với lực lượng cộng

tác viên hùng hậu là một trong những thế mạnh của Kienlongbank đặc biệt ở khu vực

ĐBSCL (tính đến cuối năm 2012, toàn hệ thống Kienlongbank có 1.276 cộng tác viên

trong tổng số 2.776 nhân sự). Do đó, ngoài nghiệp vụ cho vay trả góp ngày, bộ phận

này còn có thể tư vấn, tiếp thị các sản phẩm huy động để thu hút tiền gửi khách hàng.

+ Bảo vệ uy tín và nâng cao hình ảnh, thương hiệu của Kienlongbank trên

thị trường.

74

Về tăng trưởng tín dụng:

Xác định giới hạn quy mô và tốc độ cho vay phù hợp với khả năng huy

động của ngân hàng, đặc biệt đối với các khoản vay dài hạn. Từ đó sẽ hạn chế bớt

các khoản cho vay trung dài hạn từ nguồn huy động ngắn hạn. Bên cạnh đó, chia nhỏ

các kỳ hạn trả nợ đối với các khoản vay dài hạn để giảm bớt khoảng chênh lệch dòng

tiền trong kỳ.

Nâng cao chất lượng tín dụng bằng cách kiểm soát tốt chất lượng nợ vay và

TSBĐ, giảm giới hạn tín dụng đối với một khách hàng vay để phân tán rủi ro.

Xây dựng kế hoặch tăng trưởng tín dụng cho từng chi nhánh một cách hợp lý

không chỉ căn cứ vào tốc độ tăng trưởng huy động, cho vay, thu nhập lãi thuần tại

đơn vị mà còn phải căn cứ vào việc kiểm soát chất lượng tín dụng thực tế tại đơn vị

đó.

Thứ ba, điều chỉnh hoạt động giao dịch LNH

Hoạt động LNH chưa có định hướng, chưa linh hoạt cùng với quy trình giao

dịch lỏng lẻo, dẫn đến các khoản nợ xấu trên thị trường LNH kéo dài, làm giảm tỷ

trọng các tài sản thanh khoản phòng vệ cho ngân hàng cũng là một trong những

nguyên nhân dẫn đến RRTK tại Kienlongbank. Vì vậy, Ban lãnh đạo cần có các biện

pháp điều chỉnh lại hoạt động giao dịch LNH như sau:

- Xây dựng lại quy trình giao dịch LNH với sự tham gia kiểm soát chặt chẽ

của các khối/phòng ban có liên quan để hạn chế tối đa các rủi ro.

- Thành lập bộ phận định chế tài chính với các chuyên viên nhiều kinh nghiệm

để phân tích, đánh giá, xếp hạng tín nhiệm các ngân hàng một cách thường xuyên,

khoa học. Từ đó, xác định hạn mức cho vay có TSBĐ hoặc không có TSBĐ cho các

đối tác hay giới hạn cho vay đối với một đối tác một cách phù hợp nhất.

- Tăng sự tín nhiệm trên thị trường và nỗ lực thiết lập, tạo mối quan hệ bền

vững với các đối tác là các TCTD có quy mô lớn, các đối tác nước ngoài để có hạn

mức tín chấp từ các đối tác này, đảm bảo có được nguồn tài trợ khi ngân hàng thiếu

- Định hướng tham gia thị trường LNH một cách năng động, linh hoạt theo

hụt thanh khoản.

chức năng vốn có của thị trường này là cân đối vốn trong ngắn hạn; theo đó, không

75

phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn trên thị trường này cũng như không cho vay/gửi

tiền tại các TCTD khác khi chưa đánh giá thực chất năng lực hoạt động kinh doanh

của đối tác chỉ vì mức lãi suất cao trước mắt.

3.2.1.2. Giải pháp rút ra từ thực trạng quản trị RRTK của ngân hàng

Thứ nhất, hoàn thiện quy định về quản lý thanh khoản

Kienlongbank cần bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện “Quy chế quản lý thanh

khoản”, từng bước xây dựng chính sách quản trị RRTK theo các định hướng sau đây:

Về cơ cấu tổ chức quản trị RRTK:

Đổi mới, nâng cao vai trò và đưa vào thực tiễn hoạt động của Ban Quản lý tài

sản nợ - có (ALCO). Theo đó, ALCO có trách nhiệm quản lý khả năng thanh khoản

nói chung, bao gồm các công việc chính sau:

+ Xây dựng chiến lược, chính sách, quy trình, thủ tục, hạn mức quản lý thanh

khoản và RRTK, đảm bảo rằng các thủ tục quy trình luôn được cập nhật để đảm bảo

tính đầy đủ, thận trọng; các trường hợp vượt hạn mức sẽ được xem xét và phê duyệt

cụ thể.

+ Phê duyệt các công cụ đo lường, kiểm soát RRTK và dự kiến các biện pháp

phòng ngừa và xử lý;

+ Quyết định cơ cấu bảng cân đối kế toán – các TSC và TSN theo tính thanh

khoản và theo thời gian đáo hạn;

+ Lập kế hoạch dự phòng RRTK cho ngân hàng.

Bên cạnh đó, cần phân định rõ chức năng và trách nhiệm cụ thể của các đơn

vị, bao gồm cả các Phòng ban Hội sở chính và các chi nhánh của ngân hàng trong

công tác quản trị RRTK. Điều này tránh việc các chi nhánh chỉ xem công tác quản

trị RRTK là của Hội sở, các phòng ban không có sự phối hợp, thậm chí có hiện

tượng đùn đẩy trách nhiệm và đổ lỗi cho nhau khi sự cố phát sinh.

Thiết lập các hạn mức, giới hạn đảm bảo thanh khoản

Hiện tại Kienlongbank chỉ duy trì và thực hiện cân đối trạng thái thanh khoản

thông qua các tỷ lệ giới hạn theo quy định của NHNN (như: hệ số CAR; khả năng chi

trả ngày, 7 ngày; tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn), các chỉ số thanh

khoản khác có ảnh hưởng đến RRTK của ngân hàng hầu như không được sử dụng. Vì

76

vậy, trong chính sách quản trị RRTK, Kienlongbank cần thiết lập các chỉ số và có các

hạn mức, giới hạn cụ thể cho từng chỉ số như: giới hạn nắm giữ tài sản thanh khoản,

giới hạn khe hở thanh khoản/TTS cho từng loại tiền, giới hạn chỉ số trạng thái ròng

đối với các TCTD, giới hạn tỷ lệ cho vay/vốn huy động, giới hạn tỷ lệ nợ xấu,…

Các giới hạn này phải đảm bảo tuân thủ các quy định của NHNN, phù hợp với

yêu cầu quản trị của ngân hàng trong thời kỳ và phải thường xuyên cập nhật, thay đổi

phù hợp với những biến động vĩ mô, những dự báo xu hướng thanh khoản của thị

trường.

Căn cứ vào giới hạn các chỉ số, Kienlongbank cần xác định mức độ cảnh báo

RRTK khi có xu hướng biến động tăng hoặc giảm theo một tỷ lệ nhất định. Từ đó

giúp ngân hàng có biện pháp ứng phó kịp thời đối với các nhu cầu thanh khoản, tạo

sự chủ động trong phòng ngừa RRTK.

Ví dụ về giới hạn khe hở thanh khoản tích lũy/TTS (chênh lệch cung và cầu

thanh khoản/TTS) theo từng cấp độ như sau:

Bảng 2.12: Ví dụ về giới hạn khe hở thanh khoản tích lũy

- 5%

- 10%

- 20%

- 7%

- 12%

- 25%

Tỷ lệ khe hở thanh khoản lũy kế/TTS trong 1 tháng Tỷ lệ khe hở thanh khoản lũy kế/TTS từ 1 – 3 tháng

Chỉ tiêu Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3

Trong đó:

Cấp 1: trạng thái thanh khoản có xu hướng biến động ở mức nhẹ, nên xem xét

đánh giá lại khả năng thanh khoản.

