BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------***----------
DƯƠNG NGỌC KIỀU DIỄM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------***----------
DƯƠNG NGỌC KIỀU DIỄM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS HOÀNG ĐỨC
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những thông
tin và nội dung nêu trong đề tài dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng
với nguồn trích dẫn.
Tác giả đề tài: Dương Ngọc Kiều Diễm
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH SÁCH TÊN CÁC NGÂN HÀNG ĐƯỢC VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI NHTM .................................................................................. 1
1.1. Thanh khoản của NHTM ...................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm thanh khoản ................................................................................ 1
1.1.2. Yếu tố thời gian của vấn đề thanh khoản ..................................................... 1
1.1.3. Cung và cầu thanh khoản ............................................................................. 2
1.1.4. Ðánh giá trạng thái thanh khoản .................................................................. 3
1.2. Rủi ro thanh khoản ................................................................................................ 3
1.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản ...................................................................... 3
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản ..................................................... 4
1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................................ 4
1.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng ....................................................... 5
1.2.3. Tác động của RRTK đối với sự an toàn của ngân hàng ................................ 6
1.2.4. Dấu hiệu thị trường nhận biết RRTK ........................................................... 6
1.3. Quản trị rủi ro thanh khoản ................................................................................... 8
1.3.1. Khái niệm quản trị RRTK ........................................................................... 8
1.3.2. Các mục tiêu cơ bản của quản trị RRTK ...................................................... 8
1.3.3. Chiến lược quản trị RRTK........................................................................... 8
1.3.3.1. Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào TSC ................................................ 9
1.3.3.2. Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào TSN .............................................. 10
1.3.3.3. Chiến lược quản trị thanh khoản cân bằng ..................................................... 10
1.3.4. Các phương pháp quản trị RRTK ..................................................................... 11
1.3.4.1. Duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho kinh doanh
.................................................................................................................................. 11
1.3.4.2. Đảm bảo các tỷ lệ về khả năng chi trả ........................................................... 11
1.3.4.3. Sử dụng các phương pháp dự báo thanh khoản .............................................. 12
1.4. Nâng cao hiệu quả quản trị RRTK ..................................................................... 18
1.4.1. Khái niệm nâng cao hiệu quả quản trị RRTK ............................................ 18
1.4.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả quản trị RRTK................................... 18
1.5. Khái quát về quản trị RRTK ở Malaysia và bài học kinh nghiệm đối với các
NHTM Việt Nam ....................................................................................................... 19
1.5.1. Khái quát về quản trị RRTK tại Malaysia .................................................. 19
1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với các NHTM Việt Nam ................................ 21
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG ....................................................................... 23
2.1. Tổng quan về Kienlongbank ............................................................................... 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Kienlongbank ................................ 23
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Kienlongbank ..................................... 24
2.2. Thực trạng thanh khoản của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn từ năm
2009 đến hết năm 2012 .............................................................................................. 28
2.3. Thực trạng quản trị RRTK tại Kienlongbank ....................................................... 32
2.3.1. Quy định về hoạt động quản trị RRTK ...................................................... 32
2.3.2. Một số quy định khác của Kienlongbank để đảm bảo khả năng thanh khoản
.................................................................................................................................. 35
2.3.3. Thực trạng về quản trị RRTK thông qua các chỉ số ................................... 37
2.3.3.1. Vốn điều lệ và hệ số CAR ............................................................................. 37
2.3.3.2. Chỉ số vốn tự có trên tổng vốn huy động, vốn tự có trên TTS ........ 39
2.3.3.3. Chỉ số tài sản thanh khoản ............................................................................. 40
2.3.3.4. Chỉ số năng lực cho vay ................................................................................ 44
2.3.3.5. Tỷ lệ dư nợ cho vay/tiền gửi khách hàng ....................................................... 45
2.3.3.6. Tỷ lệ tiền gửi ngắn hạn/tổng tiền gửi của khách hàng .................................... 47
2.3.3.7. Tỷ lệ tiền gửi và cho vay TT2 /tiền gửi và vay từ TT2 ................................... 49
2.3.3.8. Tỷ lệ nợ xấu/tổng tài sản ............................................................................... 50
2.3.4. Sử dụng mô hình hồi quy để đo lường RRTK tại Kienlongbank ................ 51
2.3.4.1. Một số mô hình kinh tế lượng đo lường RRTK ............................................. 51
2.3.4.2. Mô hình phân tích RRTK tại Kienlongbank .................................................. 54
2.3.4.3. Phân tích kết quả hồi quy .............................................................................. 56
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản trị RRTK tại Kienlongbank .............................. 60
2.4.1. Kết quả đạt được ....................................................................................... 60
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 61
2.4.2.1. Những hạn chế .............................................................................................. 61
2.4.2.2. Nguyên nhân ................................................................................................. 64
Kết luận chương 2...................................................................................................... 67
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG ................................ 68
3.1. Định hướng phát triển của Kienlongbank đến năm 2020 ..................................... 68
3.1.1. Định hướng phát triển chung ..................................................................... 68
3.1.2. Định hướng quản trị RRTK tại Kienlongbank ........................................... 70
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị RRTK tại Kienlongbank ..................... 70
3.2.1. Nhóm giải pháp do Kienlongbank tổ chức thực hiện ................................. 70
3.2.1.1. Giải pháp rút ra từ mô hình nghiên cứu ......................................................... 70
3.2.1.2. Giải pháp rút ra từ thực trạng quản trị RRTK của ngân hàng ......................... 75
3.2.2. Các kiến nghị đối với NHNN .................................................................... 80
Kết luận chương 3...................................................................................................... 84
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Kienlongbank 2009-2012..................... 25
Bảng 2.2: Vốn điều lệ và hệ số CAR của Kienlongbank giai đoạn 2009-2012 ............ 38
Bảng 2.3: Tỷ lệ khả năng chi trả của Kienlongbank năm 2009 ................................... 41
Bảng 2.4: Tỷ lệ khả năng chi trả của Kienlongbank từ năm 2010-2012 ...................... 42
Bảng 2.5: Chỉ số tài sản thanh khoản (loại trừ tiền gửi có kỳ hạn tại TCTD khác)
của Kienlongbank từ năm 2009 – 2012 ..................................................... 43
Bảng 2.6: Chỉ số năng lực cho vay của Kienlongbank từ năm 2009 – 2012 ................ 44
Bảng 2.7: Tỷ lệ dư nợ cho vay/tiền gửi khách hàng của Kienlongbank
từ năm 2009 – 2012 .................................................................................. 45
Bảng 2.8: Tương quan kỳ hạn tiền gửi và cho vay của Kienlongbank
từ năm 2009 – 2012 .................................................................................. 48
Bảng 2.9: Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình hồi quy .................................. 55
Bảng 2.10: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy ...................................................... 57
Bảng 2.11: Hệ số tương quan riêng giữa các biến trong mô hình nghiên cứu ............. 58
Bảng 2.12: Ví dụ về giới hạn khe hở thanh khoản tích lũy ......................................... 76
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : DNTD của Kienlongbank giai đoạn 2009 - 2012 ................................ 25
Biểu đồ 2.2 : VHĐ của Kienlongbank giai đoạn 2009 - 2012................................... 26
Biểu đồ 2.3 : Lợi nhuận trước thuế của Kienlongbank giai đoạn 2009 - 2012 .......... 27
Biểu đồ 2.4 : So sánh hệ số CAR của Kienlongbank với bình quân toàn ngành
năm 2012 ........................................................................................... 39
Biểu đồ 2.5 : Chỉ số vốn tự có/Tổng NV huy động và chỉ số vốn tự có/TTS ............ 39
Biểu đồ 2.6 : Chỉ số tài sản thanh khoản của Kienlongbank từ 2009 - 2012 ............. 41
Biểu đồ 2.7 : Tỷ lệ cho vay/tiền gửi của Kienlongbank từ năm 2009 - 2012 ............ 45
Biểu đồ 2.8 : So sánh tỷ lệ cho vay/tiền gửi của một số NHTM năm 2012 ............... 46
Biểu đồ 2.9 : Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn của Kienlongbank từ 2009 - 2012 ........... 47
Biểu đồ 2.10: Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD của Kienlongbank
từ năm 2009 - 2012 ............................................................................. 49
Biểu đồ 2.11: Tỷ lệ nợ xấu/TTS của Kienlongbank từ năm 2009 - 2012 ................... 50
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Diễn giải
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 ALCO BASEL BCTC BHTG CĐKT ĐBSCL DNTD DTBB ĐVT GTCG HĐQT IMF NHNN NHTM NHTMCP NV PGD QLKDV RRTK TCKT TCTD TPHCM TSBĐ TSC TSN TTS VHĐ VNĐ Hội đồng quản lý tài sản Nợ-Có Hiệp ước vốn BASEL Báo cáo tài chính Bảo hiểm tiền gửi Cân đối kế toán Đồng bằng sông Cửu Long Dư nợ tín dụng Dự trữ bắt buộc Đơn vị tính Giấy tờ có giá Hội đồng quản trị Quỹ tiền tệ quốc tế Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại cổ phần Nguồn vốn Phòng giao dịch Quản lý kinh doanh vốn Rủi ro thanh khoản Tổ chức kinh tế Tổ chức tín dụng Thành phố Hồ Chí Minh Tài sản bảo đảm Tài sản có Tài sản nợ Tổng tài sản Vốn huy động Việt Nam đồng
DANH SÁCH TÊN CÁC NGÂN HÀNG ĐƯỢC VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Diễn giải
NHTMCP An Bình 1 ABB
NHTMCP Á Châu 2 ACB
NHTMCP Bản Việt 3 BVB
NHTMCP Đại Á 4 DAB
NHTMCP Phát triển TPHCM 5 HDB
Kienlongbank NHTMCP Kiên Long 6
NHTMCP Hàng Hải 7 MSB
NHTMCP Nam Việt 8 NVB
NHTMCP Phương Đông 9 OCB
NHTMCP Phương Nam 10 PNB
NHTMCP Sài Gòn 11 SCB
NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội 12 SHB
NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng 13 VPB
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản từ lâu đã đóng vai trò quan trọng
quyết định sự tồn tại và phát triển của từng NHTM nói riêng và hệ thống NHTM nói
chung; vì vậy, đối với các ngân hàng phát triển trên thế giới, vấn đề thanh khoản và
quản trị rủi ro thanh khoản đã được các nhà quản trị ngân hàng đặt lên hàng đầu. Tuy
nhiên, ở Việt Nam, vấn đề này vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
Thật vậy, trong những năm trước đây, với chính sách tiền tệ nới lỏng, vấn đề
thanh khoản chỉ tạo nên những “cơn sốt” nhẹ vào giai đoạn trước Tết Nguyên đán khi
nhu cầu rút tiền mặt để chi tiêu, chi trả lương thưởng của cá nhân, tổ chức tăng mạnh.
Khi đó, NHNN thường hỗ trợ các NHTM bằng cách bơm mạnh tiền thông qua thị
trường mở (OMO). Kết quả là sau Tết, dòng tiền lại chảy vào các NHTM và vấn đề
thanh khoản của hệ thống vẫn được đánh giá tốt.
Tuy nhiên trên thực tế thì công tác quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM
Việt Nam còn rất nhiều hạn chế, chưa đảm bảo được yêu cầu cũng như chất lượng,
điều này phản ánh rõ trong thời gian qua khi NHNN thực thi chính sách tiền tệ thắt
chặt, thanh khoản của hệ thống đã trở nên rất căng thẳng.
Cụ thể hơn là sau nghị quyết 11 của Chính phủ cùng với chính sách tiền tệ chặt
chẽ của NHNN đã khiến cho vấn đề thanh khoản của các ngân hàng “nóng” hầu hết
năm 2011, đỉnh điểm căng thẳng vào giai đoạn cuối năm cùng với sự sáp nhập của 3
NHTMCP.
Cũng từ giai đoạn này, một loạt các chính sách điều hành cùng với đề án tái cấu
trúc hệ thống ngân hàng của NHNN được thông qua nhằm xây dựng lại một hệ thống
ngân hàng lành mạnh, vững chắc. Cùng với những biến động chưa từng có của hệ
thống, hoạt động của các NHTM trở nên vô cùng khó khăn và thanh khoản trở thành
vấn đề mà các NHTM đặc biệt quan tâm, cũng như việc quản trị rủi ro thanh khoản có
ý nghĩa cấp bách về cả lý luận và thực tiễn.
Trong bối cảnh đó, Ngân hàng TMCP Kiên Long cũng gặp không ít khó khăn
trong công tác quản trị rủi ro thanh khoản vì bản thân chưa có những giải pháp cụ thể
và hoàn thiện. Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh
khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long” làm luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan về các nghiên cứu đã thực hiện:
Các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến tính thanh khoản cũng như đo
lường các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM được thực hiện khá nhiều trong
khoảng thời gian gần đây, trong những đề tài nghiên cứu này hầu hết các tác giả đã hệ
thống hóa một cách khoa học những lý thuyết liên quan đến thanh khoản, rủi ro thanh
khoản và quản trị rủi ro thanh khoản và đưa ra những mô hình định lượng khác nhau
về rủi ro thanh khoản của ngân hàng như sau:
Trong khung nghiên cứu: “Determinants of Banks Liquidity and their Impact on
Financial Performance: empirical study on commercial banks in Ethiopia” của
Tseganesh Tesfaye (2012), tác giả đã nghiên cứu các yếu tố quan trọng quyết định khả
năng thanh khoản của các NHTM ở Ethiopia, mẫu nghiên cứu bao gồm 8 NHTM có ít
nhất 12 năm kinh nghiệm trong giai đoạn từ năm 2000 - 2011. Nghiên cứu này đã cố
gắng để xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và độc lập thông qua kiểm tra các
giả thuyết liên quan giữa thanh khoản với các yếu tố cụ thể trong quản trị của bản thân
ngân hàng cũng như ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô và tác động của thanh
khoản trên hiệu suất tài chính trong trường hợp của các ngân hàng thương mại ở
Ethiopia. Một kết quả đáng ngạc nhiên là ở các trường hợp cho vay không hiệu quả.
Mặc dù ước tính nợ xấu tác động âm đến thanh khoản ngân hàng nhưng kết quả phân
tích ước lượng mô hình hồi quy cho thấy tác động ngược lại. Điều này có thể là dấu
hiệu của chính sách thận trọng của các ngân hàng, đó là bù đắp rủi ro tín dụng cao để
thận trọng quản lý rủi ro thanh khoản. Từ các kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu,
tác giả đã xác định được các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
các ngân hàng theo đúng mục tiêu đề ra.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường “Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh
khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam” được thực hiện tại trường Đại
học Kinh tế TPHCM do PGS.TS Trương Quang Thông làm chủ nhiệm đề tài. Nghiên
cứu này nhằm mục đích nhận diện những nguyên nhân của rủi ro thanh khoản đối với
hệ thống NHTM Việt Nam. Mẫu nghiên cứu được lựa chọn từ 28 NHTM ở Việt Nam
từ năm 2002 đến năm 2011. Rủi ro thanh khoản được sử dụng trong mô hình là khe hở
tài trợ và các biến độc lập, tức các nguyên nhân của rủi ro thanh khoản, được chia
thành 2 nhóm, nhóm các nhân tố bên trong ngân hàng và nhóm các nhân tố bên ngoài
ngân hàng. Hai mô hình hồi quy được ước lượng là mô hình hồi quy tác động cố định
và mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên. Kết quả ước lượng các mô hình cho thấy
rằng rủi ro thanh khoản ngân hàng không những phụ thuộc vào các yếu tố bên trong hệ
thống ngân hàng như quy mô tổng tài sản, dự trữ thanh khoản, tổng dư nợ cho vay, vay
liên ngân hàng và tỷ lệ vốn tự có trên nguồn vốn mà còn chịu tác động của các biến
kinh tế vĩ mô, tức những yếu tố bên ngoài hệ thống ngân hàng như tăng trưởng kinh tế,
lạm phát, đặc biệt thể hiện qua các tác động của độ trễ chính sách. Đây được xem là
các khám phá chính của đề tài. Từ đó, đề tài đã nêu lên các thảo luận kết quả và hàm ý
chính sách phù hợp để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM.
Luận văn thạc sĩ: “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng
TMCP Việt Nam Thương Tín” của tác giả Vũ Thị Hiền đã có những điểm mới so với
các đề tài nghiên cứu khoa học trước như: phân tích các yếu tố tác động đến rủi ro
thanh khoản bằng mô hình định lượng, trong đó đưa ra các lý luận để lựa chọn chỉ số
trạng thái tiền mặt (H3) là biến phụ thuộc. Điểm giới hạn của luận văn là đã trình bày
và phân tích thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng thông qua các chỉ số
thanh khoản từ năm 2007 đến năm 2011, tuy nhiên bộ dữ liệu chạy mô hình để xác
định lại sự tác động của các chỉ số này chỉ từ tháng 12/2008 đến tháng 10/2011.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa một cách khoa học những vấn đề liên quan đến thanh khoản,
RRTK, quản trị RRTK để xác định những tác động của RRTK đối với sự an toàn của
hệ thống ngân hàng và nền kinh tế, từ đó làm rõ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả
quản trị RRTK.
Tập trung phân tích, đánh giá thực trạng quản trị RRTK của Kienlongbank thông
qua các quy định hiện hành về quản trị RRTK mà ngân hàng đang áp dụng cũng như
thông qua các chỉ số tài chính. Xây dựng mô hình kinh tế lượng đo lường tác động của
các yếu tố quyết định đến RRTK tại Kienlongbank. Từ đó đánh giá được những mặt
tích cực, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản trị RRTK tại
ngân hàng.
Đề xuất những giải pháp nhằm giúp Ban lãnh đạo ngân hàng có chiến lược quản
trị điều hành thanh khoản phù hợp cũng như nâng cao được hiệu quả quản trị RRTK
nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, góp phần vào sự phát triển
chung của hệ thống Ngân hàng TMCP Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là nghiên cứu quản trị RRTK tại Kienlongbank; những
tồn tại, hạn chế và một số biện pháp để nâng cao hiệu quả quản trị RRTK tại
Kienlongbank.
Phạm vi nghiên cứu:
Do dữ liệu và khả năng tiếp cận có hạn nên tác giả chỉ nghiên cứu trong phạm vi
hẹp như sau:
Về không gian: luận văn chỉ nghiên cứu thực trạng quản trị RRTK tại
Kienlongbank.
Về thời gian: để đánh giá thực trạng và hiệu quả quản trị RRTK, luận văn sử
dụng bộ số liệu trong các BCTN, BCTC của Kienlongbank từ năm 2009 đến năm
2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ
biến đang được các nhà nghiên cứu áp dụng hiện nay là phương pháp định tính kết hợp
phương pháp định lượng.
Phương pháp định tính: phương pháp thống kê, tổng hợp, hệ thống hóa, phân
tích, so sánh.
Phương pháp định lượng là phương pháp hồi quy dựa trên bộ dữ liệu chuỗi thời
gian theo tháng của Kienlongbank trong thời gian 4 năm từ năm 2009 đến năm 2012,
được chạy trên phần mềm Eviews để đo lường tác động của các chỉ số thanh khoản
đến RRTK tại Kienlongbank.
Nguồn thông tin nghiên cứu: thu thập từ các NHTM, NHNN Việt Nam, Hiệp hội
Ngân hàng Việt Nam,… thông qua website các cơ quan, báo chí, tạp chí chuyên ngành
tài chính – ngân hàng, tiểu luận môn học và luận văn thạc sĩ.
6. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu 3
chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản tại
NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP Kiên
Long.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại
ngân hàng TMCP Kiên Long.
Do những hạn chế về mặt kiến thức nên tác giả chắc chắn không tránh khỏi sự
thiếu sót. Tác giả kính mong Quý thầy cô thông cảm và góp ý kiến chỉnh sửa, bổ sung.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
1
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH KHOẢN VÀ
QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NHTM
1.1. Thanh khoản của NHTM
1.1.1. Khái niệm thanh khoản
Thanh khoản của ngân hàng được hiểu đơn giản là khả năng của ngân hàng
trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng. [4, tr.180]
Một NHTM được xem là có khả năng thanh khoản tốt nếu như nó có thể có
được những khoản vốn khả dụng với chi phí thấp đúng tại thời điểm ngân hàng có
nhu cầu. Nghĩa là ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt khi ngân hàng có sẵn một
lượng vốn khả dụng với quy mô hợp lý hoặc ngân hàng có thể nhanh chóng huy động
vốn thông qua con đường vay nợ hay bán tài sản. [2, tr. 415]
Thanh khoản là một nội dung quản lý đặc biệt phức tạp trong công tác quản trị
ngân hàng, khi mà dòng tiền vào, dòng tiền ra phát sinh không lường trước được, thay
đổi liên tục hàng ngày, hàng giờ.
1.1.2. Yếu tố thời gian của vấn đề thanh khoản
Xét về thời gian, nhu cầu thanh khoản của một ngân hàng bao gồm cả trong
ngắn hạn và dài hạn. [1, tr. 482]
Nhu cầu thanh khoản ngắn hạn mang tính tức thời hoặc gần như thế. Các khoản
tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi có kỳ hạn đến hạn, các công cụ huy động thuộc thị
trường tiền tệ... nằm trong phạm vi nhu cầu thanh khoản ngắn hạn. Để đáp ứng nhu
cầu thanh khoản thuộc loại này, đòi hỏi ngân hàng phải duy trì ở mức độ khá lớn các
loại tài sản có tính thanh khoản cao (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN và các định
chế tài chính khác, chứng khoán Chính phủ...).
Nhu cầu thanh khoản dài hạn do các nhân tố mang tính chất thời vụ, chu kỳ và
xu hướng tạo ra. Chẳng hạn nhu cầu rút tiền hay vay mượn của cá nhân thường đặc
biệt tăng cao vào các ngày cận kề với các dịp lễ hội trong năm để trang trải chi tiêu,
mua sắm. Để đáp ứng loại nhu cầu thanh khoản này, đòi hỏi ngân hàng cần phải dự
phòng trước khả năng cung cấp vốn từ nhiều nguồn khác nhau và ở mức độ cao hơn
2
so với nhu cầu thanh khoản ngắn hạn. Ví dụ như lập kế hoạch thu hút các khoản tiền
gửi mới, thỏa thuận vay dài hạn từ công chúng hoặc từ quỹ dự trữ của các ngân hàng
khác... Do yếu tố thời gian là mang tính quyết định: làm thế nào, khi nào và ở đâu có
thể tiếp cận các nguồn cung cấp thanh khoản mỗi khi cần đến.
Hầu hết các vấn đề về thanh khoản đều phát sinh từ bên ngoài ngân hàng,
do những hoạt động tài chính của khách hàng. Trên thực tế, các vấn đề về thanh
khoản của khách hàng thường dồn chuyển về cho ngân hàng. Nếu khách hàng
thiếu hụt trong dự trữ thanh khoản, có thể sẽ thực hiện vay vốn ngân hàng hoặc rút
tiền khỏi tài khoản tiền gửi. Cả hai điều này đều buộc ngân hàng phải đáp ứng
nhu cầu vốn bổ sung.
1.1.3. Cung và cầu thanh khoản
Cung thanh khoản:
Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân
hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm:
- Các khoản tiền gửi sẽ nhận được
- Thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ
- Các khoản tín dụng hoàn trả
- Các khoản vay từ thị trường tiền tệ
- Các khoản bán tài sản
Cầu thanh khoản:
Cầu thanh khoản là c á c nhu cầu vốn cho các hoạt động khác nhau của
ngân hàng, các khoản làm giảm ngân quỹ của ngân hàng, bao gồm:
- Chi trả tiền gửi cho khách hàng
- Cấp tín dụng cho khách hàng
- Hoàn trả các khoản vay từ thị trường tiền tệ
- Chi phí cho quá trình tạo ra sản phẩm và dịch vụ ngân hàng
- Chi trả cổ tức
1.1.4. Ðánh giá trạng thái thanh khoản
Những nguồn cung và cầu thanh khoản đa dạng nêu trên là yếu tố quyết định
trạng thái thanh khoản ròng hay khe hở thanh khoản tại bất cứ thời điểm nào.
3
Trạng thái thanh khoản ròng NPL tại thời điểm t của một ngân hàng đuợc xác
định như sau:
NPL = Tổng cung về thanh khoản - Tổng cầu về thanh khoản
Có ba khả năng có thể xảy ra sau đây:
Thặng dư thanh khoản: Khi cung thanh khoản vuợt quá cầu thanh khoản
(NPL>0), ngân hàng đang ở trạng thái thặng dư thanh khoản. Nhà quản trị ngân hàng
phải cân nhắc đầu tư số vốn thặng dư này vào đâu để mang lại hiệu quả cho tới khi
chúng cần đuợc sử dụng đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tuơng lai.
Thâm hụt thanh khoản: Khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản
(NPL<0), ngân hàng phải đối mặt với tình trạng thâm hụt thanh khoản. Nhà quản trị
phải xem xét, quyết định nguồn tài trợ thanh khoản lấy từ đâu, bao giờ thì có và chi
phí bao nhiêu.
Cân bằng thanh khoản: Khi cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh khoản
(NPL=0), tình trạng này đuợc gọi là cân bằng thanh khoản, đây là trạng thái hoàn hảo
nhưng rất khó đạt được trong thực tế hoạt động của ngân hàng.
1.2. Rủi ro thanh khoản
1.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản
Peter Rose (2001) có đề cập đến vấn đề thanh khoản của ngân hàng như là một
trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của các nhà quản lý. Tác giả cũng định
nghĩa trong chương “ Phân tích và đánh giá hoạt động ngân hàng”, RRTK là tình
trạng thiếu tiền mặt và không có khả năng vay mượn để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi,
yêu cầu vay vốn và những yêu cầu về tiền mặt khác. Theo đó, đối mặt với RRTK,
một ngân hàng buộc phải vay “nóng” với mức chi phí cao để chi trả cho những yêu
cầu về tiền mặt cấp bách và do vậy làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Ngoài ra, các
ngân hàng sẽ phải bán các chứng khoán trước khi đến hạn làm giảm thu nhập trung
bình của mình. [2, tr.208]
Cũng đề cập tới vấn đề thanh khoản, Rudolf Duttweiler (2010) cho rằng thiếu
khả năng thanh khoản nghĩa là ngân hàng bị hạn chế trong việc thực hiện các nghĩa
vụ thanh toán, và đối mặt với RRTK là ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ không
4
thể thực hiện các nghĩa vụ thanh toán, theo đó việc không thể thực hiện này sẽ kéo
theo những hậu quả không mong muốn. [5, tr.37]
Như vậy, RRTK là tổn thất xảy ra cho ngân hàng khi ngân hàng không có khả
năng thanh toán hoặc phải huy động nguồn với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản.
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan
Sự mất ổn định yếu tố vĩ mô của nền kinh tế
Hoạt động kinh doanh của NHTM luôn gắn liền với những biến động của môi
trường kinh doanh xung quanh nó. Các yếu tố về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội
luôn có tác động trực tiếp và gián tiếp tới các quyết định và phương hướng kinh
doanh của một NHTM. Thực tế đã chứng minh mất ổn định kinh tế vĩ mô trong nền
kinh tế sẽ tạo ra khủng hoảng tiền tệ, khủng hoảng thị trường tài chính và hiển nhiên
là gây ra RRTK cho hệ thống các NHTM.
Do sự suy giảm về niềm tin của khách hàng
Với hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng là “đi vay” để “cho vay”;
nguồn vốn đi vay và huy động được từ khách hàng chủ yếu dựa trên niềm tin, sự tín
nhiệm. Chính vì vậy, suy giảm niềm tin ảnh hưởng trực tiếp làm hạn chế dòng vốn
tiền gửi của các thành phần kinh tế vào các NHTM cũng như gia tăng nhanh chóng
các dòng tiền rút ra và tác động hiệu ứng ngay tới RRTK. Thật vậy, các BCTC về
một ngân hàng kinh doanh lỗ liên tục cùng với các khoản cho vay xấu tích luỹ lại
khiến người gửi tiền trở nên dễ dàng hoảng sợ, rút tiền hàng loạt, làm cho ngân hàng
mất khả năng chi trả, phải đóng cửa.
Nguyên nhân từ các tin đồn gây ra thông tin bất lợi cho ngân hàng
Các tin đồn thất thiệt gây mất uy tín cho ngân hàng, tác động tâm lý số đông
làm cho người dân hoang mang lo lắng và rút tiền ồ ạt dẫn đến nhu cầu thanh khoản
tăng đột biến vượt quá khả năng cung thanh khoản. Đây là một trong những tình
trạng khá phổ biến dẫn đến ngân hàng mất khả năng thanh toán mà hậu quả của nó
5
lan rộng tới các ngân hàng khác và tới toàn hệ thống nếu không có biện pháp chặn
đứng kịp thời.
RRTK xuất phát từ sự nhạy cảm đối với lãi suất
Khi lãi suất tăng, nhiều người gửi tiền sẽ rút tiền ra tìm kiếm nơi gửi khác có
mức lãi suất cao hơn. Những người có nhu cầu tín dụng sẽ hoãn lại, hoặc rút hết số
dư hạn mức tín dụng với mức lãi suất thấp đã thoả thuận, giảm tối đa việc vay mới để
tránh trả lãi nhiều hơn. Khi lãi suất giảm thì phản ứng ngược lại. Như vậy, thay đổi
lãi suất ảnh hưởng đồng thời đến luồng tiền gửi cũng như luồng tiền vay, và cuối
cùng là đến thanh khoản của ngân hàng. Ngoài ra, lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến
thị giá của các tài sản mà ngân hàng đem bán để tăng thêm nguồn cung thanh khoản,
và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí đi vay trên thị trường tiền tệ của ngân hàng.
1.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng
Thứ nhất, sự tăng trưởng tín dụng quá nóng của các NHTM đi kèm với cơ cấu
đầu tư không hợp lý hoặc sử dụng quá nhiều nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn
dẫn đến sự mất cân đối về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ.
Thứ hai, các NHTM có chiến lược quản trị RRTK không phù hợp và kém hiệu
quả, mất cảnh giác đối với vấn đề thanh khoản, đó là sự yếu kém từ công tác quản trị
tài sản nợ, tài sản có và sự thiếu hụt các công cụ quản lý hữu hiệu, không nắm giữ hoặc
nắm giữ không đủ các tài sản có tính thanh khoản cao, dự trữ không đủ nhu cầu chi
trả, không duy trì hợp lý hạn mức tín dụng dự phòng từ các TCTD khác hoặc hạn
mức tái cấp vốn từ NHNN … Hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ yếu kém.
Thứ ba, quy mô vốn của ngân hàng còn nhỏ, chưa tạo được uy tín thương hiệu
trên thị trường nên khó tiếp cận các nguồn vốn từ dân cư, từ các đối tác khác trong và
ngoài nước.
Thứ tư, công tác dự báo và phân tích thị trường của các NHTM còn nhiều hạn
chế, đặc biệt là những dự báo về tình hình kinh tế vĩ mô, xu thế thị trường trong nước
và quốc tế, sự biến động tăng giảm của các dòng tiền. Hạn chế trong công tác dự báo
này là nguyên nhân cơ bản làm cho công tác quản trị thanh khoản của các NHTM thụ
động và kém hiệu quả.
6
Thứ năm, tính liên kết hệ thống giữa các NHTM để đảm bảo an toàn thanh toán
còn yếu, tạo sự cạnh tranh không lành mạnh, đẩy lãi suất lên cao tạo khe hở cho khách
hàng gửi tiền “làm giá, tăng lãi suất” hoặc rút tiền chuyển sang các NHTM khác dẫn
đến làm suy yếu khả năng chống đỡ thiếu hụt thanh khoản của hệ thống.
1.2.3. Tác động của RRTK đối với sự an toàn của ngân hàng
RRTK là rủi ro nguy hiểm nhất của ngân hàng, có liên quan đến sự sống còn
của ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả
năng thanh toán trong hiện tại, tương lai và những nhu cầu thanh toán đột xuất.
