BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN QUANG DŨNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH GIA LAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN QUANG DŨNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH GIA LAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. NGUYỄN ĐỨC TRUNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong những năm gần đây, sự phát triển của nền kinh tế cùng với những tiến
bộ nhanh chóng của công nghệ đã làm thay đổi nhiều thói quen tiêu dùng của người
dân và doanh nghiệp. Đối với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng vậy, nhất là các
sản phẩm tín dụng nói chung và sản phẩm tín dụng bán lẻ nói riêng. Đồng thời, với
sự tham gia của nhiều ngân hàng và cả các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, thị trường
tín dụng bán lẻ hiện nay có thể nói là cạnh tranh rất gay gắt. Vì vậy, việc quan tâm
đúng mức đến vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ là yêu cầu tất yếu
trong bối cảnh nguồn thu từ tín dụng vẫn là nguồn thu chính và chủ lực của hầu hết
các ngân hàng.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hệ thống các cơ sở lý luận về ngân hàng,
ngân hàng thương mại, tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại và các chỉ tiêu, tiêu
chí đánh giá hiệu quả. Phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động tín dụng bán lẻ
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai.
Trên cơ sở đó, đánh giá những kết quả đạt được, các mặt tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế đó. Từ đó luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể: phương pháp thu
thập số liệu, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh,
phương pháp diễn dịch, quy nạp, tổng hợp kết hợp với nền tảng lý luận từ kiến thức
kinh tế học, tài chính – ngân hàng… để nghiên cứu lý thuyết và thực trạng của hoạt
động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Gia Lai.
Kết quả nghiên cứu: đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị cụ thể có thể
áp dụng vào thực tiễn góp phần cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia
Lai, để đi đến kết quả cuối cùng là tăng hiệu quả kinh doanh chung của toàn chi
nhánh.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Nguyễn Quang Dũng, tác giả của luận văn: “Nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai”.
Tôi xin cam đoan luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ
tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của
tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được
công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn
được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam đoan của tôi.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 08 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Quang Dũng
iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của quý
thầy cô giảng viên trường Đại học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh, các học viên đồng
môn lớp cao học, bạn bè và tập thể cựu đồng nghiệp đang công tác tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai.
Trước tiên, tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến quý thầy cô giảng viên trường
Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu
trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đặc biệt đến thầy PGS., TS. Nguyễn Đức
Trung đã tận tình hướng dẫn và có nhiều góp ý quý giá để tôi hoàn thành luận văn
này.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến PGS., TS. Hoàng Thị Thanh Hằng đã
có những hướng dẫn bước đầu để tôi xây dựng nền móng của luận văn.
Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn động viên, tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin gửi lời chúc sức khỏe và chân thành cảm ơn đến tất cả mọi người!
iv
MỤC LỤC
Đề mục Trang DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................... 6
1.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại ............. 6
1.1.1 Khái niệm tín dụng bán lẻ ........................................................................ 6
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng bán lẻ ................................................................... 6
1.1.3 Vai trò của tín dụng bán lẻ ....................................................................... 8
1.2 Cơ sở luận về hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ ........................................ 10
1.2.1 Quan điểm về hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng ................... 10
1.2.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ ..................... 12
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ .................. 16
1.3.1 Các nhân tố khách quan ......................................................................... 16
1.3.2 Các nhân tố chủ quan ............................................................................. 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH GIA LAI ........................................................................................... 23
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam .. 23
2.2 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai ............................................................................................... 26
2.2.1 Sự ra đời và phát triển, cơ cấu tổ chức ................................................... 26
2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018 ............ 28
2.3 Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018 .. 32
2.3.1 Quy trình và các sản phẩm tín dụng bán lẻ ......................................... 32
2.3.2 Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ ................... 35
2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018 .. 39
2.4.1 Những kết quả đạt được ...................................................................... 39
v
2.4.2 Những tồn tại, hạn chế ........................................................................ 40
2.5 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018 ......................................................................................... 41
2.5.1 Nguyên nhân khách quan .................................................................... 41
2.5.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng ......................................................... 44
2.5.3 Nguyên nhân từ phía khách hàng ....................................................... 48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH GIA LAI .................. 51
3.1 Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ............................ 51
3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Gia Lai ..................................... 51
3.1.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam ............................................................................................. 52
3.1.3 Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai ..... 53
3.2 Giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai .................. 54
3.3 Một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai ......... 57
3.3.1 Kiến nghị đối với các cơ quan, ban ngành các cấp ................................ 57
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam ................................................................................................................. 58
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 62
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA TIẾNG VIỆT
1 Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam
2 BIDV Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
3 NHNN Ngân hàng Nhà nước
4 NHTM Ngân hàng thương mại
5 NHTW Ngân hàng trung ương
PGD Phòng giao dịch 6
7 Sacombank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương tín
TDBL Tín dụng bán lẻ 8
TMCP Thương mại cổ phần 9
10 Vietcombank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt
Nam
11 VietinBank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
12 VietinBank Gia Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Lai – Chi nhánh Gia Lai
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Bảng tổng hợp so sánh một số đặc điểm của tín dụng bán 8
lẻ và tín dụng bán buôn
Bảng 2.1 Số lượng khách hàng tín dụng bán lẻ của VietinBank Gia 37
Lai từ 2015 – 2018
Bảng 2.2 Thu nhập từ hoạt động tín dụng bán lẻ của VietinBank Gia 38
Lai từ 2015 – 2018
Bảng 2.3 Tình hình nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng bán lẻ của 39
VietinBank Gia Lai từ 2015 – 2018
viii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên bảng biểu, hình vẽ Trang
Hình 2.1 Mô hình tổ chức của VietinBank 24
Biểu đồ 2.2 Kết quả huy động vốn của VietinBank Gia Lai giai đoạn 28
2015 – 2018
Biểu đồ 2.3 Kết quả hoạt động tín dụng của VietinBank Gia Lai giai 30
đoạn 2015 – 2018
Biểu đồ 2.4 Kết quả kinh doanh của VietinBank Gia Lai giai đoạn 31
2015 – 2018
Biểu đồ 2.5 Dư nợ tín dụng bán lẻ của VietinBank Gia Lai giai đoạn 35
2015 – 2018
Biểu đồ 2.6 Cơ cấu dư nợ tín dụng của VietinBank Gia Lai giai đoạn 36
2015 – 2018
Biểu đồ 2.7 Thị phần dư nợ tín dụng bán lẻ các NHTM trên địa bàn 37
tỉnh Gia Lai năm 2018
Hình 2.8 Sơ đồ vị trí các PGD của VietinBank Gia Lai trên địa bàn 47
thành phố Pleiku
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một nước đang phát triển, chúng ta có một nền kinh tế trẻ, năng
động và có tiềm năng phát triển lớn. Tuy vậy, nền kinh tế nước ta vẫn cần phải dựa
nhiều vào vốn để có thể phát triển, trong đó hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại (NHTM) có vai trò rất quan trọng trong việc luân chuyển vốn trong nền
kinh tế. Tín dụng ngân hàng phát triển hiệu quả, thâm nhập vào mọi thành phần, lĩnh
vực kinh tế sẽ tạo điều kiện góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao đời
sống công chúng.
Bên cạnh đó, hiện nay các NHTM đang có xu hướng chung là tập trung phát
triển mở rộng mạnh mảng tín dụng bán lẻ (TDBL) vì hoạt động tín dụng nói chung
và hoạt động tín dụng bán lẻ nói riêng vẫn là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất
cho ngân hàng. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng nói chung và hoạt
động tín dụng bán lẻ nói riêng có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh, giúp đa dạng hóa danh mục cho vay, đối tượng cho vay, tiết giảm chi
phí, tăng lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Không nằm ngoài xu hướng đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai (VietinBank Gia Lai), trực thuộc hệ thống Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank), cũng xây dựng chiến
lược định hướng phát triển mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ đi kèm với hiệu quả,
an toàn. Là một ngân hàng thương mại lớn trên địa bàn tỉnh Gia Lai có mạng lưới
rộng thứ hai chỉ sau Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(Agribank) với 1 trụ sở chi nhánh và 11 phòng giao dịch (PGD) trải rộng trên địa bàn
toàn tỉnh, VietinBank Gia Lai có điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động tín dụng
bán lẻ, đáp ứng nhu cầu vay vốn của cá nhân, hộ kinh doanh và các doanh nghiệp để
phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Là một tỉnh nằm ở khu vực Tây Nguyên, với phần lớn dân số và lực lượng lao
động ở khu vực nông thôn và làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp trong đó trọng
điểm là trồng cây công nghiệp lâu năm chủ yếu là cà phê, cao su và hồ tiêu. Với đặc
2
thù của các cây công nghiệp là chi phí sản xuất cao, thời gian đầu tư ban đầu dài,
đồng thời nhiều diện tích cây cũ đã già cỗi, năng suất kém cần thay trồng mới, do đó
nhu cầu vốn tín dụng để phát triển sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân trên địa
bàn tỉnh là rất lớn. Bên cạnh đó các nhu cầu vay vốn để kinh doanh và tiêu dùng của
người dân cũng ngày một tăng cao, cũng là dư địa lớn để các ngân hàng khai thác cấp
tín dụng.
Tuy nhiên, qua thực tiễn các chính sách và sản phẩm tín dụng của VietinBank
vẫn còn một số bất cập, khiến việc tiếp cận vốn vay của người dân còn tương đối khó
khăn. Việc mở rộng tín dụng quá nóng, tăng trưởng tín dụng bán lẻ qua các kênh phân
phối đến tay khách hàng cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế, rủi ro. Trong đó có vấn đề nợ
xấu không được kiểm soát tốt, làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận, ngân hàng bị hạn
chế khả năng cấp vốn. Đó cũng là khó khăn và thách thức cho chi nhánh trong bối
cảnh các NHTM khác trên địa bàn cạnh tranh rất gay gắt trong kinh doanh. Vì vậy,
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ là một vấn đề tất yếu của
chi nhánh.
Xuất phát từ các lý do trên, tác giả chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Gia Lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại các ngân
hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai. Từ
đó nêu ra được những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế của hoạt động
3
tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Gia Lai và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế đó.
- Đề xuất giải pháp, kiến nghị ngằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán
lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Gia Lai.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu sẽ giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Gia Lai diễn ra như thế nào? Đâu là những kết quả đạt được,
những mặt nào còn hạn chế và nguyên nhân của chúng?
- Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ, Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai cần có những giải pháp nào?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai.
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai.
Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2015 đến 2018.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để phù hợp với yêu cầu và đối tượng nghiên cứu của đề tài, luận văn sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể là tổng hợp các phương pháp:
- Phương pháp tổng hợp: kế thừa các lý luận về hoạt động tín dụng bán lẻ từ đó
hình thành nên cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê, so sánh: sử dụng dữ liệu thứ cấp thu thập được từ kết
quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh để xử lý, so sánh với tiêu chí phù hợp,
thống kê bằng bảng, biểu để nhìn ra xu hướng của các yếu tố cần phân tích.
- Phương pháp diễn dịch, phân tích quy nạp: kết hợp với nền tảng lý luận từ kiến
thức kinh tế học, tài chính – ngân hàng được sử dụng để đánh giá kết quả, hạn
4
chế, tồn tại và các nguyên nhân của thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng
bán lẻ.
6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Về mặt lý luận: hệ thống hóa các cơ sở lý luận về ngân hàng, ngân hàng thương
mại, tín dụng bán lẻ. Đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng
bán lẻ cũng như các tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ.
- Về mặt thực tiễn: từ thực trạng của hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai giai đoạn
2015 – 2018, phân tích đánh giá những kết quả đạt được, các tồn tại, hạn chế,
nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế đó. Từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến
nghị nhằm nâng cao hoạt động tín dụng bán lẻ một cách cụ thể nhất.
7. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Luận văn nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
bán lẻ trong đó chủ yếu là cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp
siêu vi mô. Luận văn tập trung tìm hiểu các tồn tại, hạn chế trong hoạt động tín dụng
bán lẻ để đưa ra các giải pháp, kiến nghị cụ thể.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tìm hiểu một số công trình nghiên cứu
về hoạt động tín dụng bán lẻ của các NHTM Việt Nam như:
- Luận văn tiến sĩ kinh tế “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHTMCP
Á Châu trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường vốn Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Nga (2014). Nghiên cứu đã nêu được cơ sở lý luận về tín
dụng ngân hàng, hiệu quả tín dụng và các tiêu chí để đánh giá hiệu quả tín
dụng. Tác giả cũng đã trình bày được thực trạng hiệu quả tín dụng của ngân
hàng TMCP Á Châu trong môi trường cạnh tranh tự do trên thị trường vốn,
rút ra những thành công, hạn chế và hệ thống nguyên nhân chủ quan, khách
quan. Từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả tín dụng của NH TMCO
Á Châu.
- Nghiên cứu “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công thương Việt Nam” của tác giả Tô Khánh Toàn (2014). Tác giả
5
cũng nêu được cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ ngân hàng bán
lẻ, nêu được thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại VietinBank,
những mặt đạt được và hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế. Từ đó đưa ra
các giải pháp để phát triển dịch vụ bán lẻ cho VietinBank.
- Nghiên cứu “Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai” của tác giả Huỳnh Thị Kim
Phương (2018). Tác giả đã nếu được cơ sở lý thuyết về hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân, các nhân tố tác động đến hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân, đưa ra các tiêu chí để đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
Tác giả nêu được thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
VietinBank Gia Lai giai đoạn 2014 – 2017, chỉ ra được những điểm đạt được
cũng như những tồn tại hạn chế. Tuy nhiên các giải pháp, kiến nghị tác giả đưa
ra còn khá chung chung, quá tầm áp dụng cho VietinBank Gia Lai, khó áp
dụng vào thực tiễn.
Các công trình nghiên cứu kể trên có nội dung liên quan phần nào đến nội
dung nghiên cứu của luận văn, tuy nhiên thời điểm, đối tượng nghiên cứu và phạm vi
nghiên cứu có một số điểm khác biệt, chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu hoạt
động tín dụng bán lẻ tại VietinBank Gia Lai hoặc đưa ra được các giải pháp cụ thể,
thiết thực, có thể áp dụng vào thực tiễn.
8. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN
LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH GIA LAI
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH GIA LAI
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Giới thiệu Chương 1
Chương 1 hệ thống các cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài nghiên cứu: khái
niệm, đặc điểm, vai trò của tín dụng bán lẻ. Bên cạnh đó chương 1 cũng nêu ra các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng bán lẻ và tiêu chí để đánh giá hiệu quả
hoạt động tín dụng bán lẻ làm tiền đề cho phân tích thực trạng ở chương 2.
1.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm tín dụng bán lẻ
Tín dụng bán lẻ cùng với tín dụng bán buôn là hai bộ phận cấu thành nên hoạt
động tín dụng của NHTM, nó là một phần của ngân hàng bán lẻ. Hiện nay, ở Việt
Nam vẫn chưa có khái niệm thống nhất, rõ ràng về TDBL. Theo Luật các tổ chức tín
dụng điều 4 khoản 14 có định nghĩa: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
cấp tín dụng khác”. Như vậy trong luật cũng chỉ quy định chung về cấp tín dụng bao
hàm cả hai nội dung tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ.
Có nhiều khái niệm về TDBL được đưa ra, theo Lê Khắc Trí (2007): “Bán lẻ
tín dụng là những hình thức và các khoản cho vay trực tiếp đến các người vay cuối
cùng, chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ”.
Tóm lại, kết hợp các quan điểm trên cho thấy TDBL là hình thức cung cấp
trực tiếp các sản phẩm tín dụng có quy mô nhỏ cho các khách hàng là cá nhân, hộ gia
đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN).
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng bán lẻ
Do TDBL chưa được định nghĩa một cách cụ thể trong pháp luật Việt Nam, vì
thế đặc điểm của TDBL cũng được khái quát dựa trên đặc điểm chung của những sản
phẩm của TDBL.
7
Đối tượng được cung cấp sản phẩm TDBL rất rộng, số lượng khách hàng rất
lớn, bao gồm các cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh
tế, nên vì thế giá trị của mỗi giao dịch TDBL thường có giá trị nhỏ.
Chất lượng các thông tin tài chính của các khách hàng vay thông thường không
cao, đối với các khách hàng cá nhân và hộ gia đình khó xác nhận, chủ yếu do khách
hàng tự cung cấp mang tính ước lượng, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ báo cáo
tài chính thường không được kiểm toán. Hồ sơ vay vốn tương đối đơn giản, tuy nhiên
thẩm định hồ sơ phức tạp và phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm và đánh giá của cán
bộ thẩm định hồ sơ.
Cũng vì lý do trên mà TDBL có rủi ro cao, tuy nhiên do số lượng khách hàng
lớn, các khoản vay có giá trị nhỏ nên rủi ro được phân tán, mức ảnh hưởng của mỗi
khoản vay không lớn đối với hoạt động tổng thể của ngân hàng.
Tỷ trọng cho vay trung dài hạn đối với các khoản vay bán lẻ có xu hướng cao
hơn mức bình quân chung, do các nhu cầu cho vay trung hạn mua nhà ở, đất ở, mua
xe ô tô, mua sắm tài sản cố định chiếm tỷ trọng tương đối cao. Khách hàng vay thường
không chủ động kế hoạch hóa về dòng tiền, các nhu cầu vay tiêu dùng thông thường
có thời hạn trên 12 tháng.
Nhu cầu về TDBL của khách hàng chịu tác động của nền kinh tế và phụ thuộc
vào chu kỳ kinh tế, tăng mạnh trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, thu nhập tăng, chi
tiêu tăng, đầu tư cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhỏ lẻ sinh lời tốt. Ngược lại khi
nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp tăng, thu nhập giảm thì các đối tượng khách hàng
hạn chế vay mượn chi tiêu tiêu dùng, thu hẹp sản xuất dẫn đến nhu cầu vay vốn cũng
giảm.
Vì các khoản vay nhỏ lẻ, số lượng khách hàng lại lớn nên chi phí quản lý, chi
phí hoạt động (mạng lưới, nhân sự, hệ thống thông tin, công nghệ) lớn, chi phí vốn
trung dài hạn cao nên chi phí cho TDBL thường lớn hơn tín dụng bán buôn. Bù lại
lãi suất cho vay bán lẻ thường cao hơn nên NIM (net interest margin – biên lãi thuần)
của TDBL cũng cao hơn của tín dụng bán buôn.
8
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp so sánh một số đặc điểm của tín dụng bán lẻ và tín
dụng bán buôn
Chỉ tiêu Tín dụng bán lẻ Tín dụng bán buôn
Đối tượng khách hàng Các nhân, hộ gia đình, Các định chế tài chính, tổ
doanh nghiệp vừa và nhỏ chức kinh tế, doanh
nghiệp có quy mô lớn
Giá trị giao dịch Nhỏ và vừa Lớn
Số lượng khách hàng Rất nhiều Không nhiều
Số lượng sản phẩm cung Nhiều Ít
cấp
Quy trình tín dụng Đơn giản Phức tạp
Khả năng tiếp cận khách Dễ tiếp cận Khó tiếp cận
hàng
Biên lãi thuần Cao Thấp
(Nguồn: tác giả tự tìm hiểu, phân tích và tổng hợp) 1.1.3 Vai trò của tín dụng bán lẻ
Đối với nền kinh tế
Hoạt động tín dụng nói chung có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, thúc
đẩy kinh tế phát triển, và hoạt động TDBL có một số vai trò cụ thể như sau:
Góp phần thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn giữa chủ thể thừa vốn và
chủ thể cần vốn, sử dụng hiệu quả nguồn vốn, giúp các cá nhân, hộ gia đình, DNVVN
tiếp cận được nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, tạo công
ăn việc làm, nâng cao vai trò của các thành phần kinh tế này trong nền kinh tế, đóng
góp vào tăng trưởng.
Góp phần kích cầu tiêu dùng: với các sản phẩm tín dụng tiêu dùng đa dạng
như cho vay mua nhà ở, đất ở, cho vay mua xe ô tô, mua sắm đồ dùng gia đình, cho
vay bằng hình thức phát hành thẻ tín dụng,… đáp ứng được nhu cầu mua sắm, với
thời hạn và số tiền trả nợ hợp lý với khả năng chi trả của khách hàng, kích thích người
9
dân tăng nhu cầu chi tiêu, thúc đẩy nền kinh tế tăng cường năng lực sản xuất và tăng
trưởng. (Nguyễn Văn Tiến 2009)
Góp phần đẩy lùi tệ nạn tín dụng đen, cho vay nặng lãi: thay vì phải vay với
lãi suất “cắt cổ” của các cá nhân, tổ chức bên ngoài, các cá nhân, hộ gia đình, doanh
nghiệp nhỏ có điều kiện được tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng hợp pháp, an toàn
với lãi suất thấp, thời gian trả nợ phù hợp, cũng góp phần đảm bảo an ninh, trật tự xã
hội.
Đối với ngân hàng
Phát triển hoạt động TDBL là xu thế tất yếu và cũng là phù hợp với xu hướng
chung của các ngân hàng trên thế giới, giúp các ngân hàng đa dạng hóa danh mục
kinh doanh, mở rộng các phân khúc khách hàng và thị trường, phân tán rủi ro.