Cấp 2: trạng thái thanh khoản có xu hướng biến động ở mức cần chú ý, cần

xem xét điều chỉnh chênh lệch cung cầu thanh khoản.

Cấp 3: trạng thái thanh khoản có xu hướng biến động ở mức xấu, báo động

nguy cơ RRTK.

Ngoài các giới hạn RRTK chung cho toàn ngân hàng, Tổng giám đốc có thể

ban hành hệ thống giới hạn, hạn mức thanh khoản trong từng lĩnh vực nghiệp vụ cho

các chi nhánh trong từng thời kỳ (bên cạnh quy định về định mức tồn quỹ tiền mặt và

tiền gửi thanh toán hiện hành) trên cơ sở đề xuất của ALCO, Khối Ngân quỹ, Khối

77

quản lý rủi ro và giám sát và các khối, bộ phận có liên quan khác. Đây là cơ sở để đạt

mục tiêu quản trị chung của toàn hàng cũng như là cơ sở để thanh tra, kiểm tra hoạt

động kinh doanh của chi nhánh.

Về tổ chức thực hiện điều hành thanh khoản:

Kienlongbank cần thông báo rộng rãi mục tiêu của chính sách quản trị RRTK

cho tất cả các cán bộ nhân viên trong toàn hệ thống để nhân viên có sự hiểu biết một

cách triệt để về các khía cạnh của chính sách quản trị RRTK trong ngân hàng.

Các công văn, văn bản mà Kienlongbank ban hành về điều hành thanh khoản

từng thời kỳ cần quy định các khoản, mục một cách chi tiết; đối với các thuật ngữ

được áp dụng như cung – cầu thanh khoản, RRTK, khe hở thanh khoản, khủng

hoảng thanh khoản, dự trữ thanh toán,… cần đưa ra các định nghĩa cụ thể giúp

giảm thiểu khả năng hiểu lầm, hiểu sai nghĩa và có thể dẫn đến việc áp dụng sai

tại các đơn vị.

Đối với các quy định để dự báo và cân đối nguồn, Kienlongbank cần có các

biện pháp chế tài cụ thể đối với các đơn vị hoặc cá nhân không tuân thủ các quy định

này, gây bị động trong công tác cân đối nguồn vốn cũng như có biện pháp xử lý đối

với các bộ phận không có sự phối hợp trong quá trình giải quyết khó khăn thanh

khoản.

Ngoài ra, chính sách quản trị RRTK phải xây dựng các báo cáo trung và dài

hạn phục vụ công tác quản trị nguồn hiệu quả và chính sách này phải được thiết lập

đồng bộ với chính sách quản trị các loại rủi ro khác.

Thứ hai, tăng cường công tác phân tích và dự báo thị trường

Từ thực tế nhận thấy tình hình thanh khoản của hệ thống NHTM nói chung và

Kienlongbank nói riêng trong thời gian qua chịu tác động rất lớn từ các điều kiện

kinh tế vĩ mô cũng như chính sách điều hành của NHNN. Vì vậy việc tổ chức tốt

khâu phân tích, dự báo thị trường, đánh giá rủi ro có thể xảy ra là biện pháp không thể

thiếu để có thể chủ động và kịp thời dự phòng vốn, đảm bảo khả năng thanh khoản

của ngân hàng.

Hiện tại việc dự báo RRTK tại Kienlongbank vẫn do Phòng QLKDV thực hiện

và chưa được chú trọng. Vì vậy Kienlongbank nên thành lập một bộ phận riêng,

78

chuyên phân tích các diễn biến nền kinh tế trong và ngoài nước. Nhân viên của bộ

phận này cần được đào tạo chuyên nghiệp để nâng cao năng lực nghiên cứu, phân

tích, tổng hợp và dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô, vi mô.

Bên cạnh việc phân tích nguyên nhân và sự biến đổi các chỉ số thanh khoản

trong quá khứ, bộ phận dự báo cũng có thể xây dựng mô hình các yếu tố tác động đến

cung cầu thanh khoản trong đó chú ý sự biến động của các yếu tố vĩ mô có tác động

mạnh nhất như: chính sách lãi suất của NHNN, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế, mật độ

dân cư, mật độ doanh nghiệp, tỷ lệ thất nghiệp....

Từ đó thiết lập các kịch bản, giả định khác nhau để có thể đo lường và dự báo

được sự thay đổi về dòng tiền trong tương lai, là cơ sở để tiếp tục đề ra các cách thức

xử lý nhằm khắc phục sự biến động về thanh khoản, giúp Ban lãnh đạo có các quyết

định kịp thời, chuẩn xác.

Thứ ba, tăng cường, hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Bộ phận kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong công tác quản trị rủi ro nói

chung và RRTK nói riêng. Vì vậy, Kienlongbank cần nâng cao vai trò và sự tham gia

của bộ phận kiểm soát nội bộ trong công tác quản trị RRTK. Bộ phận kiểm soát cần

thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên hoặc đột xuất một cách toàn diện, độc lập

về tính hiệu quả và tính tuân thủ của chính sách quản trị RRTK. Từ đó, kịp thời đề ra

các biện pháp chỉnh đốn và sửa chữa thích hợp cho chính sách quản trị RRTK cũng

như kịp thời phát hiện các sai phạm của đơn vị, cá nhân làm ảnh hưởng đến tình hình

thanh khoản của ngân hàng.

Trên cơ sở phát hiện những sai phạm, bộ phận kiểm soát sẽ thiết lập các báo

cáo độc lập, phản ánh đúng đắn tình hình thực tế để Ban lãnh đạo có thể đưa ra các

hình thức xử lý vi phạm cụ thể cho từng đối tượng trong từng trường hợp.

Thứ tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Tăng cường nhận thức cũng như ý thức và sự chủ động của ban lãnh đạo ngân

hàng trong việc quản trị RRTK theo những chuẩn mực an toàn. Bao gồm tăng cường

sự tham gia của ban lãnh đạo vào quản trị RRTK ở tầm chiến lược, gắn kết trách

nhiệm cụ thể và yêu cầu thực hiện đầy đủ các vai trò cần thiết trong công tác quản trị

RRTK.

79

Cử cán bộ quản lý tham gia các khóa đào tạo được tổ chức trong và ngoài nước

bởi các chuyên gia hay các nhà tư vấn đã có kinh nghiệm thực tiễn ở các quốc gia có

nền tài chính phát triển; tham dự đầy đủ các hội thảo chuyên đề để được các lãnh đạo

ngân hàng lớn và những chuyên gia chia sẻ, truyền đạt kinh nghiệm về quản trị

RRTK.

Cần liên tục hướng dẫn và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân viên trực tiếp tham

gia vào quá trình quản trị RRTK để kịp thời cập nhật các chính sách, quy trình quản

trị RRTK theo các chuẩn mực và thông lệ mới nhất, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ

chứ không chỉ đơn thuần dựa trên yếu tố kinh nghiệm trong tác nghiệp. Những kỹ

năng, kinh nghiệm và ý thức trách nhiệm của các nhân viên này có tác động rất

lớn đến hoạt động quản trị RRTK của ngân hàng.

Triển khai, phổ biến chính sách quản trị RRTK tại ngân hàng cũng như các

kiến thức về quản trị RRTK đến nhân sự của khối, các phòng ban và cả các chi

nhánh, có thể bằng các buổi đào tạo tập trung toàn hệ thống hoặc có thể là giảng viên

nội bộ của Trung tâm đào tạo ngân hàng sẽ trực tiếp đào tạo ở từng đơn vị. Từ đó tạo

thành một khối liên kết chung, thống nhất trong công tác quản trị rủi ro vì một mục

tiêu chung của ngân hàng là an toàn, hiệu quả và mang lại lợi nhuận tốt nhất.