Một khi RRTK xuất hiện thì không chỉ ảnh hưởng đến bản thân NHTM mà còn
ảnh hưởng đến cả một nền kinh tế xã hội. Có thể nhận thấy các tác động của RRTK
như sau:
Thứ nhất, nếu RRTK xảy ra, tùy theo mức độ nghiêm trọng mà ngân hàng có
thể phải chịu: chuyển hóa các tài sản thành tiền với chi phí cao; tiếp cận thị trường
tiền tệ để tăng vốn với những điều kiện khắt khe hơn, ví dụ, phải có tài sản thế
chấp, lãi suất cao, không được tuần hoàn nợ cũ, hạn mức tín dụng bị xem xét lại
thường xuyên hoặc bị từ chối cho vay; đình trệ hoạt động, dẫn tới giảm thu nhập,
mất uy tín dẫn tới mất khách hàng.
Thứ hai, trong trường hợp đặc biệt, RRTK có thể đẩy ngân hàng tới tình
trạng mất khả năng thanh toán, là trạng thái bên bờ vực phá sản ngân hàng. Khi
một ngân hàng mất khả năng thanh toán sẽ gây nên tâm lý lo ngại không chỉ đối
với bản thân ngân hàng mà còn đối với khách hàng của ngân hàng khác. Niềm tin
của công chúng bị lung lay có thể dẫn đến hàng loạt ngân hàng mất khả năng thanh
toán chỉ trong một thời gian ngắn và khiến cả hệ thống ngân hàng rơi vào tình
trạng hỗn loạn, sự hỗn loạn của hệ thống ngân hàng có thể dẫn đến khủng hoảng
kinh tế - xã hội - chính trị của một quốc gia.
1.2.4. Dấu hiệu thị trường nhận biết RRTK
Về hình thức, khi xảy ra một hoặc đồng thời các dấu hiệu sau thì ngân hàng có
khả năng đang gặp vấn đề RRTK:
7
Thứ nhất, lòng tin của công chúng
Nếu có bằng chứng cho thấy tiền gửi của ngân hàng giảm bất thường mà không
có nguyên nhân cụ thể thì có thể là do lòng tin của người gửi tiền đã giảm sút. Họ lo
sợ rằng ngân hàng sẽ cạn kiệt tiền mặt hoặc không thể thanh toán được các giấy nợ.
Đây là dấu hiệu đầu tiên và quan trọng nhất cho thấy ngân hàng có thể phải đối mặt
với RRTK.
Thứ hai, sự biến động giá cổ phiếu của ngân hàng
Sự biến động của giá cổ phiếu do ngân hành phát hành: Như ta đã biết, trên thị
trường chứng khoán, giá cả của cổ phiếu phản ánh một cách trung thực nhất tình hình
kinh doanh và hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, theo quan điểm của các nhà đầu tư
nếu như giá trị cổ phiếu của ngân hàng do họ nắm giữ gia tăng thì ngân hàng đang
trên đà phát triển, khả năng thanh khoản cao. Còn giá trị cổ phiếu của ngân hàng giảm
thì nhà đầu tư lo sợ, hoang mang và họ nghĩ ngân hàng lúc đó đang đứng trước một
cuộc khủng hoảng thanh khoản.
Thứ ba, áp dụng mức lãi suất huy động cao hơn thị trường
Ngân hàng áp dụng mức lãi suất huy động và chấp nhận lãi suất đi vay cao hơn
mức lãi suất thị trường một cách bất thường. Hay nói một cách khác thị trường đòi
hỏi phần bù rủi ro cao dưới hình thức áp dụng chi phí vay vốn cao, bởi vì ngân hàng
được xem là đang phải đối đầu với một cuộc khủng hoảng thanh khoản.
Thứ tư, chịu lỗ khi bán tài sản
Những lúc ngân hàng gặp khó khăn trong việc thanh toán với khách hàng thì đã
bán vội tài sản của mình và chịu bị lỗ lớn để có khoản chi trả. Đây là dấu hiệu ngân
hàng đang lâm vào cuộc khủng hoảng thanh khoản. Việc chuyển đổi tài sản thành tiền
mặt dưới hình thức bán vội này là xảy ra thường xuyên.
Thứ năm, khả năng đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng
Khi nhu cầu xin vay của những khách hàng có hệ số tín nhiệm cao không được
giải quyết hoặc khi ngân hàng không có khả năng đáp ứng đúng hẹn và đầy đủ các
cam kết tín dụng tức là ngân hàng đang đứng trước nguy cơ thanh khoản.
8
Thứ sáu, vay vốn từ NHNN
NHNN có thể nói là cứu cánh cuối cùng cho các NHTM khi không thể vay
mượn trên thị trường tiền tệ hoặc bán tài sản để bù đắp tổn thất. Việc NHTM vay vốn
NHNN một cách thường xuyên với quy mô lớn chứng tỏ ngân hàng đang rơi vào
cuộc khủng hoảng thanh khoản trầm trọng và nguy cơ phá sản là rất lớn. [1, tr. 474]
1.3. Quản trị RRTK
1.3.1. Khái niệm quản trị RRTK
Quản trị RRTK là việc NHTM sử dụng hệ thống các cơ chế quản lý, giải pháp
nghiệp vụ và công cụ kỹ thuật thích hợp nhằm duy trì thường xuyên trạng thái cân
bằng cung và cầu thanh khoản, xử lý kịp thời những tình huống RRTK nhưng vẫn
đảm bảo khả năng sinh lời cho ngân hàng.
Bên cạnh đó cũng có thể hiểu quản trị RRTK là việc quản lý có hiệu quả
cấu trúc tính thanh khoản của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục của
nguồn vốn. [6, tr. 233]
1.3.2. Các mục tiêu cơ bản của quản trị RRTK
- Đảm bảo thanh khoản cho hoạt động ngân hàng tại mọi thời điểm;
- Tuân thủ quy định của NHNN về quản lý thanh khoản;
- Đáp ứng kịp thời các nghĩa vụ thanh toán đến hạn của toàn hệ thống với chi
phí hợp lý, đảm bảo an toàn trong hoạt động;
- Giảm thiểu RRTK thông qua quá trình nhận biết, ước tính, đo lường, theo dõi,
kiểm soát rủi ro theo chuẩn mực quốc tế;
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, gia tăng lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
1.3.3. Chiến lược quản trị RRTK
Để kiểm soát RRTK, các ngân hàng có thể sử dụng các chiến lược sau đây:
- Tạo ra nguồn cung cấp thanh khoản từ bên trong (dựa vào tài sản Có)
- Vay mượn từ bên ngoài (dựa vào tài sản Nợ).
- Phối hợp cân bằng ở cả hai hướng nêu trên.
9
1.3.3.1. Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào TSC
Quản trị thanh khoản dựa vào TSC là chiến lược ngân hàng tạo ra nguồn cung
cấp thanh khoản từ chính các tài sản của ngân hàng. Đó là các tài sản có tính thanh
khoản cao, dễ chuyển hóa thành tiền trong thời gian ngắn như Trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu kho bạc, trái phiếu đô thị, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, tiền gửi tại
các ngân hàng khác, tín phiếu NHNN…
Chiến lược tiếp cận thanh toán thực sự còn gọi là học thuyết cho vay thương
mại: Khi thực hiện chiến lược này, ngân hàng chỉ cho vay ngắn hạn. Trong trường
hợp nhu cầu thanh khoản phát sinh, ngân hàng có thể thu hồi các khoản cho vay hoặc
bán nợ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Hạn chế của chiến lược này là ngân hàng sẽ
mất dần thị phần cho vay trung, dài hạn.
Chiến lược tiếp cận thị trường tiền tệ còn gọi là chiến lược tiếp cận thị trường
vốn ngắn hạn: chiến lược này đòi hỏi ngân hàng phải dự trữ thanh khoản đủ lớn dưới
hình thức nắm giữ những tài sản có tính thanh khoản cao, chủ yếu là tiền mặt và các
chứng khoán ngắn hạn. Khi xuất hiện nhu cầu thanh khoản, ngân hàng sẽ bán lần lượt
các tài sản dự trữ cho đến khi nhu cầu thanh khoản được đáp ứng. Chiến lược quản trị
thanh khoản theo hướng này thường được gọi là sự chuyển hóa tài sản, bởi lẽ nguồn
cung thanh khoản được tài trợ bằng cách chuyển đổi tài sản phi tiền mặt thành tiền
mặt.
Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào TSC có ưu điểm là ngân hàng hoàn
toàn chủ động trong việc tự đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho mình mà không bị lệ
thuộc vào các chủ thể khác. Tuy nhiên chiến lược này cũng có những nhược điểm
sau:
- Một khi bán tài sản tức là ngân hàng mất đi thu nhập mà các tài sản này tạo ra.
Như vậy, ngân hàng đã chịu chi phí cơ hội khi bán đi các tài sản này.
- Phần lớn các trường hợp khi bán tài sản đều tốn kém chi phí giao dịch như hoa
hồng trả cho người môi giới chứng khoán.
- Tổn thất càng lớn cho ngân hàng nếu các tài sản đem bán bị giảm giá trên thị
trường, hoặc bị người mua ép giá do phải gấp rút bán để trang trải các khoản chi.
10
- Ngân hàng phải đầu tư nhiều vào các tài sản có tính thanh khoản cao, lại là các
tài sản có khả năng sinh lợi thấp nên tất yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
ngân hàng.
1.3.3.2. Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào TSN
Với chiến lược này, nhu cầu thanh khoản được đáp ứng bằng cách vay mượn
trên thị trường tiền tệ. Việc vay mượn chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức
thời và chỉ thực hiện khi có nhu cầu thanh khoản phát sinh.
Nguồn vay mượn thanh khoản chủ yếu đối với một ngân hàng bao gồm: vay
mượn qua đêm, vay ngân hàng Trung ương, bán các hợp đồng mua lại, phát hành
chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng mệnh giá lớn... Chiến lược quản trị thanh
khoản dựa trên TSN được các ngân hàng lớn sử dụng rộng rãi và có thể đáp ứng
100% nhu cầu thanh khoản.
Nhược điểm của chiến lược này là ngân hàng bị phụ thuộc vào thị trường tiền tệ
khi đáp ứng nhu cầu thanh khoản, do sự biến động về khả năng cho vay và lãi suất
trên thị trường tiền tệ. Hơn nữa, một ngân hàng vay mượn quá nhiều thường bị đánh
giá là có khó khăn về tài chính, khi thông tin này lan rộng ra, những khách hàng gửi
tiền sẽ rút vốn hàng loạt hoặc ngân hàng phải huy động vốn với chi phí cao gấp nhiều
lần. Cùng lúc đó, các định chế tài chính khác, để tránh rủi ro có thể gặp phải, sẽ thận
trọng, dè dặt hơn trong việc tài trợ vốn cho ngân hàng để giải quyết khó khăn về
thanh khoản.
1.3.3.3. Chiến lược quản trị thanh khoản cân bằng
Do những rủi ro vốn có khi phụ thuộc vào nguồn thanh khoản vay mượn và
những chi phí cơ hội từ việc dự trữ thanh khoản bằng TSC, phần lớn các ngân hàng
thường dung hòa và kết hợp cả hai chiến lược trên để tạo ra chiến lược quản trị thanh
khoản cân bằng.
Định hướng của chiến lược này là, các nhu cầu thanh khoản thường xuyên,
hàng ngày sẽ đáp ứng bằng tài sản dự trữ như tiền mặt, chứng khoán khả mại, tiền gửi
tại Ngân hàng Trung ương hoặc tiền gửi tại các NHTM khác…; các nhu cầu thanh
khoản không thường xuyên nhưng có thể dự đoán trước như nhu cầu thanh khoản
theo thời vụ, chu kỳ sẽ được đáp ứng bằng các khoản thỏa thuận trước về hạn mức tín
11
dụng từ các ngân hàng đại lý hoặc nhà cung ứng vốn khác; các nhu cầu thanh khoản
đột xuất không thể dự báo được đáp ứng từ việc vay mượn trên thị trường tiền tệ; các
nhu cầu thanh khoản dài hạn cần được hoạch định và nguồn tài trợ là các khoản vay
ngắn và trung hạn, chứng khoán có thể chuyển hóa nhanh thành tiền khi nhu cầu
thanh khoản xuất hiện.
Tuy nhiên việc ưu tiên hay linh hoạt lựa chọn các nguồn dự trữ nào để đáp ứng
nhu cầu thanh khoản còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Nhu cầu thanh khoản, thời
hạn nhu cầu thanh khoản, khả năng tiếp cận thị trường TSN, khả năng chấp nhận chi
phí và rủi ro, chính sách và các quy định của NHNN.
1.3.4. Các phương pháp quản trị RRTK
1.3.4.1. Duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho kinh
doanh
Vốn dùng cho hoạt động dự trữ hay vốn dùng cho kinh doanh có những ưu
điểm và nhược điểm riêng của nó, như vốn dùng cho hoạt động dự trữ chủ yếu để
đảm bảo khả năng thanh khoản ngân hàng, đảm bảo hoạt động ngân hàng nhưng
khả năng sinh lợi thấp; trong khi đó vốn dùng cho kinh doanh thì ngược lại, khả năng
sinh lợi cao nhưng khả năng đảm bảo, ổn định thanh khoản thấp. Vì vậy, nhà quản
trị ngân hàng cần có chiến lược phù hợp hơn để cân đối nguồn vốn dùng cho
dự trữ và nguồn vốn dùng cho kinh doanh trong từng thời kỳ để đảm bảo ngân hàng
vẫn hoạt động tốt, hạn chế phần nào RRTK có thể xảy ra trong khi khả năng mang lại
lợi nhuận là cao nhất.
1.3.4.2. Đảm bảo các tỷ lệ về khả năng chi trả
Phương pháp này đòi hỏi nhà quản trị thanh khoản phải chú ý đảm bảo các tỷ lệ
về khả năng chi trả trong từng thời điểm. Các tỷ lệ về khả năng chi trả được xác định
theo công thức:
Tổng tài sản “Có” thanh toán ngay x 100% = Tỷ lệ khả năng chi trả cho ngày hôm sau Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay trong 7 ngày làm việc tiếp theo x 100% = Tỷ lệ khả năng thanh toán trong 7 ngày
Tổng tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay trong 7 ngày làm việc tiếp theo
12
TCTD phải thường xuyên đảm bảo các tỷ lệ về khả năng chi trả đối với từng
loại đồng tiền như sau (theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN và Thông tư số
19/2010/TT - NHNN do NHNN ban hành):
- Tỷ lệ tối thiểu bằng 15% giữa Tổng tài sản “Có” thanh toán ngay và Tổng nợ
phải trả.
- Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa Tổng tài sản “Có” đến hạn thanh toán trong 7 ngày
tiếp theo kể từ ngày hôm sau và Tổng tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán trong 7
ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau.
1.3.4.3. Sử dụng các phương pháp dự báo thanh khoản
Để dự báo thanh khoản, các ngân hàng có thể áp dụng các phương pháp sau:
Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn
Phương pháp này bắt nguồn từ hai thực tế đơn giản sau:
- Một là, khả năng thanh khoản của ngân hàng tăng khi tiền gửi tăng và cho vay
giảm;
- Hai là, khả năng thanh khoản của ngân hàng giảm khi tiền gửi giảm và cho vay
tăng.
Ngay từ đầu năm, ngân hàng ước lượng nhu cầu thanh khoản của các tháng,
quý trong năm. Bất cứ khi nào cung thanh khoản và cầu thanh khoản không cân bằng
với nhau, ngân hàng có một độ lệch thanh khoản. Độ lệch này được xác định như sau:
Độ lệch thanh khoản (liquidity gap) = Tổng cung thanh khoản (1) - Tổng
cầu thanh khoản (2)
Khi (1) > (2): Độ lệch thanh khoản dương. Ngân hàng phải nhanh chóng đầu tư
phần thanh khoản dương này để sinh lợi.
Khi (1) < (2): Độ lệch thanh khoản âm. Ngân hàng phải tìm kiếm kịp thời các
nguồn tài trợ khác nhau với chi phí thấp nhất để bù đắp cho phần thanh khoản thiếu
hụt.
Trên thực tế, các bước cơ bản trong phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử
dụng vốn như sau:
- Tiền vay và tiền gửi phải được dự báo trong khoảng thời gian hoạch định
thanh khoản đã cho (ngày, tháng, quý).
13
- Những thay đổi về tiền vay và tiền gửi phải được tính toán cho cùng khoảng
thời gian xác định đó.
- Nhà quản trị thanh khoản ước lượng trạng thái thanh khoản ròng của ngân
hàng, hoặc thặng dư hay thiếu hụt dựa vào sự biến đổi của tiền gửi và cho vay.
Để xây dựng mô hình dự báo về tiền gửi và tiền vay trong tương lai, nhà quản
trị có thể sử dụng các kỹ thuật thống kê khác nhau cộng với kinh nghiệm của mình.
Chẳng hạn, một mô hình dự báo về sự thay đổi trong tiền gửi và tiền vay có thể như
sau:
- Thay đổi dự kiến của tiền vay phụ thuộc vào các biến số: Tăng trưởng GDP
dự kiến, lợi nhuận doanh nghiệp dự kiến, tỷ lệ tăng trưởng về cung ứng tiền của
NHNN, tỷ lệ tăng trưởng của tín dụng, tỷ lệ lạm phát ước tính.
- Thay đổi dự kiến của tiền gửi phụ thuộc vào các biến số: Tăng trưởng về
thu nhập cá nhân dự kiến, mức tăng bán lẻ ước tính, tỷ lệ tăng trưởng về cung tiền
của NHNN, lãi suất dự kiến của tiền gửi trên thị trường tiền tệ, tỷ lệ lạm phát dự kiến.
Sau khi xây dựng được mô hình dự báo nêu trên, ngân hàng có thể ước lượng
nhu cầu thanh khoản bằng cách tính:
Mức thặng dư (+) hay thiếu hụt (-) thanh khoản = Thay đổi dự kiến của tiền
gửi – Thay đổi dự kiến của tiền vay
Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn
Phương pháp này được tiến hành theo trình tự hai bước:
Bước 1: Chia các khoản tiền gửi và các nguồn khác thành nhiều loại trên cơ sở
ước lượng xác suất rút tiền của khách hàng. Chẳng hạn, tiền gửi và các nguồn khác
của ngân hàng có thể chia thành 3 loại:
Loại 1: Ổn định thấp;
Loại 2: Ổn định vừa phải;
Loại 3: Ổn định cao.
14
Bước 2: Xác định mức dự trữ thanh khoản cho từng loại tiền gửi trên cơ sở ấn
định tỷ lệ dự trữ thích hợp với trạng thái của chúng. Ví dụ:
Loại 1: 95%
Loại 2: 40%
Loại 3: 20%
Như vậy, nhu cầu thanh khoản cho tổng các loại tiền gửi được tính như sau:
Dự trữ thanh khoản cho tài sản nợ huy động = 95% x (Loại 1 – DTBB) + 40%
x (Loại 2 – DTBB) + 20% x (Loại 3 – DTBB)
Đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngân hàng phải sẵn sàng khi khách
hàng có nhu cầu và đảm bảo các điều kiện tín dụng tức là các khoản vay có chất
lượng cao. Trong trường hợp này, tổng nhu cầu thanh khoản là:
Dự trữ thanh khoản = Dự trữ thanh khoản cho tài sản nợ huy động + Nhu cầu
tiền vay tiềm năng.
Phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống
Phương pháp này được thực hiện theo trình tự hai bước:
Bước 1: Ngân hàng dự đoán khả năng xảy ra của mỗi trạng thái thanh khoản
theo ba cấp độ:
- Khả năng xấu nhất khi: tiền gửi xuống thấp dưới mức dự kiến hoặc tiền vay
lên cao trên mức dự kiến.
- Khả năng tốt nhất khi: tiền gửi lên cao trên mức dự kiến hoặc tiền vay
xuống thấp dưới mức dự kiến.
- Khả năng thực tế: nằm ở cấp độ nào đó giữa hai cấp độ trên
Pi x SDi Bước 2: Xác định nhu cầu thanh khoản theo công thức: n Trạng thái thanh khoản dự kiến =
i
Trong đó:
Pi: Xác suất tương ứng với một trong ba khả năng
SDi: Thặng dư hay thiếu hụt thanh khoản theo mỗi khả năng
15
Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản
Phương pháp tính toán nhu cầu thanh khoản này dựa trên cơ sở kinh nghiệm
của ngân hàng và các chỉ số trung bình trong ngành. Các chỉ số này cũng có thể được
dùng để đo lường thanh khoản trong ngân hàng và tạo ra giới hạn cho việc quản trị
RRTK. Việc phân tích xu hướng phát triển của các chỉ số này có thể giúp ngân hàng
đưa ra cảnh báo khi tình huống trở nên xấu đi. Trong quá trình đánh giá, các chỉ số
cần được đánh giá theo thời gian, so sánh với hạn mức quy định và các mức cảnh báo,
kết hợp các chỉ số thanh khoản với nhau để có cái nhìn toàn diện. Thông thường các
chỉ số thanh khoản sau đây được sử dụng:
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (hệ số CAR):
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) là một thước đo độ an toàn vốn của ngân
hàng. Theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010, tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu của NHTM hiện nay là 9%, tăng 1% so với quy định của Quyết định số
457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005.
Cách xác định hệ số CAR:
Vốn tự có Hệ số CAR = Tổng tài sản “Có” rủi ro quy đổi
Hệ số CAR thể hiện mức độ rủi ro mà các ngân hàng được phép mạo hiểm
trong sử dụng vốn cao hay thấp tùy thuộc vào độ lớn vốn tự có của ngân hàng. Nói
cách khác, CAR thể hiện khả năng chống lại những cú sốc về tài chính của các ngân
hàng.
- Chỉ số giới hạn huy động vốn
Vốn tự có = Chỉ số giới hạn huy động vốn Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ số này đưa ra nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của ngân hàng để
tránh tình trạng khi ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt quá mức bảo vệ của vốn
tự có làm cho ngân hàng có thể mất khả năng chi trả. Theo Pháp lệnh ngân hàng năm
1990, các NHTM phải duy trì chỉ số này lớn hơn hoặc bằng 5%. Chỉ số này càng cao
cho thấy khả năng thanh khoản của ngân hàng càng được đảm bảo.
16
- Chỉ số vốn tự có trên Tổng tài sản
Vốn tự có = Chỉ số vốn tự có/ Tổng tài sản Tổng tài sản
Chỉ số này phản ánh vốn tự có chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm so với tổng tài
sản của ngân hàng. Theo quyết định 107/QĐ/NH.5 ngày 9/6/1992 các TCTD phải
duy trì tỷ lệ này tối thiểu là 5%. Cũng giống như chỉ số giới hạn huy động vốn, chỉ số
này càng cao thì chứng tỏ khả năng thanh khoản của ngân hàng càng được đảm bảo.
- Chỉ số tài sản thanh khoản
Đây là một trong các chỉ số đánh giá sự lành mạnh về thanh khoản của ngân
hàng theo bộ chỉ số lành mạnh tài chính của IMF đã được nhiều nước áp dụng.
Trong bảng cân đối của ngân hàng, tài sản thanh khoản bao gồm tiền mặt, tiền
gửi tại NHNN, tiền gửi tại các TCTD khác và các chứng khoán thanh khoản như Trái
phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc… (được gọi chung là chứng khoán Chính phủ) là
những TSC có tính thanh khoản cao nhất nên có thể nhanh chóng chuyển đổi thành
tiền mặt [1, tr. 486]. Vì vậy, đây cũng chính là “vùng đệm” cho các ngân hàng
để sẵn sàng đối phó với các tình huống căng thẳng thanh khoản bất kỳ lúc nào.
Chỉ số tài sản thanh khoản so với TTS được tính như sau:
+ + Tiền mặt + Tiền gửi tại NHNN Tiền gửi tại TCTD Chứng khoán thanh khoản = Chỉ số tài sản thanh khoản Tổng tài sản
Chỉ số tài sản thanh khoản càng lớn thì khả năng chống đỡ với áp lực
thanh khoản càng cao; nói cách khác, chỉ số này càng cao, ngân hàng càng ít có
nguy cơ gặp RRTK. Tuy nhiên, việc duy trì chỉ số này cao không hoàn toàn là có
lợi. Vì hầu hết các tài sản thanh khoản trên đều có khả năng sinh lợi thấp. Chính
vì vậy, nếu duy trì quá nhiều các TSC loại này sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân
hàng, hay nói cách khác, ngân hàng sẽ tốn chi phí cơ hội khi không dùng khoản
tiền này để đầu tư cho một khoản mục có mức sinh lợi cao hơn.
17
- Chỉ số năng lực cho vay
Dư nợ Chỉ số năng lực cho vay = Tổng tài sản
Các khoản cho vay là phần tài sản kém tính thanh khoản nhất. Tỷ lệ phần tài
sản này trong TTS càng lớn thì có nghĩa là ngân hàng nắm giữ càng nhiều tài sản kém
thanh khoản, do đó tính thanh khoản của ngân hàng cũng giảm tương ứng.
- Chỉ số dư nợ trên tiền gửi của khách hàng
Dư nợ = Chỉ số dư nợ/ Tiền gửi khách hàng Tiền gửi của khách hàng
Chỉ số dư nợ trên tiền gửi của khách hàng thể hiện mối tương quan giữa huy
động vốn và cho vay hay ngân hàng đã sử dụng tiền gửi khách hàng để cung ứng tín
dụng với tỷ lệ bao nhiêu phần trăm. Tỷ lệ này càng cao, khả năng thanh khoản của
ngân hàng càng thấp.
Ngoài các chỉ số trên, ngân hàng cũng có thể sử dụng các chỉ số thanh khoản
khác nhằm giám sát tốt hơn tình trạng RRTK của mình, gồm có:
- Nhóm các t ỷ lệ về nguồn vốn: tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn/ tiền gửi có kỳ
hạn; Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn / tổng nguồn vốn; Tỷ lệ khách hàng có tiền gửi lớn/
tổng vốn huy động khách hàng; Tỷ lệ vốn huy động thị truờng 2/tổng nguồn vốn;
Tỷ lệ vốn huy động thị truờng 2/TTS;…
- Nhóm tỷ lệ về sử dụng vốn: Tỷ lệ đầu tư GTCG/ TTS; Tỷ lệ cho vay thị
trường 2/ tổng dư nợ; Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ hoặc Tỷ lệ nợ xấu/ TTS;…
- Nhóm t ỷ l ệ về cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn: Tỷ lệ tiền gửi và cho
vay trên thị trường 2/ tỷ lệ tiền gửi và đi vay từ thị trường 2; Tỷ lệ tổng huy động
khách hàng/tổng cho vay khách hàng;…
(Trong đó: thị trường 1 là thị trường diễn ra các giao dịch (huy động
hoặc cho vay) giữa TCTD với khách hàng là TCKT hay dân cư; còn thị trường 2
là thị trường liên ngân hàng, tức là nơi diễn ra các giao dịch giữa các TCTD với
nhau.)
18
1.4. Nâng cao hiệu quả quản trị RRTK
1.4.1. Khái niệm nâng cao hiệu quả quản trị RRTK
Một chính sách quản trị RRTK hiệu quả sẽ đảm bảo rằng ngân hàng có đủ tài
sản thanh khoản để chi trả các khoản nợ đến hạn trong ngắn hạn và đáp ứng các nhu
cầu vốn đột xuất của người gửi tiền.
Như vậy, nâng cao hiệu quả quản trị RRTK là làm gia tăng mức độ, phạm vi
mà ngân hàng có thể đối phó với các cuộc khủng hoảng dòng tiền với chi phí bổ sung
hợp lý. [10, tr.1]
1.4.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả quản trị RRTK
RRTK luôn là nguy cơ tiềm ẩn đối với mỗi ngân hàng về mất khả năng thanh
toán dẫn tới phá sản. Vì vậy, quản trị RRTK và nâng cao hiệu quả quản trị RRTK có
vai trò hết sức quan trọng đối với các NHTM, khách hàng và cả nền kinh tế.
Đối với NHTM
Mỗi ngân hàng tùy thuộc vào đặc điểm, quy mô của mình để lựa chọn một
chiến lược, phương pháp quản trị RRTK hiệu quả. Hoạt động quản trị RRTK tốt có
thể mang lại những mặt tích cực cho ngân hàng như sau:
Thứ nhất, giúp cho ngân hàng tuân thủ đúng những quy định của NHNN về các
tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động, cũng như các quy định về công tác quản trị RRTK.
Đây là một trong những quy định đầu tiên đảm bảo an toàn hoạt động cho ngân hàng.
Thứ hai, ngân hàng sẽ chủ động hơn trong việc cân đối nguồn và sử dụng
nguồn. Như vậy sẽ đảm bảo khả năng sử dụng vốn linh hoạt cho ngân hàng, đảm bảo
dự trữ đủ nguồn phục vụ cho hoạt động kinh doanh, chi trả các khoản tiền gửi đến hạn
hay trước hạn một cách hợp lý. Từ đó ngân hàng có thể nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, chính sách quản trị RRTK tốt bao gồm công tác dự báo tốt, chuẩn bị
sẵn các kịch bản có thể xảy ra giúp ngân hàng tăng khả năng chống đỡ trước các biến
động của nền kinh tế. Khi khủng hoảng xảy ra, ngân hàng có khả năng ứng phó với
tình huống một cách nhanh chóng, đảm bảo tính ổn định, an toàn trong hoạt động
kinh doanh. Điều này không những làm gia tăng giá trị ngân hàng mà còn thể hiện uy
tín, vị thế của ngân hàng trên thị trường.
19
Như vậy thiết lập được một chính sách quản trị RRTK tốt vừa là tầm nhìn vừa
là trách nhiệm của ngân hàng để đảm bảo ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả, phát
huy tối đa vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Đối với nền kinh tế
Việc quản trị RRTK tốt ở từng ngân hàng sẽ ngăn chặn đáng kể những rủi ro
phát sinh trong toàn hệ thống, đảm bảo vai trò huyết mạch của ngân hàng trong quá
trình thúc đẩy sản xuất liên tục và phát triển bền vững của nền kinh tế.
Đối với khách hàng
Việc nâng cao hiệu quả quản trị RRTK đảm bảo sự an toàn, ổn định cho hoạt
động của hệ thống ngân hàng. Từ đó giúp ngân hàng phát huy được vai trò là tổ chức
tài chính trung gian hiệu quả nhất trong nền kinh tế.
Cụ thể khách hàng của ngân hàng (bao gồm khu vực dân cư và TCKT) có nhiều
cơ hội tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, đảm bảo nhu cầu vốn kịp thời cho tiêu dùng,
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh hay đầu tư dự án… với chi phí hợp lý. Ngoài ra
khách hàng sẽ được cung cấp các dịch vụ ngân hàng đa dạng, hiện đại, công nghệ
cao. Từ đó làm thỏa mãn mọi nhu cầu trong đời sống hàng ngày cũng như trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bên cạnh đó, với niềm tin vào hoạt động của hệ thống ngân hàng, khách hàng
có thể tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn bằng cách gửi vốn vào ngân hàng, vừa an toàn
vừa sinh lợi so với việc lựa chọn giữ tiền mặt hay tham gia vào các kênh đầu tư khác
trên thị trường tài chính với rủi ro cao hơn.
1.5. Khái quát về quản trị RRTK ở Malaysia và bài học kinh nghiệm đối với các
NHTM Việt Nam
1.5.1. Khái quát về quản trị RRTK tại Malaysia
Ngân hàng Trung ương Malaysia (BNM) yêu cầu các ngân hàng trong hệ thống
phải có chiến lược nội bộ để quản trị RRTK, tuân thủ chặt chẽ theo các quy định của
“Khung thanh khoản”, kết hợp với các nguyên tắc quản trị RRTK được khuyến nghị
bởi Ủy ban Basel. Theo đó, HĐQT của một ngân hàng là cơ quan duyệt chiến lựợc và
các chính sách cơ bản liên quan đến quản trị RRTK của ngân hàng. Các cán bộ quản
20
trị cao cấp của ngân hàng thực hiện những biện pháp cần thiết, chịu trách nhiệm theo
dõi và kiểm soát RRTK. Các quy định cụ thể để đo lường và quản trị RRTK như sau:
- Các ngân hàng phải thiết lập một quy trình nội bộ để xác định, đo lường, giám
sát và kiểm soát RRTK.