Đứng trên góc độ tài chính, hoạt động TDBL đóng góp quan trọng vào phát
triển tăng dư nợ tín dụng nói chung, từ đó đem lại hiệu quả kinh doanh cho ngân
hàng. Nâng cao hiệu quả hoạt động TDBL góp phần tăng trưởng dư nợ, đồng thời
TDBL thường có lãi suất cao hơn, biên lợi nhuận tốt hơn, giúp tăng lợi nhuận cho
ngân hàng trong bối cảnh NHTM hoạt động vì lợi nhuận là chủ yếu.
Phát triển TDBL góp phần thúc đẩy bán chéo các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
bán lẻ khác, là động lực để các ngân hàng đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ thông
tin, cải tiến chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, xây dựng mạng lưới phân phối đa
dạng, rộng khắp làm nền tảng để phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ
phục vụ ngày một nhiều và tốt hơn cho khách hàng. (Nguyễn Văn Tiến 2009)
Đối với khách hàng
Với khả năng tiếp cận được nguồn vốn cần thiết, khách hàng có thể phát huy
được tiềm năng của các nguồn lực tự có vào hoạt động sản xuất kinh doanh một cách
hợp lý vào hiệu quả nhất.
Giúp khách hàng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần mà không phải chờ
và tiết kiệm quá lâu, tạo điều kiện nâng cao dân trí, hình thành thói quen sử dụng sản
phẩm ngân hàng hiện đại, phù hợp với tình hình phát kiển kinh tế xã hội của đất nước.
10
Giúp khách hàng tiếp cận được nguồn vốn lành mạnh, hợp pháp, tránh rơi vào
bẫy tín dụng đen, được vay vốn với thời hạn và nguồn trả nợ hợp lý, đảm bảo an toàn
tài chính cho khách hàng. (Nguyễn Văn Tiến 2009)
1.2 Cơ sở luận về hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ
1.2.1 Quan điểm về hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
Hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng nói chung được thể hiện tương quan
giữa các kết quả hoạt động tín dụng ứng với một mức chi phí thực hiện hoạt động tín
dụng nhất định. Hoạt động tín dụng càng hiệu quả, thì các kết quả tín dụng mà ngân
hàng đạt được càng lớn ứng với cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin, nguồn
nhân sự và nguồn vốn đầu vào nhất định. Tuy nhiên, khác các hoạt động sản xuất
kinh doanh khác, sản phẩm tín dụng không cho ra kết quả ngay khi ngân hàng bán
sản phẩm tín dụng cho khách hàng, ngân hàng chỉ thu được chi phí đã bỏ ra và lãi khi
khách hàng tất toán khoản tín dụng, do vậy, doanh thu, lãi tại một thời điểm chưa
phản ánh đúng kết quả, chi phí của hoạt động tín dụng. Các yếu tố quyết định khả
năng thu hồi gốc và lãi khoản cho vay là vấn đề quyết định. Ngoài ra, do ngân hàng
sử dụng phần lớn vốn đi vay để cho vay và hoạt động của ngân hàng có tác động
mạnh mẽ tới vấn đề ổn định vĩ mô, tới môi trường kinh doanh, hoạt động của khách
hàng, nên sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng cũng sẽ quyết định không chỉ chi phí
đầu vào, khả năng tạo nguồn, mà cả các kết quả tín dụng.
Vì vậy, mục tiêu hoạt động đối với ngân hàng thường không phải chỉ là lợi
nhuận mà cả vấn đề kiểm soát chất lượng tín dụng lành mạnh, an toàn. Hiệu quả tín
dụng ngân hàng còn được xem xét ở góc độ kinh tế và góc độ thương hiệu, uy tín.
Hiệu quả tín dụng đứng trên góc độ kinh tế đó là các khoản lợi nhuận mang lại từ
hoạt động tín dụng bởi vì khi ngân hàng có được lợi nhuận từ việc cấp tín dụng có
nghĩa việc cấp tín dụng đem lại lợi ích kinh tế cho ngân hàng. Ở góc độ thương hiệu,
uy tín, hiệu quả tín dụng thể hiện ở việc hình thành nên tên tuổi, hình ảnh của ngân
hàng, qua đó tác động tới khả năng thu hút các khách hàng tốt, tiềm năng mở rộng và
tăng lợi ích kinh tế ở các mảng hoạt động khác của ngân hàng và ở chính bản thân
hoạt động tín dụng trong tương lai.
11
Cho tới nay, hiệu quả tín dụng ngân hàng thường được xem xét trên ba góc
độ: đối với ngân hàng, đối với khách hàng và đối với nền kinh tế.
- Đối với ngân hàng: hiệu quả tín dụng đòi hỏi các hoạt động tín dụng của ngân
hàng phải đem lại mục tiêu lợi ích kinh tế nhất định, nhưng đồng thời phạm vi, mức
độ, giới hạn, cơ cấu… tín dụng phải phù hợp với năng lực của bản thân ngân hàng,
đảm bảo nguyên tắc tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt
động kinh doanh, vấn đề thanh khoản và cạnh tranh của ngân hàng, đảm bảo an toàn
hoạt động ngân hàng.
- Đối với khách hàng: hiệu quả tín dụng có nghĩa rằng hoạt động tín dụng phải
phù hợp với mục đích, nhu cầu sử dụng của khách hàng, với qui mô, kỳ hạn, chi phí
hợp lý, cho phép khách hàng phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có nguồn trả
nợ ngân hàng và ngày càng phát triển.
- Đối với kinh tế - xã hội: tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông hàng hoá góp
phần giải quyết việc làm, khai thác được khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc
đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các mối quan hệ giữa tăng
trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế và ổn định vĩ mô. Đối với
tín dụng tiêu dùng giúp người vay đáp ứng được các nhu cầu cá nhân, đồng thời cũng
giúp kích cầu tiêu dùng.
Hiệu quả tín dụng ngân hàng cả ba góc độ này có quan hệ mật thiết với nhau,
không thể tách rời nhau. Nếu hiệu quả tín dụng ngân hàng chỉ được xem xét ở góc độ
ngân hàng, không phù hợp với đặc trưng, nhu cầu của khách hàng, thì hiệu quả đó sẽ
chỉ là ngắn hạn, hoặc thiếu tính khả thi. Khách hàng sẽ không hoạt động hiệu quả,
không có nguồn hoàn trả cho ngân hàng, ngân hàng sẽ không có được lợi ích kinh tế
từ hoạt động tín dụng. Khi các đơn vị kinh doanh không tồn tại, phát triển được, hệ
thống ngân hàng không thu hồi được các khoản cho vay, thì nền kinh tế sẽ rơi vào
tình trạng thu hẹp, trì trệ, chứ không nói đến vấn đề phát triển.
Trong nghiên cứu này, hiệu quả tín dụng ngân hàng được xem xét ở góc độ
đối với ngân hàng.
12
1.2.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với một ngân hàng là hết sức
quan trọng. Bởi hiệu quả hoạt động tín dụng biểu hiện khả năng hoạt động của ngân
hàng tốt hay xấu, làm cơ sở để để đánh giá ngân hàng. Mặt khác, việc đánh giá hiệu
quả hoạt động tín dụng cũng giúp cho ngân hàng có những thay đổi hợp lý, điều chỉnh
hoạt động để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Việc nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng không những làm cho ngân hàng tăng thu nhập mà còn giúp ngân hàng
được an toàn. Phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng mang tính khoa
học, nó vừa cụ thể vừa trừu tượng nên để đánh giá chất lượng tín dụng người ta dựa
vào 2 hệ thống chỉ tiêu: Chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính.
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu định tính
Quá trình đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngoài những chỉ tiêu có thể
lượng hoá được thì còn có rất nhiều yếu tố mà không thể lượng hoá được. Các chỉ
tiêu định tính được rút ra qua quy trình, quy định tín dụng, qua độ thoả mãn của khách
hàng đối với sản phẩm tín dụng của ngân hàng, độ tín nhiệm của khách hàng đối với
ngân hàng.
Ví dụ như để đo lường chất lượng dịch vụ tín dụng bán lẻ của ngân hàng đối
với khách hàng, thường các NHTM thông qua khảo sát chọn mẫu một số lượng khách
hàng nhất định đã, đang và sẽ giao dịch tại ngân hàng, thông qua phỏng vấn hoặc
phiếu câu hỏi điều tra với các tiêu chí được lập sẵn theo ý đồ của người quản trị. Từ
các kết quả thu được, ngân hàng tiến hành phân tích cụ thể các số liệu, câu trả lời có
được để xem chất lượng dịch vụ tín dụng của mình được khách hàng đánh giá như
thế nào. Từ đó có thể đưa ra các chiến lược phù hợp để nâng cao chất lượng dịch vụ
tín dụng bán lẻ, đó là yếu tố quan trọng thúc đẩy mở rộng quy mô tín dụng và chất
lượng tín dụng của ngân hàng. Rõ ràng khi tỷ lệ khách hàng không hài lòng với chất
lượng dịch vụ tín dụng bán lẻ của ngân hàng cao thì phản ánh chất lượng sản phẩm
cho vay vốn thấp, ngược lại, tỷ lệ khách hàng hài lòng với chất lượng dịch vụ tín dụng
bán lẻ của ngân hàng càng cao thể hiện rõ sự hợp lý và hiệu quả trong chiến lược kinh
13
doanh của ngân hàng, đây là tiền đề để tăng trưởng dư nợ cho vay, tăng số lượng
khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu định lượng
Số lượng khách hàng
Chỉ tiêu về số lượng khách hàng là một chỉ tiêu chung và quan trọng để đánh
giá bất kỳ hoạt động kinh doanh nào. Lĩnh vực ngân hàng cũng không là ngoại lệ vì
số lượng khách hàng đến với một ngân hàng càng nhiều thì thể hiện ngân hàng đó
càng hoạt động hiệu quả, sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng.
Danh mục sản phẩm
Đây là tiêu chí phản ánh việc phát triển của hoạt động cho vay khách hàng bán
lẻ. Với danh mục các sản phẩm TDBL càng nhiều thì ngân hàng càng dễ dàng mở
rộng hoạt động cho vay, tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng. Ngược lại, việc
mở rộng hoạt động TDBL chỉ đạt kết quả tốt khi ngân hàng gia tăng số lượng các
danh mục sản phẩm cho vay khách hàng bán lẻ, nhằm mục đích thu hút nhiều đối
tượng khách hàng đến với ngân hàng.