Đổi mới cơ chế lương, thưởng gắn với hiệu quả công việc đồng thời có chính

sách đãi ngộ hợp lý tạo động lực cho nhân viên hoàn thành tốt vai trò, trách nhiệm

được phân công và gắn bó lâu dài với ngân hàng.

Thứ năm, nâng cao năng lực công nghệ

Một hệ thống công nghệ thông tin vững mạnh sẽ hỗ trợ rất lớn cho ban lãnh đạo

ngân hàng đưa ra những quyết định kịp thời, đúng đắn cũng như nâng cao hiệu quả

tác nghiệp của bộ phận nhân viên chuyên trách về công tác quản trị RRTK. Vì vậy

Kienlongbank cần có sự đầu tư phát triển công nghệ theo chiều sâu bằng việc mua

ngoài hoặc đầu tư nghiên cứu phát triển các phần mềm tiện ích phù hợp với yêu cầu

của hoạt động theo dõi, đo lường và giám sát RRTK. Hệ thống công nghệ mới phải

đáp ứng được các yêu cầu như:

Tổng hợp cũng như phân tích chi tiết số liệu phục vụ cho công tác quản trị hàng

ngày một cách tự động hóa, giám sát được những hạn mức hay chỉ số rủi ro online,

80

đảm bảo thông tin truyền đạt nhanh chóng giữa các bộ phận. Từ đó nhà quản trị sẽ

biết chính xác về khả năng thanh khoản hiện tại của ngân hàng để đưa ra các giải

pháp kịp thời nhất nhằm hạn chế rủi ro cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Cung cấp những công cụ phần mềm phân tích thị trường và các nhân tố làm

thay đổi các khoản mục TSC - TSN trên bảng cân đối kế toán, từ đó nhà quản trị có

thể xây dựng những giả định, những kịch bản đối phó khác nhau khi có sự biến động

của thị trường tác động đến cung cầu thanh khoản của ngân hàng.

Thứ sáu, tăng cường quan hệ công chúng

Một là, nỗ lực thiết lập và duy trì mối quan hệ với khách hàng dân cư cũng như

các định chế tài chính trong và ngoài nước. Các mối quan hệ vững mạnh này sẽ cung

cấp một tấm đệm thanh khoản cho ngân hàng cũng như giúp ngân hàng có thể đứng

vững trước những tin đồn không hay trong bối cảnh thị trường có những xáo trộn. Để

làm được điều này, Kienlongbank cần đẩy mạnh hơn nữa công tác quảng bá, xây

dựng thương hiệu nhằm gia tăng uy tín, khả năng nhận diện cũng như niềm tin của

khách hàng và các đối tác về tiềm lực tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh và

những giá trị vượt trội mà Kienlongbank có thể mang lại trong hiện tại và tương lai.

Hai là, chú trọng mối quan hệ với cơ quan thông tin báo chí. Việc tận dụng các

phương tiện truyền thông để công bố thông tin, ứng xử với các tin đồn thất thiệt cũng

là một trong những biện pháp đắc lực để quản trị RRTK. Bởi thực tế cho thấy sự thổi

phòng thông tin của báo chí hay những tin đồn thất thiệt cũng là một trong những

nguyên nhân đã gây ra những cuộc khủng hoảng thanh khoản trong và ngoài nước,

chẳng hạn như trường hợp của ACB năm 2003, năm 2012; Ngân hàng Northern Rock

của nước Anh năm 2007.

3.2.2. Các kiến nghị đối với NHNN

Thứ nhất, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý

Hiện nay việc quản trị RRTK tại các NHTM chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và

dựa trên một số quy định của NHNN về đảm bảo an toàn hoạt động. RRTK một khi

xảy ra chỉ cần ở một hoặc một vài ngân hàng sẽ gây hiệu ứng dây chuyền, có thể ảnh

hưởng đến cả hệ thống ngân hàng. Do đó, NHNN cần nhanh chóng ban hành các

khuôn khổ pháp lý cho hoạt động quản trị RRTK như chính sách thanh khoản,

81

phương pháp quản lý tài sản thanh khoản, phân tích tình huống giả định, phân tích

khe hở kỳ hạn, phương pháp đo lường, yêu cầu thanh khoản phù hợp với điều kiện

Việt Nam và thông lệ quốc tế. Hoàn thiện khung pháp lý về các quy định an toàn vốn

theo chuẩn mực Basel. Điển hình như “Hướng dẫn quản lý thanh khoản cho các định

chế tài chính” của NHTƯ Thái Lan hay “Khung thanh khoản” của NHTƯ Malaysia.

Khuôn khổ pháp lý này là cơ sở để NHNN thanh tra, giám sát việc quản trị

RRTK của các NHTM và kịp thời có các biện pháp chế tài nghiêm khắc đối với các

TCTD không tuân thủ làm ảnh hưởng đến tình hình hình thanh khoản của toàn hệ

thống ngân hàng.

Thứ hai, tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra giám sát của

NHNN

Để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra giám sát trong công tác quản trị

RRTK tại các NHTM, NHNN phải thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:

Tăng cường công tác thanh tra, giám sát: Định kỳ hàng tháng, quý hoăc đột

xuất, NHNN tiến hành kiểm tra, giám sát hoạt động quản trị RRTK của các NHTM.

Đồng thời xây dựng hệ thống giám sát từ xa hoạt động hiệu quả để có thể cảnh báo

sớm đối với các TCTD không đáp ứng các tỷ lệ an toàn trong hoạt động. Từ đó kịp

thời yêu cầu các ngân hàng này điều chỉnh lại cơ cấu nguồn và sử dụng nguồn cho

phù hợp, hạn chế thấp nhất RRTK.

Nâng cao hiệu quả giám sát: cần triển khai tốt hơn việc kiểm tra đánh giá năng

lực quản trị RRTK toàn diện trên cả hai mặt: định lượng đối với phần rủi ro có thể đo

lường được và định tính đối với phần rủi ro không thể đo lường được (bao gồm chính

sách, quy trình, chiến lược và kịch bản tác nghiệp phòng chống RRTK của các

NHTM). Đồng thời cần giám sát chặt chẽ các NHTM trong việc thực thi các chính

sách của NHNN nói chung cũng như trong việc chấp hành các quy định đảm bảo an

toàn hoạt động nói riêng. Bởi vì việc các chính sách NHNN ban hành không được các

NHTM thực thi một cách nghiêm túc đã làm giảm hiệu quả của chính sách, gây bất

ổn đối với thị trường tài chính.

Phát triển đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát có trình độ nghiệp vụ cao, phẩm

chất đạo đức tốt để việc kiểm tra, giám sát đạt hiệu quả cao.

82

Áp dụng các hình thức xử phạt nghiêm minh đối với các NHTM vi phạm các

quy định của pháp luật và NHNN về an toàn trong hoạt động ngân hàng, đảm bảo kỷ

luật thị trường.

Thứ ba, thiết lập lại trật tự và củng cố niềm tin trên thị trường LNH

Từ thực tiễn có thể nhận thấy, thị trường LNH gần như không được tổ chức và

sắp xếp một thời gian dài và hệ quả tất yếu của việc buông lỏng quản lý chính là nợ

xấu gia tăng và bất ổn lãi suất trên thị trường. Vì vậy, trong thời gian tới, để lập lại

trật tự và củng cố niềm tin trên thị trường LNH, NHNN cần có các biện pháp như sau:

Đảm bảo đúng chức năng của thị trường LNH bằng cách bổ sung, hoàn thiện

các quy định về giao dịch LNH và quy định chế độ báo cáo cụ thể để có thể kiểm tra

giám sát chặt chẽ hoạt động giao dịch giữa các NHTM, tránh việc lách các quy định

của NHNN cũng như tránh phát sinh các giao dịch không thực để “làm đẹp” bảng cân

đối kế toán và đáp ứng các tỷ lệ an toàn.

Hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng: NHNN cần có cơ chế linh hoạt, mềm

dẻo hơn tạo điều kiện cho các NHTM quy mô nhỏ tham gia có hiệu quả vào kênh

“bơm vốn” của NHNN. Tránh tình trạng các ngân hàng nhỏ khi thiếu hụt thanh khoản

chỉ có thể vay mượn trên thị trường LNH, trong khi đó các ngân hàng quy mô lớn, có

điều kiện tiếp cận các kênh vay vốn với lợi suất cạnh tranh lại có xu hướng “làm giá”,

đẩy lãi suất thị trường LNH tăng cao gây ra những căng thẳng, bất ổn kéo dài cho cả

hệ thống. NHNN có thể hỗ trợ các ngân hàng nhỏ thiếu hụt thanh khoản tạm thời

thông qua công cụ tái cấp vốn. Việc hỗ trợ này của NHNN có thể trong ngắn hạn và

yêu cầu các NHTM phải điều chỉnh lại cơ cấu nguồn và sử dụng nguồn cho phù hợp.

Củng cố niềm tin cho thị trường: Việc thận trọng cho vay và yêu cầu các ngân

hàng nhận vốn, đi vay phải có TSBĐ khiến thị trường LNH đóng băng từ cuối năm

2011 kéo dài đến hết năm 2012 cho thấy có sự không tin tưởng lẫn nhau giữa các

NHTM. Điều này làm cho thị trường LNH không thực hiện đúng chức năng vốn có là

nơi để các NHTM giải quyết, bù đắp những khó khăn về thanh khoản của mình, cụ

thể là các ngân hàng dư thừa thanh khoản sẽ kịp thời hỗ trợ các ngân hàng đang thiếu

hụt thanh khoản. Vì vậy, NHNN cần tạo lập lại niềm tin cho thị trường LNH, gia tăng

tính liên kết trong toàn hệ thống bằng các biện pháp như:

83

- Xử lý các khoản nợ quá hạn trên thị trường LNH trên cơ sở đồng thuận giữa

các bên liên quan, tránh tình trạng ngân hàng đi vay trở nên chây ỳ trong việc trả nợ,

gây tâm lý hoang mang và hiệu ứng dây chuyền cho cả hệ thống.

- Minh bạch thông tin như công bố xếp hạng tín nhiệm các ngân hàng với các

phương pháp, tiêu chí cụ thể, rõ ràng; công bố đầy đủ các thông tin về tình trạng hoạt

động của từng NHTM để tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cũng như sự tín

nhiệm giữa các ngân hàng.

Thứ tư, đề nghị nâng hạn mức chi trả BHTG

Luật Bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13 đã được Quốc hội thông qua vào

ngày 18/06/2012 và chính thức có hiệu lực vào ngày 01/01/2013 đã khắc phục những

bất cập của quy định pháp luật BHTG hiện hành, nâng cao hiệu quả hoạt động BHTG

nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và góp phần bảo đảm an toàn hệ thống các

TCTD.

Theo đó, với trách nhiệm là cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về BHTG,

NHNN cần nghiên cứu, tính toán và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc điều

chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm theo hướng tăng lên. Bởi lẽ, từ năm 2005 đến nay,

hạn mức chi trả bảo hiểm vẫn giữ nguyên ở mức tối đa là 50 triệu đồng, được đánh

giá là quá thấp so với khoản tiền có thể lên tới hàng trăm triệu đồng của khách hàng.

Điều này khiến người dân vẫn không thể nào yên tâm được về khoản tiền gửi của

mình, và khi có một tin đồn không tốt xảy ra, việc rút tiền hàng loạt là không thể

tránh khỏi. Việc cải thiện hạn mức chi trả sẽ tăng cường đáng kể niềm tin của người

dân vào hệ thống tài chính, giúp các NHTM ổn định được nguồn tiền gửi, nhất là khi

xảy ra tình trạng căng thẳng thanh khoản.

84

Kết luận chương 3

Từ thực trạng phân tích về quản trị RRTK ở chương 2, chương 3 nêu ra một số

đề xuất các giải pháp mang tính xây dựng, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả

quản trị RRTK ở Kienlongbank, cùng với việc đưa ra một số kiến nghị với NHNN

nhằm hỗ trợ Kienlongbank nói riêng và các NHTM ở Việt Nam nói chung trong công

tác quản trị RRTK.

85

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh hệ thống tài chính có nhiều chuyển biến, các NHTM đều đặt

ra mục tiêu phát triển bền vững trên cơ sở cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận. Do đó,

bên cạnh các rủi ro ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân

hàng như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất… thì RRTK và công tác quản trị RRTK

cũng đã được các ngân hàng chú trọng quan tâm hơn. Không nằm ngoài mục tiêu

đó, Kienlongbank cần nâng cao ý thức vai trò cũng như hiệu quả của công tác quản

trị RRTK, bởi vì đảm bảo thanh khoản hợp lý là yếu tố quyết định sự an toàn cũng

như góp phần vào khả năng sinh lời trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Với những mục tiêu đặt ra thì đề tài đã thực hiện những nội dung sau:

Thứ nhất, trình bày tổng quan các khái niệm và nội dung chính về RRTK và

quản trị RRTK trong ngân hàng.

Thứ hai, đánh giá công tác quản trị RRTK và nguy cơ RRTK của Kienlongbank

giai đoạn 2009 - 2012, từ đó chỉ ra những mặt đạt được cũng như những hạn chế và

nguyên nhân.

Thứ ba, gợi ý một số giải pháp, và đưa ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng

cao hiệu quả quản trị RRTK tại Kienlongbank trong thời gian tới.

Nhìn chung luận văn đã thực hiện giải quyết được các mục tiêu đặt ra khi

nghiên cứu. Tuy nhiên, với những hạn chế về thời gian, trình độ kiến thức, các giải

pháp còn mang tính chủ quan nên đề tài không tránh được những mặt hạn chế. Rất

mong Quý thầy cô cảm thông và cho ý kiến để bản thân nâng cao được kỹ năng

nghiên cứu và nhận thức trong thời gian tới.

Xin trân trọng cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT:

1. Nguyễn Văn Tiến, 2010. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Hà

Nội: Nhà xuất bản Thống kê.

2. Peter S.Rose, 2001. Quản trị ngân hàng hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất

bản Tài chính.

3. Phạm Hà Phương, 2013. Quản trị ngân hàng: Kinh nghiệm quản lý thanh khoản

của Seacen - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tạp chí Công nghệ Ngân

hàng, số 86, trang 4-8.

4. Phan Thị Thu Hà, 2009. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản

Giao thông vận tải.

5. Rudolf Duttweiler, 2009. Quản lý thanh khoản trong ngân hàng.

TPHCM: Nhà xuất bản Tổng hợp.

6. Trần Huy Hoàng, 2011. Quản trị ngân hàng thương mại. TPHCM: Nhà

xuất bản Lao động xã hội.

7. Vũ Thị Hiền, 2012. Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân

hàng TMCP Việt Nam Thương Tín. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành

phố Hồ Chí Minh.

TIẾNG ANH:

8. Diana Bonfim and Moshe Kim, 2012. Liquidity risk in banking: is there herding

[pdf]. Available at:

US/BdP%20Publications%20Research/wp201218.pdf>

9. Federal Reserve Bank of San Francisco, 2011. Prudential Liquidity Standards

in Asia [pdf]. Available at: < http://www.frbsf.org/banking-

supervision/publications/asia-focus/2011/march/liquidity-standards-asia-basel-

risk-management/march1.pdf>

10. Reserve Bank of Fiji, 1995. Banking Supervision Policy Statement No. 9A,

Liquidity Risk Management Requirements for Banks [pdf]. Available at:

Standards-and-Guidelines/Banking-Policy-and-Supervision/Liquidity-Risk-

Management-Requirement-for-Banks.aspx>

11. Tientip Subhanij, 2010. Liquidity Measurement and Management in the

SEACEN Economie [pdf]. Available at:

12. Tseganesh Tesfaye, 2012. Determinants of Banks Liquidity and their Impact on

Financial Performance: empirical study on commercial banks in Ethiopia [pdf].