- Các ngân hàng phải sử dụng kế hoạch đa dạng hóa rủi ro chủ yếu là đa dạng
hóa các nguồn tài trợ như thu hút lượng tiền gửi từ nhiều đối tượng khách hàng khác
nhau (từ cá nhân, doanh nghiệp nhỏ đến các tập đoàn quy mô) ở các lĩnh vực hoạt
động, ngành nghề khác nhau; hoặc đa dạng hóa các công cụ tài trợ (CDs, Repos,…)
để hấp dẫn các nhà đầu tư và từ đó ngân hàng phát hành dễ dàng có được nguồn tài
trợ bổ sung. Việc đa dạng hóa các nguồn và công cụ tài trợ cũng phải gắn liền với
việc đa dạng hóa các kỳ hạn tài trợ, tránh tập trung quá lớn vào một kỳ hạn cụ thể.
- Các ngân hàng phải chủ động quản lý tài sản thế chấp và xác định trạng thái
thanh khoản ròng trong ngày đối với tất cả các loại tiền tệ mà ngân hàng kinh doanh.
Theo yêu cầu, các ngân hàng phải phân loại tài sản và nợ phải trả theo 6 kỳ hạn, thời
gian có thể từ dưới một tuần đến hơn một năm để xác định mức chênh lệch thanh
khoản ròng theo từng kỳ hạn. Sau đó các ngân hàng được yêu cầu tiếp tục tính toán
mức chênh lệch thanh khoản ròng theo 2 kịch bản: (i) sự rút tiền đột ngột của 3%
tổng số tiền gửi trong khoảng thời gian một tuần, (ii) sự rút tiền đột ngột của 5% tổng
tiền gửi trong khoảng thời gian một tháng. Trong cả hai trường hợp các ngân hàng
phải đảm bảo rằng đã nắm giữ đủ lượng tài sản thanh khoản để duy trì được trạng thái
thanh khoản ròng dương, đảm bảo đủ thanh khoản để trang trải bất kỳ dòng tiền đột
ngột ra khỏi ngân hàng trong vòng một tháng.
- Các ngân hàng phải duy trì một vùng đệm thanh khoản an toàn bao gồm tài
sản có tính thanh khoản cao cũng như hạn mức tín dụng sẵn có để có thể chống lại
các kịch bản căng thẳng, đặc biệt là để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn. Thực tiễn
tại Malaysia, các ngân hàng rất chú trọng nắm giữ một lượng lớn tài sản thanh khoản.
Thật vậy, nguy cơ RRTK cao nhất trong giai đoạn năm 2006 - 2007, khi các ngân
hàng rơi vào trạng thái chênh lệch kỳ hạn âm mà chủ yếu là ở khung kỳ hạn ngắn
nhất trong thang đo kỳ hạn và sự thiếu kinh nghiệm trong cho vay tài trợ. Mặc dù
21
vậy, chênh lệch kỳ hạn âm này đã được bù đắp đủ bằng lượng tài sản thanh khoản
nhiều nhất trong thời kỳ này.
- Các ngân hàng trong hệ thống bắt buộc phải trải qua các bài kiểm tra sức chịu
đựng (stress test) và phân tích các kịch bản nhằm xác định điểm yếu, lỗ hổng vị trí
thanh khoản để kịp thời ứng phó khi xảy ra căng thẳng thanh khoản theo định kỳ nửa
năm một lần.
- Ngoài ra mỗi ngân hàng phải lập kế hoạch vốn dự phòng, việc này nằm trong
chiến lược đối phó với khủng hoảng.
- Các ngân hàng phải duy trì tỷ lệ DTBB là 8% (với DTBB là thặng dư giữa
TSC và TSN trừ đi dự phòng rủi ro). Bên cạnh đó, để xác định trạng thái thanh
khoản, dự báo nguy cơ RRTK, các ngân hàng thiết lập các giới hạn nội bộ là các các
chỉ số thanh khoản bao gồm: Thặng dư trên chênh lệch dòng tiền; Cho vay trên tổng
tiền gửi; Vay nước ngoài ròng/Tổng nợ phải trả trong nước; Vay liên ngân hàng trong
nước ròng/Tổng nợ phải trả trong nước; Vay liên ngân hàng trong nước kỳ hạn
ngắn/Tổng nguồn vốn ngắn hạn trong nước.
- BNM yêu cầu các ngân hàng phải báo cáo thông tin về tình trạng thanh khoản
của ngân hàng theo định kỳ hàng tháng. Các báo cáo tập trung các chỉ tiêu về nguồn
vốn huy động; tỷ lệ cho vay trên tiền gửi; chi tiết các khoản nợ ngắn hạn; chi tiết các
tài sản có tính thanh khoản; báo cáo về độ lệch kỳ hạn; báo cáo về độ lệch cung cầu
thanh khoản và một số các tỷ lệ thanh khoản khác.
1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với các NHTM Việt Nam
Qua tìm hiểu khái quát quản trị RRTK tại Malaysia, có thể rút ra một số bài học
kinh nghiệm trong quản trị RRTK cho các NHTM Việt Nam như sau:
- Các NHTM cần phải lập kế hoạch vốn dự phòng và đa dạng các nguồn vốn
tài trợ. Việc đa dạng hóa nguồn tài trợ về dạng đầu tư, địa phương, sản phẩm và công
cụ đầu tư là một yếu tố quan trọng nhằm gia tăng nguồn cung thanh khoản, cho phép
các ngân hàng chủ động trong quản trị RRTK. Đồng thời việc lập kế hoạch vốn dự
phòng cho từng giai đoạn cụ thể sẽ giúp các ngân hàng ứng phó kịp thời trước các
phản ứng của thị trường khi các chỉ số thanh khoản tăng hoặc giảm trên một số mức
ngưỡng.
22
- Các NHTM cần duy trì một tấm đệm thanh khoản thật vững chắc, đó là một
tỷ trọng nhất định TSC có tính thanh khoản cao dễ chuyển đổi thành tiền trong TTS
của ngân hàng như Trái phiếu kho bạc, trái phiếu Chính phủ,… điều này sẽ giúp các
NHTM tăng năng lực đối phó trước những tác động bất lợi từ các cú sốc thị trường
và tạo ra một môi trường hoạt động ổn định để có thể triển khai hiệu quả các phương
án kinh doanh.
- Quy trình quản trị thanh khoản nội bộ của mỗi ngân hàng cần được thực hiện
minh bạch hơn và cần xây dựng hệ thống giám sát chặt chẽ việc tuân thủ đầy đủ các
nguyên tắc trong quy trình này. Các NHTM trong hệ thống cũng cần phải trải qua
việc kiểm tra sức chịu đựng trước cú sốc thanh khoản như là một phần bắt buộc trong
chính sách quản trị RRTK. Việc kiểm tra sức chịu đựng của các ngân hàng giữ vai trò
quan trọng giúp các ngân hàng chủ động hơn trước những tình huống căng thẳng
thanh khoản có thể xảy ra. Tần số tiến hành các cuộc kiểm tra này có thể định kỳ theo
hàng tháng, quý hoặc hàng năm.
- Các ngân hàng cần áp dụng có hiệu quả các biện pháp đo lường và quản trị
thanh khoản để nắm chắc trạng thái thanh khoản của mỗi ngân hàng. Đồng thời các
ngân hàng phải báo cáo tình hình thanh khoản thường xuyên, chặt chẽ và tương đối
toàn diện theo yêu cầu của NHNN.
Kết luận chương 1
Chương 1 đã tìm hiểu về cơ sở lý luận của thanh khoản, RRTK và quản trị
RRTK. Đồng thời cũng nêu lên ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả quản trị RRTK
trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Từ kinh nghiệm quản trị RRTK của
Ngân hàng Trung ương Malaysia đã rút ra một số bài học kinh nghiệm cho các
NHTM Việt Nam.
Trong thời gian qua, khi NHNN thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt, các NHTM
Việt Nam nói chung và Kienlongbank nói riêng đã gặp không ít khó khăn trong công
tác quản trị RRTK. Để tìm hiểu cụ thể hơn vấn đề này, ở chương 2 luận văn sẽ đi vào
phân tích thực trạng quản trị RRTK tại Kienlongbank trong giai đoạn từ năm 2009 -
2012.
23
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG
2.1. Tổng quan về Kienlongbank
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Kienlongbank
Kienlongbank được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 10 năm 1995 tại
Kiên Giang, theo Giấy phép hoạt động số 0056/NN-GP ngày 18/09/1995 do NHNN
Việt Nam cấp, với vốn điều lệ ban đầu là 1,2 tỷ đồng. Đến cuối năm 2010,
Kienlongbank đã đạt mức vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng.
Quá trình hình thành và phát triển của Kienlongbank được chia thành 3 giai
đoạn như sau:
Giai đoạn 1995 - 2000:
Giai đoạn này đầu tư cho vay chủ yếu ở địa bàn nông thôn từ nguồn tiền mặt
huy động từ dân cư và các TCKT. Hoạt động ngân hàng có lãi, hoàn thành được
nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, bảo toàn vốn và chia cổ tức cho cổ đông. Nâng
vốn điều lệ từ 1,2 tỷ đồng lên 4,5 tỷ đồng.
Từng bước mở rộng mạng lưới qua việc thành lập thêm 03 Phòng giao dịch
gồm: Số 01, Số 02, Số 03. Giai đoạn này, Ngân hàng đã chạy chương trình phần mềm
Kế toán - truyền số liệu của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín tại TP.HCM. Cũng kể từ
đó, Kiên Long là Ngân hàng cổ phần đầu tiên tại Kiên Giang thực hiện truyền số liệu
kế toán qua mạng điện thoại từ các đơn vị về Hội sở, giúp cho Ban lãnh đạo và Phòng
Kế toán kiểm tra giám sát hàng ngày hoạt động của các đơn vị.
Giai đoạn 2000 - 2005:
Kienlongbank xây dựng Hội sở khang trang đặt tại Thị xã Rạch Giá, các đơn vị
trực thuộc gồm 04 Chi nhánh và 03 phòng giao dịch hoạt động trên tỉnh Kiên Giang,
kể cả huyện đảo Phú Quốc nơi có nhiều tiềm năng phát triển. Nâng vốn điều lệ từ 4,5
tỷ đồng lên 28 tỷ đồng.
Kienlongbank đã hoàn thiện và phát triển các dịch vụ như: Thanh toán thẻ, séc
du lịch, dịch vụ chuyển tiền nhanh trong và ngoài nước, thu đổi ngoại tệ và các
24
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác thông qua tài khoản của khách
hàng, với tốc tăng trưởng bình quân hàng năm trên 40%.
Trong giai đoạn này, ngân hàng tạo điều kiện về kinh phí và sắp xếp công việc
phù hợp để đào tạo nguồn nhân lực bằng cách đưa đi đào tạo ngắn hạn nghiệp vụ và
quản lý để nâng cao trình độ thực hiện công việc của nhân viên, gắn liền chuyên môn
với công việc. Thông qua Hiệp hội NHNN Việt Nam, Kienlongbank còn cử nhân sự
dự các lớp đào tạo và học tập kinh nghiệm các ngân hàng nước ngoài tại Thái Lan,
Hàn Quốc, Singapore, Malaysia …
Giai đoạn 2005 đến nay:
Kienlongbank có những bứt phá ngoạn mục từ việc Ban lãnh đạo đã quyết tâm
mở rộng mạng lưới, đẩy mạnh đầu tư hiện đại hóa công nghệ, phát triển đa dạng hóa
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhằm đáp ứng nhu cầu khả năng thanh toán
của nền kinh tế.
Năm 2011, Kienlongbank đã vận hành thành công và đưa vào sử dụng chương
trình TCBS trên toàn hệ thống ngân hàng - một sản phẩm Core Banking hiện đại
nhằm tăng cường công tác quản trị, phát triển sản phẩm mới, nâng cao chất lượng
dịch vụ và đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Tính đến 31/12/2012, mạng lưới của ngân hàng bao gồm 01 Hội sở, 95 Chi
nhánh và Phòng giao dịch trên toàn quốc. Riêng tại khu vực ĐBSCL, Kienlongbank
đã phủ kín mạng lưới với 52 điểm giao dịch. Tổng số nhân viên của toàn hệ thống
tính đến cuối năm 2012 là 2.776 nhân sự, tăng 334 nhân sự, tương đương tăng
13,67% so với năm 2011. Trong đó bao gồm 1.500 nhân sự chính thức và 1.276 cộng
tác viên.
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Kienlongbank
Từ năm 2009 đến nay, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu nên
kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn: lạm phát tăng cao, các doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Chính phủ thực hiện chính sách
tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, NHNN thực thi chính sách tiền tệ chặt chẽ,
thận trọng. Trong bối cảnh còn nhiều khó khăn của nền kinh tế, Kienlongbank vẫn
đảm bảo hoạt động an toàn và ổn định.
25
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Kienlongbank
trong giai đoạn 2009 - 2012
Năm
So sánh
2010/2009
2011/2010
2012/2011
Chỉ tiêu
2011
2012
2010
2009
Mức tăng, giảm
Mức tăng, giảm
Mức tăng, giảm
Tốc độ tăng, giảm (%) 68,9 7.478 12.628 17.849 18.581 5.150 2.000 200,0 3.000 3.000 1.000 43,8 8.404 4.874 2.134 9.683 46,6 14.050 14.747 2.931 6.286
3.000 7.008 9.217
Tốc độ tăng, giảm (%) 41,3 - 19,9 52,4
5.221 - 1.395 4.833
732 - 1.280 697
Tốc độ tăng, giảm (%) 4,1 - 15,2 5,0
120
259
525
468
138
115,3
103,0
266
-57
-10,9
1,11
2,77
2,93
-0,06
1,66
0,15
61
82
96
96
21
34,4
17,1
14
-
-
Tổng tài sản Vốn điều lệ Dư nợ tín dụng Vốn huy động Lợi nhuận trước thuế Tỷ lệ nợ xấu(%) 1,17 Phát triển mạng lưới
Đvt: tỷ đồng
Nguồn: BCTC của Kienlongbank
Bảng 2.1 cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Kienlongbank tăng
trưởng và phát triển qua từng năm. Tổng tài sản tăng trưởng khá mạnh qua các năm.
Tính đến ngày 31/12/2012, tổng tài sản đạt 18.581 tỷ đồng, tăng 148,5% so với năm
2009.
Bên cạnh đó, trong năm 2010, vốn điều lệ đã tăng từ 1.000 tỷ lên 3.000 tỷ đồng,
tăng 200% so với đầu năm 2010. Hoàn thành lộ trình tăng vốn điều lệ theo quy định
của Chính phủ và NHNN.
Biểu đồ 2.1: DNTD của Kienlongbank giai đoạn 2009 - 2012
ĐVT: tỷ đồng
Nguồn: BCTC của Kienlongbank
26
Bảng 2.1 và biểu đồ 2.1 cho thấy DNTD của Kienlongbank tăng dần qua các
năm, nhưng tốc độ tăng trưởng giảm trong hai năm 2011, 2012.
DNTD năm 2011 tăng 19,9% so với năm 2010, tốc độ tăng trưởng thấp hơn so
với năm 2010 (43,8%) là do trong năm NHNN siết chặt tăng trưởng tín dụng trong
giai đoạn thực thi CSTT nhằm kiềm chế lạm phát (quy định tăng trưởng tín dụng
không quá 20%). Và tốc độ tăng trưởng tiếp tục giảm trong năm 2012 trong bối cảnh
khó khăn chung của nền kinh tế, dòng vốn tín dụng chưa được khơi thông, nợ xấu
toàn hệ thống tăng cao khiến các NHTM nói chung và Kienlongbank nói riêng có
những quy định chặt chẽ và khắt khe hơn các điều kiện cho vay (DNTD tính đến ngày
31/12/2012 đạt 9.683 tỷ đồng, tăng 15,2% so với năm 2011).
Về tình hình nợ xấu, mặc dù nợ xấu năm 2011 tăng khá cao so với năm 2010 và
tiếp tục tăng trong năm 2012 nhưng nhìn chung Kienlongbank đã đảm bảo được tỷ lệ
nợ xấu trong giới hạn cho phép của NHNN (dưới 3%).
Biểu đồ 2.2: VHĐ của Kienlongbank giai đoạn 2009 - 2012
ĐVT: tỷ đồng
Nguồn: BCTC của Kienlongbank
Với tình hình thị trường biến động phức tạp, vốn VNĐ khan hiếm và cạnh tranh
giữa các ngân hàng gay gắt, Kienlongbank đã gặp rất nhiều khó khăn trong công tác
huy động vốn. Tuy nhiên cùng với việc mở rộng quy mô mạng lưới giao dịch,
Kienlongbank đã có những chính sách huy động kịp thời, phù hợp như đa dạng hóa
các loại hình sản phẩm, dịch vụ nên đã thu hút được nguồn vốn từ các TCKT và dân
cư (thị trường 1). Bên cạnh đó là việc phát triển mạnh nghiệp vụ giao dịch vốn liên
ngân hàng, gia tăng nguồn vốn huy động từ thị trường 2.
27
Do đó, nguồn VHĐ của Kienlongbank tăng dần qua các năm và tốc độ tăng
trưởng năm sau cao hơn năm trước trong giai đoạn từ năm 2009 - 2011 (VHĐ năm
2010 tăng 46,6% so với năm 2009 và VHĐ năm 2011 tăng 52,4% so với năm 2010).
Năm 2012, tình hình thị trường liên ngân hàng đóng băng do các khoản nợ quá
hạn chưa được giải quyết cùng với sự ra đời của Thông tư 21/2012/TT-NHNN ngày
18/06/2012 quy định các TCTD không được gửi tiền, nhận tiền gửi (trừ tiền gửi thanh
toán) tại TCTD khác dẫn đến sụt giảm các nguồn vốn huy động từ thị trường 2, do đó
VHĐ năm 2012 tại Kienlongbank tăng tương đối thấp so với các năm trước (VHĐ
ngày 31/12/2012 đạt 14.747 tỷ đồng, tương đương tăng 5,0% so với năm 2011).
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trước thuế của Kienlongbank giai đoạn 2009 - 2012
ĐVT: tỷ đồng
Nguồn: BCTC của Kienlong Bank
Lợi nhuận trước thuế của Kienlongbank giai đoạn 2009 - 2011 không ngừng
tăng mạnh. Năm 2010, lợi nhuận trước thuế tăng 138 tỷ đồng (tương đương tăng
115%) so với năm 2009. Năm 2011, lợi nhuận trước thuế tăng 266 tỷ đồng (tương
đương tăng 103%) so với năm 2010. Như vậy có thể thấy mặc dù môi trường kinh
doanh có nhiều khó khăn nhưng Kienlongbank đã có chiến lược kinh doanh đúng đắn,
quản lý tốt chi phí và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ để gia tăng thu nhập.
Tuy nhiên vào năm 2012 lợi nhuận trước thuế giảm 10,9% so với năm 2011 do
Kienlongbank chủ trương đảm bảo an toàn hoạt động nói chung và hoạt động tín
dụng nói riêng như tập trung xử lý nợ xấu, thẩm định chặt chẽ các điều kiện giải
ngân, đánh giá lại giá trị tài sản đảm bảo, tăng trích lập dự phòng … Bên cạnh đó là
dùng vốn khả dụng đầu tư vào tài sản có hệ số rủi ro thấp như Trái phiếu Chính phủ,
28
Tín phiếu NHNN, đảm bảo độ an toàn và có thể sử dụng để tái chiết khấu tại NHNN,
tuy nhiên các tài sản này có khả năng sinh lời thấp.
Qua các chỉ số về kết quả hoạt động kinh doanh, có thể thấy trong giai đoạn
2009 - 2012, trong bối cảnh tình hình kinh tế khó khăn, thị trường tiền tệ có nhiều
diễn biến phức tạp nhưng hoạt động của Kienlongbank cũng đã đạt được những kết
quả khả quan: tổng tài sản, nguồn VHĐ, DNTD và lợi nhuận tăng trưởng qua các
năm. Bên cạnh đó, các tỷ lệ an toàn được đảm bảo, hệ số sinh lời ngày càng nâng cao.
2.2. Thực trạng thanh khoản của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn
từ năm 2009 đến hết năm 2012
Trong năm 2009
Đầu năm 2009, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và một số
NHTM đã hoàn thành việc tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng theo quy định của
NHNN, nguồn vốn khả dụng của các ngân hàng dư thừa, thanh khoản của hệ thống
tương đối ổn định. Thật vậy, các giao dịch trên thị trường liên ngân hàng trở nên
đóng băng trong những tháng đầu năm 2009 với doanh số giao dịch và lãi suất tương
đối thấp.
Tuy nhiên, từ giữa tháng 7/2009 xu hướng tăng lãi suất lại tiếp tục và kéo dài
cho đến cuối năm. Đặc biệt vào những tuần cuối năm, trên thị trường tiền tệ đã xảy ra
tình trạng căng thẳng khả năng thanh toán tại một số NHTM.
Nguyên nhân là do nhu cầu vay vốn ngân hàng của các doanh nghiệp tăng từ
quý 2/2009, và tăng trưởng tín dụng của ngân hàng cũng tăng theo (tăng trưởng tín
dụng cả năm 2009 ở mức gần 38%, cách khá xa so với mục tiêu 30% mà NHNN đặt
ra).
Tình hình khan hiếm vốn xảy ra đặc biệt với những ngân hàng mất cân đối
cung cầu về vốn, sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn hoặc tăng trưởng tín
dụng bằng nguồn vốn vay từ thị trường liên ngân hàng, trong khi theo quy định của
NHNN, nguồn vốn này chỉ để bù đắp DTBB và bảo đảm khả năng thanh toán. Các
ngân hàng đã phải điều chỉnh tăng liên tục lãi suất huy động để thu hút nguồn tiền từ
dân cư. Tháng cuối năm, nhiều ngân hàng đã tăng lãi suất huy động cao hơn mức cho
29
phép của NHNN thông qua các hình thức khuyến mãi nhưng vẫn không đáp ứng đủ
nhu cầu.
Gặp khó khăn trong kênh huy động vốn trên thị trường 1, các NHTM đổ mạnh
vào kênh tìm kiếm vốn trên thị trường liên ngân hàng với doanh số giao dịch lớn và
lãi suất rất cao so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm, đỉnh điểm vào ngày 22 và 23 tháng
12 năm 2009, lãi suất qua đêm tăng đột biến lên tới 27%/năm.
Tuy nhiên với những chính sách điều hành tiền tệ của NHNN (hỗ trợ bằng việc
cho vay tái cấp vốn), thanh khoản của hệ thống ngân hàng đã ổn định trở lại và nhu
cầu vốn trên thị trường liên ngân hàng cũng đã hạ nhiệt vào những ngày đầu năm
2010.
Trong năm 2010
Nếu như chỉ số giá tiêu dùng 8 tháng đầu năm 2010 trong nước diễn ra chưa có
gì đáng lo ngại thì từ tháng 9/2010 trở đi tăng khác, vượt ngoài chỉ tiêu được Quốc
hội thông qua, kể cả chỉ tiêu đã điều chỉnh.
Trong bối cảnh nói trên, thực hiện mục tiêu đầu tiên là kiềm chế lạm phát, góp
phần thúc đẩy tăng trưởng bền vững, đảm bảo ổn định kinh tế và an sinh xã hội của
Chính phủ, NHNN đã bước đầu có một số thay đổi trong việc điều hành CSTT theo
hướng thắt chặt như tăng các mức lãi suất điều hành, cụ thể như tăng lãi suất cơ bản ở
mức 8%/năm lên 9%/năm từ tháng 11/2010, tăng lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết
khấu,…điều chỉnh rút ngắn kỳ hạn cho vay thông qua thị trường mở chỉ còn 7 ngày.
Bên cạnh đó kể từ ngày 01/10/2010 các NHTM phải thực hiện các tỷ lệ an toàn
trong hoạt động theo quy định tại Thông tư số 13 và Thông tư số 19 điều chỉnh, bổ
sung một số quy định về tỷ lệ an toàn tại Thông tư 13 của NHNN.
Những điều chỉnh về chính sách này đã ngay lập tức tác động đến tình hình
thanh khoản của các ngân hàng, làm cho tình hình thanh khoản của các ngân hàng
gặp nhiều khó khăn ở một vài thời điểm, đặc biệt vào thời điểm cuối năm. Biểu hiện
rõ nhất cho sự khó khăn về thanh khoản của các ngân hàng là tình trạng vay mượn
trên thị trường liên ngân hàng “nóng” lên cả về tổng giá trị giao dịch lẫn lãi suất vay
mượn. Thật vậy, có những thời điểm lãi suất giao dịch đối với các kỳ hạn 1 tuần, 2
tuần…lên trên 20%/năm.
30
Ngoài ra là hiện tượng chạy đua lãi suất huy động giữa các ngân hàng, vượt
mức trần lãi suất do NHNN quy định, lãi suất huy động vốn tăng cao, có thời điểm
lên tới 17 - 18%/năm.
Trong năm 2011
Thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát nói riêng và các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội nói chung của cả năm 2011, ngày 24/2/2011 Chính phủ đã ban hành
Nghị quyết 11/NQ-CP về thực hiện các giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
Theo đó, NHNN đã chủ động thực hiện một loạt các biện pháp thực thi CSTT
chặt chẽ, thực hiện đúng nghị quyết của Chính phủ về kiềm chế lạm phát và đảm bảo
ổn định thị trường tiền tệ. Cụ thể:
- NHNN tiếp tục tăng một loạt lãi suất chủ đạo như điều chỉnh tăng năm lần
đối với lãi suất tái cấp vốn từ 9-15%/năm, tăng ba lần đối với lãi suất tái chiết khấu từ
7-13%/năm, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở tăng sáu lần từ 10-15%/năm.
- Ban hành Thông tư 02/2011/TT-NHNN ngày 03/03/2011 quy định trần lãi
suất huy động 14%/ năm.
- Điều chỉnh tăng tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi VNĐ và ngoại tệ. Đồng thời
giảm lãi suất tiền gửi vượt DTBB xuống.
- Xây dựng lại kế hoạch tăng trưởng tín dụng năm 2011 không quá 20% so với
cuối năm 2010.
Tuy nhiên với những biện pháp chỉ đạo, điều hành CSTT theo hướng thắt chặt
này cũng gây ra những diễn biến phức tạp trên thị trường tiền tệ và làm cho thanh
khoản của hệ thống ngân hàng liên tục căng thẳng, thậm chí khó khăn hơn rất nhiều
so với thời điểm cuối năm 2010, đặc biệt là các NHTM có quy mô vừa và nhỏ với
năng lực tài chính yếu kém, việc vay mượn tái cấp vốn phải đáp ứng điều kiện ngặt
nghèo, cùng với thông tin tái cơ cấu xuất hiện dày đặc, khiến cho dòng tiền gửi dân
cư chảy từ nhiều ngân hàng nhỏ sang NHTM Nhà nước, dẫn đến tình trạng thiếu
thanh khoản và mất cân đối nguồn trầm trọng, liên tục kéo dài diễn ra ở không ít đơn
vị, tiềm ẩn RRTK của hệ thống.
31
Những biểu hiện sau đây cho thấy sự khó khăn về thanh khoản của hệ thống
ngân hàng trong thời gian này:
- Cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút tiền gửi của dân cư và các TCKT thông
qua các cuộc chạy đua cạnh tranh lãi suất giữa các NHTM, hiện tượng vượt mức trần
lãi suất quy định của NHNN trở nên phổ biến hơn bao giờ hết, có thời điểm lên trên
20%/năm (tháng 4, tháng 5 năm 2011). Vào thời điểm tháng 9/2011, NHNN đã phải
thực hiện một loạt các biện pháp xử phạt một số NHTM nhằm đảm bảo việc thực
hiện nghiêm chỉnh trần lãi suất tiền gửi tối đa.
- Khối lượng đăng ký đấu thầu trên thị trường mở (OMO) tăng cao.
- Lãi suất giao dịch trên thị trường liên ngân hàng liên tục tăng cao và giữ mức
lãi suất cao trong một thời gian dài, các ngân hàng lớn chỉ cho vay vốn kỳ hạn ngắn
hoặc rất ngắn (kỳ hạn qua đêm, 1 tuần, 2 tuần) với lãi suất trên 20%/năm; thậm chí có
ngân hàng chào lãi suất 28% - 30%/năm với kỳ hạn 1 tuần.
- Tình trạng nợ xấu lần đầu tiên trên thị trường liên ngân hàng dẫn đến hiện
tượng áp cơ chế bảo đảm, thế chấp trong giao dịch giữa các thành viên để có vốn vay.
Cơ chế này lập tức tạo một không khí ngột ngạt và ảnh hưởng tới sự điều hòa dòng
vốn trong hệ thống mà trước đây vốn dĩ chỉ diễn ra các giao dịch tín chấp, căng thẳng
thanh khoản tại một số thành viên, đỉnh điểm căng thẳng diễn ra vào cuối năm cùng
với sự sáp nhập của ba NHTMCP.
Trong năm 2012
Trong năm, thị trường tiền tệ đã có nhiều chuyển biến tích cực, đưa ra những
tín hiệu khả quan cho một sự phục hồi so với năm 2011.
Theo đó, các mức lãi suất điều hành đều đã được NHNN điều chỉnh giảm dần
và nới lỏng CSTT nhằm kích thích sự tăng trưởng kinh tế. Cụ thể trần lãi suất tiền gửi
Đồng Việt Nam kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 12 tháng từ mức 14%/năm thời điểm đầu
năm giảm xuống 8%/năm, lãi suất tái cấp vốn giảm ở mức 9%/năm và lãi suất tái
chiết khấu còn 7%/năm; lãi suất cho vay ngắn hạn Đồng Việt Nam còn 12%/năm đối
với một số lĩnh vực, ngành kinh tế ưu tiên… Như vậy trong năm 2012, NHNN đã
thực hiện tới 6 đợt giảm các loại lãi suất điều hành trong thực thi CSTT. Tuy nhiên
tín dụng năm 2012 vẫn tăng trưởng ở mức thấp nhất. Nguyên nhân xuất phát từ nội
32
tại của doanh nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế. Bên
cạnh đó, xu hướng nợ xấu tăng nhanh và chất lượng các khoản vay không được đảm
bảo cũng là nguyên nhân khiến các NHTM thắt chặt các điều kiện cho vay, lựa chọn
đối tượng cho vay ngày càng khắt khe và kỹ lưỡng hơn trước.
Như vậy, nếu như cuối năm 2011 nguy cơ mất khả năng thanh toán của một số
NHTMCP là rất lớn thì trong năm 2012 nguy cơ này không còn nữa. Thanh khoản
của các NHTM đã ổn định trở lại, thậm chí có hiện tượng dư thừa vốn khả dụng, ứ
đọng vốn trong giai đoạn tăng trưởng tín dụng thấp thể hiện qua các diễn biến sau:
- Hiện tượng vượt trần lãi suất, sử dụng lãi suất làm công cụ cạnh tranh giảm
hẳn. Có thể thấy quy định về trần lãi suất tiền gửi đã được các NHTM thực hiện tốt
trong năm 2012.
- Các NHTM đầu tư một số tiền đáng kể để mua trái phiếu Chính phủ, tín
phiếu NHNN, ước tính tăng khoảng 135.000 – 140.000 tỷ đồng so với cuối năm
2011; Bên cạnh đó, số dư tiền gửi của các NHTM tại NHNN luôn cao hơn so với yêu
cầu DTBB, trung bình dư thừa khoảng 28.000 tỷ đồng/tháng.
- Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng sụt giảm mạnh so với đầu năm và ổn
định ở mức rất thấp, thậm chí giảm xuống kỷ lục liên tục nhiều ngày, xoay quanh kỳ
hạn qua đêm đến hai tuần phổ biến ở mức dưới 2%/năm, đây là mức lãi suất thấp nhất
tính từ năm 2006 trở lại đây.
2.3. Thực trạng quản trị RRTK tại Kienlongbank
2.3.1. Quy định về hoạt động quản trị RRTK
Kienlongbank thực hiện quản lý vốn theo cơ chế tập trung. Hội sở sẽ đảm bảo
khả năng thanh toán hàng ngày, đảm bảo duy trì tiền gửi DTBB cho toàn hệ thống.