Tổng dư nợ cho vay tín dụng bán lẻ
Tổng dư nợ cho vay có thể nói là một chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả của
hoạt động TDBL. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay đồng thời phản ánh uy
tín của NH. Nếu dư nợ TDBL càng lớn chứng tỏ hoạt động TDBL của ngân hàng
phát triển về lượng. Và ngược lại, dư nợ cho vay thấp thể hiện ngân hàng chưa mở
rộng được mạng lưới khách hàng. Tuy nhiên, không có nghĩa dư nợ càng cao thì hiệu
quả cho vay vốn càng cao. Tổng dư nợ lớn chưa hẳn đã phản ánh hoạt động tín dụng
của ngân hàng hiệu quả vì đôi khi nó là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng của hoạt
động tín dụng, vượt quá khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát rủi ro của
ngân hàng, hoặc tăng trưởng nhanh do mức lãi suất cho vay của ngân hàng thấp hơn
so với thị trường dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm.
Tăng tưởng dư nợ TDBL và tỷ lệ tăng trưởng dư nợ TDBL
14
Việc đo lường, đánh giá dư nợ TDBL thông qua mức tăng và tỷ lệ tăng trưởng
dư nợ TDBL phản ánh sự tăng trưởng tín dụng về tốc độ tăng trưởng. Mức tăng trưởng
dư nợ cao chứng tỏ NH phục vụ được nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, thu hút
được khách hàng mới đồng thời giữ chân được khách hàng cũ; ngược lại, mức tăng
trưởng dư nợ thấp chứng tỏ chiến lược cho vay của ngân hàng chưa hiệu quả. Nhưng
không phải cứ tăng trưởng là tốt, tăng trưởng bao nhiêu còn phải kế hoạch phù hợp
với trần tăng tưởng và nguồn lực của ngân hàng, tăng trưởng quá nhanh và nóng, vượt
quá khả năng cung cấp và quản trị điều hành có thể dẫn đến suy giảm chất lượng dịch
vụ, giảm chất lượng nợ.
Tăng trưởng dư nợ TDBL = dư nợ TDBL cuối kỳ - dư nợ TDBL đầu kỳ
dư nợ TDBL cuối kỳ - dư nợ TDBL đầu kỳ Tỷ lệ tăng trưởng x 100% = dư nợ TDBL dư nợ TDBL đầu kỳ
Cơ cấu dư nợ TDBL
Cơ cấu dư nợ TDBL so với các loại hình cho vay khác như tín dụng bán buôn
cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động TDBL của ngân hàng.
Khi tỷ trọng dư nợ TDBL tăng lên so với các loại hình tín dụng khác giảm đi, hoặc
tỷ lệ dư nợ TDBL năm nay tăng so với năm ngoái cao hơn so với tỷ lệ tương ứng của
các loại hình tín dụng khác, thì phát triển TDBL của ngân hàng đã được chú trọng và
đạt kết quả tốt.
Thu nhập từ TDBL Hiệu quả của hoạt động TDBL được phản ánh thông qua một chỉ tiêu quan
trọng khác là thu nhập từ TDBL và tỷ trọng thu nhập từ TDBL trên tổng thu nhập từ
hoạt động cho vay.
Thu nhập từ TDBL = Doanh thu từ TDBL - Chi phí cho TDBL
Chỉ tiêu này có thể coi là cốt lõi để ngân hàng đánh giá được hiệu quả hoạt
động TDBL trong tổng quan hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Suy cho cùng thì
lợi nhuận vẫn là mục tiêu trên hết của NHTM. Hoạt động TDBL không nằm ngoài
mục đích đó và để thu được nhiều lợi nhuận hơn, ngân hàng cần có chính sách và
15
chiến lược phù hợp nhằm tăng doanh thu, tiết giảm chi phí, nâng cao tỷ lệ sinh lời
của tổng tài sản.
Tỷ lệ nợ quá hạn TDBL
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp và ngược lại.
dư nợ TDBL quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn x 100% = TDBL tổng dư nợ TDBL
Trên thực tế, các khoản vay chuyển trạng thái nợ quá hạn thường là những
khoản vay có vấn đề, có thể do khách hàng tạm thời mất cân đối trong tài chính hoặc
tạm thời gặp khó khăn trong kinh doanh hoặc những sự cố bất trắc không lường trước
nhưng vẫn có thể trả được nợ, bên cạnh đó cũng có khả năng khách hàng mất hẳn khả
năng trả nợ ngân hàng, rủi ro mất vốn cao. Do vậy, việc quản lý các khoản nợ và thu
nợ của khách hàng là hết sức quan trọng. Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu rất quan
trọng và phổ biến nhất khi đánh giá về chất lượng cho vay của ngân hàng vì nó biểu
hiện cho những rủi ro tiềm ẩn về khả năng thu hồi nợ gốc và lãi mà ngân hàng phải
đối mặt, nó cũng thể hiện trình độ và chất lượng thẩm định, quản lý khách hàng của
ngân hàng ra sao.
Nợ quá hạn bao gồm nợ cần chú ý (nhóm 2) và nợ xấu (nhóm 3, 4, 5) trong đó
tỷ lệ nợ xấu thể hiện ở mức độ an toàn, chất lượng TDBL, đánh giá khả năng thu hồi
nợ.
Tỷ lệ nợ xấu của một ngân hàng càng thấp càng tốt. Thực tế, trong kinh doanh
rủi ro là không tránh khỏi, kinh doanh ngân hàng cũng vậy nên các ngân hàng thường
chấp nhận một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn. Mức dưới 3% có thể coi
là ngưỡng khá tốt trong hoạt động NH. Tỷ lệ an toàn cho phép theo thông lệ quốc tế
và Việt Nam là 5%. Nếu giữ ở ngưỡng quá thấp có thể làm giảm cơ hội tiếp cận của
ngân hàng, hoạt động kinh doanh bị bó hẹp. Duy trì ở mức tối ưu không phải là vấn
đề dễ dàng đối với các ngân hàng.
16
Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này
không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn. Với các khoản
nợ xấu, tổ chức tín dụng phải thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng cho từng nhóm nợ cụ thể. Do vậy làm tăng chi phí và làm giảm lợi nhuận của
ngân hàng.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ
1.3.1 Các nhân tố khách quan
Nhân tố môi trường kinh tế - văn hóa - xã hội
Môi trường kinh tế bao gồm những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập, nhu cầu
chi tiêu, nhu cầu về vốn của dân cư. Khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát và thất nghiệp
tăng cao, thu nhập giảm sút, môi trường kinh doanh không thuận lợi sẽ ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại, khi kinh tế tăng trưởng tốt, các
hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng đều tăng là cơ hội để các ngân hàng phát
triển mở rộng hoạt động kinh doanh.
Những yếu tố xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển TDBL có thể kể đến
là tổng dân số, tỷ lệ tăng dân số, cơ cấu dân số theo giới tính, độ tuổi, xu thế di cư,
trình độ học vấn, mức thu nhập,… là những số liệu quan trọng để các ngân hàng
nghiên cứu xác định được thị trường tiềm năng của hoạt động tín dụng và xây dựng
các kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm tăng năng lực cạnh tranh với các đối thủ.
Hành vi tiêu dùng, thói quen mua sắm của khách hàng bị chi phối bởi các yếu
tố văn hóa, nó ảnh hưởng đến nhu cầu về các sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân
hàng. Các vùng địa lý khác nhau có những đặc điểm văn hóa khác nhau về phong tục
tập quán, cách thức giao tiếp, nhu cầu về hàng hóa dịch vụ nói chung và các sản phẩm
dịch vụ tài chính ngân hàng nói riêng. (Vương Hồng Hà 2013)
Môi trường chính trị - pháp luật
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự quản lý chặt chẽ của
pháp luật và chịu nhiều ảnh hưởng từ chính sách của Nhà nước. Chẳng hạn, khi chính
sách của Nhà nước ưu tiên phát triển kinh tế, thực hiện chính sách tiền tệ - tài khóa
mở rộng, tăng mức đầu tư, khuyến khích kêu gọi đầu tư, hỗ trợ lãi suất sẽ tạo điều
17
kiện cho sự phát triển chung của nền kinh tế, GDP tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, thu
nhập của người dân tăng, dẫn đến tăng nhu cầu tiêu dùng và vốn cho sản xuất kinh
doanh.
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước như hiện nay pháp
luật đóng vai trò không thể thiếu. Các quy định của pháp luật cũng ảnh hưởng ít nhiều
đến hiệu quả cho vay. Các quy định về tài sảm đảm bảo, trích lập dự phòng, đối tượng
cho vay của pháp luật thay đổi sẽ tác động đến hoạt động cho vay. Hay tỷ lệ dự trữ,
trần lãi suất cho vay, nghị quyết xử lý nợ xấu,… tất cả có thể ảnh hưởng tích cực hoặc
tiêu cực đến cho vay. Một hành lang pháp lý chặt chẽ, phù hợp, và thống nhất sẽ tạo
điều kiện để ngân hàng hoạt động tốt hơn. (Vương Hồng Hà 2013)
Môi trường công nghệ
Công nghệ hiện đại ngày một phát triển tiên tiến hơn với các công nghệ mới,
phát minh mới dần dần thay đổi bộ mặt tất cả các lĩnh vực nói chung và lĩnh vực ngân
hàng nói riêng. Áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật cho phép ngân hàng cải tiến
quy trình nghiệp vụ, đổi mới cách thức phân phối, tiếp cận khách hàng, phát triển các
sản phẩm dịch vụ mới như cung cấp dịch vụ ngân hàng qua internet, qua ứng dụng
trên điện thoại di động, hay áp dụng trí tuệ nhân tạo vào nghiên cứu dữ liệu, hành vi
của khách hàng như một số ngân hàng đang thử nghiệm. Điều này càng ý nghĩa đối
với hoạt động TDBL khi phải phục vụ số lượng lớn khách hàng, áp dụng được công
nghệ đồng nghĩa với giảm tải cho hệ thống nhân sự, cơ sở vật chất, từ đó giảm chi
phí. (Vương Hồng Hà 2013)
Đồng thời công nghệ phát triển cũng kéo theo các loại hình mới cạnh tranh với
các dịch vụ ngân hàng truyền thống như các ví điện tử, các công ty fintech (công nghệ
tài chính, tiền tệ), tiền mã hóa,… vừa là thách thức lớn nhưng cũng là cơ hội cho các
ngân hàng để thay đổi và thích nghi.
1.3.2 Các nhân tố chủ quan
Nhân tố từ phía ngân hàng
18
Có thể nói hiện nay trong lĩnh vực ngân hàng nói chung và hoạt động TDBL
nói riêng, cạnh tranh giữa các ngân hàng là rất gay gắt, vì vậy việc kinh doanh đạt
hiệu quả cao phụ thuộc nhiều vào năng lực hoạt động của chính bản thân ngân hàng.