Available at:

.pdf>

PHỤ LỤC 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NGÂN HÀNG

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Ban kiểm soát

Ủy ban Tín Dụng

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Ủy ban Quản lý Rủi ro

Phòng Kiểm toán nội bộ

Ủy ban Nhân sự

Văn phòng HĐQT

Hội đồng Đầu tư

TỔNG GIÁM ĐỐC

Hội đồng Thi đua Khen thưởng

Các Công ty con, Liên doanh, Liên kết

ALCO

Các Ủy ban, Hội đồng

Các Phó Tổng Giám Đốc

Khối Tín dụng – Đầu tư

Khối Ngân quỹ

Khối Hỗ trợ - Điều hành

Khối Kế hoạch Tài chính

Khối Quản lý rủi ro& Giám sát

Phòng Kho quỹ

Phòng Tổ chức Nhân sự

Phòng Kế hoạch Tổng hợp

Phòng Khách hàng Doanh

Phòng Quản lý rủi ro

Phòng Khách hàng Cá nhân

Phòng Quản lý Kinh doanh vốn

Phòng Hành chánh – Quản trị

Phòng Kế toán Tài chính

Phòng Kiểm soát nội bộ

Phòng Công nghệ Thông tin

Trung tâm Thanh toán

Phòng Đầu tư

Phòng Pháp chế & Xử lý nợ

Phòng Maketing

Phòng Thanh toán Quốc tế

Phòng Thẩm định Tài sản

Phòng Thẻ

Sở Giao dịch/ Chi nhánh

Phụ lục 2: SỐ LIỆU NGUỒN ĐỂ CHẠY MÔ HÌNH

Biến độc lập

Tháng/Năm

Biến phụ thuộc

LIQ

ETA

SPEC

LDR

SDD

INT

BDR ROA

5.57% 34.39% 76.19% 133.37% 82.72% 169.16% 1.04% 0.28% 6.64% 32.84% 73.23% 130.16% 82.71% 144.18% 1.13% 1.86% 3.54% 32.89% 79.78% 132.95% 83.42% 133.15% 1.17% 0.95% 3.61% 30.58% 81.76% 134.06% 84.59% 81.96% 0.97% 0.73% 1.86% 27.88% 78.99% 130.49% 85.31% 112.91% 1.24% 0.87% 3.03% 23.40% 73.76% 136.64% 86.30% 80.11% 1.17% 1.00% 2.58% 20.69% 71.17% 135.81% 86.71% 80.26% 0.98% 0.99% 3.19% 20.79% 78.99% 140.79% 87.93% 57.65% 1.25% 1.05% 2.96% 20.04% 80.80% 138.83% 86.66% 40.42% 1.13% 1.26% 4.11% 17.76% 79.63% 133.75% 87.34% 50.05% 1.18% 1.30% 3.77% 15.84% 75.19% 119.52% 90.03% 63.61% 1.03% 1.37% 3.27% 13.58% 65.18% 101.67% 89.79% 68.48% 0.76% 1.35% 4.58% 15.79% 73.10% 130.42% 88.36% 46.33% 0.76% 1.62% 8.04% 14.49% 68.46% 140.41% 88.16% 49.18% 0.70% 1.61% 4.84% 13.24% 62.51% 83.73% 87.09% 63.88% 0.72% 0.46% 4.95% 12.86% 63.06% 86.39% 87.24% 64.65% 0.67% 0.44% 3.40% 12.01% 60.45% 79.84% 81.30% 68.94% 0.61% 0.65% 2.16% 19.34% 55.30% 79.79% 81.07% 81.79% 0.75% 0.82% 4.54% 21.07% 62.73% 98.03% 87.78% 70.28% 0.83% 1.12% 2.47% 20.59% 62.60% 91.46% 88.34% 81.02% 0.80% 1.46% 12.03% 17.50% 56.13% 89.69% 88.65% 89.88% 0.81% 1.41% 12.09% 17.70% 58.73% 95.76% 89.50% 78.14% 0.78% 1.57% 17.23% 16.18% 53.87% 100.24% 89.70% 69.31% 0.68% 1.67% 12.50% 23.81% 55.08% 106.23% 92.48% 80.55% 0.61% 1.54% 12.54% 24.42% 53.32% 106.04% 90.64% 85.97% 0.65% 0.20% 17.08% 22.43% 48.83% 109.14% 91.02% 93.08% 0.60% 0.47% 12.71% 23.47% 50.78% 114.08% 94.28% 91.83% 0.72% 0.59% 12.29% 22.80% 49.49% 111.27% 92.49% 91.79% 0.69% 0.83% 12.34% 22.59% 49.23% 109.25% 91.40% 91.79% 0.73% 0.76% 10.88% 21.19% 50.65% 118.11% 87.72% 103.20% 0.96% 1.86% 9.70% 20.61% 50.79% 109.70% 90.56% 114.42% 0.88% 2.01% 9.68% 19.57% 49.30% 109.54% 88.95% 114.75% 0.85% 2.29% 11.18% 19.30% 49.26% 96.15% 89.43% 112.33% 1.08% 2.51% 15.01% 19.14% 48.26% 93.01% 92.12% 105.88% 1.07% 2.71% 15.41% 19.71% 49.29% 94.78% 92.21% 101.33% 1.30% 3.04% 13.91% 19.35% 47.08% 102.77% 93.68% 97.61% 1.31% 2.27% 14.03% 19.91% 45.53% 108.29% 92.20% 98.47% 1.23% 0.24%

01/2009 02/2009 03/2009 04/2009 05/2009 06/2009 07/2009 08/2009 09/2009 10/2009 11/2009 12/2009 01/2010 02/2010 03/2010 04/2010 05/2010 06/2010 07/2010 08/2010 09/2010 10/2010 11/2010 12/2010 01/2011 02/2011 03/2011 04/2011 05/2011 06/2011 07/2011 08/2011 09/2011 10/2011 11/2011 12/2011 01/2012

02/2012 03/2012 04/2012 05/2012 06/2012 07/2012 08/2012 09/2012 10/2012 11/2012 12/2012

13.95% 19.45% 44.04% 102.91% 92.52% 103.34% 1.22% 0.29% 13.95% 21.83% 48.95% 111.98% 93.31% 112.08% 1.70% 0.72% 16.57% 20.80% 47.13% 103.11% 93.88% 111.81% 1.13% 0.91% 19.00% 22.80% 53.26% 101.73% 93.90% 115.75% 1.35% 1.23% 19.62% 18.22% 49.43% 96.26% 89.18% 106.12% 1.26% 1.34% 20.13% 16.47% 48.02% 93.63% 78.06% 102.78% 1.17% 1.52% 22.39% 16.63% 48.56% 91.27% 74.78% 101.45% 1.19% 1.79% 26.01% 17.96% 51.05% 88.02% 73.69% 106.99% 1.32% 2.03% 25.94% 17.38% 51.15% 87.04% 74.18% 104.69% 1.34% 2.31% 25.21% 17.18% 51.62% 88.01% 75.08% 101.95% 1.36% 2.56% 23.59% 18.52% 52.11% 86.95% 77.46% 101.27% 1.45% 1.87%

PHỤ LỤC 3: KIỂM ĐỊNH NGHIỆM ĐƠN VỊ DỮ LIỆU GỐC

Null Hypothesis: LIQ has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của biến LIQ

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level t-Statistic -3.082848 -4.165756 -3.508508 -3.184230 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LIQ) Method: Least Squares Date: 11/25/13 Time: 15:37 Sample (adjusted): 2009M02 2012M12 Included observations: 47 after adjustments