Cụ thể cuối mỗi ngày, Hội sở sẽ xác định và có biện pháp để đảm bảo các tỷ lệ về khả
năng chi trả cho ngày hôm sau, trong 7 ngày và trong khoảng thời gian 30 ngày tiếp
theo kể từ ngày hôm sau; xác định thừa thiếu DTBB mỗi ngày để đảm bảo duy trì đủ
DTBB bình quân theo quy định của NHNN.
Kienlongbank thực hiện chiến lược quản trị thanh khoản cân bằng kết hợp giữa
quản trị TSN và TSC. Căn cứ vào nguồn vốn dự kiến sẽ thu về và nhu cầu sử dụng
vốn theo thời gian đến hạn của các hợp đồng tín dụng, hợp đồng tiền vay, tiền gửi,
33
các cam kết bảo lãnh hoặc trên cơ sở thông tin cung cấp của các đơn vị, cuối mỗi
tháng, Phòng QLKDV tại Hội sở sẽ lập bảng cân đối cung cầu thanh khoản, xác định
mức dư thừa hay thiếu hụt thanh khoản theo từng ngày cụ thể cho tháng tiếp theo.
Trên cơ sở tính toán độ lệch cung cầu thanh khoản theo kế hoạch và có sự điều chỉnh
tăng giảm theo thực tế phát sinh từng ngày, quản trị RRTK của Kienlongbank trong
từng trạng thái như sau:
Quản trị trong trạng thái dư thừa thanh khoản
Phòng QLKDV tùy theo tình hình thực tế mà thực hiện các giao dịch để tăng
cường khả năng sinh lời của ngân hàng như:
- Thực hiện các giao dịch tiền gửi hoặc cho vay có kỳ hạn trên thị trường liên
ngân hàng.
- Đầu tư vào các loại giấy tờ có giá có độ an toàn và tỷ suất sinh lời cao.
Quản trị trong trạng thái thiếu hụt thanh khoản tạm thời
Kienlongbank xác định trường hợp thiếu hụt thanh khoản tạm thời là tình hình
thiếu hụt thanh khoản ngắn hạn hoặc mang tính chất thời vụ xét trên toàn hệ thống
Kienlongbank do một hoặc nhiều nguyên nhân gây ra như: cho vay các khoản có giá
trị lớn ngoài kế hoạch; chậm thu hồi nợ, lãi và các nguồn khác từ khách hàng; khách
hàng rút tiền gửi cao hơn bình thường hoặc chuyển tiền đi thanh toán với số tiền lớn;
nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng thường tăng cao (cho vay tăng, huy động giảm)
vào các thời kỳ lễ, tết hoặc mùa vụ sản xuất; tình hình huy động sụt giảm liên tục
trong nhiều ngày nằm ngoài dự đoán của ngân hàng trong tình hình ngân hàng đang
thiếu hụt thanh khoản và một số các trường hợp đột biến khác.
Từ đó ngân hàng xây dựng các biện pháp để giải quyết thiếu hụt thanh khoản
tạm thời như sau:
- Tạm thời sử dụng khoản tiền gửi DTBB (và bù đắp vào những ngày khác)
- Hạn chế tăng trưởng tín dụng.
- Nhận tiền hoặc vay tiền từ thị trường liên ngân hàng với kỳ hạn phù hợp để
cân đối khả năng thanh toán của ngân hàng.
- Vay chiết khấu giấy tờ có giá với NHNN.
34
- Chuyển đổi từ “loại tiền” đang thừa thanh khoản (vàng, ngoại tệ, đồng) sang
loại tiền đang thiếu hụt thanh khoản.
- Thương lượng với khách hàng đối với việc rút tiền gửi đến hạn hoặc trước
hạn.
- Đẩy mạnh huy động vốn tiền gửi thị trường 1 đặc biệt là từ nhóm khách hàng
thân thiết.
- Tích cực thu hồi các khoản nợ quá hạn.
Quản trị trong trạng thái khủng hoảng thanh khoản
Kienlongbank xác định trạng thái khủng hoảng thanh khoản xảy ra khi ngân
hàng lâm vào tình trạng như: trạng thái thiếu thanh khoản kéo dài từ mười (10) ngày
làm việc liên tục trở lên mà không có giải pháp khắc phục; trạng thái thiếu thanh
khoản trầm trọng mà nhu cầu thanh toán đã vượt 30% khả năng thanh toán của ngân
hàng; hoặc khách hàng ồ ạt đến ngân hàng rút tiền dẫn đến tình trạng ngân hàng
không đủ khả năng chi trả.
Các biện pháp sẽ được xử lý trong trường hợp xảy ra khủng hoảng thanh khoản
nêu trên:
- Ngừng giải ngân các hợp đồng tín dụng.
- Sử dụng 100% các nguồn dự phòng thanh khoản để vay thanh toán bù trừ,
vay chiết khấu, Repo.
- Thế chấp, cầm cố hợp đồng vay vốn của khách hàng để vay NHNN và các
TCTD khác.
- Phối hợp chặt chẽ với NHNN và cơ quan Bảo hiểm tiền gửi để kiểm soát
tình hình thanh khoản.
- Thiết lập kênh thông tin thanh khoản trong toàn hệ thống.
- Xem xét các TSC có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền mặt.
- Giám sát thường xuyên, liên tục hoạt động thanh toán, trạng thái thanh khoản
để tính toán lượng tiền mặt, tiền gửi cần thiết phải duy trì đáp ứng nhu cầu
chi trả.
- Liên tục đàm phán với người gửi tiền về thời hạn rút tiền, đàm phán với
khách hàng vay vốn về khả năng trả nợ trước hạn.
35
Bên cạnh đó, quản trị RRTK tại Kienlongbank còn bao gồm các quy định về
chế độ và tần suất các báo cáo tình hình thanh khoản, cụ thể như sau:
Quy định chế độ thông tin báo cáo
Báo cáo RRTK phải chỉ ra tất cả các trường hợp không phù hợp với chiến lược
quản trị RRTK của ngân hàng. Nội dung báo cáo phải bao gồm nhưng không hạn chế
các thông tin quan trọng sau:
- Đánh giá việc tuân thủ các tỷ lệ an toàn liên quan đến thanh khoản theo quy
định của NHNN; đánh giá mức độ đầy đủ của vốn so với quy định của pháp luật và
so sánh với tình hình rủi ro hiện tại và trong tương lai của ngân hàng.
- Đánh giá riêng biệt và đánh giá tổng thể RRTK trên cơ sở dự báo và tính toán
các trạng thái thanh khoản. Dự báo các xác suất có thể xảy ra RRTK theo mức độ.
- Các trường hợp vi phạm quy định nội bộ hoặc quy định của pháp luật và biện
pháp xử lý.
- Đề xuất biện pháp giảm thiểu RRTK.
Quy định tần suất báo cáo RRTK trong nội bộ ngân hàng
Định kỳ hàng ngày, Phòng QLKDV báo cáo cho các cấp có thẩm quyền về tình
hình các tỷ lệ an toàn vốn, các chỉ số thanh khoản, báo cáo các dòng tiền, trạng thái
thanh khoản trong ngày.
Định kỳ hàng tháng, Phòng QLKDV có báo cáo phân tích về tình hình thanh
khoản, các đánh giá về khả năng thanh khoản cũng như những dự báo nguy cơ RRTK
có thể xảy ra (nếu có). Trên cơ sở đó có các đề xuất và kiến nghị phương án để đảm
bảo an toàn thanh khoản.
2.3.2. Một số quy định khác của Kienlongbank để đảm bảo khả năng thanh
khoản
Quy định về cơ chế điều chuyển vốn nội bộ trong hệ thống Kienlongbank
Kienlongbank thực hiện điều chuyển vốn nội bộ dựa trên cơ chế quản trị vốn
tập trung. Theo đó, các chi nhánh của ngân hàng được duy trì dự trữ sơ cấp bao gồm
số dư tiền mặt, tiền gửi không kỳ hạn tại các TCTD khác và tiền gửi thanh toán tại
NHNN địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả cho ngày làm việc tiếp theo.
36
Tuy nhiên đối với việc dự trữ tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn tại các TCTD
khác, Tổng Giám đốc sẽ quy định hạn mức cụ thể cho từng chi nhánh trong từng thời
kỳ. Đối với tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại chi nhánh NHNN địa phương, khi sử
dụng với số tiền trên 1 tỷ đồng, chi nhánh phải lập báo cáo về Hội sở thông qua
Phòng QLKDV.
Trên cơ sở cân đối cung cầu thanh khoản theo ngày, trong trường hợp thiếu hụt
thanh khoản, các chi nhánh lập và gửi giấy đề nghị điều chuyển vốn về Hội sở trước
một ngày làm việc hoặc chậm nhất là 8 giờ sáng cùng ngày.
Riêng đối với các khoản xin điều chuyển vốn từ 20 tỷ hoặc 1.000.000USD trở
lên, đơn vị phải lập và gửi giấy đề nghị về Hội sở trước 2 ngày làm việc.
Căn cứ vào giấy đề nghị, Hội sở sẽ điều chuyển vốn theo nhu cầu sử dụng vốn
của đơn vị nhằm đảm bảo khả năng chi trả và kinh doanh có hiệu quả.
Tuy nhiên, trong những thời điểm căng thẳng thanh khoản hoặc có sự hạn chế
tăng trưởng tín dụng, Hội sở sẽ điều chuyển vốn theo trật tự ưu tiên căn cứ theo tình
hình nguồn vốn và mục đích sử dụng vốn tại đơn vị.
Ngược lại trong trường hợp dư thừa thanh khoản, đơn vị được phép điều
chuyển vốn về Hội sở nhưng cũng phải lập và gửi giấy đề nghị điều chuyển vốn về
Hội sở trước một ngày làm việc hoặc chậm nhất là 8 giờ sáng cùng ngày.
Trong trường hợp cần thiết, để đảm bảo thanh khoản trong toàn hệ thống, Hội
sở sẽ yêu cầu đơn vị điều vốn về Hội sở hoặc điều chuyển vốn giữa các đơn vị với
nhau. Các đơn vị phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc theo lệnh điều vốn của
Hội sở.
Quy định về lãi suất điều chuyển vốn:
Lãi suất điều chuyển vốn do Tổng Giám đốc ban hành căn cứ vào lãi suất huy
động bình quân và lãi suất cho vay bình quân theo tình hình hoạt động thực tế và mục
tiêu chung của Ban quản trị trong từng thời kỳ.
Việc thu hoặc trả lãi điều chuyển vốn hàng tháng được thực hiện vào ngày làm
việc cuối tháng trên căn cứ:
+ Chi nhánh nhận vốn của Hội sở sẽ phải trả lãi điều chuyển vốn cho Hội sở.
+ Chi nhánh điều chuyển vốn về Hội sở sẽ được thu lãi điều chuyển vốn từ Hội sở.
37
Các quy định để dự báo và cân đối nguồn
Các đơn vị phải lập kế hoạch giải ngân, thu hồi nợ trong tháng tiếp theo và báo
cáo về Hội sở.
Đối với các khoản tiền gửi lớn sắp đến hạn, yêu cầu đơn vị phải liên lạc với
khách hàng trước để xác định dòng tiền có ra khỏi ngân hàng không. Trên cơ sở đó
báo cáo về Hội sở.
Ngoài việc quy định các đơn vị phải lập báo cáo kế hoạch sử dụng vốn như
trên, Kienlongbank còn quy định điều kiện đối với nhu cầu rút vốn trước hạn của
khách hàng để chủ động dự trữ nguồn như sau:
- Trường hợp số tiền gửi của khách hàng từ 05 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng,
khách hàng phải lập giấy thỏa thuận nếu rút trước hạn thì phải thông báo bằng văn
bản hoặc bằng điện thoại cho ngân hàng trước 01 ngày làm việc.
- Trường hợp số tiền gửi của khách hàng từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng,
khách hàng phải lập giấy thỏa thuận nếu rút trước hạn thì phải thông báo bằng văn
bản hoặc bằng điện thoại cho ngân hàng trước 03 ngày làm việc.
- Trường hợp số tiền gửi của khách hàng từ 50 tỷ đồng trở lên, khách hàng phải
lập giấy thỏa thuận không rút trước hạn.
2.3.3. Thực trạng về quản trị RRTK thông qua các chỉ số
Thực trạng quản trị RRTK của Kienlongbank từ năm 2009 đến năm 2012 được
phản ánh khá rõ nét qua kết quả thực hiện các chỉ số thanh khoản sau đây:
2.3.3.1. Vốn điều lệ và hệ số CAR
Nghị định số 141/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định
mức vốn pháp định đối với NHTM Nhà nước đến năm 2008 và 2010 là 3.000 tỷ
VND; đối với NHTMCP đến năm 2008 là 1.000 tỷ VND và đến năm 2010 là 3.000 tỷ
VND. Vào ngày 14/12/2010, NHNN chính thức có thông báo, Chính phủ đã chấp
thuận phương án đề xuất của NHNN và gia hạn thời gian tăng vốn điều lệ cho các
TCTD thêm 1 năm, tức là đến ngày 31/12/2011.
38
Bảng 2.2: Vốn điều lệ và hệ số CAR của Kienlongbank giai đoạn 2009 - 2012
Năm
So sánh
2010/2009
2011/2010
2012/2011
Chỉ tiêu
2009 2010 2011 2012
Mức tăng, giảm
Mức tăng, giảm
Mức tăng, giảm
Tốc độ tăng, giảm (%)
Tốc độ tăng, giảm (%)
Tốc độ tăng, giảm (%)
Vốn điều lệ 1.000 3.000 3.000 3.000 2.000 200,0
-
-
-
-
19,74 36,16 31,83 28,01 16,42
83,2
-4,33
- 11,9
-3,82
-12,0
Hệ số CAR (%)
Đvt: tỷ đồng
Nguồn: BCTC và Báo cáo một số tỷ lệ an toàn trong hoạt động của Kienlongbank
Theo bảng 2.2 có thể thấy Kienlongbank đã hoàn thành việc tăng vốn điều lệ
theo đúng lộ trình mà NHNN đề ra. Việc gia tăng vốn điều lệ làm tăng cường khả
năng hoạt động của ngân hàng, tăng khả năng mở rộng quy mô mạng lưới, từng bước
xây dựng thương hiệu Kienlongbank trên thị trường.
Về hệ số CAR - tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: Theo quy định của NHNN, năm
2008, hệ số an toàn vốn tối thiểu của các ngân hàng phải đạt 8% theo tiêu chuẩn của
Basel do Ủy ban Giám sát ngân hàng Basel ban hành. Theo lộ trình, từ ngày
01/10/2010, Thông tư số 13 của NHNN yêu cầu nâng hệ số CAR của các ngân hàng
từ 8% lên 9%.
Nếu xét theo tiêu chí này, qua các năm từ 2009 - 2012 Kienlongbank đều đã đạt
được, đảm bảo an toàn hệ thống. Hệ số CAR năm 2010 tăng mạnh đạt 36,16% do vốn
tự có của Kienlongbank tăng cao trong khi tổng TSC có trọng số rủi ro giảm xuống.
Hệ số CAR giảm dần từ 36,16% năm 2010 xuống 31,83% năm 2011 và 28,1% năm
2012 trong khi vốn điều lệ vẫn ở mức 3.000 tỷ đồng, chứng tỏ mức tăng của tổng tài
sản có rủi ro tăng cao hơn vốn tự có. Điều này cho thấy, Kienlongbank đã tăng cường
các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Song có thể thấy so với
yêu cầu của NHNN và so sánh với hệ số CAR toàn ngành, hệ số CAR của
Kienlongbank qua các năm tương đối cao, mức độ rủi ro mà ngân hàng mạo hiểm
trong việc sử dụng vốn thấp.
39
Nguồn: Báo cáo một số tỷ lệ an toàn trong hoạt động của Kienlongbank
Biểu đồ 2.4: So sánh hệ số CAR của Kienlongbank với bình quân toàn ngành từ năm 2009 - 2012 (%)
Hệ số CAR ở mức cao so với toàn ngành qua các năm thể hiện Kienlongbank
đã duy trì tỷ trọng hợp lý giữa vốn tự có và tổng TSC trọng số rủi ro. Nhờ đó mà
Kienlongbank đã phần nào nâng cao được khả năng chống đỡ với RRTK. Tuy
nhiên duy trì tỷ lệ cao như vậy thì lợi nhuận của ngân hàng sẽ không cao. Cho nên
Kienlongbank cần tính toán để duy trì một tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp lý nhưng
vẫn đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.
2.3.3.2. Chỉ số vốn tự có trên tổng nguồn vốn huy động, vốn tự có trên TTS
Nguồn: BCTC của Kienlongbank và tính toán của tác giả
Biểu đồ 2.5: Chỉ số vốn tự có/Tổng NV huy động và chỉ số vốn tự có/TTS
40
Qua biểu đồ ta thấy các chỉ số vốn tự có/tổng nguồn vốn huy động (còn gọi là
chỉ số giới hạn huy động vốn) và chỉ số vốn tự có/tổng tài sản qua các năm đều lớn
hơn mức quy định chung 5% của NHNN. Đặc biệt các chỉ số này tăng mạnh trong
năm 2010 do Kienlongbank đã hoàn thành việc tăng vốn điều lệ từ 1.000 tỷ lên
3.000 tỷ đồng.
Các chỉ số này từ giai đoạn năm 2010 - 2012 đều có xu hướng giảm chứng tỏ
tổng nguồn vốn huy động và tổng tài sản có sự tăng trưởng mạnh, vượt quá mức
tăng trưởng tương ứng của vốn tự có. Cụ thể chỉ số giới hạn huy động vốn giảm từ
32,87% năm 2010 xuống còn 22,57% năm 2012, chỉ số vốn tự có/tổng tài sản giảm
từ 23,81% năm 2010 xuống còn 18,52% trong năm 2012. Song nhìn chung, tỷ lệ
các chỉ số này ở mức như trên chứng tỏ ngân hàng đã đạt ngưỡng an toàn trong huy
động vốn đảm bảo không vượt quá mức bảo vệ của vốn tự có, làm tăng khả năng
chống đỡ với RRTK của ngân hàng. Bởi lẽ, vốn tự có được coi như tấm đệm giúp
ngân hàng bù đắp những thiệt hại phát sinh, đảm bảo cho ngân hàng tránh khỏi
nguy cơ phá sản.
2.3.3.3. Chỉ số tài sản thanh khoản
Chỉ số tài sản thanh khoản cho thấy tỷ trọng tài sản thanh khoản trong tổng tài
sản mà Kienlongbank dự trữ qua các năm. Trong đó, các tài sản thanh khoản tại
Kienlongbank bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, tiền gửi tại các TCTD và chứng
khoán Chính phủ.
Đây cũng là chỉ số thanh khoản được sử dụng để đo lường và quản trị RRTK
ngân hàng chủ yếu ở các nước Châu Á. Mặc dù định nghĩa “tài sản thanh khoản” có
thể thay đổi giữa các cơ quan quản lý, nhưng phổ biến nhất vẫn bao gồm tiền mặt,
vàng, cho vay ngắn hạn tại các TCTD khác, chứng khoán Chính phủ và một số tài sản
khác có thể nhanh chóng chuyển hóa thành tiền mặt. Các cơ quan quản lý ngân hàng
ở Trung Quốc, Hồng Kông, Malaysia, Ấn Độ đều quy định các NHTM phải đảm bảo
một tỷ lệ tài sản thanh khoản tối thiểu một cách thường xuyên là 25%. [9]
41
Biểu đồ 2.6: Chỉ số tài sản thanh khoản của Kienlongbank
giai đoạn 2009 - 2012
Nguồn: BCTC của Kienlongbank và tính toán của tác giả
Qua biểu đồ nhận thấy, ngoại trừ năm 2010 các tài sản thanh khoản có sự sụt
giảm thì giai đoạn từ năm 2010 - 2012, tỷ trọng này đã đuợc cải thiện đáng kể trong
TTS, tăng từ 17,40% năm 2010 lên 32,23% trong năm 2012. Tỷ lệ này đã đạt trên
mức quy định tối thiểu chung cho các NHTM ở một số nước Châu Á và do đó trong
giai đoạn này, Kienlongbank cũng đã đảm bảo được các tỷ lệ khả năng chi trả theo
quy định của NHNN. Chi tiết như sau:
Bảng 2.3: Tỷ lệ khả năng chi trả của Kienlongbank năm 2009
Tỷ lệ khả năng chi trả Năm 2009 Quy định của NHNN (theo QĐ 457/2005/QĐ-NHNN)
1,02 Tối thiểu bằng 1 - Tỷ lệ giữa tổng tài sản "Có" có thể thanh toán ngay và tổng tài sản "Nợ" phải thanh toán trong 7 ngày làm việc tiếp theo
70,6% Tối thiểu bằng 25% - Tỷ lệ giữa giá trị tài sản "Có" có thể thanh toán và các tài sản "Nợ" sẽ đến hạn thanh toán trong 1 tháng tiếp theo
Nguồn: Báo cáo một số tỷ lệ an toàn trong hoạt động của Kienlongbank
42
Bảng 2.4: Tỷ lệ khả năng chi trả của Kienlongbank từ năm 2010 - 2012
Tỷ lệ khả năng chi trả 2010 2011 2012
Quy định của NHNN (theo Thông tư 13/2010/TT- NHNN)
17,65% 17,36% 26,10% Tối thiểu bằng 15% - Tỷ lệ tổng tài sản "Có" thanh toán ngay và tổng nợ phải trả
1,14 1,17 1,08 Tối thiểu bằng 1 - Tỷ lệ tổng tài sản "Có" đến hạn thanh toán và tổng nợ đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo
Nguồn: Báo cáo một số tỷ lệ an toàn trong hoạt động của Kienlongbank
Trong số những tài sản thanh khoản, tiền gửi có kỳ hạn tại các TCTD chiếm
bình quân trên 50%. Thực tế bên cạnh số vốn khả dụng mà Kienlongbank gửi có kỳ
hạn tại TCTD khác để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn, phần lớn các khoản tiền gửi
còn lại là từ nguồn nhận vốn của các TCTD khác, nhằm hưởng phần trăm lãi suất
chênh lệch. Do hoạt động liên ngân hàng tại Kienlongbank phát triển rất mạnh, mới
bắt đầu tham gia thị trường vào giữa năm 2008 nhưng tính đến đầu năm 2012 đã có
trên 40 đối tác TCTD trong và ngoài nước, quy mô và khối lượng giao dịch nhận hay
gửi tiền đều tăng cao. Việc gửi vốn có kỳ hạn cho các TCTD trên thị trường liên ngân
hàng đóng góp một phần lợi nhuận đáng kể trong hoạt động của Kienlongbank, đặc
biệt vào các năm 2009, 2010 (theo các báo cáo tổng kết tại Kienlongbank, năm 2009
lợi nhuận từ hoạt động liên ngân hàng đạt 8,6 tỷ đồng; năm 2010 đạt 18,2 tỷ đồng).
Như vậy, tiền gửi có kỳ hạn của Kienlongbank tại các TCTD có thể nhanh
chóng giảm mạnh khi các khoản kinh doanh nhận gửi vốn LNH đến hạn. Bên cạnh
đó, trong điều kiện thanh khoản của một số ngân hàng gặp khó khăn, không thanh
toán được các khoản tiền gửi đến hạn cũng ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thanh
khoản của Kienlongbank, mặc dù trên bảng CĐKT, tài sản thanh khoản vẫn chiếm tỷ
lệ cao. Thật vậy, từ những tháng cuối năm 2011 và kéo dài suốt năm 2012,
Kienlongbank vẫn chưa thu hồi hết các khoản tiền gửi quá hạn đã gửi tại các TCTD
khác.
43
Ngoài ra, có một thực tế diễn ra, đó là để tăng TTS vào dịp cuối năm, một số
NHTM (trong đó có Kienlongbank) đã thực hiện nhận gửi vốn đối ứng qua lại
với một TCTD khác. Do vậy, một phần dòng tiền gửi có kỳ hạn tại các TCTD
là dòng tiền không thực.
Do đó, nếu loại trừ các khoản tiền gửi có kỳ hạn tại các TCTD khác thì chỉ số
tài sản thanh khoản sẽ phản ánh độ an toàn của ngân hàng trước nguy cơ RRTK thông
qua việc dự phòng bao nhiêu tài sản có tính thanh khoản cao một cách chính xác hơn.
Bảng 2.5:Chỉ số tài sản thanh khoản (loại trừ tiền gửi có kỳ hạn tại TCTD khác) của Kienlongbank từ năm 2009 - 2012
2009
2010
2011
2012
Chỉ số
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
ĐVT: tỷ đồng
Tỷ trọng (%) 3.27
Tỷ trọng (%) 13.91 4,382 23.59
1. Tài sản thanh khoản Trong đó: - Tiền mặt
- Tiền gửi tại NHNN
244 1,590 12.50 2,483
54 45 0.73 0.60 59 384 113 885 0.63 4.96 114 413 0.61 2.22 0.46 3.02
- Tiền gửi không kỳ hạn tại các TCTD khác
145 1.93 1,148 9.02 1,485 8.32 1,056 5.68
- Chứng khoán Chính phủ 2. Tổng tài sản
- -
- 7,478 100 12,723 - 100 - 17,849 - 100 2,800 15.07 100 18,581
3.27% 12.50% 13.91% 23.59%
Chỉ số tài sản thanh khoản (Tỷ lệ Tài sản thanh khoản/TTS)
Nguồn: BCTC của Kienlongbank và tính toán của tác giả
Theo bảng số liệu ta thấy khi loại trừ các khoản tiền gửi có kỳ hạn tại TCTD
khác thì tỷ lệ tài sản thanh khoản của Kienlongbank trong các năm 2009, 2010 và
2011 tương đối thấp, tỷ lệ cao nhất chỉ đạt 13,91% trong năm 2011 và ngân hàng
cũng không có bất kỳ khoản đầu tư chứng khoán Chính phủ nào đủ điều kiện tái chiết
khấu với NHNN. Tỷ lệ dự trữ các tài sản có tính thanh khoản cao quá thấp, nếu có
các nhu cầu thanh toán lớn, đột xuất, để đảm bảo khả năng chi trả của mình
Kienlongbank sẽ phải bán các tài sản Có khác hoặc buộc phải vay trên thị trường tiền
tệ với lãi suất cao, rõ ràng nguy cơ RRTK của ngân hàng rất cao.
44
Sang năm 2012, nhận thấy được lợi ích từ việc nắm giữ chứng khoán Chính
phủ để đảm bảo thanh khoản và một phần vì nguồn vốn ứ đọng trong điều kiện cho
vay khó khăn, nợ xấu gia tăng nên từ đầu năm 2012 trở đi, Kienlongbank đã chú
trọng hơn đến loại tài sản thanh khoản này. Trong năm, Kienlongbank đã dùng vốn
khả dụng để đầu tư mua Trái phiếu Chính phủ và Tín phiếu NHNN, nâng tỷ lệ chứng
khoán Chính phủ trong tổng tài sản lên 15,07%, do đó chỉ số tài sản thanh khoản
cũng được cải thiện đáng kể, tăng từ 13,91% năm 2011 lên 23,59% năm 2012, điều
này giúp Kienlongbank gia tăng “vùng đệm” phòng tránh nguy cơ RRTK nhưng chi
phí cơ hội bỏ ra để dự trữ lượng tài sản thanh khoản này cao nên lợi nhuận ngân
hàng cũng sụt giảm.
2.3.3.4. Chỉ số năng lực cho vay
Bảng 2.6: Chỉ số năng lực cho vay của Kienlongbank từ năm 2009 - 2012
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2009 4.874 7.478 2010 7.008 12.723 2011 8.404 17.849 2012 10.183 18.581
65,18 55,08 47,08 52,11
Dư nợ cho vay Tổng tài sản Chỉ số năng lực cho vay (%) Nguồn: BCTC của Kienlongbank và tính toán của tác giả
Qua bảng 2.6 ta thấy hoạt động chủ yếu của Kienlongbank vẫn là hoạt động tín
dụng, chỉ số năng lực cho vay qua các năm 2009, 2010, 2012 đều trên 50%, lần lượt
là 65,18%; 55,08%; 52,11%. Chỉ riêng năm 2011, chỉ số này dưới mức 50% do trong
năm 2011, với quy định tăng trưởng tín dụng của các NHTM tối đa không quá 20%,
dẫn đến dư nợ cho vay tăng thấp hơn so với tốc độ tăng tổng tài sản nên chỉ số năng
lực cho vay giảm xuống mức 47,08%.
Có thể nói chỉ số năng lực cho vay là chỉ số thanh khoản âm vì trong tổng tài
sản “Có” thì cho vay có tính thanh khoản thấp nhất. Do đó trong giai đoạn năm 2009 -
2012, chỉ số năng lực cho vay đều ở mức cao (trên 50%) trong khi các tài sản đảm
bảo cho các khoản cho vay này phần lớn có tính thanh khoản rất thấp (bất động sản
và động sản chiếm 88%), dẫn đến RRTK cho ngân hàng.
45
Như vậy, mặc dù lợi nhuận thu được chiếm phần lớn từ hoạt động tín dụng,
nhưng hoạt động này cũng tiềm ẩn nguy cơ RRTK cao. Vì vậy, ngân hàng cần có
chiến lược cân đối phù hợp giữa quản trị tín dụng và quản trị thanh khoản để mang lại
lợi nhuận cao nhất và rủi ro thấp nhất.
2.3.3.5. Tỷ lệ dư nợ cho vay/tiền gửi khách hàng
Để phân tích rõ hơn tình hình thanh khoản của Kienlongbank chúng ta xem xét
thêm tỷ lệ dư nợ trên tiền gửi khách hàng (LDR). Thông qua chỉ số LDR chúng ta có
thể đánh giá sơ bộ dư nợ cho vay của Kienlongbank tương ứng bao nhiêu phần trăm
trong tổng tiền gửi khách hàng. Tương tự như chỉ số năng lực cho vay, chỉ số LDR
càng lớn thì RRTK càng cao hơn.
Bảng 2.7: Tỷ lệ dư nợ cho vay/tiền gửi khách hàng của Kienlongbank từ năm 2009 - 2012
Chỉ tiêu
2009 4.874 4.794 2010 7.008 6.597 ĐVT: tỷ đồng 2012 10.183 11.137 2011 8.404 8.177
101,67 106,23 102,77 86,95 Dư nợ cho vay Tiền gửi của khách hàng Tỷ lệ dư nợ cho vay/tiền gửi khách hàng (%)
Nguồn: BCTC của Kienlongbank và tính toán của tác giả
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ dư nợ cho vay/tiền gửi khách hàng của Kienlongbank từ năm 2009 - 2012
Nguồn: BCTC của Kienlongbank và tính toán của tác giả
Qua bảng 2.7 và biểu đồ 2.7 có thể nhận thấy giai đoạn từ năm 2009 đến năm
2011, chỉ số LDR của Kienlongbank luôn duy trì ở mức lớn hơn 100%, như vậy
46
Kienlongbank đã dành toàn bộ số tiền gửi huy động được từ khách hàng để cho vay,
không những thế, còn cho vay vượt mức huy động.
Nguyên nhân là do Kienlongbank vẫn còn là ngân hàng có quy mô nhỏ, chưa
tạo được thương hiệu cũng như uy tín cần thiết trên thị trường, nên khả năng thu hút
tiền gửi khách hàng còn rất hạn chế, trong khi đó hoạt động tín dụng lại là hoạt động
chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, nguồn vốn huy động thấp và chủ yếu được
sử dụng để cho vay ra dẫn đến tỷ lệ này luôn vượt mức 100%. Vì vậy, để đảm bảo
DTBB và đảm bảo khả năng thanh khoản, Kienlongbank thường phải nhận tiền gửi
hoặc vay từ các TCTD khác.
Năm 2012, do hạn chế tăng trưởng tín dụng, tập trung xử lý nợ xấu nên tốc độ
tăng trưởng tín dụng giảm, chỉ đạt 15,23% (năm 2011 đạt 19,91%), trong khi đó tốc
độ huy động tiền gửi lại tăng cao hơn so với các năm trước đó, đạt 36,2% (năm 2011
tỷ lệ này là 23,9%) làm cho chỉ số LDR có xu hướng giảm, giảm từ mức 102,77%
năm 2011 xuống còn 86,95%.