Hiệu quả hoạt động TDBL của ngân hàng phụ thuộc chặt chẽ vào các nhân tố
như: chính sách cho vay của ngân hàng, chất lượng cho vay, năng lực tài chính, quy
mô vốn và khả năng phát triển nguồn vốn, khả năng quản lý của ngân hàng, trình độ
chuyên môn của nhân sự, hoạt động tiếp thị quảng bá của ngân hàng,… Mỗi ngân
hàng đều xây dựng cho mình một chính sách cho vay riêng phù hợp với từng nguồn
lực cụ thể. Chính sách cho vay phải thể hiện “khẩu vị tín dụng” của mỗi ngân hàng,
trở thành chuẩn chung cho các bộ tín dụng, tăng cường tính chuyên môn hóa trong
hoạt động cho vay, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao khả năng sinh lời. Chính sách cho vay phải được xây
dựng dựa trên khung chính sách cho vay của NHNN, chế độ ưu đãi, chính sách lãi
suất của Chính phủ, khẩu vị của ngân hàng, quy mô vốn, nhu cầu của khách hàng,
khả năng sinh lời, rủi ro tiềm ẩn,… Nội dung cơ bản của chính sách cho vay chính là
chính sách về khách hàng, chính sách về quy mô và giới hạn cho vay, về thời hạn cho
vay, kỳ hạn trả nợ, lãi suất cho vay, về tài sản đảm bảo. (Nguyễn Văn Tiến 2009)
Về chính sách khách hàng: khách hàng của ngân hàng rất đa dạng nên ngân
hàng cần phân tích rõ các đặc điểm của từng đối tượng khách hàng để có chính sách
tín dụng phù hợp. Đối với các khách hàng truyền thống, có lịch sử quan hệ vay vốn
tốt với ngân hàng cần được hưởng các ưu đãi hơn so với các khách hàng mới, hoặc
có quan hệ tín dụng không tốt với ngân hàng. Ngân hàng cần có chính sách để giữ
chân được khách hàng truyền thống đồng thời thu hút được nhiều hơn các khách hàng
mới. Thực hiện được điều đó, hoạt động cho vay của ngân hàng mới đạt hiệu quả bền
vững, tạo tiền đề cho ngân hàng phát triển tốt.
Về chính sách quy mô và giới hạn: ngân hàng cam kết tài trợ cho khách hàng
với khoản tiền hoặc hạn mức cấp tín dụng nhất định. Ngân hàng có thể xem xét tính
khả thi của phương án vay vốn và nguồn trả nợ của khách hàng để tài trợ toàn bộ nhu
cầu xin vay, hoặc theo một tỷ lệ hợp lý. Quy mô cho vay nếu vượt quá khả năng trả
19
nợ của khách hàng sẽ làm ngân hàng gặp thiệt hại, còn nếu ngân hàng cho vay quá ít
so với nhu cầu thì khách hàng cũng gặp trở ngại trong thực hiện phương án kinh
doanh hoặc không đủ nhu cầu tiêu dùng, trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
người vay.
Về lãi suất cho vay: ngân hàng khi thỏa thuận về lãi suất cho vay phải tính đến
lãi suất cơ bản của NHNN quy định, trần và sàn lãi suất cho vay, lãi suất hòa vốn, lãi
suất cạnh tranh trên thị thường, chi phí huy động vốn của ngân hàng. Lãi suất có thể
cố định trong suốt thời hạn cho vay, hoặc có thể thả nổi tùy theo biến động của lãi
suất tham khảo, hoặc kết hợp lãi suất cố định có điều chỉnh trong một khoảng thời
gian xác định. Chính sách về lãi suất cần phải linh hoạt, đa dạng trong việc đặt giá
trên cơ sở đảm bảo đúng quy định của pháp luật, khả năng sinh lời và đảm bảo tính
cạnh tranh với các ngân hàng khác. Lãi suất luôn là nhân tố quan tâm hàng đầu của
khách hàng khi muốn vay vốn, vì vậy có một chính sách về lãi suất phù hợp sẽ giúp
ngân hàng tăng tính cạnh tranh, thu hút được đông khách hàng, đồng thời nâng cao
hiệu quả cho vay, tăng lợi nhuận.
Về thời hạn vay và kỳ hạn trả nợ: theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước về Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng: “Thời hạn cho vay là
khoảng thời gian được tính từ ngày tiếp theo của ngày tổ chức tín dụng giải ngân vốn
vay cho khách hàng cho đến thời điểm khách hàng phải trả hết nợ gốc và lãi tiền vay
theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng và khách hàng” và “Kỳ hạn trả nợ là các khoảng
thời gian trong thời hạn cho vay đã thoả thuận mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó
khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay cho tổ chức
tín dụng.”. Ngân hàng thường xác định cụ thể thời hạn cho vay trong hợp đồng cho
vay là 6 tháng, 9 tháng hoặc 1 năm,…tùy theo chu kỳ kinh doanh sau khi thỏa thuận
với khách hàng, đối với các khoản vay trung, dài hạn cho các dự án lớn thì ngân hàng
thường giải ngân theo tiến độ công trình. Kỳ hạn trả nợ có thể là cuối kỳ hoặc theo
các kỳ hạn thỏa thuận trong thời hạn cho vay. Kỳ hạn trả nợ liên quan mật thiết đến
tính thanh khoản, khả năng trả nợ của người vay và rủi ro của ngân hàng. Thời hạn
20
cho vay phải cân đối giữa thời hạn của nguồn vốn huy động (kỳ hạn tiền gửi và các
khoản vay của ngân hàng) và thời hạn cho vay (do tính luân chuyển của vốn và quy
mô thu nhập của khách hàng quy định). Từ đó ngân hàng xác định thời hạn để đảm
bảo cân bằng thời hạn trung bình.
Về tài sản đảm bảo: ngân hàng xác định điều kiện đảm bảo dựa vào uy tín của
khách hàng. Những khoản vay của khách hàng truyền thống, có độ tin cậy cao thì
ngân hàng có thể không yêu cầu tài sản đảm bảo. Trường hợp khoản vay không đảm
bảo an toàn, rủi ro cao thì khách hàng buộc phải có tài sản đảm bảo thì ngân hàng
mới thực hiện cho vay. Tài sản đảm bảo sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu được thiệt hại,
là nguồn để ngân hàng xử lý nợ xấu trong trường hợp khách hàng khó khăn trong
việc trả nợ, hoặc trong trường hợp khách hàng cố tình không trả nợ. Đảm bảo khoản
vay có thể bằng hình thức cầm cố hoặc thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Chính
sách tài sản đảm bảo gồm các quy định về các loại đảm bảo, đánh giá và quản lý đảm
bảo. Các ngân hàng thường cung cấp cho khách hàng danh mục các tài sản đảm bảo
mà ngân hàng chấp nhận và các trường hợp vay cần có tài sản đảm bảo. Ngân hàng
có thể cầu khách hàng mua bảo hiểm đối với khoản vay hoặc bảo hiểm cho tài sản
đảm bảo nếu thấy cần thiết. Các hợp đồng bảo lãnh cũng được xem xét cẩn thận,
không chỉ xem xét tài sản đảm bảo của người bảo lãnh mà ngân hàng còn xem xét kĩ
quan hệ giữa người bảo lãnh và khách hàng vay. Giá trị tài sản đảm bảo cũng là một
yếu tố quan trọng để ngân hàng quyết định độ mức cho vay. Ngân hàng sẽ dựa vào
tính thanh khoản và mức độ rủi ro của tài sản đảm bảo để quyết định tỷ lệ cho vay
trên giá trị của tài sản.
Khẩu vị rủi ro của ngân hàng và của người đứng đầu cũng là một yếu tố quan
trọng tác động đến hoạt động TDBL. Ngân hàng muốn theo đuổi lợi nhuận cao có thể
cho vay các khoản có rủi ro lớn, đồng nghĩa gia tăng nguy cơ tăng nợ xấu. Nhưng
nếu ngân hàng quá thận trọng trong cho vay thì chất lượng hoạt động cho vay cũng
không thực sự tốt vì không đảm bảo được mục đích lợi nhuận của ngân hàng. Hoặc
ngân hàng có thể ưu tiên khối khách hàng này, ngành nghề này, hạn chế các khối
khách hàng khác, ngành nghề khác.
21
Trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng: trong hoạt động của ngân hàng
thì vấn đền nhân lực vẫn đóng vai trò rất quan trọng. Đặc biệt trong hoạt động cho
vay thì cán bộ tín dụng đóng vai trò then chốt. Họ sẽ là người trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng, thẩm định khoản vay, mà hiệu quả cho vay phụ thuộc phần lớn vào khâu
thẩm định khách hàng và thẩm định dự án trước khi cho vay. Vì vậy với một đội ngũ
nhân viên tín dụng có trình độ chuyên môn cao, nhạy bén với công việc thì hiệu quả
khoản vay sẽ được nâng lên một cách rõ rệt. Vai trò của cán bộ lãnh đạo trong rà soát,
phê duyệt ra quyết định tín dụng cũng rất quan trọng. Ngoài ra cán bộ cũng phải có
đạo đức nghề nghiệp, không được cấu kết với khách hàng nhằm chiếm dụng vốn của
ngân hàng. Số lượng nhân viên cũng là một nhân tố quan trọng, một cán bộ không
thể làm tốt việc nếu phải quản lý quá nhiều khách hàng hay khoản vay. Nếu chịu một
áp lực công việc quá lớn thì một nhân viên giỏi cũng có thể gặp sai sót, nhầm lẫn
trong việc thẩm định, quyết định cho vay. Ngân hàng cần nghiên cứu kỹ giữa hiệu
quả đạt được của việc tăng thêm nhân viên và chi phí về lương thưởng. Một ngân
hàng sở hữu một đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao, có tinh thần trách
nhiệm sẽ là một nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả cho vay.
Hoạt động tiếp thị quảng bá của ngân hàng: hoạt động này nhằm nâng cao
nhận diện thương hiệu và xây dựng hình ảnh thương hiệu của ngân hàng trên thị
trường và trong mắt công chúng, giúp khách hàng biết đến ngân hàng nhiều hơn, có
ấn tượng tốt về ngân hàng từ đó chủ động tìm đến ngân hàng khi cần sử dụng dịch
vụ.
Mạng lưới giao dịch, cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin: hoạt động
TDBL có đặc điểm là phải phục vụ số lượng lớn khách hàng trải dài ở khắp các địa
bàn, vậy nên việc phát triển được mạng lưới giao dịch (chi nhánh, phòng giao dịch,
điểm giao dịch) rộng khắp là một lợi thế lớn tăng cao tính cạnh tranh và hiệu quả hoạt
động của ngân hàng. Đi kèm với mở rộng mạng lưới là hoàn thiện cơ sở vật chất và
hạ tầng công nghệ để có thể phục vụ lượng lớn khách hàng một cách nhanh chóng,
thông suốt, tránh bị sự cố, gián đoạn. Tuy nhiên việc mở điểm giao dịch phải nghiên
22
cứu kỹ tính khả thi vì chi phí ban đầu rất lớn, nếu kinh doanh kém hiệu quả sẽ gây lỗ
vốn cho ngân hàng.