Std. Error t-Statistic

Coefficient

-0.324567 -0.001351 0.001662 0.105282 0.006814 0.000534 -3.082848 -0.198320 3.109474

Variable LIQ(-1) C @TREND(2009M01) Prob.* 0.1222 Prob. 0.0035 0.8437 0.0033

0.003832 0.024938 -4.646541 -4.528446 -4.602101 2.147613 R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.187671 Mean dependent var 0.150747 S.D. dependent var 0.022982 Akaike info criterion 0.023239 Schwarz criterion 112.1937 Hannan-Quinn criter. 5.082636 Durbin-Watson stat 0.010330

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của biến ETA

Null Hypothesis: ETA has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

1% level 5% level 10% level t-Statistic -2.697005 -4.165756 -3.508508 -3.184230

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(ETA) Method: Least Squares Date: 11/25/13 Time: 15:42 Sample (adjusted): 2009M02 2012M12 Included observations: 47 after adjustments

Std. Error t-Statistic

Coefficient

-0.179091 0.030526 0.000109 0.066404 0.016786 0.000242 -2.697005 1.818484 0.451377

Variable ETA(-1) C @TREND(2009M01)

Prob.* 0.2425 Prob. 0.0099 0.0758 0.6539 -0.003377 0.022696 -4.822829 -4.704735 -4.778390 1.861917 R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.177785 Mean dependent var 0.140412 S.D. dependent var 0.021043 Akaike info criterion 0.019483 Schwarz criterion 116.3365 Hannan-Quinn criter. 4.757002 Durbin-Watson stat 0.013480

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của biến SPEC

Null Hypothesis: SPEC has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

1% level 5% level 10% level t-Statistic -0.789590 -4.175640 -3.513075 -3.186854

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(SPEC) Method: Least Squares Date: 11/25/13 Time: 15:45 Sample (adjusted): 2009M04 2012M12 Included observations: 45 after adjustments

Std. Error t-Statistic

Coefficient

-0.095458 -0.210425 -0.216182 0.052121 -0.000186 0.120896 0.166904 0.156162 0.096776 0.001069 -0.789590 -1.260753 -1.384347 0.538569 -0.173807

Variable SPEC(-1) D(SPEC(-1)) D(SPEC(-2)) C @TREND(2009M01)

Prob.* 0.9590 Prob. 0.4344 0.2147 0.1739 0.5932 0.8629 -0.006149 0.037834 -3.684723 -3.483983 -3.609889 2.125918 R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.159093 Mean dependent var 0.075002 S.D. dependent var 0.036388 Akaike info criterion 0.052963 Schwarz criterion 87.90627 Hannan-Quinn criter. 1.891917 Durbin-Watson stat 0.130717

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của biến LDR

Null Hypothesis: LDR has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level t-Statistic -2.784029 -4.170583 -3.510740 -3.185512 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LDR) Method: Least Squares Date: 11/25/13 Time: 15:46 Sample (adjusted): 2009M03 2012M12 Included observations: 46 after adjustments

Std. Error t-Statistic

Coefficient

-0.195442 0.359219 0.316606 -0.002956 0.070201 0.139597 0.110727 0.001037 -2.784029 2.573254 2.859337 -2.849356

Variable LDR(-1) D(LDR(-1)) C @TREND(2009M01)

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.252955 Mean dependent var 0.199594 S.D. dependent var 0.060956 Akaike info criterion 0.156058 Schwarz criterion 65.51068 Hannan-Quinn criter. 4.740493 Durbin-Watson stat 0.006162 Prob.* 0.2103 Prob. 0.0080 0.0137 0.0066 0.0068 -0.009393 0.068134 -2.674378 -2.515365 -2.614811 1.842817

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của biến SDD

Null Hypothesis: SDD has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

t-Statistic -2.079212 -3.581152 -2.926622 -2.601424 1% level 5% level 10% level

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(SDD) Method: Least Squares Date: 11/25/13 Time: 15:50 Sample (adjusted): 2009M03 2012M12 Included observations: 46 after adjustments

Std. Error t-Statistic

Coefficient

-0.154847 0.358453 0.134971 0.074474 0.151708 0.065373 -2.079212 2.362786 2.064639

Variable SDD(-1) D(SDD(-1)) C

Prob.* 0.2537 Prob. 0.0436 0.0227 0.0450 -0.001141 0.026934 -4.440873 -4.321613 -4.396197 2.032813 R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.146556 Mean dependent var 0.106860 S.D. dependent var 0.025454 Akaike info criterion 0.027861 Schwarz criterion 105.1401 Hannan-Quinn criter. 3.692032 Durbin-Watson stat 0.033134

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của biến INT

Null Hypothesis: INT has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level t-Statistic -2.856669 -4.170583 -3.510740 -3.185512 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(INT) Method: Least Squares Date: 11/25/13 Time: 15:52 Sample (adjusted): 2009M03 2012M12 Included observations: 46 after adjustments

Std. Error t-Statistic

Coefficient

-0.203520 0.172362 -0.028647 0.000820 0.071244 0.141308 0.011292 0.000361 -2.856669 1.219759 -2.536937 2.271051

Variable INT(-1) D(INT(-1)) C @TREND(2009M01)

Prob.* 0.1857 Prob. 0.0066 0.2294 0.0150 0.0283 -0.000789 0.029771 -4.255522 -4.096509 -4.195955 1.981530 R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.194983 Mean dependent var 0.137482 S.D. dependent var 0.027649 Akaike info criterion 0.032107 Schwarz criterion 101.8770 Hannan-Quinn criter. 3.390944 Durbin-Watson stat 0.026566

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của biến BDR

Null Hypothesis: BDR has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level t-Statistic -1.452518 -4.170583 -3.510740 -3.185512 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(BDR) Method: Least Squares Date: 11/25/13 Time: 15:53 Sample (adjusted): 2009M03 2012M12 Included observations: 46 after adjustments

Std. Error t-Statistic

Coefficient

-0.134461 -0.397693 0.000681 3.08E-05 0.092571 0.140357 0.000891 1.74E-05 -1.452518 -2.833429 0.764375 1.770155

Variable BDR(-1) D(BDR(-1)) C @TREND(2009M01) Prob.* 0.8314 Prob. 0.1538 0.0070 0.4489 0.0840

6.85E-05 0.001649 -10.13968 -9.980664 -10.08011 2.159045 R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.269289 Mean dependent var 0.217095 S.D. dependent var 0.001459 Akaike info criterion 8.94E-05 Schwarz criterion 237.2126 Hannan-Quinn criter. 5.159412 Durbin-Watson stat 0.003978

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của biến ROA

Null Hypothesis: ROA has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

1% level 5% level 10% level t-Statistic -3.633355 -4.170583 -3.510740 -3.185512

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(ROA) Method: Least Squares Date: 11/25/13 Time: 15:55 Sample (adjusted): 2009M03 2012M12 Included observations: 46 after adjustments

Std. Error t-Statistic

Coefficient

-0.422938 0.259602 0.003033 0.000102 0.116404 0.137962 0.001774 5.52E-05 -3.633355 1.881687 1.710073 1.849350

Variable ROA(-1) D(ROA(-1)) C @TREND(2009M01)

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.245435 Mean dependent var 0.191537 S.D. dependent var 0.004638 Akaike info criterion 0.000904 Schwarz criterion 183.9999 Hannan-Quinn criter. 4.553732 Durbin-Watson stat 0.007508 Prob.* 0.0378 Prob. 0.0008 0.0668 0.0946 0.0715 1.48E-06 0.005158 -7.826084 -7.667072 -7.766517 1.696096

PHỤ LỤC 4: KIỂM ĐỊNH NGHIỆM ĐƠN VỊ SAI PHÂN BẬC 1 CỦA DỮ LIỆU

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị sai phân bậc 1 của biến LIQ