Mặc dù chỉ số này có xu hướng giảm trong năm 2012, nhưng vẫn ở mức khá
cao so với một số các NHTM khác (biểu đồ 2.8). Điều này có thể ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán của ngân hàng trong điều kiện hệ thống ngân hàng vẫn nhiều còn khó
khăn.
Biểu đồ 2.8: So sánh tỷ lệ dư nợ cho vay/tiền gửi khách hàng của một số NHTM năm 2012
Nguồn: BCTN của các NHTM và tính toán của tác giả
47
2.3.3.6. Tỷ lệ tiền gửi ngắn hạn/tổng tiền gửi của khách hàng
Bên cạnh việc sử dụng vượt mức vốn huy động từ tiền gửi khách hàng để cho
vay dẫn đến nguy cơ RRTK như phân tích trên, thì với cơ cấu nguồn vốn huy động
của Kienlongbank chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn cũng là mối lo ngại lớn trong công
tác quản trị RRTK tại ngân hàng. Bởi ngân hàng huy động tiền gửi ngắn hạn càng
nhiều thì khả năng bị rút tiền càng cao khi có biến cố xảy ra.
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn của Kienlongbank từ năm 2009 - 2012
Nguồn: BCTC của Kienlongbank và tính toán của tác giả Qua biểu đồ 2.9 ta thấy cơ cấu tiền gửi của khách hàng theo kỳ hạn tại
Kienlongbank chủ yếu tập trung ở kỳ hạn ngắn, lần lượt chiếm 89,79%, 92,48%,
93,68% trong các năm 2009, 2010, 2011.
Nguyên nhân vào giai đoạn này, NHNN quy định mức lãi suất tối đa bằng nhau
cho tất cả các kỳ hạn; bên cạnh đó, nguồn vốn khan hiếm khiến thị trường luôn có
hiện tượng “vượt trần”, chạy đua cạnh tranh lãi suất giữa các NHTM. Trong bối cảnh
đó, việc thu hút nguồn vốn dài hạn vô cùng khó khăn. Thật vậy, mặc dù các NHTM
nói chung và Kienlongbank nói riêng đã tung ra nhiều sản phẩm huy động kỳ hạn dài
với các chương trình khuyến mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng nhưng không thành
công, khách hàng có xu hướng chọn lựa gửi tiền ở kỳ hạn ngắn vì tính linh hoạt. Tính
linh hoạt thể hiện ở việc khách hàng có thể dễ dàng chuyển tiền gửi sang kênh đầu tư
khác, chuyển sang gửi tại NHTM khác có nhiều ưu đãi hơn, trong khi lãi suất không
chênh lệch lớn so với kỳ hạn dài, thậm chí lợi tức thu được còn cao hơn.
48
Tuy nhiên trong năm 2012, có một sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu huy
động theo kỳ hạn của Kienlongbank, tỷ trọng tiền gửi trung dài hạn từ 6,32% năm
2011 tăng lên 22,54% trong năm 2012, tương ứng tỷ trọng tiền gửi ngắn hạn giảm từ
93,68% giảm xuống còn 77,46%. Bởi vì trong năm NHNN đã từng bước nới lỏng quy
định trần lãi suất. Cụ thể, đầu tháng 6/2012, theo Thông tư 19/2012/TT-NHNN,
NHNN đã bỏ quy định trần lãi suất huy động đối với kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, theo
đó Kienlongbank đã thu hút được khách hàng gửi tiền ở các kỳ hạn dài hơn với cơ chế
thỏa thuận lãi suất, đặc biệt với những sản phẩm tiết kiệm lãi suất thả nổi linh hoạt
theo tháng, quý.
Như vậy tỷ trọng tiền gửi ngắn hạn trong tổng nguồn huy động tiền gửi khách
hàng có xu hướng giảm trong năm 2012, nhưng nhìn chung qua các năm tỷ lệ này vẫn
rất cao. Việc huy động tiền gửi chủ yếu kỳ hạn ngắn và sử dụng hết nguồn này để cho
vay sẽ dẫn đến Kienlongbank phải đối mặt với rủi ro kỳ hạn do việc sử dụng nguồn
tiền gửi khách hàng ngắn hạn để cho vay trung dài hạn.
Bảng 2.8: Tương quan kỳ hạn tiền gửi và cho vay của Kienlongbank từ năm 2009 – 2012
Đvt: tỷ đồng
≤ 3 tháng 3-12 tháng ≥ 12 tháng
1,170 3,913 -2,743 2,501 392 2,109 1,204 489 714
1,822 5,748 -3,926 2,839 353 2,486 2,348 496 1,851
2,269 7,527 -5,258 4,055 147 3,908 2,080 518 1,562
Năm 2009 Cho vay khách hàng Tiền gửi khách hàng Chênh lệch ròng Năm 2010 Cho vay khách hàng Tiền gửi khách hàng Chênh lệch ròng Năm 2011 Cho vay khách hàng Tiền gửi khách hàng Chênh lệch ròng Năm 2012 Cho vay khách hàng Tiền gửi khách hàng Chênh lệch ròng
2,905 8,433 -5,528 1,544 194 1,350 5,234 2,510 2,724
Nguồn: BCTC của Kienlongbank và tính toán của tác giả
49
Bảng 2.8 cho thấy cơ cấu tiền gửi khách hàng tập trung chủ yếu ở kỳ hạn dưới
hoặc bằng 3 tháng, tỷ lệ này bình quân qua các năm chiếm 84,09% trong tổng nguồn
huy động tiền gửi khách hàng. Trong khi đó, dư nợ cho vay có kỳ hạn dưới hoặc bằng 3
tháng bình quân chỉ chiếm 26,75% tổng dư nợ cho vay. Vì vậy chênh lệch thanh khoản
ròng kỳ hạn này luôn bị âm.
2.3.3.7. Tỷ lệ tiền gửi và cho vay TT2 /tiền gửi và vay từ TT2
Còn gọi là chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD, phản ánh về hoạt động thị
trường 2. Chỉ số này càng cao cho thấy tính thanh khoản của ngân hàng càng tốt. Vì khi
đó ngân hàng đang đi gửi nhiều hơn đi vay trên thị trường 2, do đó có thể nắm quyền
chủ động trong thanh khoản và ngược lại.
Biểu đồ 2.10: Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD của Kienlongbank từ năm 2009 - 2012
Nguồn: BCTC của Kienlongbank và tính toán của tác giả
Qua biểu đồ 2.10 nhận thấy, chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD lần lượt
đạt 68,48% và 80,55% trong hai năm 2009 và 2010, vì tốc độ huy động không đáp
ứng kịp nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng cũng như do chưa đủ các điều kiện để
tham gia nghiệp vụ thị trường mở, nên Kienlongbank thường xuyên phải vay mượn
trên thị trường 2 để đảm bảo thanh khoản, đảm bảo DTBB thậm chí đáp ứng cho các
nhu cầu kinh doanh khác. Điều này tiềm ẩn nhiều nguy cơ RRTK, đặc biệt vào dịp
cuối năm, bởi lẽ vốn vay từ thị trường 2 là nguồn mang tính chất không ổn định và
50
ngắn hạn nên khi căng thẳng thanh khoản hệ thống diễn ra, các TCTD khác sẽ đồng
thời rút số vốn đang gửi hoặc cho vay tại Kienlongbank.
Tuy nhiên nhìn chung cả giai đoạn 2009 - 2012, chỉ số này đã có sự cải thiện
đáng kể qua các năm, từ mức 68,48% trong năm 2009 gia tăng đạt mức 97,61% năm
2011 và đạt mức 101,27% vào năm 2012. Điều này cho thấy Kienlongbank có xu
hướng không còn phụ thuộc vào nguồn từ thị trường 2 và do đó có khả năng đảm bảo
thanh khoản tốt hơn.
2.3.3.8. Tỷ lệ nợ xấu/tổng tài sản
Tỷ lệ nợ xấu/TTS cũng là một chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của
các NHTM. Thật vậy, nợ xấu tăng sẽ làm giảm nguồn tiền dự kiến thu về trong
tương lai, tác động tới nguồn cung thanh khoản và ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch
sử dụng vốn, nếu ngân hàng không kiếm được nguồn bù đắp cho khoản này thì ngân
hàng sẽ dễ gặp phải tình trạng mất khả năng thanh toán.
Biểu đồ 2.11: Tỷ lệ nợ xấu/TTS của Kienlongbank từ năm 2009 - 2012
Nguồn: BCTC của Kienlongbank và tính toán của tác giả
Qua biểu đồ 2.11 nhận thấy, ngoại trừ năm 2010, tỷ lệ nợ xấu/TTS giảm do
TTS tăng trưởng khá mạnh (70,13%) vượt mức tăng nợ xấu (36,78%) thì nhìn
chung cả giai đoạn 2009-2012, xét về xu hướng thì cả giá trị lẫn tỷ lệ nợ xấu đang
ngày một tăng lên (năm 2009, nợ xấu chỉ chiếm 0,76% TTS, nhưng đến 2012 thì
đã lên tới 1,46% TTS, tăng 92,6% so với 2009). Đây cũng là tình hình chung của
hệ thống ngân hàng Việt Nam kể từ năm 2011-2012.
51
Như vậy, chúng ta đã đánh giá các chỉ số tác động đến RRTK của
Kienlongbank giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2012 thông qua phương pháp định
tính. Qua đó nhận thấy, mặc dù đã thực hiện đúng quy định về việc tăng vốn điều
lệ và đảm bảo các tỷ lệ khả năng chi trả của NHNN nhưng hoạt động kinh doanh
tại Kienlongbank luôn tiềm ẩn nguy cơ RRTK thể hiện ở việc dự trữ thấp lượng
tài sản thanh khoản, dư nợ cho vay cao trong khi lại sử dụng toàn bộ hoặc vượt
mức tiền gửi khách hàng để cho vay, cơ cấu vốn tập trung ngắn hạn dẫn đến rủi
ro kỳ hạn, chỉ số trạng thái ròng đối với TCTD và tỷ lệ nợ xấu/TTS cũng là
nguyên nhân dẫn đến RRTK nếu phụ thuộc quá lớn vào TT2 hay quản trị tín dụng
không hiệu quả. Tuy nhiên, để có cái nhìn chính xác hơn thì việc đo lường RRTK
thông qua phương pháp định lượng là một công việc cần thiết.
2.3.4. Sử dụng mô hình hồi quy để đo lường RRTK tại Kienlongbank
2.3.4.1. Một số mô hình kinh tế lượng đo lường RRTK
Tác giả Vũ Thị Hiền (2012) khi nghiên cứu về quản trị RRTK của Vietbank đã
đưa ra được mô hình hồi quy như sau:
H3 = 0,3097 + 0,0915*H5 – 1,2399*H6 + 0,0087*H7
Trong đó:
H3 : Chỉ số trạng thái tiền mặt là biến phụ thuộc đại diện cho khả năng thanh
khoản của ngân hàng.
H5 : Chỉ số dư nợ/Tiền gửi khách hàng
H6 : Chỉ số chứng khoán thanh khoản/TTS
H7 : Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD
Nghiên cứu của tác giả đã đưa ra kết luận chỉ số chứng khoán/TTS có ảnh
hưởng nhiều nhất đến tới chỉ số trạng thái tiền mặt. Chỉ số dư nợ/tiền gửi khách hàng
và chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD cũng có ảnh hưởng tuy nhiên không đáng
kể tới chỉ số trạng thái tiền mặt - biến đại diện cho khả năng thanh khoản của ngân
hàng.
Tseganesh Tesfaye (2012) đã nghiên cứu các yếu tố quan trọng quyết định khả
năng thanh khoản của các NHTM ở Ethiopia, mẫu nghiên cứu bao gồm 8 NHTM có
ít nhất 12 năm kinh nghiệm trong giai đoạn từ năm 2000 - 2011. Nghiên cứu này đã
52
sử dụng các chỉ số tài chính để đo lường tính thanh khoản của các ngân hàng. Mô
hình hồi quy với biến phụ thuộc là LIQ (đại diện cho tính thanh khoản của ngân
hàng) sử dụng trong nghiên cứu để kiểm định các giả thuyết mà tác giả đặt ra được
mô tả như sau:
LIQi,t = α + β1(CAPi,t) + β2(SIZEi,t) + β3(LGi,t) + β4(NPLi,t) + β5(GDPt) +
β6(IRMt) + β7(STIRt) + β8(INFt) + ui,t
Trong đó:
LIQ : Tỷ lệ thanh khoản được đo bằng tài sản thanh khoản/TTS với tài sản
thanh khoản bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại các TCTD khác và chứng khoán Chính
phủ.
CAP : Tỷ lệ vốn CSH / TTS
SIZE : Quy mô của ngân hàng được đo bằng logarit của TTS
LG : Tốc độ tăng trưởng tín dụng
NPL : Tỷ lệ nợ xấu / tổng dư nợ
GDP : Tỷ lệ phần trăm thay đổi GDP của năm
IRM : Chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động bình quân
STIR : Lãi suất tiền tệ ngắn hạn
INF : Tỷ lệ phần trăm thay đổi lạm phát của năm
u : Sai số ngẫu nhiên hay phần dư
Nghiên cứu của các tác giả đã đưa ra kết luận những biến CAP, SIZE, NPL,
IRM, INF và khả năng thanh khoản có tác động cùng chiều. Trong khi đó các biến
LG, GDP, STIR lại không có tác động đến tính thanh khoản của ngân hàng.
Bonfim & Kim (2012) đã nghiên cứu cách thức đo lường RRTK của các ngân
hàng bằng cách cung cấp các bằng chứng thực nghiệm từ một số chỉ tiêu tài chính có
liên quan đến nguy cơ RRTK. Các tác giả đã sử dụng một bộ dữ liệu bảng của các
ngân hàng Châu Âu và Bắc Mỹ trong giai đoạn 2002 - 2009. Các tác giả tập trung
phân tích RRTK dựa trên 3 chỉ số khác nhau: thứ nhất là tỷ lệ cho vay trên tiền gửi
khách hàng; thứ hai là tỷ lệ liên ngân hàng, là tỷ lệ phần trăm giữa tiền gửi và cho vay
TCTD / tiền gửi và vay từ TCTD; thứ ba là tỷ lệ thanh khoản, được định nghĩa là tỷ lệ
tài sản thanh khoản/TTS (trong đó, tài sản thanh khoản bao gồm tiền mặt và tương
53
đương tiền, tiền gửi có kỳ hạn dưới 3 tháng tại các NHTM khác, trái phiếu Chính phủ
có thời hạn còn lại trong vòng 3 tháng). Các tác giả cho rằng nguy cơ RRTK có thể
được giảm mạnh nếu các ngân hàng nắm giữ một “bộ đệm” đủ lớn các tài sản thanh
khoản, để có thể dễ dàng sử dụng khi đối mặt với những cú sốc thanh khoản không
lường trước được. Với lập luận này, các tác giả sử dụng tỷ lệ thanh khoản để đo
lường RRTK như một biện pháp chuẩn (tỷ lệ thanh khoản càng cao, nguy cơ RRTK
càng thấp) và mô hình hồi quy được lựa chọn như sau:
Liqxit = α0 + αi + β1Capitalit -1 + β2Banksizeit + β3Profitabilityit – 1 + β4Cost-
_incit – 1 + β5Lend_specit – 1 + β6(Liq – xit – 1) + it + εit
Trong đó:
Liqxit : Tỷ lệ thanh khoản – chỉ số dùng để phân tích RRTK của ngân hàng.
: Hằng số α0
: Ảnh hưởng của ngân hàng cố định i αi
Capitalit : Tỷ lệ an toàn vốn được tính bằng vốn CSH /TTS
Banksizeit: Quy mô của ngân hàng được đo bằng logarit của TTS
Profitabilityit: Lợi nhuận ngân hàng được tính bằng lợi nhuận ròng/TTS và
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần
Cost_incit : Tỷ lệ chi phí / thu nhập
Lend_specit : Đo lường mức độ cho vay của ngân hàng bằng tỷ lệ cho vay/
TTS
Liq – xit : là những chỉ số thanh khoản khác như tỷ lệ cho vay / tiền gửi khách
hàng, tỷ lệ liên ngân hàng.
εit : Sai số ngẫu nhiên hay phần dư
Tất cả các biến giải thích của mô hình có độ trễ một khoảng thời gian.
Nghiên cứu của các tác giả đã đưa ra kết luận các biến có liên quan nhất trong
việc giải thích các chỉ số thanh khoản là tỷ lệ an toàn vốn, lợi nhuận ngân hàng và
mức độ cho vay. Trong đó, tỷ lệ an toàn vốn và khả năng thanh khoản có tác động
cùng chiều; lợi nhuận ngân hàng và mức độ cho vay tác động ngược chiều với khả
năng thanh khoản, tương ứng cùng chiều với RRTK. Các biến còn lại không có ý
nghĩa thống kê.
54
2.3.4.2. Mô hình phân tích RRTK tại Kienlongbank
Dựa trên mô hình của Bonfim & Kim (2012) làm nền tảng và dựa trên thực
trạng RRTK của Kienlongbank thông qua việc phân tích các chỉ số thanh khoản trong
giai đoạn 2009 - 2012, tác giả đã chỉnh sửa, bổ sung vào mô hình cho phù hợp với
tình hình thực tế để đo lường RRTK tại Kienlongbank như sau:
LIQt = β0 + β1*ETAt-1 + β2*SPECt-1 + β3*LDRt-1 + β4*SDDt-1 + β5*INTt-1 +
β6*BDRt-1 + β7*ROAt-1 + ε
Giải thích các biến:
LIQ là chỉ số tài sản thanh khoản, là biến đại diện khả năng thanh khoản của
ngân hàng, được đo bằng cách lấy tài sản thanh khoản chia cho TTS. Trong đó, tài
sản thanh khoản bao gồm: Tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, tiền gửi không kỳ hạn tại
TCTD và chứng khoán Chính phủ. Khi có biến cố bất lợi xảy ra, ngân hàng nào giữ
nhiều tài sản thanh khoản hơn thì sẽ giảm thiểu tối đa nguy cơ RRTK. Do đó LIQ
càng cao thì RRTK của ngân hàng càng thấp và ngược lại.
ETA được tính bằng vốn CSH chia cho TTS. Đây được coi là hệ số phòng vệ
của mỗi ngân hàng, khi TTS của ngân hàng tăng trưởng quá nhanh so với sự tăng
trưởng của vốn CSH thì khi xảy ra những tổn thất nghiêm trọng sẽ khiến các ngân
hàng không thể ứng phó kịp thời, dẫn đến RRTK, thậm chí là sụp đổ hệ thống. Chỉ số
vốn chủ sở hữu/TTS càng cao thì khả năng thanh khoản càng tốt.
SPEC là chỉ số năng lực cho vay. Đây là chỉ số thanh khoản âm bởi vì dư nợ
cho vay là tài sản có tính thanh khoản thấp nhất mà ngân hàng nắm giữ. Chỉ số này
càng cao thể hiện tính thanh khoản của ngân hàng càng kém.
LDR là tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn tiền gửi huy động từ khách hàng. Đây
là một trong những tỷ lệ an toàn được nhiều nước trên thế giới sử dụng khá phổ biến.
Một sự gia tăng tỷ lệ LDR cho thấy ngân hàng đang có ít hơn “tấm đệm” để tài trợ
cho tăng trưởng và bảo vệ mình khỏi nguy cơ rút tiền đột ngột, nhất là các ngân hàng
phụ thuộc quá nhiều vào nguồn tiền gửi để tài trợ cho tăng trưởng. Vì thế, khi tỷ lệ
LDR tăng thì tính thanh khoản của ngân hàng giảm đi một cách tương ứng (tỷ lệ này
càng cao, RRTK của ngân hàng càng cao).
55
SDD là chỉ số cơ cấu tiền gửi được tính bằng tiền gửi ngắn hạn chia cho tổng
tiền gửi của khách hàng. Ngân hàng huy động tiền gửi ngắn hạn càng nhiều thì khả
năng bị rút tiền càng cao khi có biến cố xảy ra. Vì vậy, SDD càng cao thì RRTK càng
lớn.
INT là chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD, chỉ số này cao thể hiện tính
chủ động trong hoạt động LNH hay ngân hàng không phải phụ thuộc nhiều vào
nguồn vốn thị trường 2. Do đó chỉ số này càng cao thì RRTK càng thấp và ngược lại.
BDR là tỷ lệ nợ xấu trên TTS của ngân hàng. Nợ xấu tăng cao sẽ làm giảm
dòng tiền vào của ngân hàng, và vì vậy cũng sẽ tác động tới nguồn cung thanh khoản.
Do đó, chỉ số này càng cao sẽ làm cho khả năng thanh khoản của ngân hàng giảm
xuống và dẫn đến RRTK.
ROA là chỉ số sinh lợi của ngân hàng. ROA càng cao khả năng thanh khoản
càng thấp vì để đạt được mục tiêu lợi nhuận, ngân hàng sẽ tập trung đầu tư vào các tài
sản sinh lợi cao và kém thanh khoản.
ε là sai số ngẫu nhiên hay phần dư.
Bảng 2.9: Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình hồi quy
Đo lường Kết quả kỳ vọng
Biến Phụ thuộc
Tỷ lệ tài sản thanh khoản/TTS
LIQ
Trong đó: Tài sản thanh khoản = Tiền mặt + Tiền gửi tại NHNN + Tiền gửi không kỳ hạn tại các TCTD + Chứng khoán Chính phủ
Độc lập
ETA Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/TTS +
SPEC Tỷ lệ dư nợ cho vay/TTS -
LDR Tỷ lệ dư nợ cho vay/tiền gửi khách hàng -
SDD Tỷ lệ tiền gửi ngắn hạn/tổng tiền gửi khách hàng -
INT + Tỷ lệ tiền gửi và cho vay TT2/tiền gửi và cho vay từ TT2
BDR Tỷ lệ nợ xấu/TTS -
ROA Tỷ lệ lợi nhuận/TTS -
56
Bảng trên mô tả chi tiết cách đo lường các biến được sử dụng trong mô hình
hồi quy và kết quả kỳ vọng sự ảnh hưởng của các biến này đến chỉ số tài sản thanh
khoản.
Dấu “+”: Biến có ảnh hưởng cùng chiều đến chỉ số tài sản thanh khoản (ngược
chiều với RRTK), và dấu “-” thể hiện biến có ảnh hưởng ngược chiều với chỉ số tài
sản thanh khoản (cùng chiều với RRTK) trong ngân hàng.
Độ tin cậy của dữ liệu: Dữ liệu được thu thập từ các BCTC và các báo cáo nội
bộ của Kienlongbank qua các tháng với 48 quan sát từ năm 2009 đến cuối năm 2012.
Sau đó được tính toán và xử lý lại bằng phương pháp toán học để được các số liệu thứ
cấp theo tỷ lệ phần trăm (%) và đưa vào xử lý phân tích trong phần mềm Eviews 6.0
để được kết quả nghiên cứu.
2.3.4.3. Phân tích kết quả hồi quy
Kiểm định nghiệm đơn vị:
Do số liệu của các biến trong mô hình là dạng chuỗi thời gian và đặc tính
của loại số liệu này là không dừng. Vì vậy, trước khi ước lượng mô hình hồi
quy với số liệu chuỗi thời gian, ta tiến hành kiểm tra số liệu sử dụng trong mô
hình có tính dừng hay không thông qua vi ệc kiểm định nghiệm đơn vị cho các
biến: LIQ, ETA, SPEC, LDR, SDD, INT, BDR, ROA.
Căn cứ vào kết quả kiểm định nghiệm đơn vị dữ liệu gốc tại Phụ lục 3
cho thấy chỉ có biến ROA là biến dừng. Các biến còn lại đều không có tính dừng. Do
đó, tác giả tiếp tục kiểm định nghiệm đơn vị các biến LIQ, ETA, SPEC, LDR, SDD,
INT, BDR với bậc sai phân là 1. Kết quả kiểm định ở phụ lục 4 cho các giá trị p-
value nhỏ hơn 0,05. Do đó, các biến đã dừng với sai phân bậc 1.
Việc xuất hiện các biến không dừng có thể dẫn đến khả năng “kết quả hồi qui
giả mạo”. Tuy nhiên, nếu kết hợp tuyến tính của các chuỗi thời gian không dừng
có thể là một chuỗi dừng và các chuỗi thời gian không dừng đó được cho là
đồng liên kết. Vì vậy, bước tiếp theo chúng ta cần phải kiểm định đồng liên kết.
57
Kiểm định đồng liên kết
Ước lượng phương trình hồi quy
Dependent Variable: LIQ Method: Least Squares Date: 11/25/13 Time: 19:21 Sample (adjusted): 2009M02 2012M12 Included observations: 47 after adjustments
Std. Error
Coefficient
0.646310 0.782675 -0.453784 -0.362792 -0.022148 -0.960675 1.067391 0.832330
0.095306 0.220200 0.070665 0.076281 0.117225 0.235582 2.962512 0.744060
t-Statistic 6.781428 3.554381 -6.421657 -4.755981 -0.188933 -4.077875 0.360299 1.118632
Prob. 0.0000 0.0010 0.0000 0.0000 0.8511 0.0002 0.7206 0.2701
Variable C ETA(-1) SPEC(-1) LDR(-1) SDD(-1) INT(-1) BDR(-1) ROA(-1)
0.110736 0.071648 -3.950534 -3.635615 -3.832028 1.387851
0.840443 Mean dependent var 0.811804 S.D. dependent var 0.031082 Akaike info criterion 0.037678 Schwarz criterion 100.8375 Hannan-Quinn criter. 29.34665 Durbin-Watson stat 0.000000
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
Bảng 2.10: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy
Nguồn: Phân tích bằng Eviews
Kiểm định nghiệm đơn vị chuỗi ε:
Qua kết quả kiểm định đồng liên kết ở Phụ lục 5 cho giá trị p-value là 0,0002
nhỏ hơn 0,05. Như vậy, phần dư ε của mô hình ước lượng là một chuỗi dừng. Do đó,
giữa các biến trong mô hình hồi quy là đồng liên kết và giữa chúng thực sự có mối
quan hệ dài hạn.
Tuy nhiên để có kết quả chính xác nhất, ta tiếp tục tiến hành các kiểm định như
kiểm định đa cộng tuyến, kiểm định tự tương quan và kiểm định phương sai thay đổi.
58
Kiểm định đa cộng tuyến
Bảng 2.11: Hệ số tương quan riêng giữa các biến trong mô hình nghiên cứu
LIQ 1,000 -0,193 -0,740 -0,765 -0,253 0,454 0,390 0,393 ETA -0,193 1,000 0,318 0,017 0,059 0,521 0,161 -0,229 SPEC LDR -0,765 -0,740 0,017 0,318 0,498 1,000 1,000 0,498 0.400 -0,152 -0,749 -0,391 -0,715 -0,055 -0,429 -0,236 SDD -0,253 0,059 -0,152 0,400 1,000 -0,074 -0,258 -0,217 INT 0,454 0,521 -0,391 -0,749 -0,074 1,000 0,583 0,226 BDR ROA 0,393 0.390 -0,229 0.161 -0,236 -0,055 -0,429 -0,715 -0,217 -0,258 0.226 0,583 0.292 1,000 1,000 0.292 LIQ ETA SPEC LDR SDD INT BDR ROA
Nguồn: Phân tích bằng Eviews
Từ bảng kết quả ta thấy được, hệ số tương quan riêng giữa các biến trong mô
hình nghiên cứu có giá trị tuyệt đối cao nhất là 0,765 < 0,8. Vì vậy, chúng ta có thể
kết luận mối tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu thấp đồng nghĩa
mức độ đa cộng tuyến thấp và không ảnh hưởng nhiều đến kết quả ước lượng mô
hình nghiên cứu.
Kiểm định hiện tượng tự tương quan
Để kiểm định sự tự tương quan trong các chuỗi dữ liệu, tác giả sử dụng kiểm
định Breusch-Godfrey Serial Correlation LM theo bậc 3, kết quả kiểm định ở phụ lục
7 cho giá trị p-value là 0,1027 lớn hơn 0,05; chứng tỏ được rằng không xảy ra hiện
tượng tự tương quan trong mô hình nghiên cứu.
Kiểm định phương sai thay đổi
Kiểm định thường được sử dụng để kiểm định phương sai thay đổi là kiểm định
White nhưng để làm tăng thêm độ tin cậy kiểm định phương sai thay đổi tác giả sử
dụng thêm kiểm định Breusch-Pagan-Godfrey, kết quả kiểm định mô hình phương sai
thay đổi ở phụ lục 8 lần lượt có giá trị p-value là 0,3689 trong kiểm định White và p-
value là 0,2277 trong kiểm định Breusch-Pagan-Godfrey, nên ở mức ý nghĩa 5%
không có hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình ước lượng.
59
Kết luận mô hình hồi quy
Từ bảng kết quả ước lượng mô hình (bảng 2.10) và các kết quả kiểm định trên
tác giả đưa ra kết luận về phương trình hồi qui có dạng như sau:
LIQ = 0,6463 + 0,7826*ETA – 0,4537*SPEC – 0,3627*LDR – 0,9606*INT
Trong đó nhận thấy các biến độc lập giải thích được khoảng 84% sự thay đổi
của biến phụ thuộc (R-squared = 0.840443) và tác động của các biến này đến biến đại
diện cho khả năng thanh khoản cũng như RRTK tại Kienlongbank như sau:
Tỷ lệ vốn CSH/TTS (ETA): là biến duy nhất trong mô hình nghiên cứu có tác
động dương đến chỉ số tài sản thanh khoản (LIQ) với tỷ lệ 0,78. Cũng có nghĩa khi
ETA tăng 1% sẽ làm cho RRTK của ngân hàng giảm 0,78%. Từ thực tế quản
trị RRTK nhận thấy những ngân hàng có quy mô lớn và vốn CSH cao thì sẽ có khả
năng tài trợ và bù đắp được các khoản thiếu hụt trong trường hợp xảy ra các biến cố
về thanh khoản. Như vậy, kết quả đo lường cho thấy đây cũng là yếu tố làm tăng tính
thanh khoản của Kienlongbank trong thời gian qua.
Tỷ lệ dư nợ cho vay/TTS (SPEC): có tác động âm với chỉ số tài sản thanh
khoản với tỷ lệ 0,45; nghĩa là khi SPEC tăng 1% sẽ làm RRTK của ngân hàng tăng
0,45%. Rõ ràng có thể nhận thấy, ngoài chất lượng tín dụng thấp thì tốc độ tăng
trưởng tín dụng quá cao cũng là nguy cơ gây ra RRTK.
Tỷ lệ dư nợ cho vay/tiền gửi khách hàng (LDR): có tác động âm với chỉ số tài
sản thanh khoản với tỷ lệ 0,36; nghĩa là khi LDR tăng 1% sẽ làm RRTK của ngân
hàng tăng 0,36%. Như vậy, kết quả đo lường cũng cho thấy việc ngân hàng quá chú
trọng vào tăng trưởng tín dụng dẫn đến dư nợ cho vay tăng cao vượt mức tăng của
tiền gửi đã làm cho khả năng thanh khoản của ngân hàng giảm xuống.