Nhân tố thuộc về khách hàng:
Nhân tố từ phía người vay cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của khoản vay
(Nguyễn Văn Tiến, 2009). Suy cho cùng thì việc sử dụng vốn có hiệu quả không cũng
tùy thuộc vào khách hàng. Hiệu quả của việc sử dụng vốn đó ra sao phụ thuộc vào
khả năng sử dụng của khách hàng. Đối với những khách hàng là các khách hàng lớn
có tình hình tài chính mạnh, khả năng quản trị tốt thì thường có khả năng sử dụng
vốn có hiệu quả. Ngân hàng có thể xem xét khả năng này thông qua tình hình kinh
doanh trong quá khứ của khách hàng, thu thập thông tin từ bạn hàng của khách hàng,
xem tiều sử vay vốn của khách hàng,… Thông qua đó ngân hàng đưa ra đánh giá
nhận xét xác thực về khả năng của khách hàng. Các tài sản bảo đảm của khách hàng
cho khoản vay cũng tác động đến hiệu quả cho vay. Vì đây là khoản thu nợ thứ hai
nếu khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ. Hầu như các hoạt động kinh doanh
dù có thẩm định kỹ đến đâu thì cũng vẫn ẩn chứa rủi ro không lường trước được.
Ngoài ra ngân hàng còn đứng trước nguy cơ bị khách hàng chiếm dụng vốn, chây ỳ
không chịu trả nợ. Vì vậy một biện pháp đảm bảo cho khoản vay sẽ giúp ngân hàng
nâng cao được hiệu quả cho vay thông qua việc thu hồi nợ khi trường hợp xấu xảy
ra. Tài sảm đảm bảo còn có tác dụng thúc đẩy người vay sử dụng vốn đúng mục đích
và hiệu quả hơn, vì khi tài sản bảo đảm bị thu hồi thì người chịu thiệt nhất vẫn là
khách hàng.
Kết luận Chương 1
Qua chương 1 như đã trình bày ở trên đã hệ thống lại một số cơ sở lý luận
chung về TDBL, từ đó nắm rõ hơn về cách thức hoạt động, vai trò cũng như các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động TDBL. Từ đó làm cơ sở cho việc giải thích
những nguyên nhân, hạn chế của hiệu quả hoạt động TDBL của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018 (được trình bày
trong chương tiếp theo). Qua đó là cơ sở để có thể đưa ra các giải pháp, kiến nghị để
nâng cao hiệu quả hoạt động TDBL tại VietinBank Gia Lai.
23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH GIA LAI
Giới thiệu Chương 2
Chương 2 sẽ giới thiệu một số nét nổi bật về VietinBank và tình hình hoạt
động kinh doanh của VietinBank Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018. Sau đó sẽ tập trung
phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động TDBL tại VietinBank Gia Lai để đánh giá
những kết quả đã đạt được, chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân của chúng.
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (trước đây là Ngân hàng Công
Thương Việt Nam) được hình thành theo Nghị định số 53/1988/NĐ-HĐBT của Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ngày 26/03/1988 trên cơ sở nhân sự và chức năng
nhiệm vụ của Vụ Tín dụng Công nghiệp và Vụ Tín dụng Thương nghiệp của Ngân
hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam cùng các phòng Tín dụng Công nghiệp và Thương
nghiệp thuộc các Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố, thị xã. Ngân hàng Công Thương
Việt Nam chính thức bước vào hoạt động từ ngày 08/07/1988. Từ đó ngày này trở
thành Ngày truyền thống của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cùng với
tên thương hiệu ngắn gọn nhưng rất đỗi thân quen trên thị trường cả trong nước và
quốc tế là VietinBank.
Trải qua 30 năm xây dựng và phát triển (1988 – 2018), VietinBank đã chứng
minh tính đúng đắn và kịp thời của Đảng và Nhà nước khi chuyển mô hình ngân hàng
từ mô hình ngân hàng một cấp sang mô hình ngân hàng hai cấp. Đến nay, toàn hệ
thống đã có gần 23.000 cán bộ, nhân viên làm việc ở Trụ sở chính, 2 văn phòng đại
diện, 9 đơn vị sự nghiệp, 155 chi nhánh cùng gần 1000 phòng giao dịch. Mạng lưới
hoạt động của VietinBank không chỉ có ở trong nước mà VietinBank đã thành lập
ngân hàng 100% vốn tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, đặt 2 chi nhánh tại Cộng
hòa Liên bang Đức và lập Văn phòng Đại diện tại Cộng hòa Liên bang Myanmar.
VietinBank hiện có quan hệ đại lý với hơn 1000 ngân hàng tại trên 90 quốc gia trên
thế giới. Ngoài ra, VietinBank còn tham gia góp vốn vào ngân hàng liên doanh
24
IndovinaBank (ngân hàng liên doanh hoạt động hiệu quả nhất tại Việt Nam) và có
một số công ty trực thuộc. Với hình thức tổ chức là NHTM cổ phần, ngoài cổ đông
lớn nhất là NHNN Việt Nam, VietinBank đã xây dựng được quan hệ hợp tác với hai
cổ đông chiến lược là The Bank of Tokyo Mitsubishi-UFJ, Ltd. (BTMU) của Nhật
Bản và Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC), thành viên của nhóm Ngân hàng Thế giới
(World Bank Group).
Hình 2.1: Mô hình tổ chức của VietinBank
(Nguồn: https://www.vietinbank.vn/vn/gioi-thieu/he-thong-to-chuc.html)
Theo Hình 2.1, VietinBank đã xây dựng cho mình mô hình phát triển nhiều cấp, phân
chia chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng. Nhờ vậy mà VietinBank đã phát triển
được một mạng lưới rộng lớn dưới sự quản lý và giám sát của NHNN Việt Nam.
Đồng thời, thực hiện được nhiệm vụ to lớn của mình là hỗ trợ đắc lực cho sự phát
triển và lớn mạnh của nền kinh tế, cho việc cải thiện và nâng cao mức sống của nhân
dân.
25
Sứ mệnh: là ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp sản
phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế.
Tầm nhìn: trờ thành ngân hàng dẫn đầu Việt Nam, ngang tầm khu vực, hiện
đại, đa năng, theo chuẩn quốc tế.
Triết lý kinh doanh: an toàn, hiệu quả và bền vững; trung thành, tận tụy, đoàn
kết, đổi mới, trí tuệ, kỷ cương; sự thành công của khách hàng là sự thành công của
VietinBank.
Định hướng chiến lược phát triển trung và dài hạn: mục tiêu trong trung,
dài hạn của VietinBank là trở thành ngân hàng có quy mô lớn với hiệu quả hoạt động
tốt nhất hệ thống ngân hàng Việt Nam vào năm 2020. VietinBank đã xác định những
trọng tâm chiến lược trong giai đoạn tiếp theo là tiếp tục tăng trưởng kinh doanh có
chọn lọc, hiệu quả, bền vững, chuyển dịch mạnh cơ cấu khách hàng, cơ cấu thu nhập;
tiếp tục tự động hóa dịch vụ với tiện ích cao, cải thiện mạnh mẽ chất lượng dịch vụ,
đẩy mạnh dịch vụ phi tín dụng, đặc biệt chú trọng dịch vụ thanh toán ứng dụng nền
tảng công nghệ hiện đại; nâng cao năng lực tài chính, tăng cường hiệu quả hoạt động
ngân hàng và công ty con, công ty liên kết; cải thiện năng suất lao động, quản trị hiệu
quả chi phí.
Các mục tiêu phát triển bền vững: với vị thế là NHTM hàng đầu Việt Nam,
bên cạnh mục tiêu kinh doanh hiệu quả và tăng trưởng lợi nhuận, VietinBank còn
đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; cùng Đảng, Chính
phủ thực hiện cải thiện môi trường xã hội, xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền vững.
VietinBank không ngừng nâng cao năng lực tài chính, con người, công nghệ… để
đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững của ngân hàng cũng như toàn xã hội.
VietinBank phấn đấu tiếp tục thực hiện tốt nghĩa vụ với cộng đồng, triển khai các dự
án và công trình an sinh xã hội, thể hiện đúng triết lý kinh doanh “Nâng giá trị cuộc
sống”.
Trong năm 2018, nhân kỷ niệm 30 năm xây dựng và phát triển, Đảng và Nhà
nước đã tặng thưởng VietinBank Huân chương Lao động hạng Nhất (lần thứ 2) và
26
Cờ Thi đua của Chính phủ. Đây là sự ghi nhận và biểu dương những thành tích, nỗ
lực vượt bậc và đóng góp quan trọng của VietinBank trong suốt 30 năm qua.
Với vị trí 310 trong Bảng xếp hạng toàn cầu của Brand Finance, năm 2018,
VietinBank lọt vào Top 400 Thương hiệu Ngân hàng giá trị nhất thế giới và lần thứ
6 VietinBank lọt vào Top 500 Thương hiệu Ngân hàng giá trị nhất thế giới. Thăng
hạng ngoạn mục 98 bậc so với năm 2017, VietinBank trở thành ngân hàng đứng thứ
3 trong tốp các ngân hàng tăng hạng mạnh nhất. Đồng thời, giá trị thương hiệu của
VietinBank cũng tăng tới 51,3% - tương ứng với 381 triệu USD và sức mạnh thương
hiệu xếp hạng AA-. Lần thứ 7 liên tiếp, VietinBank lọt vào danh sách Forbes Global
2000 (Tốp 2000 Doanh nghiệp lớn nhất thế giới) do tạp chí uy tín Forbes của Mỹ
công bố. Forbes xác định VietinBank đạt doanh thu 3,4 tỷ USD và giá trị thị trường
đạt 4,8 tỷ USD.
VietinBank vinh dự 3 năm liên tiếp đạt Giải thưởng Ngân hàng Bán lẻ tốt nhất
Việt Nam của Tạp chí Global Banking & Finance Review cùng nhiều giải thưởng uy
tín khác: Ngân hàng Bán lẻ tốt nhất Việt Nam của Tạp chí International Finance
Magazine; cú đúp giải thưởng “Ngân hàng Bán lẻ tiêu biểu nhất 2018” và “Ngân hàng
điện tử tiêu biểu 2018” của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA) phối hợp với Tập
đoàn Dữ liệu Quốc tế IDG trao tặng. VietinBank được Tạp chí Global Finance vinh
danh giải thưởng “Đơn vị cung cấp dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam 2018”. Giải
thưởng minh chứng cho những đổi mới và tăng trưởng mạnh trong hoạt động ngoại
hối với định hướng nâng cao vị thế của VietinBank trên thị trường ngoại hối cùng
nhiều giải pháp kinh doanh đồng bộ và hiệu quả. (VietinBank 2019)
2.2 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Gia Lai
2.2.1 Sự ra đời và phát triển, cơ cấu tổ chức
VietinBank Gia Lai được thành lập theo quyết định số 19/QĐ-HĐQT-NHCT1
ngày 12/02/1999 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam.