Null Hypothesis: D(LIQ) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level t-Statistic -8.340988 -4.170583 -3.510740 -3.185512 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LIQ,2) Method: Least Squares Date: 11/25/13 Time: 16:02 Sample (adjusted): 2009M03 2012M12 Included observations: 46 after adjustments

Std. Error t-Statistic

Coefficient

-1.245435 -0.002642 0.000301 0.149315 0.007684 0.000278 -8.340988 -0.343755 1.080839

Variable D(LIQ(-1)) C @TREND(2009M01)

Prob.* 0.0000 Prob. 0.0000 0.7327 0.2858 -0.000584 0.039234 -4.492677 -4.373418 -4.448002 1.880163 R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.618089 Mean dependent var 0.600325 S.D. dependent var 0.024803 Akaike info criterion 0.026454 Schwarz criterion 106.3316 Hannan-Quinn criter. 34.79579 Durbin-Watson stat 0.000000

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị sai phân bậc 1 của biến ETA

Null Hypothesis: D(ETA) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

1% level 5% level 10% level t-Statistic -6.256381 -4.170583 -3.510740 -3.185512

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(ETA,2) Method: Least Squares Date: 11/25/13 Time: 16:04 Sample (adjusted): 2009M03 2012M12 Included observations: 46 after adjustments

Std. Error t-Statistic

Coefficient

-0.954512 -0.010586 0.000312 0.152566 0.007311 0.000259 -6.256381 -1.447994 1.203222

Variable D(ETA(-1)) C @TREND(2009M01) Prob.* 0.0000 Prob. 0.0000 0.1549 0.2355

0.000627 0.031000 -4.648518 -4.529259 -4.603843 1.984831 R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.476536 Mean dependent var 0.452189 S.D. dependent var 0.022944 Akaike info criterion 0.022637 Schwarz criterion 109.9159 Hannan-Quinn criter. 19.57253 Durbin-Watson stat 0.000001

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị sai phân bậc 1 của biến SPEC

Null Hypothesis: D(SPEC) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level t-Statistic -6.844436 -4.175640 -3.513075 -3.186854 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(SPEC,2) Method: Least Squares Date: 11/25/13 Time: 18:58 Sample (adjusted): 2009M04 2012M12 Included observations: 45 after adjustments

Std. Error t-Statistic

Coefficient

-1.541390 0.264433 -0.023699 0.000590 0.225203 0.143047 0.011982 0.000419 -6.844436 1.848577 -1.977997 1.407099

Variable D(SPEC(-1)) D(SPEC(-1),2) C @TREND(2009M01)

Prob.* 0.0000 Prob. 0.0000 0.0717 0.0547 0.1669 -0.001346 0.059988 -3.713701 -3.553109 -3.653834 2.162953 R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.660293 Mean dependent var 0.635436 S.D. dependent var 0.036220 Akaike info criterion 0.053789 Schwarz criterion 87.55828 Hannan-Quinn criter. 26.56407 Durbin-Watson stat 0.000000

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị sai phân bậc 1 của biến LDR

Null Hypothesis: D(LDR) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level t-Statistic -5.473944 -4.175640 -3.513075 -3.186854 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LDR,2) Method: Least Squares Date: 11/25/13 Time: 19:00 Sample (adjusted): 2009M04 2012M12 Included observations: 45 after adjustments

Std. Error t-Statistic

Coefficient

-0.971294 0.338651 0.014676 -0.000998 0.177439 0.146588 0.020652 0.000751 -5.473944 2.310221 0.710638 -1.328064

Variable D(LDR(-1)) D(LDR(-1),2) C @TREND(2009M01)

Prob.* 0.0003 Prob. 0.0000 0.0260 0.4813 0.1915 -0.000855 0.080957 -2.605373 -2.444781 -2.545506 2.178086 R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.434974 Mean dependent var 0.393630 S.D. dependent var 0.063041 Akaike info criterion 0.162941 Schwarz criterion 62.62089 Hannan-Quinn criter. 10.52099 Durbin-Watson stat 0.000029

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị sai phân bậc 1 của biến SDD

Null Hypothesis: D(SDD) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

t-Statistic -5.090890 -3.581152 -2.926622 -2.601424 1% level 5% level 10% level *MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(SDD,2) Method: Least Squares Date: 11/25/13 Time: 19:02 Sample (adjusted): 2009M03 2012M12 Included observations: 46 after adjustments

Std. Error t-Statistic

Coefficient

-0.751102 -0.000728 0.147538 0.003900 -5.090890 -0.186577

Variable D(SDD(-1)) C

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.370684 Mean dependent var 0.356381 S.D. dependent var 0.026398 Akaike info criterion 0.030662 Schwarz criterion 102.9367 Hannan-Quinn criter. 25.91716 Durbin-Watson stat 0.000007 Prob.* 0.0001 Prob. 0.0000 0.8529 0.000520 0.032905 -4.388552 -4.309046 -4.358768 1.937231

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị sai phân bậc 1 của biến INT

Null Hypothesis: D(INT) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

1% level 5% level 10% level t-Statistic -5.789697 -4.170583 -3.510740 -3.185512

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(INT,2) Method: Least Squares Date: 11/25/13 Time: 19:03 Sample (adjusted): 2009M03 2012M12 Included observations: 46 after adjustments

Std. Error t-Statistic

Coefficient

-0.876998 -0.007969 0.000298 0.151476 0.009361 0.000336 -5.789697 -0.851366 0.885750

Variable D(INT(-1)) C @TREND(2009M01) Prob.* 0.0001 Prob. 0.0000 0.3993 0.3807

0.000144 0.038942 -4.121440 -4.002181 -4.076765 1.954027 R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.438087 Mean dependent var 0.411952 S.D. dependent var 0.029862 Akaike info criterion 0.038346 Schwarz criterion 97.79313 Hannan-Quinn criter. 16.76216 Durbin-Watson stat 0.000004

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị sai phân bậc 1 của biến BDR

Null Hypothesis: D(BDR) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level t-Statistic -10.92313 -4.170583 -3.510740 -3.185512 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(BDR,2) Method: Least Squares Date: 11/25/13 Time: 19:08 Sample (adjusted): 2009M03 2012M12 Included observations: 46 after adjustments

Std. Error t-Statistic

Coefficient

-1.465201 -0.000434 2.18E-05 0.134137 0.000458 1.65E-05 -10.92313 -0.946894 1.324084

Variable D(BDR(-1)) C @TREND(2009M01)

Prob.* 0.0000 Prob. 0.0000 0.3490 0.1925 -1.16E-06 0.002807 -10.13414 -10.01488 -10.08947 2.212351 R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.735227 Mean dependent var 0.722912 S.D. dependent var 0.001477 Akaike info criterion 9.39E-05 Schwarz criterion 236.0853 Hannan-Quinn criter. 59.70171 Durbin-Watson stat 0.000000

PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỒNG LIÊN KẾT

Null Hypothesis: E has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

Augmented Dickey-Fuller test statistic 1% level Test critical values: 5% level 10% level

t-Statistic -4.966533 -3.581152 -2.926622 -2.601424

*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(E) Method: Least Squares Date: 11/25/13 Time: 20:21 Sample (adjusted): 2009M03 2012M12 Included observations: 46 after adjustments

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.706327 -0.000705

-4.966533 -0.173310

Variable E(-1) C

0.142217 0.004068

Prob.* 0.0002 Prob. 0.0000 0.8632

-0.000811 0.034079 -4.300389 -4.220883 -4.270606 1.919342

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.359221 Mean dependent var 0.344658 S.D. dependent var 0.027588 Akaike info criterion 0.033488 Schwarz criterion 100.9090 Hannan-Quinn criter. 24.66645 Durbin-Watson stat 0.000011

Kiểm định nghiệm đơn vị chuỗi ε:

LIQ

ETA

LDR

SDD

ROA

BDR

INT 0.454358 0.521810

SPEC 0.390597 0.393371 LIQ 1.000000 -0.193495 -0.740328 -0.765884 -0.253891 0.161913 -0.229254 ETA -0.193495 1.000000 0.318780 0.017823 0.059873 SPEC -0.740328 0.318780 1.000000 0.498415 -0.152111 -0.391235 -0.055312 -0.236374 LDR -0.765884 0.017823 0.498415 1.000000 0.400672 -0.749373 -0.715613 -0.429453 SDD -0.253891 0.059873 -0.152111 0.400672 1.000000 -0.074568 -0.258308 -0.217495 0.583574 0.226621 INT 1.000000 0.292147 BDR 0.292147 1.000000 ROA

0.521810 -0.391235 -0.749373 -0.074568 0.454358 0.161913 -0.055312 -0.715613 -0.258308 0.390597 0.393371 -0.229254 -0.236374 -0.429453 -0.217495

1.000000 0.583574 0.226621

PHỤ LỤC 6: MA TRẬN HỆ SỐ TƯƠNG QUAN

PHỤ LỤC 7: KIỂM ĐỊNH HIỆN TƯỢNG TỰ TƯƠNG QUAN

F-statistic Obs*R-squared

Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test: 1.820228 Prob. F(3,36) 6.190255 Prob. Chi-Square(3) 0.1609 0.1027 Test Equation: Dependent Variable: RESID Method: Least Squares Date: 11/25/13 Time: 21:01 Sample: 2009M02 2012M12 Included observations: 47 Presample missing value lagged residuals set to zero.

Std. Error t-Statistic

Coefficient

-0.005006 -0.091320 0.010387 0.040365 -0.038080 0.134043 0.693278 -0.225450 0.311530 0.165136 -0.149474 0.094639 0.251214 0.074211 0.081328 0.115061 0.273661 2.902775 0.732019 0.169802 0.174518 0.186588 -0.052895 -0.363515 0.139968 0.496323 -0.330957 0.489815 0.238833 -0.307983 1.834668 0.946240 -0.801093

Variable C ETA(-1) SPEC(-1) LDR(-1) SDD(-1) INT(-1) BDR(-1) ROA(-1) RESID(-1) RESID(-2) RESID(-3) Prob. 0.9581 0.7183 0.8895 0.6227 0.7426 0.6272 0.8126 0.7599 0.0748 0.3503 0.4283

3.24E-17 0.028620 -3.964101 -3.531088 -3.801155 1.948458 R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.131708 Mean dependent var -0.109485 S.D. dependent var 0.030146 Akaike info criterion 0.032715 Schwarz criterion 104.1564 Hannan-Quinn criter. 0.546069 Durbin-Watson stat 0.845469

PHỤ LỤC 8: KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG SAI THAY ĐỔI

Heteroskedasticity Test: White

F-statistic Obs*R-squared Scaled explained SS

Std. Error

Coefficient

t-Statistic

1.190012 Prob. F(35,11) 37.18052 Prob. Chi-Square(35) 44.72340 Prob. Chi-Square(35)

-0.069000 1.397961 -3.545466 -0.611200 2.215417 -2.697068 6.563328 63.01580 -27.68460 -1.033072 0.220255 0.429963 0.410552 1.330048 -7.173106 4.936225 0.132800 -0.525730 0.786611 -2.136082 -36.43913 8.459113 -0.090331 -0.307955 3.942098 9.059618 -5.235470 -2.739479 -2.942666 -84.14195 30.72022 33.97457 -307.6973 -4.785067 -2.292160 3.329339

-0.236693 1.279119 -2.490594 -1.328431 2.389287 -2.764230 2.318611 2.328049 -3.420614 -1.885636 1.429468 2.158590 0.985551 2.155591 -0.924056 2.493658 0.263586 -2.176516 3.109050 -1.989924 -2.684522 2.787272 -0.216098 -1.181250 2.672418 0.557586 -1.691993 -1.658624 -2.027193 -2.394190 3.236189 1.437759 -2.234998 -0.145277 -0.664974 0.189442

0.291519 1.092909 1.423543 0.460091 0.927229 0.975703 2.830715 27.06807 8.093458 0.547864 0.154082 0.199187 0.416571 0.617023 7.762630 1.979512 0.503822 0.241547 0.253007 1.073449 13.57379 3.034907 0.418011 0.260703 1.475105 16.24794 3.094262 1.651657 1.451596 35.14422 9.492715 23.63023 137.6723 32.93755 3.446990 17.57445

Test Equation: Dependent Variable: RESID^2 Method: Least Squares Date: 11/25/13 Time: 20:57 Sample: 2009M02 2012M12 Included observations: 47 Variable C ETA(-1) ETA(-1)^2 ETA(-1)*SPEC(-1) ETA(-1)*LDR(-1) ETA(-1)*SDD(-1) ETA(-1)*INT(-1) ETA(-1)*BDR(-1) ETA(-1)*ROA(-1) SPEC(-1) SPEC(-1)^2 SPEC(-1)*LDR(-1) SPEC(-1)*SDD(-1) SPEC(-1)*INT(-1) SPEC(-1)*BDR(-1) SPEC(-1)*ROA(-1) LDR(-1) LDR(-1)^2 LDR(-1)*SDD(-1) LDR(-1)*INT(-1) LDR(-1)*BDR(-1) LDR(-1)*ROA(-1) SDD(-1) SDD(-1)^2 SDD(-1)*INT(-1) SDD(-1)*BDR(-1) SDD(-1)*ROA(-1) INT(-1) INT(-1)^2 INT(-1)*BDR(-1) INT(-1)*ROA(-1) BDR(-1) BDR(-1)^2 BDR(-1)*ROA(-1) ROA(-1) ROA(-1)^2

0.3973 0.3689 0.1256 Prob. 0.8172 0.2272 0.0300 0.2109 0.0359 0.0184 0.0407 0.0400 0.0057 0.0860 0.1807 0.0538 0.3455 0.0541 0.3753 0.0298 0.7970 0.0522 0.0099 0.0720 0.0212 0.0177 0.8329 0.2624 0.0217 0.5883 0.1187 0.1254 0.0676 0.0356 0.0079 0.1783 0.0471 0.8871 0.5198 0.8532

0.000802 0.001515 -10.20263 -8.785494 -9.669351 2.326597

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.791075 Mean dependent var 0.126313 S.D. dependent var 0.001416 Akaike info criterion 2.20E-05 Schwarz criterion 275.7618 Hannan-Quinn criter. 1.190012 Durbin-Watson stat 0.397274

Kiểm định White

Kiểm định Breusch-Pagan-Godfrey:

Heteroskedasticity Test: Breusch-Pagan-Godfrey

F-statistic Obs*R-squared Scaled explained SS 0.2387 0.2277 0.1276

1.385808 Prob. F(7,39) 9.361906 Prob. Chi-Square(7) 11.26117 Prob. Chi-Square(7)

Test Equation: Dependent Variable: RESID^2 Method: Least Squares Date: 11/25/13 Time: 20:59 Sample: 2009M02 2012M12 Included observations: 47

Std. Error t-Statistic

Coefficient Prob.

0.003954 0.012898 -0.005215 0.001049 -0.004182 -0.009559 -0.084437 0.007782 0.004514 0.010429 0.003347 0.003613 0.005552 0.011157 0.140306 0.035239 0.876050 1.236758 -1.558133 0.290329 -0.753209 -0.856788 -0.601810 0.220839 0.3864 0.2236 0.1273 0.7731 0.4558 0.3968 0.5508 0.8264

Variable C ETA(-1) SPEC(-1) LDR(-1) SDD(-1) INT(-1) BDR(-1) ROA(-1)

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.199189 Mean dependent var 0.055454 S.D. dependent var 0.001472 Akaike info criterion 8.45E-05 Schwarz criterion 244.1860 Hannan-Quinn criter. 1.385808 Durbin-Watson stat 0.238744 0.000802 0.001515 -10.05047 -9.735551 -9.931964 2.541057