Tỷ lệ tiền gửi và cho vay TT2/tiền gửi và cho vay từ TT2 (INT): có tác động
âm với chỉ số tài sản thanh khoản với tỷ lệ 0,96; nghĩa là khi INT tăng 1% sẽ làm
RRTK của ngân hàng tăng 0,96%. Mặc dù kết quả này chưa phù hợp với lý thuyết và
trái ngược với kết quả kỳ vọng nhưng từ các dữ liệu về tỷ lệ này ở phụ lục 2, có thể
nhận thấy điều này tương đối phù hợp với thực tế hoạt động giao dịch LNH tại
Kienlongbank. Trong giai đoạn năm 2009 - 2010, có những thời điểm thị trường
LNH biến động mạnh, lãi suất tăng cao đột biến, tình hình thiếu hụt thanh khoản diễn
60
ra tại một số NHTM trong hệ thống, nhất là các ngân hàng có quy mô vốn nhỏ. Tuy
nhiên, do nhận được sự hỗ trợ kịp thời từ ACB với số vốn lớn, lãi suất ưu đãi so với
thị trường, tình hình thanh khoản của Kienlongbank tương đối ổn định, ngoài việc
dùng số vốn này để thanh toán các khoản nợ LNH đến hạn, phần còn lại được
Kienlongbank dự trữ tại tài khoản NHNN nhằm đảm bảo DTBB và đảm bảo chi trả
đầy đủ cho khách hàng. Như vậy, mặc dù có rủi ro tiềm ẩn vì phụ thuộc vào nguồn
vốn của ACB, nhưng thực tế Kienlongbank đã đảm bảo được an toàn thanh khoản và
vượt qua giai đoạn khó khăn chung của hệ thống. Kể từ thời điểm đầu năm 2011, khi
mức vốn điều lệ gia tăng 3.000 tỷ đồng cùng với tốc độ tăng trưởng huy động luôn
cao hơn tốc độ giải ngân, tỷ lệ này có xu hướng tăng liên tiếp cho thấy Kienlongbank
ngày càng đẩy mạnh hoạt động gửi và cho vay vốn trên thị trường LNH nhằm tìm
kiếm lợi nhuận cao hơn thay vì dự trữ tiền mặt hay đầu tư vào các GTCG có tính
thanh khoản cao. Như vậy, mặc dù tiềm lực vốn gia tăng nhưng tài sản thanh khoản
có khả năng phòng vệ cho RRTK không tăng, dẫn đến nguy cơ RRTK nhất là khi một
số ngân hàng rơi vào tình trạng căng thẳng thanh khoản, không trả được nợ cho ngân
hàng. Thực tế đến thời điểm 31/12/2012, Kienlongbank vẫn chưa thu hồi hết các
khoản nợ gốc và lãi quá hạn đã gửi tại các ngân hàng khác kể từ thời điểm tháng
10/2011.
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản trị RRTK tại Kienlongbank
2.4.1. Kết quả đạt được
Thứ nhất, Kienlongbank đã đưa ra được các tình huống, phương án, trình tự xử
lý trong trường hợp thiếu hụt tạm thời về khả năng chi trả và trong trường hợp khủng
hoảng thanh khoản. Do đó, nếu có RRTK xảy ra thì ngân hàng thực hiện theo những
kế hoạch đã đề ra mà không rơi vào tình trạng lúng túng, bị động khi đối phó.
Thứ hai, thông qua mô hình quản lý vốn theo cơ chế tập trung, Hội sở có thể
nắm bắt được tình hình thanh khoản của từng chi nhánh để có thể điều hòa vốn thích
hợp, đảm bảo khả năng thanh toán hàng ngày, đảm bảo duy trì tiền gửi DTBB cho
toàn hệ thống.
Thứ ba, Kienlongbank có các quy định hợp lý về định mức tồn quỹ khác nhau
đối với Hội sở và các chi nhánh. Hàng tháng hoặc hàng quý, Tổng Giám đốc sẽ quy
61
định lại các hạn mức tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi thanh toán tại các TCTD khác cho chi
nhánh căn cứ vào số dư huy động bình quân và đề xuất của chi nhánh. Trên cơ sở đó,
đảm bảo khả năng chi trả kịp thời, giảm thiểu rủi ro an toàn kho quỹ cũng như tối đa
hóa hiệu quả sử dụng vốn.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Những hạn chế
Về mô hình tổ chức, đặc biệt là cơ cấu tổ chức quản trị RRTK của ngân
hàng:
Mặc dù trên văn bản đã thành lập Ban Quản lý tài sản nợ - có (ALCO) nhưng
bộ phận này vẫn chưa thực hiện được chức năng của mình như việc đưa ra các
chính sách quản trị, giám sát, dự báo về RRTK… Các công tác cân đối nguồn, điều
chuyển vốn, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về trạng thái thanh khoản, đảm bảo
DTBB và các tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định của NHNN… đều tập trung ở
Phòng QLKDV và Phòng QLKDV cũng trực tiếp đề xuất, tham mưu với Ban Tổng
giám đốc để có các chỉ đạo xử lý trong trường hợp thặng dư hay thiếu hụt thanh
khoản. Trên cơ sở những chỉ đạo đó, Phòng QLKDV lại tiếp tục thực hiện các giao
dịch vốn trên thị trường LNH, đầu tư GTCG hay ban hành các văn bản quy định nội
bộ cho chi nhánh về định mức tồn quỹ, về điều chuyển vốn…
Bên cạnh đó, vai trò của Phòng Quản lý rủi ro và Phòng Kiểm soát nội bộ còn
khá mờ nhạt trong kiểm tra giám sát việc tuân thủ các quy định về quản lý thanh
khoản của ngân hàng, do đó đã không phát hiện các thiếu sót và báo cáo kịp thời
cho Ban Tổng giám đốc.
Về chiến lược quản trị thanh khoản:
Kienlongbank chưa đưa ra được chiến lược quản trị thanh khoản một cách
bài bản mà chủ yếu dựa vào các quy định tác nghiệp cụ thể để thực hiện công tác
quản trị thanh khoản. Trong đó, các quy định điều hành thanh khoản trong từng trạng
thái dư thừa, thiếu hụt hay khủng hoảng thanh khoản đưa ra còn bao quát, không có
quy định trách nhiệm cụ thể cho từng phòng ban, đơn vị trong toàn hàng. Khi phát
sinh khó khăn thực tế, việc giải quyết thường mang tính tự phát cũng như được xem
là nhiệm vụ chính của Ban lãnh đạo và Phòng QLKDV.
62
Về phương pháp quản trị RRTK:
Kienlongbank chỉ tính toán độ lệch cung cầu thanh khoản căn cứ vào nguồn
vốn dự kiến sẽ thu về và nhu cầu sử dụng vốn theo thời gian đến hạn của các hợp
đồng tín dụng, hợp đồng tiền vay, tiền gửi, các cam kết bảo lãnh hoặc trên cơ sở
thông tin cung cấp của các đơn vị. Như vậy, hoàn toàn không có mô hình dự báo
thanh khoản theo sự thay đổi của các biến số kinh tế vĩ mô như: thay đổi tỷ giá, lãi
suất, lạm phát cao, ảnh hưởng của chính sách tiền tệ... Điều này dẫn đến việc xác
định các trạng thái thanh khoản thường thiếu chính xác vì những biến động dòng tiền
do khách hàng rút tiền gửi trước hạn, khách hàng đến hạn không trả nợ, các đơn vị
cung cấp thông tin không chính xác… Do đó, Ban quản trị Kienlongbank phải thường
xuyên xử lý các trạng thái thâm hụt hoặc thặng dư thanh khoản.
Bên cạnh đó, Kienlongbank cũng chưa coi trọng phương pháp tiếp cận các chỉ
số thanh khoản trong quản trị RRTK. Ngoại trừ các chỉ số về tỷ lệ khả năng chi trả
theo quy định của NHNN, các chỉ số thanh khoản khác không được sử dụng để theo
dõi cũng như quản trị một cách hợp lý. Cũng có nghĩa là, Kienlongbank chưa đưa ra
được các giới hạn hạn mức đảm bảo thanh khoản riêng cho bản thân ngân hàng để
làm căn cứ giám sát RRTK trong từng thời kỳ cụ thể.
Về tổ chức thực hiện điều hành thanh khoản:
Các công văn, văn bản mà Kienlongbank ban hành về điều hành thanh khoản
chỉ chú trọng đến việc quản trị thanh khoản tại Hội sở chính, các chi nhánh chưa hiểu
rõ trách nhiệm quản trị RRTK nên chưa thực sự chủ động hỗ trợ Hội sở nhận diện,
đánh giá và cung cấp kịp thời các thông tin, số liệu phục vụ quản trị RRTK.
Hoạt động quản trị thanh khoản thực tiễn thiếu hẳn sự phối hợp chặt chẽ giữa
các đơn vị, bao gồm cả các Phòng ban và các chi nhánh trong toàn hệ thống, chẳng
hạn các đơn vị không báo cáo kịp thời kế hoạch sử dụng vốn, báo cáo không đầy đủ,
không chính xác làm Phòng QLKDV thường xuyên bị động trong công tác cân đối
nguồn; hay trường hợp Phòng Khách hàng doanh nghiệp liên tiếp yêu cầu vốn giải
ngân các khoản vay lớn trong tình hình thanh khoản khó khăn…
63
Cân đối dòng tiền vào ra hàng ngày là một công việc thường xuyên và khá quan
trọng trong công tác quản trị thanh khoản, tuy nhiên nhân viên phụ trách vẫn còn thực
hiện một cách thủ công, đơn thuần bằng Excel.
Các báo cáo theo thông tư 13 chưa được cập nhật online mà chỉ được thực hiện
vào ngày hôm sau. Điều này ảnh hưởng lớn đến việc SDV trong ngày, không đạt
được hiệu quả tối ưu trong SDV. Bên cạnh đó, các báo cáo phục vụ quản lý thanh
khoản chủ yếu là báo cáo ngắn hạn (dưới 1 tháng), thiếu các báo cáo phân tích và sử
dụng nguồn dài hạn, điều này gây khó khăn cho ban quản trị Kienlongbank trong việc
đưa ra kế hoạch sử dụng nguồn vốn trong dài hạn.
Kienlongbank chưa có bộ phận chuyên phân tích dự báo những diễn biến của
nền kinh tế thị trường trong và ngoài nước. Vì vậy, Ban quản trị ngân hàng khó có thể
chủ động phản ứng kịp thời trước những thay đổi của thị trường.
Những hạn chế thông qua phân tích và kết quả đo lường các chỉ số thanh
khoản:
Ngân hàng chưa chú trọng đến việc dự trữ tài sản thanh khoản dự phòng để đối
phó với nguy cơ RRTK, thể hiện qua chỉ số tài sản thanh khoản rất thấp. Trong khi đó
ngoài tiền mặt, tiền gửi thanh toán tại các TCTD khác thì các loại chứng khoán Chính
phủ cũng dễ dàng được giao dịch trên thị trường mở để đáp ứng nhu cầu vốn khả
dụng tức thời. Do không có sẵn các loại chứng khoán này, nguồn vốn xử lý khi thiếu
hụt thanh khoản chỉ tập trung và phụ thuộc vào nguồn vay tín chấp trên thị trường
LNH.
Việc phụ thuộc quá nhiều vào thị trường 2 sẽ dẫn đến nguy cơ RRTK, tuy
nhiên việc tận dụng tối đa các giao dịch như gửi vốn, cho vay trên thị trường 2 nhằm
tìm kiếm lợi nhuận cũng gây ra ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thanh khoản của
ngân hàng, nhất là khi các ngân hàng đối tác mất khả năng thanh toán hoặc phải ưu
tiên chi trả các khoản tiền gửi của khách hàng trên thị trường 1.
Chỉ số năng lực cho vay cao thể hiện ngân hàng quá chú trọng vào tăng trưởng
tín dụng là loại tài sản có tính thanh khoản thấp nhất, trong khi lại chưa cân đối giữa
tăng trưởng tín dụng và huy động một cách hợp lý nên đã sử dụng vượt mức nguồn
64
tiền huy động từ khách hàng để cho vay, điều này đe dọa đến khả năng thanh khoản
của ngân hàng
Ngoài ra, Kienlongbank vẫn chưa thực hiện tốt quản lý nguồn vốn theo kỳ hạn,
cơ cấu vốn tập trung ngắn hạn trong khi các khoản cho vay thường ở kỳ hạn dài hơn
dẫn đến rủi ro kỳ hạn và với tình hình nợ xấu ngày càng gia tăng, không thu hồi được
các khoản gốc, lãi làm cho nguy cơ RRTK cao hơn.
2.4.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng
Thứ nhất, là một ngân hàng nhỏ, uy tín còn chưa cao, nên chiến lược quản trị
thanh khoản của Kienlongbank còn chịu nhiều áp lực từ yêu cầu về doanh số và lợi
nhuận của các cổ đông. Do đó mặc dù đã có những đánh giá về tầm quan trọng của
việc dự trữ các tài sản thanh khoản hợp lý trước nguy cơ RRTK nhưng Kienlongbank
vẫn ưu tiên lựa chọn tăng trưởng tín dụng.
Thứ hai, Ban lãnh đạo còn thiếu kinh nghiệm trong công tác quản trị điều hành,
đặc biệt là quản trị RRTK, chưa có sự quan tâm và đầu tư đúng mức cho công tác
quản trị RRTK, đánh giá tầm quan trọng của RRTK chưa cao và chưa gắn kết được
rủi ro này với các rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường… Trình độ chuyên
môn về RRTK và quản trị RRTK của đội ngũ cán bộ nhân viên Kienlongbank còn
thấp, chưa được đào tạo bài bản nên trong hoạt động tác nghiệp còn thiếu kinh
nghiệm, không chuyên nghiệp và thiếu tính chủ động sáng tạo. Ngoài ra, do số lượng
nhân sự làm công tác quản trị RRTK tại ngân hàng còn quá ít nên áp lực công việc
lên mỗi cá nhân rất cao.
Thứ ba, Kienlongbank chưa có những thông báo rộng rãi mục tiêu của chính
sách quản trị RRTK cho tất cả các cán bộ nhân viên trong toàn hệ thống.
Thứ tư, Kienlongbank không có kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thường xuyên
việc thực hiện các phương pháp tổ chức cũng như việc tuân thủ các quy định về quản
trị RRTK. Bên cạnh đó cũng không có các chế tài xử lý trong trường hợp cá nhân
hoặc đơn vị sai phạm, làm ảnh hưởng đến công tác quản trị thanh khoản chung của
ngân hàng.
65
Thứ năm, Kienlongbank chưa có phần mềm hỗ trợ cho công tác quản trị RRTK
nên dẫn đến việc đo lường, dự báo nhu cầu thanh khoản không được kịp thời và chính
xác.
Nguyên nhân khách quan từ bên ngoài
Hạn chế về khuôn khổ pháp lý của NHNN
Hầu hết các văn bản, quyết định của NHNN đều ban hành về tỷ lệ đảm bảo an
toàn trong hoạt động của các TCTD, chưa có văn bản pháp luật nào trực tiếp quy định
hay hướng dẫn, yêu cầu cách thức về quản trị RRTK trong hệ thống ngân hàng ở các
mặt cụ thể như: chính sách, quy định, quy trình hay phương pháp đo lường RRTK.
Sự thiếu định hướng này dẫn đến việc điều hành thanh khoản hàng ngày của các
NHTM chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của Ban lãnh đạo ngân hàng. Các quy chế, quy
định quản lý thanh khoản ở các ngân hàng, nhất là các ngân hàng nhỏ thường mang
tính lý thuyết trên cơ sở tham khảo các ngân hàng khác.
Hạn chế trong hoạt động thanh tra giám sát của NHNN
Có thể nhận thấy, hoạt động thanh tra giám sát của NHNN về việc đảm bảo
thanh khoản của các NHTM còn nhiều bất cập, chủ yếu là theo dõi sự tuân thủ các
quy định dựa trên số liệu báo cáo thống kê theo định kỳ, việc xử lý và phân tích
thông tin vẫn chỉ mang tính đơn giản. Thật vậy, nhìn vào các tỷ lệ đảm bảo an toàn
theo quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-NHNN, Thông tư số 19/2010/TT-
NHNN hay Thông tư 15/2009/TT-NHNN, hầu hết các NHTM đều đảm bảo tốt.
Tuy nhiên thực tế tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ rủi ro nói chung và RRTK nói riêng.
Chẳng hạn trong một thời gian dài, các NHTM liên tiếp ban hành các sản phẩm tiết
kiệm có kỳ hạn dài nhưng cho phép khách hàng được rút vốn trước hạn và được
hưởng lãi suất ưu đãi theo kỳ duy trì thực tế. Đến khi NHNN ban hành văn bản số
3772/NHNN-CSTT ngày 21/6/2012 yêu cầu các TCTD phải niêm yết rõ các mức
lãi suất áp dụng đối với tiền gửi rút trước hạn thì một hình thức huy động khác
được thay thế, một số NHTM ban hành sản phẩm tiền gửi dài hạn lãi suất cao, khi
khách hàng có nhu cầu rút vốn trước hạn thì các tổ chức này sẽ thực hiện hợp đồng
vay cầm cố sổ tiết kiệm lại cho khách hàng với lãi suất tiền vay bằng lãi suất tiền
gửi. Như vậy khách hàng vẫn có thể rút vốn trước hạn và hưởng lãi suất cao.
66
Những điều này giúp các NHTM giảm mức tiền gửi DTBB tại NHNN, thu hút
khách hàng trong cuộc chạy đua huy động vốn, đồng thời đáp ứng được quy định
tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung, dài hạn là
30%. Tuy nhiên đã có một sự chênh lệch lớn giữa kỳ hạn danh nghĩa và kỳ hạn
phải hoàn trả vốn thực tế mà chưa thấy sự cảnh báo rủi ro của Cơ quan thanh tra
giám sát.
Hạn chế trong điều hành quản lý hoạt động thị trường LNH của NHNN
Thị trường LNH với chức năng chính là bù đắp thiếu hụt tạm thời DTBB, khả
năng chi trả và cân đối vốn trong ngắn hạn. Tuy nhiên thực tế trong nhiều năm qua,
các ngân hàng có khuynh hướng kinh doanh vốn trên thị trường này. Thật vậy, các
NHTM có quy mô nhỏ thường nhận vốn LNH và xoay vòng đồng vốn để thực hiện
hoạt động kinh doanh dài hạn như cho vay, đầu tư… Trong khi đó các NHTM quy
mô lớn, nguồn vốn khả dụng tương đối dồi dào, thay vì cho vay khách hàng, đã sử
dụng vốn để cho vay trên thị trường LNH nhằm tìm kiếm mức chênh lệch lãi suất cao
hơn trong thời điểm căng thẳng thanh khoản. Thật vậy, giai đoạn từ năm 2009 - 2011,
nhu cầu thanh khoản khiến lãi suất trên thị trường LNH có lúc đã tăng vọt trên
30%/năm cho kỳ hạn 1 tháng. Như vậy, với cơ chế buông lỏng quản lý của NHNN,
thị trường LNH gần như đã không được tổ chức và sắp xếp một thời gian dài dẫn đến
hệ quả tất yếu là những bất ổn về lãi suất, nợ xấu. Đỉnh điểm căng thẳng vào thời
điểm cuối năm 2011, khi không thu hồi được các khoản nợ của khách hàng, các ngân
hàng đi vay đã không thanh toán được các khoản vay vốn LNH đáo hạn, các ngân
hàng chủ nợ cũng bị đẩy vào tình trạng bị động trong cân đối nguồn, từ đó làm nợ
xấu cho vay LNH càng tăng cao và đe dọa tình hình thanh khoản của toàn hệ thống.
Mặc dù Thông tư số 21/2012/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay, đi vay
giữa các TCTD cho thấy NHNN đã có sự sắp xếp và lập lại trật tự trên thị trường
LNH. Tuy nhiên thông tư 21 chính thức có hiệu lực vào ngày 01/09/2012 trong khi
việc chây ì trả nợ của các NHTM là từ thời điểm tháng 9, tháng 10/2011 và cho đến
cuối năm 2012, giữa các ngân hàng vẫn chưa có hướng để giải quyết, xử lý các khoản
nợ này. Điều này gây giảm sút nghiêm trọng về uy tín trong toàn hệ thống ngân hàng,
dẫn đến việc các ngân hàng thừa thanh khoản chỉ thận trọng cho vay các ngân hàng
67
quy mô lớn với mức lãi suất khá khiêm tốn (có thời điểm 2 - 3%/năm kỳ hạn 1 tuần)
hoặc yêu cầu các ngân hàng đi vay phải có tài sản đảm bảo. Do đó đã ảnh hưởng
không nhỏ đến tình hình thanh khoản của toàn hệ thống trong giai đoạn này.
Tính liên kết trong hệ thống các NHTM chưa cao
Các ngân hàng vì cạnh tranh nhau, bằng nhiều hình thức vượt trần lãi suất
quy định, đẩy cao lãi suất lên tạo khe hở cho khách hàng “làm giá”, đòi thỏa thuận
tăng lãi suất với ngân hàng. Giai đoạn từ năm 2009 - 2011 thường xuyên có hiện
tượng các khách hàng rút tiền từ ngân hàng này và chuyển sang ngân hàng khác
với mức lãi suất thỏa thuận cao hơn. Điều này vô hình chung làm suy yếu khả năng
chống đỡ thiếu hụt thanh khoản của hệ thống.
Hạn chế trong vai trò của Tổ chức BHTG Việt Nam (DIV)
Điển hình khi xảy ra khủng hoảng thanh khoản tại ACB vào tháng 08/2012,
với những nỗ lực giải quyết của bản thân ngân hàng và sự cam kết hỗ trợ vốn của
NHNN, của các TCTD khác, ACB đã vượt qua giai đoạn khó khăn để hoạt động ổn
định trở lại mà không có bất kỳ sự hỗ trợ nào của DIV. Thực tế ở Việt Nam, rất ít
người quan tâm hay đề cập đến vấn đề bảo hiểm tiền gửi nên khi có thông tin về
DIV với hạn mức chi trả tối đa trên mỗi tài khoản tiết kiệm là 50 triệu đồng, không
những đã không tạo thêm niềm tin cho người gửi tiền mà hiệu ứng ngược lại là
càng khiến người dân hoang mang và nhanh chóng rút vốn ra khỏi các NHTM, đặc
biệt là khi NHNN chấp nhận cho ngân hàng yếu kém tái cơ cấu, sáp nhập hoặc
thậm chí phá sản.
Kết luận chương 2
Chương 2 đã đưa ra phân tích các nội dung bao gồm: Tình hình hoạt động tại
Kienlongbank, thực trạng thanh khoản của toàn hệ thống ngân hàng, thực trạng
quản trị RRTK tại Kienlongbank giai đoạn 2009 - 2012. Từ đó chúng ta đánh giá
được những mặt đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản
trị RRTK tại Kienlongbank thời gian qua. Những phân tích trên là cơ sở để đề xuất
các giải pháp ở chương tiếp theo của đề tài.
68
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG
3.1. Định hướng phát triển của Kienlongbank đến năm 2020
3.1.1. Định hướng phát triển chung
Để phát triển bền vững, định hướng phát triển của Kienlongbank trong thời
gian tới là “Hoạt động an toàn, bền vững và lợi nhuận hợp lý. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh bán lẻ, dịch vụ tài chính vi mô với đối tượng chủ yếu là khách hàng
cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ; mở rộng thị phần qua việc đa dạng hóa sản
phẩm dịch vụ, hướng tới phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử”. Các nội dung chủ yếu
như sau:
Tăng cường năng lực tài chính
Đề ra lộ trình tăng vốn điều lệ để không ngừng nâng cao năng lực tài chính của
ngân hàng.
Huy động vốn
Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng huy động vốn thị trường. Thu hút nguồn tiền gửi
kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, tăng tỷ trọng nguồn vốn ngoại tệ thúc đẩy hoạt động tài trợ
thương mại và thanh toán quốc tế.
Cho vay
Tăng trưởng tín dụng một cách có chọn lọc và đảm bảo chất lượng tín dụng. Ưu
tiên đầu tư tín dụng vào lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời, phát
triển các sản phẩm tín dụng vi mô để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là sản
phẩm cho vay trả góp ngày, cho vay tiêu dùng.
Dịch vụ
Phát triển các dịch vụ thanh toán, thu hộ, chi hộ; cung cấp các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng điện tử phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng như Internet
banking, Homebanking…; tìm kiếm đối tác để hợp tác bán chéo sản phẩm. Phấn đấu
tỷ trọng thu nhập dịch vụ khoảng 10% - 20% trong tổng thu nhập.
69
Đầu tư
Định hướng đầu tư tài chính và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm: mua
bất động sản để xây dựng trụ sở làm việc cho ngân hàng (Hội sở và các chi nhánh);
Góp vốn, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả; đầu tư hợp lý
vào chứng khoán nợ của Chính phủ để cấu trúc lại các khoản mục tài sản và tạo thanh
khoản cấp 2 cho ngân hàng.
Phát triển mạng lưới
Phát triển mở rộng và sắp xếp lại mạng lưới, đặc biệt là sắp xếp lại các PGD,
cải tạo, di dời các vị trí kinh doanh không thuận lợi nhằm hoạt động hiệu quả và
chiếm được thị phần cũng như quảng bá thương hiệu.
Về tổ chức bộ máy và nhân sự
Tái cấu trúc lại các phòng, ban Hội Sở theo hướng quản trị rủi ro, chuyên môn
hóa. Tổ chức và sắp xếp lại cán bộ cấp cao và cấp trung một cách hợp lý. Đào tạo
nhân sự có chuyên môn làm nguồn nhân lực dự nguồn trong tương lai.
Để thực hiện định hướng trên, Kienlongbank cũng đề ra việc thực hiện các mục
tiêu sau:
Thứ nhất, cải cách quản trị ngân hàng hướng tới những chuẩn mực chung theo
tiêu chuẩn quốc tế nhằm chuẩn mực hóa công tác quản trị điều hành hoạt động của
toàn hệ thống Kienlongbank.
Thứ hai, phát triển cơ chế giám sát tiền gửi của khách hàng; Điều chỉnh cơ cấu
huy động và phân loại nợ xấu theo ngành để xác định được những điểm mạnh, yếu
trong hoạt động huy động và cho vay, từ đó kịp thời có những phương án tiếp cận
nguồn vốn khác để đảm bảo về vấn đề thanh khoản và mang lại lợi nhuận tốt nhất cho
ngân hàng.
Thứ ba, xác định phân khúc khách hàng và địa bàn trọng yếu mà ngân hàng sẽ
hướng đến, xây dựng các giải pháp, chương trình phù hợp để gia tăng sự hiện diện và
thị phần của ngân hàng trong khu vực. Việc quan trọng là ngân hàng cần phải phân
tích và đưa ra được phân khúc khách hàng phù hợp với khả năng và những địa bàn
thật sự tiềm năng để thực hiện tăng trưởng tín dụng một cách có chọn lọc và đảm bảo
chất lượng tín dụng.
70
Thứ tư, đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng như kiều hối, ngoại hối, thẻ… để
tăng năng lực phục vụ khách hàng và năng lực cạnh tranh với các ngân hàng khác,
hoàn thiện và phát triển hệ thống ngân hàng điện tử để nâng sức cạnh tranh của
Kienlongbank và góp phần duy trì khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng mới, đặc
biệt tại những địa bàn mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng.
Thứ năm, chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao đạo đức nghề nghiệp,
nâng cao tay nghề. Xây dựng cơ chế đãi ngộ hợp lý, tương xứng với kết quả cống
hiến. Thay đổi phương thức quản lý lao động theo hướng giao việc có đánh giá hiệu
suất; tổ chức rà soát toàn diện chất lượng nhân sự, tiến hành đánh giá, quy hoạch đào
tạo và bố trí sắp xếp nhân viên giỏi nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức tốt.
Thứ sáu, rà soát lại các quy trình nghiệp vụ theo hướng tinh giản hóa trên cơ sở
vẫn bảo đảm kiểm soát tốt rủi ro.
3.1.2. Định hướng quản trị RRTK tại Kienlongbank
Quản trị RRTK được thực hiện trong một kế hoạch tổng thể về quản trị RRTK
và ứng phó với các sự cố RRTK. Ngân hàng luôn đảm bảo duy trì tốt khả năng thanh
khoản và tuân thủ các quy định về thanh khoản của NHNN. Hội đồng ALCO, Ban
điều hành, Phòng QLKDV và Phòng Quản lý rủi ro tùy theo phân cấp có trách nhiệm
đưa ra những đánh giá định tính, định lượng thanh khoản, xây dựng khung quản trị
RRTK và giám sát RRTK. Hoạt động quản trị RRTK được thống nhất trên toàn hệ
thống, với trung tâm là Phòng QLKDV.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị RRTK tại Kienlongbank
3.2.1. Nhóm giải pháp do Kienlongbank tổ chức thực hiện
3.2.1.1. Giải pháp rút ra từ mô hình nghiên cứu
Thứ nhất, tăng vốn chủ sở hữu
Qua việc phân tích mô hình ở chương 2 cho thấy vốn CSH là một yếu tố có tác
động cùng chiều đến khả năng thanh khoản và làm giảm RRTK của ngân hàng. Như
vậy, việc tăng vốn CSH là vô cùng cần thiết để hình thành tấm đệm vốn chống đỡ rủi
ro. Ngoài ra, tăng vốn CSH sẽ làm gia tăng năng lực tài chính cũng như uy tín của
ngân hàng trong quá trình cạnh tranh.
71
Các biện pháp gia tăng vốn CSH mà ngân hàng có thể thực hiện:
Một là, gia tăng vốn CSH bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc phát hành trái
phiếu chuyển đổi. Tuy nhiên, trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, gia tăng
vốn CSH từ việc huy động vốn của cổ đông trong nước còn gặp nhiều khó khăn. Vì
vậy, Kienlongbank cần quan tâm tìm kiếm, thu hút vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài.
Đây là những đối tác sẽ giúp ngân hàng gia tăng vốn hoạt động, nâng cao kỹ năng
quản trị và được chuyển giao công nghệ hiện đại. Thực tế cho thấy, việc tìm được đối
tác chiến lược tốt sẽ giúp ngân hàng phát triển bền vững, hiệu quả.
Hai là, chủ động tiếp cận đối tác, tìm khả năng hợp nhất, sáp nhập nâng cao
khả năng tự chủ tài chính của ngân hàng.
Trước đây, việc sáp nhập, hợp nhất chủ yếu tập trung vào một số ngân hàng
TMCP yếu kém vì đây là một trong những hình thức mà NHNN buộc các TCTD yếu
kém thực hiện tái cơ cấu để tránh nguy cơ đổ vỡ hệ thống. Tuy nhiên, hiên nay xu
hướng cần có sự liên kết, sáp nhập, hợp nhất diễn ra không chỉ ở TCTD yếu kém mà
còn giữa các ngân hàng lành mạnh với nhau. Đây cũng là xu hướng tất yếu khách
quan để nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng.
Thật vậy, ngoài việc đạt được lợi ích kinh tế theo sự gia tăng quy mô vốn CSH,
việc sáp nhập, hợp nhất sẽ đem lại giá trị gia tăng lớn hơn so với khi ngân hàng đứng
riêng rẽ nhờ sự gia tăng uy tín, thương hiệu, giảm chi phí, khai thác tối đa lợi thế kinh
doanh của các bên tham gia, phát triển cơ sở khách hàng, mạng lưới phân phối, có
tiềm lực để đầu tư và triển khai hệ thống quản trị rủi ro…
Hiên tại, bên cạnh Luật NHNN Việt Nam, Luật Các tổ chức tín dụng, ngày
11/02/2011 NHNN đã ban hành Thông tư số 04/2010/TT-NHNN quy định việc sáp
nhập, hợp nhất và mua lại TCTD nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sáp
nhập, hợp nhất, mua lại TCTD. Ngoài ra, NHNN cũng đã tuyên bố sẵn sàng hỗ trợ kỹ
thuật cho ngân hàng nào có nguyện vọng sáp nhập, hợp nhất.
Chính vì những điều kiện thuận lợi đó, Kienlongbank có thể tìm kiếm, tiếp cận
các đối tác tiềm năng để thực hiện hợp nhất, sáp nhập. Từ đó có thể khắc phục những
hạn chế, yếu kém và nâng cao sức cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và trên
thế giới.
72
Tuy nhiên, Kienlongbank cũng cần cân nhắc, đánh giá đúng thực lực trước khi
có quyết định hợp nhất, sáp nhập với TCTD khác, cần phải có phương án với lộ trình
cụ thể để có thể cùng giải quyết khó khăn, biến các thách thức thành cơ hội, mang lại
nhiều lợi ích thiết thực từ quá trình này.