VietinBank Gia Lai thành lập ngày 01/03/1999 và chính thức khai trương đi vào hoạt
động ngày 07/07/1999. VietinBank Gia Lai ngày đầu thành lập chỉ với 22 cán bộ,
27
nhân viên với rất nhiều khó khăn, thách thức: ra đời muộn hơn so với các ngân hàng
thương mại khác trong tỉnh, cơ sở vật chất - kỹ thuật hầu như không có gì, đội ngũ
cán bộ nhân viên ít, thiếu kinh nghiệm phần lớn từ chi nhánh NHNN tỉnh chuyển
sang. Họ vốn quen với hoạt động nghiệp vụ của một cơ quan quản lý Nhà nước, nay
chuyển sang hoạt động trong một doanh nghiệp với chức năng kinh doanh tiền tệ chắc
chắn sẽ không tránh khỏi lúng túng, khó khăn. Trụ sở chi nhánh đặt tại số 01 Trần
Hưng Đạo, phường Tây Sơn, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Đến nay, VietinBank Gia Lai là một trong những ngân hàng TMCP phát triển
với tốc độ nhanh, quy mô tài sản lớn, đội ngũ nhân sự hùng hậu, hiệu quả kinh doanh
tốt trên địa bàn tỉnh, năm 2014 đến năm 2017 được VietinBank xếp loại chi nhánh
cấp 1 hạng 1 trong toàn hệ thống VietinBank.
Ngày đầu thành lập cơ cấu tổ chức của VietinBank Gia Lai gồm Ban giám
đốc, phòng Kế toán, phòng Kinh doanh và phòng Tổ chức - Hành chính. Đến tháng
12/2003, VietinBank Gia Lai thành lập phòng giao dịch An Khê là phòng giao dịch
đầu tiên được thành lập mở đầu cho việc phát triển hệ thống phòng giao dịch của
VietinBank Gia Lai.
Cùng với sự phát triển hoạt động kinh doanh, các phòng nghiệp vụ của
VietinBank Gia Lai cũng được thành lập, đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ của một
NHTM. Hệ thống phòng giao dịch dần chiếm lĩnh các địa bàn huyện trọng điểm, kinh
tế phát triển và các địa điểm thuận lợi, khu thương mại và khu vực tập trung đông dân
cư tại thành phố Pleiku. Đến nay trụ sở chi nhánh có 08 phòng nghiệp vụ gồm các
phòng Kế toán, Tiền tệ - Kho quỹ, Hỗ trợ tín dụng, Khách hàng doanh nghiệp lớn,
Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, Bán lẻ, Tổng hợp, Tổ chức – Hành chính cùng
11 phòng giao dịch trên địa bàn toàn tỉnh: PGD Thành phố Pleiku, PGD Hai Bà
Trưng, PGD Phù Đổng, PGD Chư Păh, PGD An Khê, PGD Đak Đoa, PGD Chư Sê,
PGD Chư Pưh, PGD Chư Prông, PGD Đức Cơ, PGD Ia Grai. Hệ thống PGD hoạt
động ổn định, có hiệu quả, cơ sở vật chất và nhân sự hoàn thiện, đạt định mức của
VietinBank về tổng dư nợ và huy động bình quân/đầu người, hỗ trợ và thúc đẩy hoạt
động kinh doanh, đa dạng hóa các sản phẩm ngân hàng, các kênh phân phối, nâng
28
cao vị thế của VietinBank Gia Lai trong các ngân hàng trên địa bàn tỉnh và trong hệ
thống VietinBank. Tổng số cán bộ là hơn 200 cán bộ công nhân viên, đa số đều đã có
trình độ chuyên môn đại học và sau đại học, có kinh nghiệm trong công tác.
VietinBank Gia Lai luôn nỗ lực hoàn thiện và phát triển với mục tiêu đa dạng
hóa các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, không ngừng nâng cao chất lượng phục
vụ, xây dựng đội ngũ nhân sự thân thiện, chuyên nghiệp, tạo được sự hài lòng và niềm
tin cho khách hàng, tạo dựng được giá trị thương hiệu, uy tín VietinBank trên địa bàn
tỉnh và trong khu vực miền Trung – Tây Nguyên.
Ngoài tập trung vào hoạt động kinh doanh, VietinBank Gia Lai còn tích cực
tham giao vào các chương trình an sinh xã hội tại địa phương, tài trợ xây dựng trường
học, nhà tình nghĩa, dành tặng nhiều suất quà, học bổng cho các hoàn cảnh khó khăn.
Cán bộ VietinBank Gia Lai tích cực tham gia các phong trào, hoạt động văn nghệ -
thể thao của hệ thống VietinBank và của ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh.
2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018
Thời gian hoạt động từ 2015 – 2018 chi nhánh đạt được một số kết quả như
sau:
Hoạt động huy động vốn:
4000
35%
3500
30%
30%
492,1
3000
25%
541,4
992
1048
2500
20%
2000
15%
2264
2100
10,30%
1500
10%
1812
1516
1000
5%
4,81%
500
0%
-0,04%
709,9
618
563
531
0
-5%
2015
2016
2017
2018
Tiền gửi khối bán buôn
Tiền gửi khối bán lẻ
Tiền gửi khác
Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm
Tổng nguồn vốn huy động của VietinBank Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018 (ĐVT: tỷ đồng)
29
Biểu đồ 2.2: Kết quả huy động vốn của VietinBank Gia Lai giai đoạn 2015 –
2018
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VietinBank Gia Lai từ
2015 – 2018)
Tình hình kinh tế địa phường ngày càng phát triển là cơ hội để VietinBank Gia
Lai cũng như các NHTM khác tăng trưởng nguồn vốn huy động. Sự thành lập mạng
lưới chi nhánh và phòng giao dịch của các NHTM tương đối sôi động ít nhiều đã có
tác động đến tình hình hoạt động của VietinBank Gia Lai. Trước sự cạnh tranh gay
gắt trên thị trường huy động vốn, VietinBank Gia Lai cũng đưa ra nhiều chính sách
để giữ chân khách hàng bằng các biện pháp hữu hiệu như thường xuyên theo dõi và
điều chỉnh kịp thời lãi suất huy động để đảm bảo tính cạnh tranh, tiếp tục thực hiện
các chương trình khuyến mãi, các chương trình chăm sóc khách hàng, cũng như thu
hút các khách hàng mới. Biểu đồ 2.1 cho thấy nhìn chung nguồn vốn huy động tại chi
nhánh có tăng trưởng trong giai đoạn 2015-2018, tổng nguồn vốn huy động đến
31/12/2018 đạt 3.534 tỷ đồng, tăng 330 tỷ đồng so với năm 2017 tương ứng mức tăng
10,3%, cho thấy hoạt động huy động vốn đã có sự hồi phục sau khi tăng tưởng âm
trong năm 2017. Tình hình huy động vốn mảng khách hàng bán lẻ có mức tăng trưởng
ổn định và tăng tốt qua các năm. VietinBank Gia Lai đã có định hướng đúng đắn khi
tăng tiếp cận và tiếp thị ở thị trường cá nhân trên địa bàn vì số dư huy động vốn cá
nhân có tính chất ổn định cao và dễ tiếp cận hơn so với thị trường huy động vốn doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, so với các NHTM khác trên địa bàn, tỷ lệ tăng trưởng của
VietinBank Gia Lai còn ở mức thấp, chưa ổn định, chưa hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch
hàng năm. Thị phần huy động vốn của VietinBank Gia Lai chiếm tỷ trọng thấp so với
các NHTM khác trên địa bàn.
Hoạt động tín dụng
30
14000
60,00%
12000
51,18%
50,00%
10000
40,00%
5784
4949
8000
5008
30,00%
4480
6000
20,00%
4000
16,14%
6361
6192
12,57%
10,00%
4585
9,01%
2000
4042
0
0,00%
2015
2016
2017
2018
Dư nợ khối bán buôn
Dư nợ khối bán lẻ
Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm
Tổng dư nợ tín dụng của VietinBank Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018 (ĐVT: tỷ đồng)
Biểu đồ 2.3: Kết quả hoạt động tín dụng của VietinBank Gia Lai giai đoạn
2015 – 2018
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VietinBank Gia Lai từ
2015 – 2018)
Hoạt động tín dụng tại VietinBank Gia Lai tập trung vào cho vay vào cả hai
khối khách hàng bán buôn và khách hàng bán lẻ. Biểu đồ 2.2 cho thấy dư nợ
VietinBank Gia Lai tăng mạnh và nhanh qua các năm, tốc độ tăng trưởng thường
được giữ ở mức 2 con số. Đến hết năm 2018, tổng dư nợ tín dụng của VietinBank
Gia Lai đạt 12.145 tỷ đồng, là một trong những chi nhánh có tổng dư nợ lớn trong hệ
thống VietinBank và trong các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn tỉnh Gia Lai Đạt
được điều đó là do VietinBank Gia Lai liên tục mở rộng mạng lưới hoạt động với 11
phòng giao dịch trên toàn địa bàn tỉnh Gia Lai, cùng với phát triển cho vay các doanh
nghiệp ở các địa bàn lân cận miền Trung – Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. Bên cạnh
đó, VietinBank Gia Lai từng bước tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng; thực hiện mở rộng tín dụng có
hiệu quả, ưu tiên các lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ,
31
doanh nghiệp vừa và nhỏ, đảm bảo đầu tư vốn tín dụng có trọng tâm, trọng điểm góp
phần thúc đẩy kinh tế xã hội tỉnh.