Thứ hai, đảm bảo sự cân đối giữa TSN và TSC
Từ mô hình phân tích các chỉ số thanh khoản có thể nhận thấy, trong cơ cấu
danh mục TSN - TSC của Kienlongbank thì tỷ trọng tài sản thanh khoản chiếm tỷ lệ
quá thấp, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay cao trong khi Kienlongbank lại sử dụng
toàn bộ vốn huy động tiền gửi để cho vay; bên cạnh đó là tình trạng lệch pha kỳ hạn
giữa huy động và cho vay đang có xu hướng tăng dần theo thời gian, đây đều là
những nguyên nhân chính làm tăng nguy cơ RRTK cho ngân hàng. Do đó, việc cơ
cấu lại và cân đối danh mục TSN, TSC là điều cần thiết để hạn chế RRTK, trong đó
Kienlongbank cần đặc biệt chú ý những vấn đề sau đây:
Tăng tỷ trọng tài sản thanh khoản: Trên cơ sở đảm bảo cân đối giữa mục
tiêu lợi nhuận và an toàn vốn, Kienlongbank cần tăng cường nắm giữ các loại tài sản
thanh khoản để đảm bảo nguồn dự phòng thanh khoản. Danh mục tài sản có tính
thanh khoản cao như: tiền mặt, vàng, tiền gửi tại NHNN, GTCG đủ điều kiện chiết
khấu với NHNN, các loại trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ, NHTƯ các nước phát
hành hoặc bảo lãnh thanh toán. Đây là những vùng đệm thanh khoản có thể sẵn sàng
đối phó với những áp lực riêng của ngân hàng và áp lực chung của thị trường.
Cân đối giữa huy động tiền gửi khách hàng và cho vay hợp lý về quy mô
cũng như kỳ hạn
Điều này có nghĩa là ngân hàng phải tăng cường huy động vốn, đảm bảo mức
tăng trưởng huy động tiền gửi phù hợp với mức tăng trưởng tín dụng. Trong đó, chú
trọng gia tăng nguồn vốn dài hạn và đa dạng hóa nguồn vốn huy động nhằm gia tăng
tính ổn định của nguồn, đảm bảo tính thanh khoản bền vững trong dài hạn. Các biện
pháp mà ngân hàng có thể thực hiện:
73
Về huy động tiền gửi khách hàng:
+ Phát hành GTCG huy động vốn trung hạn và dài hạn.
+ Ban hành chính sách lãi suất huy động linh hoạt theo kỳ hạn, linh hoạt theo
đặc điểm hoạt động và cạnh tranh của từng khu vực, với điều kiện đảm bảo quy định
về trần lãi suất huy động của NHNN trong từng thời kỳ.
+ Nghiên cứu, phát triển các loại sản phẩm huy động vốn mới có hàm lượng
công nghệ cao và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, cải cách các thủ tục giao
dịch ngân hàng, đảm bảo nhanh, gọn nhưng vẫn đảm bảo an toàn và hiệu quả.
+ Triển khai các chương trình khuyến mãi, dự thưởng kèm quà tặng hấp dẫn
theo đặc thù và tâm lý sở thích của người dân ở từng vùng miền. Bên cạnh đó, triển
khai các chương trình ưu đãi cho khách hàng thân thiết và khách hàng gửi vốn trung,
dài hạn tại ngân hàng như: khách hàng sẽ được vay với lãi suất ưu đãi khi gửi vốn
trung dài hạn tại Kienlongbank hay gửi vốn trung dài hạn tại Kienlongbank, khách
hàng sẽ được giảm giá khi sử dụng các dịch vụ tại ngân hàng....
+ Nghiên cứu, xác định khách hàng mục tiêu và phân nhóm khách hàng, từ
đó có các chính sách thu hút vốn huy động đối với nhiều đối tượng khách hàng,
theo nhiều loại tiền gửi và thời hạn gửi khác nhau. Điều này tránh được sự biến
động lớn tới nguồn cung thanh khoản khi có động thái rút vốn từ một hay một
nhóm khách hàng.
+ Nâng cao kỹ năng nghiệp vụ của nhân viên, từ đó ngày càng nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng. Ngoài ra, Kienlongbank cũng có thể tận dụng bộ
phận cộng tác viên cho vay trả góp ngày, cho vay trả góp ngày với lực lượng cộng
tác viên hùng hậu là một trong những thế mạnh của Kienlongbank đặc biệt ở khu vực
ĐBSCL (tính đến cuối năm 2012, toàn hệ thống Kienlongbank có 1.276 cộng tác viên
trong tổng số 2.776 nhân sự). Do đó, ngoài nghiệp vụ cho vay trả góp ngày, bộ phận
này còn có thể tư vấn, tiếp thị các sản phẩm huy động để thu hút tiền gửi khách hàng.
+ Bảo vệ uy tín và nâng cao hình ảnh, thương hiệu của Kienlongbank trên
thị trường.
74
Về tăng trưởng tín dụng:
Xác định giới hạn quy mô và tốc độ cho vay phù hợp với khả năng huy
động của ngân hàng, đặc biệt đối với các khoản vay dài hạn. Từ đó sẽ hạn chế bớt
các khoản cho vay trung dài hạn từ nguồn huy động ngắn hạn. Bên cạnh đó, chia nhỏ
các kỳ hạn trả nợ đối với các khoản vay dài hạn để giảm bớt khoảng chênh lệch dòng
tiền trong kỳ.
Nâng cao chất lượng tín dụng bằng cách kiểm soát tốt chất lượng nợ vay và
TSBĐ, giảm giới hạn tín dụng đối với một khách hàng vay để phân tán rủi ro.
Xây dựng kế hoặch tăng trưởng tín dụng cho từng chi nhánh một cách hợp lý
không chỉ căn cứ vào tốc độ tăng trưởng huy động, cho vay, thu nhập lãi thuần tại
đơn vị mà còn phải căn cứ vào việc kiểm soát chất lượng tín dụng thực tế tại đơn vị
đó.
Thứ ba, điều chỉnh hoạt động giao dịch LNH
Hoạt động LNH chưa có định hướng, chưa linh hoạt cùng với quy trình giao
dịch lỏng lẻo, dẫn đến các khoản nợ xấu trên thị trường LNH kéo dài, làm giảm tỷ
trọng các tài sản thanh khoản phòng vệ cho ngân hàng cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn đến RRTK tại Kienlongbank. Vì vậy, Ban lãnh đạo cần có các biện
pháp điều chỉnh lại hoạt động giao dịch LNH như sau:
- Xây dựng lại quy trình giao dịch LNH với sự tham gia kiểm soát chặt chẽ
của các khối/phòng ban có liên quan để hạn chế tối đa các rủi ro.
- Thành lập bộ phận định chế tài chính với các chuyên viên nhiều kinh nghiệm
để phân tích, đánh giá, xếp hạng tín nhiệm các ngân hàng một cách thường xuyên,
khoa học. Từ đó, xác định hạn mức cho vay có TSBĐ hoặc không có TSBĐ cho các
đối tác hay giới hạn cho vay đối với một đối tác một cách phù hợp nhất.
- Tăng sự tín nhiệm trên thị trường và nỗ lực thiết lập, tạo mối quan hệ bền
vững với các đối tác là các TCTD có quy mô lớn, các đối tác nước ngoài để có hạn
mức tín chấp từ các đối tác này, đảm bảo có được nguồn tài trợ khi ngân hàng thiếu
- Định hướng tham gia thị trường LNH một cách năng động, linh hoạt theo
hụt thanh khoản.
chức năng vốn có của thị trường này là cân đối vốn trong ngắn hạn; theo đó, không
75
phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn trên thị trường này cũng như không cho vay/gửi
tiền tại các TCTD khác khi chưa đánh giá thực chất năng lực hoạt động kinh doanh
của đối tác chỉ vì mức lãi suất cao trước mắt.
3.2.1.2. Giải pháp rút ra từ thực trạng quản trị RRTK của ngân hàng
Thứ nhất, hoàn thiện quy định về quản lý thanh khoản
Kienlongbank cần bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện “Quy chế quản lý thanh
khoản”, từng bước xây dựng chính sách quản trị RRTK theo các định hướng sau đây:
Về cơ cấu tổ chức quản trị RRTK:
Đổi mới, nâng cao vai trò và đưa vào thực tiễn hoạt động của Ban Quản lý tài
sản nợ - có (ALCO). Theo đó, ALCO có trách nhiệm quản lý khả năng thanh khoản
nói chung, bao gồm các công việc chính sau:
+ Xây dựng chiến lược, chính sách, quy trình, thủ tục, hạn mức quản lý thanh
khoản và RRTK, đảm bảo rằng các thủ tục quy trình luôn được cập nhật để đảm bảo
tính đầy đủ, thận trọng; các trường hợp vượt hạn mức sẽ được xem xét và phê duyệt
cụ thể.
+ Phê duyệt các công cụ đo lường, kiểm soát RRTK và dự kiến các biện pháp
phòng ngừa và xử lý;
+ Quyết định cơ cấu bảng cân đối kế toán – các TSC và TSN theo tính thanh
khoản và theo thời gian đáo hạn;
+ Lập kế hoạch dự phòng RRTK cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, cần phân định rõ chức năng và trách nhiệm cụ thể của các đơn
vị, bao gồm cả các Phòng ban Hội sở chính và các chi nhánh của ngân hàng trong
công tác quản trị RRTK. Điều này tránh việc các chi nhánh chỉ xem công tác quản
trị RRTK là của Hội sở, các phòng ban không có sự phối hợp, thậm chí có hiện
tượng đùn đẩy trách nhiệm và đổ lỗi cho nhau khi sự cố phát sinh.
Thiết lập các hạn mức, giới hạn đảm bảo thanh khoản
Hiện tại Kienlongbank chỉ duy trì và thực hiện cân đối trạng thái thanh khoản
thông qua các tỷ lệ giới hạn theo quy định của NHNN (như: hệ số CAR; khả năng chi
trả ngày, 7 ngày; tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn), các chỉ số thanh
khoản khác có ảnh hưởng đến RRTK của ngân hàng hầu như không được sử dụng. Vì
76
vậy, trong chính sách quản trị RRTK, Kienlongbank cần thiết lập các chỉ số và có các
hạn mức, giới hạn cụ thể cho từng chỉ số như: giới hạn nắm giữ tài sản thanh khoản,
giới hạn khe hở thanh khoản/TTS cho từng loại tiền, giới hạn chỉ số trạng thái ròng
đối với các TCTD, giới hạn tỷ lệ cho vay/vốn huy động, giới hạn tỷ lệ nợ xấu,…
Các giới hạn này phải đảm bảo tuân thủ các quy định của NHNN, phù hợp với
yêu cầu quản trị của ngân hàng trong thời kỳ và phải thường xuyên cập nhật, thay đổi
phù hợp với những biến động vĩ mô, những dự báo xu hướng thanh khoản của thị
trường.
Căn cứ vào giới hạn các chỉ số, Kienlongbank cần xác định mức độ cảnh báo
RRTK khi có xu hướng biến động tăng hoặc giảm theo một tỷ lệ nhất định. Từ đó
giúp ngân hàng có biện pháp ứng phó kịp thời đối với các nhu cầu thanh khoản, tạo
sự chủ động trong phòng ngừa RRTK.
Ví dụ về giới hạn khe hở thanh khoản tích lũy/TTS (chênh lệch cung và cầu
thanh khoản/TTS) theo từng cấp độ như sau:
Bảng 2.12: Ví dụ về giới hạn khe hở thanh khoản tích lũy
- 5%
- 10%
- 20%
- 7%
- 12%
- 25%
Tỷ lệ khe hở thanh khoản lũy kế/TTS trong 1 tháng Tỷ lệ khe hở thanh khoản lũy kế/TTS từ 1 – 3 tháng
Chỉ tiêu Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3
Trong đó:
Cấp 1: trạng thái thanh khoản có xu hướng biến động ở mức nhẹ, nên xem xét
đánh giá lại khả năng thanh khoản.
Cấp 2: trạng thái thanh khoản có xu hướng biến động ở mức cần chú ý, cần
xem xét điều chỉnh chênh lệch cung cầu thanh khoản.
Cấp 3: trạng thái thanh khoản có xu hướng biến động ở mức xấu, báo động
nguy cơ RRTK.
Ngoài các giới hạn RRTK chung cho toàn ngân hàng, Tổng giám đốc có thể
ban hành hệ thống giới hạn, hạn mức thanh khoản trong từng lĩnh vực nghiệp vụ cho
các chi nhánh trong từng thời kỳ (bên cạnh quy định về định mức tồn quỹ tiền mặt và
tiền gửi thanh toán hiện hành) trên cơ sở đề xuất của ALCO, Khối Ngân quỹ, Khối
77
quản lý rủi ro và giám sát và các khối, bộ phận có liên quan khác. Đây là cơ sở để đạt
mục tiêu quản trị chung của toàn hàng cũng như là cơ sở để thanh tra, kiểm tra hoạt
động kinh doanh của chi nhánh.
Về tổ chức thực hiện điều hành thanh khoản:
Kienlongbank cần thông báo rộng rãi mục tiêu của chính sách quản trị RRTK
cho tất cả các cán bộ nhân viên trong toàn hệ thống để nhân viên có sự hiểu biết một
cách triệt để về các khía cạnh của chính sách quản trị RRTK trong ngân hàng.
Các công văn, văn bản mà Kienlongbank ban hành về điều hành thanh khoản
từng thời kỳ cần quy định các khoản, mục một cách chi tiết; đối với các thuật ngữ
được áp dụng như cung – cầu thanh khoản, RRTK, khe hở thanh khoản, khủng
hoảng thanh khoản, dự trữ thanh toán,… cần đưa ra các định nghĩa cụ thể giúp
giảm thiểu khả năng hiểu lầm, hiểu sai nghĩa và có thể dẫn đến việc áp dụng sai
tại các đơn vị.
Đối với các quy định để dự báo và cân đối nguồn, Kienlongbank cần có các
biện pháp chế tài cụ thể đối với các đơn vị hoặc cá nhân không tuân thủ các quy định
này, gây bị động trong công tác cân đối nguồn vốn cũng như có biện pháp xử lý đối
với các bộ phận không có sự phối hợp trong quá trình giải quyết khó khăn thanh
khoản.
Ngoài ra, chính sách quản trị RRTK phải xây dựng các báo cáo trung và dài
hạn phục vụ công tác quản trị nguồn hiệu quả và chính sách này phải được thiết lập
đồng bộ với chính sách quản trị các loại rủi ro khác.
Thứ hai, tăng cường công tác phân tích và dự báo thị trường
Từ thực tế nhận thấy tình hình thanh khoản của hệ thống NHTM nói chung và
Kienlongbank nói riêng trong thời gian qua chịu tác động rất lớn từ các điều kiện
kinh tế vĩ mô cũng như chính sách điều hành của NHNN. Vì vậy việc tổ chức tốt
khâu phân tích, dự báo thị trường, đánh giá rủi ro có thể xảy ra là biện pháp không thể
thiếu để có thể chủ động và kịp thời dự phòng vốn, đảm bảo khả năng thanh khoản
của ngân hàng.
Hiện tại việc dự báo RRTK tại Kienlongbank vẫn do Phòng QLKDV thực hiện
và chưa được chú trọng. Vì vậy Kienlongbank nên thành lập một bộ phận riêng,
78
chuyên phân tích các diễn biến nền kinh tế trong và ngoài nước. Nhân viên của bộ
phận này cần được đào tạo chuyên nghiệp để nâng cao năng lực nghiên cứu, phân
tích, tổng hợp và dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô, vi mô.
Bên cạnh việc phân tích nguyên nhân và sự biến đổi các chỉ số thanh khoản
trong quá khứ, bộ phận dự báo cũng có thể xây dựng mô hình các yếu tố tác động đến
cung cầu thanh khoản trong đó chú ý sự biến động của các yếu tố vĩ mô có tác động
mạnh nhất như: chính sách lãi suất của NHNN, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế, mật độ
dân cư, mật độ doanh nghiệp, tỷ lệ thất nghiệp....
Từ đó thiết lập các kịch bản, giả định khác nhau để có thể đo lường và dự báo
được sự thay đổi về dòng tiền trong tương lai, là cơ sở để tiếp tục đề ra các cách thức
xử lý nhằm khắc phục sự biến động về thanh khoản, giúp Ban lãnh đạo có các quyết
định kịp thời, chuẩn xác.
Thứ ba, tăng cường, hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Bộ phận kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong công tác quản trị rủi ro nói
chung và RRTK nói riêng. Vì vậy, Kienlongbank cần nâng cao vai trò và sự tham gia
của bộ phận kiểm soát nội bộ trong công tác quản trị RRTK. Bộ phận kiểm soát cần
thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên hoặc đột xuất một cách toàn diện, độc lập
về tính hiệu quả và tính tuân thủ của chính sách quản trị RRTK. Từ đó, kịp thời đề ra
các biện pháp chỉnh đốn và sửa chữa thích hợp cho chính sách quản trị RRTK cũng
như kịp thời phát hiện các sai phạm của đơn vị, cá nhân làm ảnh hưởng đến tình hình
thanh khoản của ngân hàng.
Trên cơ sở phát hiện những sai phạm, bộ phận kiểm soát sẽ thiết lập các báo
cáo độc lập, phản ánh đúng đắn tình hình thực tế để Ban lãnh đạo có thể đưa ra các
hình thức xử lý vi phạm cụ thể cho từng đối tượng trong từng trường hợp.
Thứ tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tăng cường nhận thức cũng như ý thức và sự chủ động của ban lãnh đạo ngân
hàng trong việc quản trị RRTK theo những chuẩn mực an toàn. Bao gồm tăng cường
sự tham gia của ban lãnh đạo vào quản trị RRTK ở tầm chiến lược, gắn kết trách
nhiệm cụ thể và yêu cầu thực hiện đầy đủ các vai trò cần thiết trong công tác quản trị
RRTK.
79
Cử cán bộ quản lý tham gia các khóa đào tạo được tổ chức trong và ngoài nước
bởi các chuyên gia hay các nhà tư vấn đã có kinh nghiệm thực tiễn ở các quốc gia có
nền tài chính phát triển; tham dự đầy đủ các hội thảo chuyên đề để được các lãnh đạo
ngân hàng lớn và những chuyên gia chia sẻ, truyền đạt kinh nghiệm về quản trị
RRTK.
Cần liên tục hướng dẫn và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân viên trực tiếp tham
gia vào quá trình quản trị RRTK để kịp thời cập nhật các chính sách, quy trình quản
trị RRTK theo các chuẩn mực và thông lệ mới nhất, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ
chứ không chỉ đơn thuần dựa trên yếu tố kinh nghiệm trong tác nghiệp. Những kỹ
năng, kinh nghiệm và ý thức trách nhiệm của các nhân viên này có tác động rất
lớn đến hoạt động quản trị RRTK của ngân hàng.
Triển khai, phổ biến chính sách quản trị RRTK tại ngân hàng cũng như các
kiến thức về quản trị RRTK đến nhân sự của khối, các phòng ban và cả các chi
nhánh, có thể bằng các buổi đào tạo tập trung toàn hệ thống hoặc có thể là giảng viên
nội bộ của Trung tâm đào tạo ngân hàng sẽ trực tiếp đào tạo ở từng đơn vị. Từ đó tạo
thành một khối liên kết chung, thống nhất trong công tác quản trị rủi ro vì một mục
tiêu chung của ngân hàng là an toàn, hiệu quả và mang lại lợi nhuận tốt nhất.
Đổi mới cơ chế lương, thưởng gắn với hiệu quả công việc đồng thời có chính
sách đãi ngộ hợp lý tạo động lực cho nhân viên hoàn thành tốt vai trò, trách nhiệm
được phân công và gắn bó lâu dài với ngân hàng.
Thứ năm, nâng cao năng lực công nghệ
Một hệ thống công nghệ thông tin vững mạnh sẽ hỗ trợ rất lớn cho ban lãnh đạo
ngân hàng đưa ra những quyết định kịp thời, đúng đắn cũng như nâng cao hiệu quả
tác nghiệp của bộ phận nhân viên chuyên trách về công tác quản trị RRTK. Vì vậy
Kienlongbank cần có sự đầu tư phát triển công nghệ theo chiều sâu bằng việc mua
ngoài hoặc đầu tư nghiên cứu phát triển các phần mềm tiện ích phù hợp với yêu cầu
của hoạt động theo dõi, đo lường và giám sát RRTK. Hệ thống công nghệ mới phải
đáp ứng được các yêu cầu như:
Tổng hợp cũng như phân tích chi tiết số liệu phục vụ cho công tác quản trị hàng
ngày một cách tự động hóa, giám sát được những hạn mức hay chỉ số rủi ro online,
80
đảm bảo thông tin truyền đạt nhanh chóng giữa các bộ phận. Từ đó nhà quản trị sẽ
biết chính xác về khả năng thanh khoản hiện tại của ngân hàng để đưa ra các giải
pháp kịp thời nhất nhằm hạn chế rủi ro cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Cung cấp những công cụ phần mềm phân tích thị trường và các nhân tố làm
thay đổi các khoản mục TSC - TSN trên bảng cân đối kế toán, từ đó nhà quản trị có
thể xây dựng những giả định, những kịch bản đối phó khác nhau khi có sự biến động
của thị trường tác động đến cung cầu thanh khoản của ngân hàng.
Thứ sáu, tăng cường quan hệ công chúng
Một là, nỗ lực thiết lập và duy trì mối quan hệ với khách hàng dân cư cũng như
các định chế tài chính trong và ngoài nước. Các mối quan hệ vững mạnh này sẽ cung
cấp một tấm đệm thanh khoản cho ngân hàng cũng như giúp ngân hàng có thể đứng
vững trước những tin đồn không hay trong bối cảnh thị trường có những xáo trộn. Để
làm được điều này, Kienlongbank cần đẩy mạnh hơn nữa công tác quảng bá, xây
dựng thương hiệu nhằm gia tăng uy tín, khả năng nhận diện cũng như niềm tin của
khách hàng và các đối tác về tiềm lực tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh và
những giá trị vượt trội mà Kienlongbank có thể mang lại trong hiện tại và tương lai.
Hai là, chú trọng mối quan hệ với cơ quan thông tin báo chí. Việc tận dụng các
phương tiện truyền thông để công bố thông tin, ứng xử với các tin đồn thất thiệt cũng
là một trong những biện pháp đắc lực để quản trị RRTK. Bởi thực tế cho thấy sự thổi
phòng thông tin của báo chí hay những tin đồn thất thiệt cũng là một trong những
nguyên nhân đã gây ra những cuộc khủng hoảng thanh khoản trong và ngoài nước,
chẳng hạn như trường hợp của ACB năm 2003, năm 2012; Ngân hàng Northern Rock
của nước Anh năm 2007.
3.2.2. Các kiến nghị đối với NHNN
Thứ nhất, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý
Hiện nay việc quản trị RRTK tại các NHTM chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và
dựa trên một số quy định của NHNN về đảm bảo an toàn hoạt động. RRTK một khi
xảy ra chỉ cần ở một hoặc một vài ngân hàng sẽ gây hiệu ứng dây chuyền, có thể ảnh
hưởng đến cả hệ thống ngân hàng. Do đó, NHNN cần nhanh chóng ban hành các
khuôn khổ pháp lý cho hoạt động quản trị RRTK như chính sách thanh khoản,
81
phương pháp quản lý tài sản thanh khoản, phân tích tình huống giả định, phân tích
khe hở kỳ hạn, phương pháp đo lường, yêu cầu thanh khoản phù hợp với điều kiện
Việt Nam và thông lệ quốc tế. Hoàn thiện khung pháp lý về các quy định an toàn vốn
theo chuẩn mực Basel. Điển hình như “Hướng dẫn quản lý thanh khoản cho các định
chế tài chính” của NHTƯ Thái Lan hay “Khung thanh khoản” của NHTƯ Malaysia.
Khuôn khổ pháp lý này là cơ sở để NHNN thanh tra, giám sát việc quản trị
RRTK của các NHTM và kịp thời có các biện pháp chế tài nghiêm khắc đối với các
TCTD không tuân thủ làm ảnh hưởng đến tình hình hình thanh khoản của toàn hệ
thống ngân hàng.
Thứ hai, tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra giám sát của
NHNN
Để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra giám sát trong công tác quản trị
RRTK tại các NHTM, NHNN phải thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
Tăng cường công tác thanh tra, giám sát: Định kỳ hàng tháng, quý hoăc đột
xuất, NHNN tiến hành kiểm tra, giám sát hoạt động quản trị RRTK của các NHTM.
Đồng thời xây dựng hệ thống giám sát từ xa hoạt động hiệu quả để có thể cảnh báo
sớm đối với các TCTD không đáp ứng các tỷ lệ an toàn trong hoạt động. Từ đó kịp
thời yêu cầu các ngân hàng này điều chỉnh lại cơ cấu nguồn và sử dụng nguồn cho
phù hợp, hạn chế thấp nhất RRTK.
Nâng cao hiệu quả giám sát: cần triển khai tốt hơn việc kiểm tra đánh giá năng
lực quản trị RRTK toàn diện trên cả hai mặt: định lượng đối với phần rủi ro có thể đo
lường được và định tính đối với phần rủi ro không thể đo lường được (bao gồm chính
sách, quy trình, chiến lược và kịch bản tác nghiệp phòng chống RRTK của các
NHTM). Đồng thời cần giám sát chặt chẽ các NHTM trong việc thực thi các chính
sách của NHNN nói chung cũng như trong việc chấp hành các quy định đảm bảo an
toàn hoạt động nói riêng. Bởi vì việc các chính sách NHNN ban hành không được các
NHTM thực thi một cách nghiêm túc đã làm giảm hiệu quả của chính sách, gây bất
ổn đối với thị trường tài chính.
Phát triển đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát có trình độ nghiệp vụ cao, phẩm
chất đạo đức tốt để việc kiểm tra, giám sát đạt hiệu quả cao.
82
Áp dụng các hình thức xử phạt nghiêm minh đối với các NHTM vi phạm các
quy định của pháp luật và NHNN về an toàn trong hoạt động ngân hàng, đảm bảo kỷ
luật thị trường.
Thứ ba, thiết lập lại trật tự và củng cố niềm tin trên thị trường LNH
Từ thực tiễn có thể nhận thấy, thị trường LNH gần như không được tổ chức và
sắp xếp một thời gian dài và hệ quả tất yếu của việc buông lỏng quản lý chính là nợ
xấu gia tăng và bất ổn lãi suất trên thị trường. Vì vậy, trong thời gian tới, để lập lại
trật tự và củng cố niềm tin trên thị trường LNH, NHNN cần có các biện pháp như sau:
Đảm bảo đúng chức năng của thị trường LNH bằng cách bổ sung, hoàn thiện
các quy định về giao dịch LNH và quy định chế độ báo cáo cụ thể để có thể kiểm tra
giám sát chặt chẽ hoạt động giao dịch giữa các NHTM, tránh việc lách các quy định
của NHNN cũng như tránh phát sinh các giao dịch không thực để “làm đẹp” bảng cân
đối kế toán và đáp ứng các tỷ lệ an toàn.
Hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng: NHNN cần có cơ chế linh hoạt, mềm
dẻo hơn tạo điều kiện cho các NHTM quy mô nhỏ tham gia có hiệu quả vào kênh
“bơm vốn” của NHNN. Tránh tình trạng các ngân hàng nhỏ khi thiếu hụt thanh khoản
chỉ có thể vay mượn trên thị trường LNH, trong khi đó các ngân hàng quy mô lớn, có
điều kiện tiếp cận các kênh vay vốn với lợi suất cạnh tranh lại có xu hướng “làm giá”,
đẩy lãi suất thị trường LNH tăng cao gây ra những căng thẳng, bất ổn kéo dài cho cả
hệ thống. NHNN có thể hỗ trợ các ngân hàng nhỏ thiếu hụt thanh khoản tạm thời
thông qua công cụ tái cấp vốn. Việc hỗ trợ này của NHNN có thể trong ngắn hạn và
yêu cầu các NHTM phải điều chỉnh lại cơ cấu nguồn và sử dụng nguồn cho phù hợp.
Củng cố niềm tin cho thị trường: Việc thận trọng cho vay và yêu cầu các ngân
hàng nhận vốn, đi vay phải có TSBĐ khiến thị trường LNH đóng băng từ cuối năm
2011 kéo dài đến hết năm 2012 cho thấy có sự không tin tưởng lẫn nhau giữa các
NHTM. Điều này làm cho thị trường LNH không thực hiện đúng chức năng vốn có là
nơi để các NHTM giải quyết, bù đắp những khó khăn về thanh khoản của mình, cụ
thể là các ngân hàng dư thừa thanh khoản sẽ kịp thời hỗ trợ các ngân hàng đang thiếu
hụt thanh khoản. Vì vậy, NHNN cần tạo lập lại niềm tin cho thị trường LNH, gia tăng
tính liên kết trong toàn hệ thống bằng các biện pháp như:
83
- Xử lý các khoản nợ quá hạn trên thị trường LNH trên cơ sở đồng thuận giữa
các bên liên quan, tránh tình trạng ngân hàng đi vay trở nên chây ỳ trong việc trả nợ,
gây tâm lý hoang mang và hiệu ứng dây chuyền cho cả hệ thống.
- Minh bạch thông tin như công bố xếp hạng tín nhiệm các ngân hàng với các
phương pháp, tiêu chí cụ thể, rõ ràng; công bố đầy đủ các thông tin về tình trạng hoạt
động của từng NHTM để tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cũng như sự tín
nhiệm giữa các ngân hàng.
Thứ tư, đề nghị nâng hạn mức chi trả BHTG
Luật Bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13 đã được Quốc hội thông qua vào
ngày 18/06/2012 và chính thức có hiệu lực vào ngày 01/01/2013 đã khắc phục những
bất cập của quy định pháp luật BHTG hiện hành, nâng cao hiệu quả hoạt động BHTG
nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và góp phần bảo đảm an toàn hệ thống các
TCTD.
Theo đó, với trách nhiệm là cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về BHTG,
NHNN cần nghiên cứu, tính toán và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc điều
chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm theo hướng tăng lên. Bởi lẽ, từ năm 2005 đến nay,
hạn mức chi trả bảo hiểm vẫn giữ nguyên ở mức tối đa là 50 triệu đồng, được đánh
giá là quá thấp so với khoản tiền có thể lên tới hàng trăm triệu đồng của khách hàng.
Điều này khiến người dân vẫn không thể nào yên tâm được về khoản tiền gửi của
mình, và khi có một tin đồn không tốt xảy ra, việc rút tiền hàng loạt là không thể
tránh khỏi. Việc cải thiện hạn mức chi trả sẽ tăng cường đáng kể niềm tin của người
dân vào hệ thống tài chính, giúp các NHTM ổn định được nguồn tiền gửi, nhất là khi
xảy ra tình trạng căng thẳng thanh khoản.
84
Kết luận chương 3
Từ thực trạng phân tích về quản trị RRTK ở chương 2, chương 3 nêu ra một số
đề xuất các giải pháp mang tính xây dựng, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
quản trị RRTK ở Kienlongbank, cùng với việc đưa ra một số kiến nghị với NHNN
nhằm hỗ trợ Kienlongbank nói riêng và các NHTM ở Việt Nam nói chung trong công
tác quản trị RRTK.
85
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hệ thống tài chính có nhiều chuyển biến, các NHTM đều đặt
ra mục tiêu phát triển bền vững trên cơ sở cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận. Do đó,
bên cạnh các rủi ro ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất… thì RRTK và công tác quản trị RRTK
cũng đã được các ngân hàng chú trọng quan tâm hơn. Không nằm ngoài mục tiêu
đó, Kienlongbank cần nâng cao ý thức vai trò cũng như hiệu quả của công tác quản
trị RRTK, bởi vì đảm bảo thanh khoản hợp lý là yếu tố quyết định sự an toàn cũng
như góp phần vào khả năng sinh lời trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Với những mục tiêu đặt ra thì đề tài đã thực hiện những nội dung sau:
Thứ nhất, trình bày tổng quan các khái niệm và nội dung chính về RRTK và
quản trị RRTK trong ngân hàng.
Thứ hai, đánh giá công tác quản trị RRTK và nguy cơ RRTK của Kienlongbank
giai đoạn 2009 - 2012, từ đó chỉ ra những mặt đạt được cũng như những hạn chế và
nguyên nhân.
Thứ ba, gợi ý một số giải pháp, và đưa ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả quản trị RRTK tại Kienlongbank trong thời gian tới.
Nhìn chung luận văn đã thực hiện giải quyết được các mục tiêu đặt ra khi
nghiên cứu. Tuy nhiên, với những hạn chế về thời gian, trình độ kiến thức, các giải
pháp còn mang tính chủ quan nên đề tài không tránh được những mặt hạn chế. Rất
mong Quý thầy cô cảm thông và cho ý kiến để bản thân nâng cao được kỹ năng
nghiên cứu và nhận thức trong thời gian tới.
Xin trân trọng cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT:
1. Nguyễn Văn Tiến, 2010. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Hà
Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
2. Peter S.Rose, 2001. Quản trị ngân hàng hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất
bản Tài chính.
3. Phạm Hà Phương, 2013. Quản trị ngân hàng: Kinh nghiệm quản lý thanh khoản
của Seacen - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tạp chí Công nghệ Ngân
hàng, số 86, trang 4-8.
4. Phan Thị Thu Hà, 2009. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản
Giao thông vận tải.
5. Rudolf Duttweiler, 2009. Quản lý thanh khoản trong ngân hàng.
TPHCM: Nhà xuất bản Tổng hợp.
6. Trần Huy Hoàng, 2011. Quản trị ngân hàng thương mại. TPHCM: Nhà
xuất bản Lao động xã hội.
7. Vũ Thị Hiền, 2012. Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thương Tín. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh.
TIẾNG ANH:
8. Diana Bonfim and Moshe Kim, 2012. Liquidity risk in banking: is there herding
[pdf]. Available at: US/BdP%20Publications%20Research/wp201218.pdf> 9. Federal Reserve Bank of San Francisco, 2011. Prudential Liquidity Standards in Asia [pdf]. Available at: < http://www.frbsf.org/banking- supervision/publications/asia-focus/2011/march/liquidity-standards-asia-basel- risk-management/march1.pdf> 10. Reserve Bank of Fiji, 1995. Banking Supervision Policy Statement No. 9A, Liquidity Risk Management Requirements for Banks [pdf]. Available at: Standards-and-Guidelines/Banking-Policy-and-Supervision/Liquidity-Risk- Management-Requirement-for-Banks.aspx> 11. Tientip Subhanij, 2010. Liquidity Measurement and Management in the SEACEN Economie [pdf]. Available at: 12. Tseganesh Tesfaye, 2012. Determinants of Banks Liquidity and their Impact on Financial Performance: empirical study on commercial banks in Ethiopia [pdf]. Available at: .pdf> PHỤ LỤC 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NGÂN HÀNG Ban kiểm soát Ủy ban Tín Dụng Ủy ban Quản lý Rủi ro Phòng Kiểm toán nội bộ Ủy ban Nhân sự Văn phòng HĐQT Hội đồng Đầu tư Hội đồng Thi đua Khen thưởng Các Công ty con, Liên doanh, Liên kết ALCO Các Ủy ban, Hội đồng Phòng Kho quỹ Phòng Tổ chức Nhân sự Phòng Kế hoạch Tổng hợp Phòng Khách hàng Doanh Phòng Quản lý rủi ro Phòng Khách hàng Cá nhân Phòng Quản lý Kinh doanh vốn Phòng Hành chánh – Quản trị Phòng Kế toán Tài chính Phòng Kiểm soát nội bộ Phòng Công nghệ Thông tin Trung tâm Thanh toán Phòng Đầu tư Phòng Pháp chế & Xử lý nợ Phòng Maketing Phòng Thanh toán Quốc tế Phòng Thẩm định Tài sản Phòng Thẻ Sở Giao dịch/ Chi nhánh 5.57% 34.39% 76.19% 133.37% 82.72% 169.16% 1.04% 0.28%
6.64% 32.84% 73.23% 130.16% 82.71% 144.18% 1.13% 1.86%
3.54% 32.89% 79.78% 132.95% 83.42% 133.15% 1.17% 0.95%
3.61% 30.58% 81.76% 134.06% 84.59% 81.96% 0.97% 0.73%
1.86% 27.88% 78.99% 130.49% 85.31% 112.91% 1.24% 0.87%
3.03% 23.40% 73.76% 136.64% 86.30% 80.11% 1.17% 1.00%
2.58% 20.69% 71.17% 135.81% 86.71% 80.26% 0.98% 0.99%
3.19% 20.79% 78.99% 140.79% 87.93% 57.65% 1.25% 1.05%
2.96% 20.04% 80.80% 138.83% 86.66% 40.42% 1.13% 1.26%
4.11% 17.76% 79.63% 133.75% 87.34% 50.05% 1.18% 1.30%
3.77% 15.84% 75.19% 119.52% 90.03% 63.61% 1.03% 1.37%
3.27% 13.58% 65.18% 101.67% 89.79% 68.48% 0.76% 1.35%
4.58% 15.79% 73.10% 130.42% 88.36% 46.33% 0.76% 1.62%
8.04% 14.49% 68.46% 140.41% 88.16% 49.18% 0.70% 1.61%
4.84% 13.24% 62.51% 83.73% 87.09% 63.88% 0.72% 0.46%
4.95% 12.86% 63.06% 86.39% 87.24% 64.65% 0.67% 0.44%
3.40% 12.01% 60.45% 79.84% 81.30% 68.94% 0.61% 0.65%
2.16% 19.34% 55.30% 79.79% 81.07% 81.79% 0.75% 0.82%
4.54% 21.07% 62.73% 98.03% 87.78% 70.28% 0.83% 1.12%
2.47% 20.59% 62.60% 91.46% 88.34% 81.02% 0.80% 1.46%
12.03% 17.50% 56.13% 89.69% 88.65% 89.88% 0.81% 1.41%
12.09% 17.70% 58.73% 95.76% 89.50% 78.14% 0.78% 1.57%
17.23% 16.18% 53.87% 100.24% 89.70% 69.31% 0.68% 1.67%
12.50% 23.81% 55.08% 106.23% 92.48% 80.55% 0.61% 1.54%
12.54% 24.42% 53.32% 106.04% 90.64% 85.97% 0.65% 0.20%
17.08% 22.43% 48.83% 109.14% 91.02% 93.08% 0.60% 0.47%
12.71% 23.47% 50.78% 114.08% 94.28% 91.83% 0.72% 0.59%
12.29% 22.80% 49.49% 111.27% 92.49% 91.79% 0.69% 0.83%
12.34% 22.59% 49.23% 109.25% 91.40% 91.79% 0.73% 0.76%
10.88% 21.19% 50.65% 118.11% 87.72% 103.20% 0.96% 1.86%
9.70% 20.61% 50.79% 109.70% 90.56% 114.42% 0.88% 2.01%
9.68% 19.57% 49.30% 109.54% 88.95% 114.75% 0.85% 2.29%
11.18% 19.30% 49.26% 96.15% 89.43% 112.33% 1.08% 2.51%
15.01% 19.14% 48.26% 93.01% 92.12% 105.88% 1.07% 2.71%
15.41% 19.71% 49.29% 94.78% 92.21% 101.33% 1.30% 3.04%
13.91% 19.35% 47.08% 102.77% 93.68% 97.61% 1.31% 2.27%
14.03% 19.91% 45.53% 108.29% 92.20% 98.47% 1.23% 0.24% 01/2009
02/2009
03/2009
04/2009
05/2009
06/2009
07/2009
08/2009
09/2009
10/2009
11/2009
12/2009
01/2010
02/2010
03/2010
04/2010
05/2010
06/2010
07/2010
08/2010
09/2010
10/2010
11/2010
12/2010
01/2011
02/2011
03/2011
04/2011
05/2011
06/2011
07/2011
08/2011
09/2011
10/2011
11/2011
12/2011
01/2012 02/2012
03/2012
04/2012
05/2012
06/2012
07/2012
08/2012
09/2012
10/2012
11/2012
12/2012 13.95% 19.45% 44.04% 102.91% 92.52% 103.34% 1.22% 0.29%
13.95% 21.83% 48.95% 111.98% 93.31% 112.08% 1.70% 0.72%
16.57% 20.80% 47.13% 103.11% 93.88% 111.81% 1.13% 0.91%
19.00% 22.80% 53.26% 101.73% 93.90% 115.75% 1.35% 1.23%
19.62% 18.22% 49.43% 96.26% 89.18% 106.12% 1.26% 1.34%
20.13% 16.47% 48.02% 93.63% 78.06% 102.78% 1.17% 1.52%
22.39% 16.63% 48.56% 91.27% 74.78% 101.45% 1.19% 1.79%
26.01% 17.96% 51.05% 88.02% 73.69% 106.99% 1.32% 2.03%
25.94% 17.38% 51.15% 87.04% 74.18% 104.69% 1.34% 2.31%
25.21% 17.18% 51.62% 88.01% 75.08% 101.95% 1.36% 2.56%
23.59% 18.52% 52.11% 86.95% 77.46% 101.27% 1.45% 1.87% PHỤ LỤC 3: KIỂM ĐỊNH NGHIỆM ĐƠN VỊ DỮ LIỆU GỐC Null Hypothesis: LIQ has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của biến LIQ Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-3.082848
-4.165756
-3.508508
-3.184230 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LIQ)
Method: Least Squares
Date: 11/25/13 Time: 15:37
Sample (adjusted): 2009M02 2012M12
Included observations: 47 after adjustments Std. Error t-Statistic Coefficient -0.324567
-0.001351
0.001662 0.105282
0.006814
0.000534 -3.082848
-0.198320
3.109474 Variable
LIQ(-1)
C
@TREND(2009M01) Prob.*
0.1222
Prob.
0.0035
0.8437
0.0033 0.003832
0.024938
-4.646541
-4.528446
-4.602101
2.147613 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.187671 Mean dependent var
0.150747 S.D. dependent var
0.022982 Akaike info criterion
0.023239 Schwarz criterion
112.1937 Hannan-Quinn criter.
5.082636 Durbin-Watson stat
0.010330 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của biến ETA Null Hypothesis: ETA has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: *MacKinnon (1996) one-sided p-values. 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-2.697005
-4.165756
-3.508508
-3.184230 Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(ETA)
Method: Least Squares
Date: 11/25/13 Time: 15:42
Sample (adjusted): 2009M02 2012M12
Included observations: 47 after adjustments Std. Error t-Statistic Coefficient -0.179091
0.030526
0.000109 0.066404
0.016786
0.000242 -2.697005
1.818484
0.451377 Variable
ETA(-1)
C
@TREND(2009M01) Prob.*
0.2425
Prob.
0.0099
0.0758
0.6539
-0.003377
0.022696
-4.822829
-4.704735
-4.778390
1.861917 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.177785 Mean dependent var
0.140412 S.D. dependent var
0.021043 Akaike info criterion
0.019483 Schwarz criterion
116.3365 Hannan-Quinn criter.
4.757002 Durbin-Watson stat
0.013480 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của biến SPEC Null Hypothesis: SPEC has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: *MacKinnon (1996) one-sided p-values. 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-0.789590
-4.175640
-3.513075
-3.186854 Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(SPEC)
Method: Least Squares
Date: 11/25/13 Time: 15:45
Sample (adjusted): 2009M04 2012M12
Included observations: 45 after adjustments Std. Error t-Statistic Coefficient -0.095458
-0.210425
-0.216182
0.052121
-0.000186 0.120896
0.166904
0.156162
0.096776
0.001069 -0.789590
-1.260753
-1.384347
0.538569
-0.173807 Variable
SPEC(-1)
D(SPEC(-1))
D(SPEC(-2))
C
@TREND(2009M01) Prob.*
0.9590
Prob.
0.4344
0.2147
0.1739
0.5932
0.8629
-0.006149
0.037834
-3.684723
-3.483983
-3.609889
2.125918 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.159093 Mean dependent var
0.075002 S.D. dependent var
0.036388 Akaike info criterion
0.052963 Schwarz criterion
87.90627 Hannan-Quinn criter.
1.891917 Durbin-Watson stat
0.130717 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của biến LDR Null Hypothesis: LDR has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-2.784029
-4.170583
-3.510740
-3.185512 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LDR)
Method: Least Squares
Date: 11/25/13 Time: 15:46
Sample (adjusted): 2009M03 2012M12
Included observations: 46 after adjustments Std. Error t-Statistic Coefficient -0.195442
0.359219
0.316606
-0.002956 0.070201
0.139597
0.110727
0.001037 -2.784029
2.573254
2.859337
-2.849356 Variable
LDR(-1)
D(LDR(-1))
C
@TREND(2009M01) R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.252955 Mean dependent var
0.199594 S.D. dependent var
0.060956 Akaike info criterion
0.156058 Schwarz criterion
65.51068 Hannan-Quinn criter.
4.740493 Durbin-Watson stat
0.006162 Prob.*
0.2103
Prob.
0.0080
0.0137
0.0066
0.0068
-0.009393
0.068134
-2.674378
-2.515365
-2.614811
1.842817 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của biến SDD Null Hypothesis: SDD has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: *MacKinnon (1996) one-sided p-values. t-Statistic
-2.079212
-3.581152
-2.926622
-2.601424 1% level
5% level
10% level Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(SDD)
Method: Least Squares
Date: 11/25/13 Time: 15:50
Sample (adjusted): 2009M03 2012M12
Included observations: 46 after adjustments Std. Error t-Statistic Coefficient -0.154847
0.358453
0.134971 0.074474
0.151708
0.065373 -2.079212
2.362786
2.064639 Variable
SDD(-1)
D(SDD(-1))
C Prob.*
0.2537
Prob.
0.0436
0.0227
0.0450
-0.001141
0.026934
-4.440873
-4.321613
-4.396197
2.032813 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.146556 Mean dependent var
0.106860 S.D. dependent var
0.025454 Akaike info criterion
0.027861 Schwarz criterion
105.1401 Hannan-Quinn criter.
3.692032 Durbin-Watson stat
0.033134 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của biến INT Null Hypothesis: INT has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-2.856669
-4.170583
-3.510740
-3.185512 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(INT)
Method: Least Squares
Date: 11/25/13 Time: 15:52
Sample (adjusted): 2009M03 2012M12
Included observations: 46 after adjustments Std. Error t-Statistic Coefficient -0.203520
0.172362
-0.028647
0.000820 0.071244
0.141308
0.011292
0.000361 -2.856669
1.219759
-2.536937
2.271051 Variable
INT(-1)
D(INT(-1))
C
@TREND(2009M01) Prob.*
0.1857
Prob.
0.0066
0.2294
0.0150
0.0283
-0.000789
0.029771
-4.255522
-4.096509
-4.195955
1.981530 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.194983 Mean dependent var
0.137482 S.D. dependent var
0.027649 Akaike info criterion
0.032107 Schwarz criterion
101.8770 Hannan-Quinn criter.
3.390944 Durbin-Watson stat
0.026566 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của biến BDR Null Hypothesis: BDR has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-1.452518
-4.170583
-3.510740
-3.185512 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(BDR)
Method: Least Squares
Date: 11/25/13 Time: 15:53
Sample (adjusted): 2009M03 2012M12
Included observations: 46 after adjustments Std. Error t-Statistic Coefficient -0.134461
-0.397693
0.000681
3.08E-05 0.092571
0.140357
0.000891
1.74E-05 -1.452518
-2.833429
0.764375
1.770155 Variable
BDR(-1)
D(BDR(-1))
C
@TREND(2009M01) Prob.*
0.8314
Prob.
0.1538
0.0070
0.4489
0.0840 6.85E-05
0.001649
-10.13968
-9.980664
-10.08011
2.159045 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.269289 Mean dependent var
0.217095 S.D. dependent var
0.001459 Akaike info criterion
8.94E-05 Schwarz criterion
237.2126 Hannan-Quinn criter.
5.159412 Durbin-Watson stat
0.003978 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của biến ROA Null Hypothesis: ROA has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: *MacKinnon (1996) one-sided p-values. 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-3.633355
-4.170583
-3.510740
-3.185512 Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(ROA)
Method: Least Squares
Date: 11/25/13 Time: 15:55
Sample (adjusted): 2009M03 2012M12
Included observations: 46 after adjustments Std. Error t-Statistic Coefficient -0.422938
0.259602
0.003033
0.000102 0.116404
0.137962
0.001774
5.52E-05 -3.633355
1.881687
1.710073
1.849350 Variable
ROA(-1)
D(ROA(-1))
C
@TREND(2009M01) R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.245435 Mean dependent var
0.191537 S.D. dependent var
0.004638 Akaike info criterion
0.000904 Schwarz criterion
183.9999 Hannan-Quinn criter.
4.553732 Durbin-Watson stat
0.007508 Prob.*
0.0378
Prob.
0.0008
0.0668
0.0946
0.0715
1.48E-06
0.005158
-7.826084
-7.667072
-7.766517
1.696096 PHỤ LỤC 4: KIỂM ĐỊNH NGHIỆM ĐƠN VỊ SAI PHÂN BẬC 1
CỦA DỮ LIỆU Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị sai phân bậc 1 của biến LIQ Null Hypothesis: D(LIQ) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-8.340988
-4.170583
-3.510740
-3.185512 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LIQ,2)
Method: Least Squares
Date: 11/25/13 Time: 16:02
Sample (adjusted): 2009M03 2012M12
Included observations: 46 after adjustments Std. Error t-Statistic Coefficient -1.245435
-0.002642
0.000301 0.149315
0.007684
0.000278 -8.340988
-0.343755
1.080839 Variable
D(LIQ(-1))
C
@TREND(2009M01) Prob.*
0.0000
Prob.
0.0000
0.7327
0.2858
-0.000584
0.039234
-4.492677
-4.373418
-4.448002
1.880163 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.618089 Mean dependent var
0.600325 S.D. dependent var
0.024803 Akaike info criterion
0.026454 Schwarz criterion
106.3316 Hannan-Quinn criter.
34.79579 Durbin-Watson stat
0.000000 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị sai phân bậc 1 của biến ETA Null Hypothesis: D(ETA) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: *MacKinnon (1996) one-sided p-values. 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-6.256381
-4.170583
-3.510740
-3.185512 Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(ETA,2)
Method: Least Squares
Date: 11/25/13 Time: 16:04
Sample (adjusted): 2009M03 2012M12
Included observations: 46 after adjustments Std. Error t-Statistic Coefficient -0.954512
-0.010586
0.000312 0.152566
0.007311
0.000259 -6.256381
-1.447994
1.203222 Variable
D(ETA(-1))
C
@TREND(2009M01) Prob.*
0.0000
Prob.
0.0000
0.1549
0.2355 0.000627
0.031000
-4.648518
-4.529259
-4.603843
1.984831 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.476536 Mean dependent var
0.452189 S.D. dependent var
0.022944 Akaike info criterion
0.022637 Schwarz criterion
109.9159 Hannan-Quinn criter.
19.57253 Durbin-Watson stat
0.000001 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị sai phân bậc 1 của biến SPEC Null Hypothesis: D(SPEC) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-6.844436
-4.175640
-3.513075
-3.186854 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(SPEC,2)
Method: Least Squares
Date: 11/25/13 Time: 18:58
Sample (adjusted): 2009M04 2012M12
Included observations: 45 after adjustments Std. Error t-Statistic Coefficient -1.541390
0.264433
-0.023699
0.000590 0.225203
0.143047
0.011982
0.000419 -6.844436
1.848577
-1.977997
1.407099 Variable
D(SPEC(-1))
D(SPEC(-1),2)
C
@TREND(2009M01) Prob.*
0.0000
Prob.
0.0000
0.0717
0.0547
0.1669
-0.001346
0.059988
-3.713701
-3.553109
-3.653834
2.162953 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.660293 Mean dependent var
0.635436 S.D. dependent var
0.036220 Akaike info criterion
0.053789 Schwarz criterion
87.55828 Hannan-Quinn criter.
26.56407 Durbin-Watson stat
0.000000 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị sai phân bậc 1 của biến LDR Null Hypothesis: D(LDR) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-5.473944
-4.175640
-3.513075
-3.186854 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LDR,2)
Method: Least Squares
Date: 11/25/13 Time: 19:00
Sample (adjusted): 2009M04 2012M12
Included observations: 45 after adjustments Std. Error t-Statistic Coefficient -0.971294
0.338651
0.014676
-0.000998 0.177439
0.146588
0.020652
0.000751 -5.473944
2.310221
0.710638
-1.328064 Variable
D(LDR(-1))
D(LDR(-1),2)
C
@TREND(2009M01) Prob.*
0.0003
Prob.
0.0000
0.0260
0.4813
0.1915
-0.000855
0.080957
-2.605373
-2.444781
-2.545506
2.178086 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.434974 Mean dependent var
0.393630 S.D. dependent var
0.063041 Akaike info criterion
0.162941 Schwarz criterion
62.62089 Hannan-Quinn criter.
10.52099 Durbin-Watson stat
0.000029 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị sai phân bậc 1 của biến SDD Null Hypothesis: D(SDD) has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: t-Statistic
-5.090890
-3.581152
-2.926622
-2.601424 1% level
5% level
10% level *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(SDD,2)
Method: Least Squares
Date: 11/25/13 Time: 19:02
Sample (adjusted): 2009M03 2012M12
Included observations: 46 after adjustments Std. Error t-Statistic Coefficient -0.751102
-0.000728 0.147538
0.003900 -5.090890
-0.186577 Variable
D(SDD(-1))
C R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.370684 Mean dependent var
0.356381 S.D. dependent var
0.026398 Akaike info criterion
0.030662 Schwarz criterion
102.9367 Hannan-Quinn criter.
25.91716 Durbin-Watson stat
0.000007 Prob.*
0.0001
Prob.
0.0000
0.8529
0.000520
0.032905
-4.388552
-4.309046
-4.358768
1.937231 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị sai phân bậc 1 của biến INT Null Hypothesis: D(INT) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: *MacKinnon (1996) one-sided p-values. 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-5.789697
-4.170583
-3.510740
-3.185512 Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(INT,2)
Method: Least Squares
Date: 11/25/13 Time: 19:03
Sample (adjusted): 2009M03 2012M12
Included observations: 46 after adjustments Std. Error t-Statistic Coefficient -0.876998
-0.007969
0.000298 0.151476
0.009361
0.000336 -5.789697
-0.851366
0.885750 Variable
D(INT(-1))
C
@TREND(2009M01) Prob.*
0.0001
Prob.
0.0000
0.3993
0.3807 0.000144
0.038942
-4.121440
-4.002181
-4.076765
1.954027 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.438087 Mean dependent var
0.411952 S.D. dependent var
0.029862 Akaike info criterion
0.038346 Schwarz criterion
97.79313 Hannan-Quinn criter.
16.76216 Durbin-Watson stat
0.000004 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị sai phân bậc 1 của biến BDR Null Hypothesis: D(BDR) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Test critical values: 1% level
5% level
10% level t-Statistic
-10.92313
-4.170583
-3.510740
-3.185512 *MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(BDR,2)
Method: Least Squares
Date: 11/25/13 Time: 19:08
Sample (adjusted): 2009M03 2012M12
Included observations: 46 after adjustments Std. Error t-Statistic Coefficient -1.465201
-0.000434
2.18E-05 0.134137
0.000458
1.65E-05 -10.92313
-0.946894
1.324084 Variable
D(BDR(-1))
C
@TREND(2009M01) Prob.*
0.0000
Prob.
0.0000
0.3490
0.1925
-1.16E-06
0.002807
-10.13414
-10.01488
-10.08947
2.212351 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.735227 Mean dependent var
0.722912 S.D. dependent var
0.001477 Akaike info criterion
9.39E-05 Schwarz criterion
236.0853 Hannan-Quinn criter.
59.70171 Durbin-Watson stat
0.000000 PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỒNG LIÊN KẾT Null Hypothesis: E has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9) Augmented Dickey-Fuller test statistic
1% level
Test critical values:
5% level
10% level t-Statistic
-4.966533
-3.581152
-2.926622
-2.601424 *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(E)
Method: Least Squares
Date: 11/25/13 Time: 20:21
Sample (adjusted): 2009M03 2012M12
Included observations: 46 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic -0.706327
-0.000705 -4.966533
-0.173310 Variable
E(-1)
C 0.142217
0.004068 Prob.*
0.0002
Prob.
0.0000
0.8632 -0.000811
0.034079
-4.300389
-4.220883
-4.270606
1.919342 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.359221 Mean dependent var
0.344658 S.D. dependent var
0.027588 Akaike info criterion
0.033488 Schwarz criterion
100.9090 Hannan-Quinn criter.
24.66645 Durbin-Watson stat
0.000011 Kiểm định nghiệm đơn vị chuỗi ε: LIQ ETA LDR SDD ROA BDR INT
0.454358
0.521810 SPEC
0.390597 0.393371
LIQ
1.000000 -0.193495 -0.740328 -0.765884 -0.253891
0.161913 -0.229254
ETA -0.193495 1.000000 0.318780 0.017823 0.059873
SPEC -0.740328 0.318780 1.000000 0.498415 -0.152111 -0.391235 -0.055312 -0.236374
LDR -0.765884 0.017823 0.498415 1.000000 0.400672 -0.749373 -0.715613 -0.429453
SDD -0.253891 0.059873 -0.152111 0.400672 1.000000 -0.074568 -0.258308 -0.217495
0.583574 0.226621
INT
1.000000 0.292147
BDR
0.292147 1.000000
ROA 0.521810 -0.391235 -0.749373 -0.074568
0.454358
0.161913 -0.055312 -0.715613 -0.258308
0.390597
0.393371 -0.229254 -0.236374 -0.429453 -0.217495 1.000000
0.583574
0.226621 PHỤ LỤC 6: MA TRẬN HỆ SỐ TƯƠNG QUAN PHỤ LỤC 7: KIỂM ĐỊNH HIỆN TƯỢNG TỰ TƯƠNG QUAN F-statistic
Obs*R-squared Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
1.820228 Prob. F(3,36)
6.190255 Prob. Chi-Square(3) 0.1609
0.1027 Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Date: 11/25/13 Time: 21:01
Sample: 2009M02 2012M12
Included observations: 47
Presample missing value lagged residuals set to zero. Std. Error t-Statistic Coefficient -0.005006
-0.091320
0.010387
0.040365
-0.038080
0.134043
0.693278
-0.225450
0.311530
0.165136
-0.149474 0.094639
0.251214
0.074211
0.081328
0.115061
0.273661
2.902775
0.732019
0.169802
0.174518
0.186588 -0.052895
-0.363515
0.139968
0.496323
-0.330957
0.489815
0.238833
-0.307983
1.834668
0.946240
-0.801093 Variable
C
ETA(-1)
SPEC(-1)
LDR(-1)
SDD(-1)
INT(-1)
BDR(-1)
ROA(-1)
RESID(-1)
RESID(-2)
RESID(-3) Prob.
0.9581
0.7183
0.8895
0.6227
0.7426
0.6272
0.8126
0.7599
0.0748
0.3503
0.4283 3.24E-17
0.028620
-3.964101
-3.531088
-3.801155
1.948458 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.131708 Mean dependent var
-0.109485 S.D. dependent var
0.030146 Akaike info criterion
0.032715 Schwarz criterion
104.1564 Hannan-Quinn criter.
0.546069 Durbin-Watson stat
0.845469 PHỤ LỤC 8: KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG SAI THAY ĐỔI Heteroskedasticity Test: White F-statistic
Obs*R-squared
Scaled explained SS Std. Error Coefficient t-Statistic 1.190012 Prob. F(35,11)
37.18052 Prob. Chi-Square(35)
44.72340 Prob. Chi-Square(35) -0.069000
1.397961
-3.545466
-0.611200
2.215417
-2.697068
6.563328
63.01580
-27.68460
-1.033072
0.220255
0.429963
0.410552
1.330048
-7.173106
4.936225
0.132800
-0.525730
0.786611
-2.136082
-36.43913
8.459113
-0.090331
-0.307955
3.942098
9.059618
-5.235470
-2.739479
-2.942666
-84.14195
30.72022
33.97457
-307.6973
-4.785067
-2.292160
3.329339 -0.236693
1.279119
-2.490594
-1.328431
2.389287
-2.764230
2.318611
2.328049
-3.420614
-1.885636
1.429468
2.158590
0.985551
2.155591
-0.924056
2.493658
0.263586
-2.176516
3.109050
-1.989924
-2.684522
2.787272
-0.216098
-1.181250
2.672418
0.557586
-1.691993
-1.658624
-2.027193
-2.394190
3.236189
1.437759
-2.234998
-0.145277
-0.664974
0.189442 0.291519
1.092909
1.423543
0.460091
0.927229
0.975703
2.830715
27.06807
8.093458
0.547864
0.154082
0.199187
0.416571
0.617023
7.762630
1.979512
0.503822
0.241547
0.253007
1.073449
13.57379
3.034907
0.418011
0.260703
1.475105
16.24794
3.094262
1.651657
1.451596
35.14422
9.492715
23.63023
137.6723
32.93755
3.446990
17.57445 Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 11/25/13 Time: 20:57
Sample: 2009M02 2012M12
Included observations: 47
Variable
C
ETA(-1)
ETA(-1)^2
ETA(-1)*SPEC(-1)
ETA(-1)*LDR(-1)
ETA(-1)*SDD(-1)
ETA(-1)*INT(-1)
ETA(-1)*BDR(-1)
ETA(-1)*ROA(-1)
SPEC(-1)
SPEC(-1)^2
SPEC(-1)*LDR(-1)
SPEC(-1)*SDD(-1)
SPEC(-1)*INT(-1)
SPEC(-1)*BDR(-1)
SPEC(-1)*ROA(-1)
LDR(-1)
LDR(-1)^2
LDR(-1)*SDD(-1)
LDR(-1)*INT(-1)
LDR(-1)*BDR(-1)
LDR(-1)*ROA(-1)
SDD(-1)
SDD(-1)^2
SDD(-1)*INT(-1)
SDD(-1)*BDR(-1)
SDD(-1)*ROA(-1)
INT(-1)
INT(-1)^2
INT(-1)*BDR(-1)
INT(-1)*ROA(-1)
BDR(-1)
BDR(-1)^2
BDR(-1)*ROA(-1)
ROA(-1)
ROA(-1)^2 0.3973
0.3689
0.1256
Prob.
0.8172
0.2272
0.0300
0.2109
0.0359
0.0184
0.0407
0.0400
0.0057
0.0860
0.1807
0.0538
0.3455
0.0541
0.3753
0.0298
0.7970
0.0522
0.0099
0.0720
0.0212
0.0177
0.8329
0.2624
0.0217
0.5883
0.1187
0.1254
0.0676
0.0356
0.0079
0.1783
0.0471
0.8871
0.5198
0.8532 0.000802
0.001515
-10.20263
-8.785494
-9.669351
2.326597 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.791075 Mean dependent var
0.126313 S.D. dependent var
0.001416 Akaike info criterion
2.20E-05 Schwarz criterion
275.7618 Hannan-Quinn criter.
1.190012 Durbin-Watson stat
0.397274 Kiểm định White Kiểm định Breusch-Pagan-Godfrey: Heteroskedasticity Test: Breusch-Pagan-Godfrey F-statistic
Obs*R-squared
Scaled explained SS 0.2387
0.2277
0.1276 1.385808 Prob. F(7,39)
9.361906 Prob. Chi-Square(7)
11.26117 Prob. Chi-Square(7) Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 11/25/13 Time: 20:59
Sample: 2009M02 2012M12
Included observations: 47 Std. Error t-Statistic Coefficient Prob. 0.003954
0.012898
-0.005215
0.001049
-0.004182
-0.009559
-0.084437
0.007782 0.004514
0.010429
0.003347
0.003613
0.005552
0.011157
0.140306
0.035239 0.876050
1.236758
-1.558133
0.290329
-0.753209
-0.856788
-0.601810
0.220839 0.3864
0.2236
0.1273
0.7731
0.4558
0.3968
0.5508
0.8264 Variable
C
ETA(-1)
SPEC(-1)
LDR(-1)
SDD(-1)
INT(-1)
BDR(-1)
ROA(-1) R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.199189 Mean dependent var
0.055454 S.D. dependent var
0.001472 Akaike info criterion
8.45E-05 Schwarz criterion
244.1860 Hannan-Quinn criter.
1.385808 Durbin-Watson stat
0.238744 0.000802
0.001515
-10.05047
-9.735551
-9.931964
2.541057ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
Các Phó Tổng Giám Đốc
Khối Tín dụng – Đầu tư
Khối Ngân quỹ
Khối Hỗ trợ - Điều hành
Khối Kế hoạch Tài chính
Khối Quản lý rủi ro& Giám
sát
Phụ lục 2: SỐ LIỆU NGUỒN ĐỂ CHẠY MÔ HÌNH
Biến độc lập
Tháng/Năm
Biến
phụ
thuộc
LIQ
ETA
SPEC
LDR
SDD
INT
BDR ROA