Bên cạnh đó, VietinBank Gia Lai đưa ra các chính sách tín dụng phù hợp với
từng thời kỳ, từng giai đoạn cùng với chính sách lãi suất linh hoạt, cạnh tranh để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Cụ thể, chi nhánh có nhiều chương trình
ưu đãi lãi suất cho vay theo quy định đối với nhóm khách hàng thuộc ngành, lĩnh vực:
phát triển nông nghiệp nông thôn, xuất nhập khẩu, ưu đãi doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Kết quả kinh doanh
1600
50,00%
1365,65
1400
40,00%
37,48%
34,91%
1157,15
1200
30,00%
1116,39
993,79
955,54
1000
20,00%
904,5
806,52
768,27
800
10,00%
600
0,00%
-1,34%
400
-10,00%
252,65
249,26
187,27
187,27
200
-20,00%
-24,87%
0
-30,00%
2015
2016
2017
2018
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận
Kết quả kinh doanh của VietinBank Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018 (ĐVT: tỷ đồng)
Biểu đồ 2.4: Kết quả kinh doanh của VietinBank Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VietinBank Gia Lai từ
2015 – 2018)
Mặc dù tăng trưởng huy động vốn và dư nợ tương đối tốt và tốc độ tăng lợi
nhuận của VietinBank Gia Lai trong 2 năm 2015, 2016 có thể nói là ấn tượng tuy
nhiên đến năm 2017 lại giảm nhẹ và đến năm 2018 giảm tương đối mạnh. Có thể kể
đến nhiều nguyên nhân: huy động vốn của VietinBank Gia Lai còn khiêm tốn so với
dư nợ, nên chi nhánh phải phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn cấp từ VietinBank, chưa
chủ động được nguồn vốn tại chỗ nên làm tăng chi phí. Cùng với đó, giai đoạn 2017
32
2018 là giai đoạn tương đối khó khăn cho khu vực nông nghiệp khi giá cả các loại
nông sản chủ lực của tỉnh như cà phê, hồ tiêu, cao su giảm mạnh, dịch bệnh và hạn
hán, ngập úng làm chết nhiều diện tích hồ tiêu, gây ảnh hưởng đến nền kinh tế của cả
tỉnh, khiến tình hình tài chính của các khách hàng nông dân cũng có nhiều khó khăn,
kéo theo nợ xấu tăng và tăng chi phí trích lập dự phòng, bào mòn lợi nhuận.
Nhìn chung, mặc dù còn một một số tồn tại thiếu sót, VietinBank Gia Lai vẫn
được đánh giá hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt kế hoạch lợi nhuận được giao,
là một trong những chi nhánh có lợi nhuận cao trong hệ thống VietinBank.
2.3 Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018
2.3.1 Quy trình và các sản phẩm tín dụng bán lẻ
2.3.1.1 Quy trình tín dụng bán lẻ
Các NHTM đều xây dựng một quy trình cấp tín dụng cụ thể. Tại VietinBank
Gia Lai, quy trình cho vay TDBL gồm các bước:
Bước 1: Cán bộ tín dụng tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị vay vốn của
khách hàng.
Cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn, tư vấn khách hàng về điều kiện cho vay và việc
thiết lập hồ sơ vay vốn, đồng thời kiểm tra tính đầy đủ, tính chính xác của hồ sơ pháp
lý, hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản bảo đảm và kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay.
Sau đó xác định khách hàng có thuộc đối tượng hạn chế/không cấp tín dụng theo
chính sách, định hướng cấp tín dụng của VietinBank hay không.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện tín dụng, lập tờ trình thẩm định, kiểm soát,
trình ký duyệt tờ trình thẩm định.
Căn cứ các tài liệu do khách hàng cung cấp, thông tin thu thập được trong quá
trình kiểm tra thực tế tại đơn vị và thông tin từ các nguồn khác (như thông tin CIC,
tổ dân phố nơi khách hàng sinh sống hoặc nguồn tin từ mối quan hệ quen biết của cán
bộ) cán bộ tín dụng phân tích, thẩm định tín dụng, lập tờ trình thẩm định cấp tín dụng
theo mẫu. Nội dung thẩm định bao gồm thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn,
đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, tình hình tài
33
chính của khách hàng và nguồn trả nợ, khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi; thẩm
định tài sản bảo đảm hoặc các biện pháp bảo đảm cho khoản vay khác; đánh giá lợi
ích, rủi ro khách hàng mang lại… Tờ trình thẩm định đưa ra ý kiến nhận xét và đề
xuất phương thức cho vay, số tiền vay, thời hạn cho vay, kỳ hạn trả gốc, trả lãi, biện
pháp bảo đảm tiền vay, tiến độ giải ngân, và các điều kiện cho vay khác.
Bước 3: Xét duyệt hồ sơ, ra quyết định tín dụng
Trên cơ sở tờ trình thẩm định, lãnh đạo Phòng Bán lẻ/Phòng Giao dịch ra quyết
định cấp tín dụng nếu khoản vay thuộc thẩm quyền tín dụng của Phòng Bán lẻ/Phòng
Giao dịch, hoặc ký chuyển Ban lãnh đạo Chi nhánh xem xét, quyết định việc cấp giới
hạn tín dụng và cho vay đối với khách hàng với trường hợp vượt thẩm quyền của
Phòng Bán lẻ/Phòng Giao dịch. Trường hợp vượt quyền phán quyết của Chi nhánh,
hồ sơ sẽ được trình lên Phòng Phê duyệt tín dụng hoặc cấp Hội đồng Quản trị của
VietinBank tùy theo thẩm quyền tái thẩm định và quyết định cấp giới hạn tín dụng và
cho vay.
Bước 4: Thông báo cho khách hàng, hoàn thiện thủ tục nhận bảo đảm, soạn
thảo ký kết hợp đồng tín dụng, giải ngân, giám sát trong khi cho vay
Khi khoản vay đã được phê duyệt, trên cơ sở các nội dung và các điều kiện tín
dụng đã thỏa thuận thống nhất với khách hàng, cán bộ tín dụng thông báo cho khách
hàng. Cán bộ hỗ trợ tín dụng sẽ soạn thảo hợp đồng bảo đảm và phối hợp với khách
hàng hoàn tất thủ tục công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm tài sản (nếu có), soạn
thảo hợp đồng tín dụng sau khi thỏa thuận với khách hàng về các điều khoản của hợp
đồng. Sau khi ký kết các hợp đồng và hồ sơ cần thiết liên quan, cán bộ hỗ trợ tín dụng
thực hiện giải ngân khoản vay theo hồ sơ đề nghị của khách hàng và đề xuất giải ngân
của cán bộ tín dụng Phòng Bán lẻ/Phòng Giao dịch. Khi giải ngân ngân hàng thực
hiện việc giám sát trong khi cho vay thông qua việc kiểm soát chứng từ giải ngân vốn
vay đúng đối tượng, đúng mục đích.
Bước 5: Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay.
Đây là các công việc cần thực hiện sau khi cho vay để đảm bảo khách hàng sử
dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả, bên cạnh đó kiểm soát khách hàng giúp kịp
34
thời phát hiện những rủi ro, sai sót, lệch lạc trong hoạt động của khách hàng để có
biện pháp khắc phục và ứng phó kịp thời.
2.3.1.2 Các sản phẩm tín dụng bán lẻ
Hiện nay, VietinBank cung cấp đa dạng các sản phẩm TDBL phục vụ các nhu
cầu về tiêu dùng, vốn kinh doanh của phân khúc khách hàng bán lẻ.
Cho vay mua nhà ở, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở: là sản
phẩm tín dụng hỗ trợ vốn cho các đối tượng khách hàng có nhu cầu về nhà ở, đất ở,
thời gian cho vay dài, phương thức trả nợ linh hoạt, phù hợp với khả năng tài chính
của khách hàng.
Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở: là sản phẩm đáp ứng cho các khách hàng
có nhu cầu vay vốn xây dựng, sửa chữa nhà ở.
Cho vay mua ô tô: à sản phẩm đáp ứng cho các khách hàng có nhu cầu vay
vốn mua ô tô mới hoặc cũ, tài sản đảm bảo có thể là thế chấp chính xe mua từ vốn
vay hoặc tài sản khác.
Cho vay cán bộ công nhân viên: là sản phẩm vay vốn không cần tài sản bảo
đảm, có 2 hình thức là cho vay cán bộ công nhân viên thông thường và cho vay cán
bộ công nhân viên VietinBank, sản phẩm cần một số điều kiện nhất định.
Cho vay bằng hình thức phát hành thẻ tín dụng: ngân hàng thẩm định về
yêu cầu vay vốn như hồ sơ cho vay tiêu dùng thông thường, phát hành thẻ tín dụng
cho khách hàng với hạn mức nhất định, có thể yêu cầu hoặc không yêu cầu tài sản
bảo đảm, là sản phẩm đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt.
Cho vay tiêu dùng thông thường: là sản phẩm cho vay các nhu cầu về tiêu
dùng khác không thuộc các sản phẩm cụ thể như vay mua sắm vật dụng, đồ dùng gia
đình,…
Các sản phẩm cho vay tiêu dùng như nêu ở trên có các đặc điểm chung là yêu
cầu về khả năng tài chính, thu nhập của khách hàng, mức cho vay tối đa có thể đến
80% nhu cầu vốn (đối với cho vay ngắn hạn) hoặc 70% (đối với cho vay trung dài
hạn), thời gian cho vay dài, phương thức trả nợ linh hoạt.
35
Cho vay sản xuất kinh doanh thông thường: là sản phẩm đáp ứng nhu cầu
vốn cho các mục đích sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ, thời hạn cho vay có
thể ngắn hạn hoặc trung dài hạn, tài sản bảo đảm linh hoạt, phương thức cho vay,
phương thức trả nợ tùy theo nhu cầu và khả năng của khách hàng.
Cho vay kinh doanh tại chợ: hình thức cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn của
các cá nhân, hộ kinh doanh kinh doanh tại chợ. Ngoài cho vay từng lần với kỳ hạn
tối đa 12 tháng khách hàng có thể vay trả góp theo các kỳ hạn trả nợ theo
ngày/tuần/tháng nhưng tối đa không quá 3 tháng.
Cho vay phục vụ nông nghiệp nông thôn: là sản phẩm cho vay nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng bán lẻ có nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất nông – lâm
– ngư nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh ở địa bàn nông thôn.
2.3.2 Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ
2.3.2.1 Dư nợ tín dụng bán lẻ, cơ cấu dư nợ tín dụng và thị phần tín dụng
Dư nợ tín dụng bán lẻ
7000
50,00%
45,69%
5784
6000
40,00%
5008
4949
5000
4480
30,00%
4000
20,00%
16,87%
3000
11,79%
10,00%
2000
0,00%
-1,18%
1000
0
-10,00%
2015
2016
2017
2018
Dư nợ tín dụng bán lẻ
Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm
Dư nợ tín dụng bán lẻ của VietinBank Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018 (ĐVT: tỷ đồng)
Biểu đồ 2.5: Dư nợ tín dụng bán lẻ của VietinBank Gia Lai giai đoạn 2015 –
2018
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VietinBank Gia Lai từ
2015 – 2018)
36
Biều đồ 2.4 cho thấy ngoài năm 2017 dư nợ tín dụng bán lẻ có giảm nhẹ, các
năm còn lại đều tăng trưởng ở mức 2 con số, đặc biệt năm 2015 tăng mạnh so với
năm 2014. Đạt được điều đó là nhờ định hướng đúng đắn cùng nhiều giải pháp hiệu
quả của Ban lãnh đạo Chi nhánh, sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ. Ngoại trừ trong năm
2017 có sự sụt giảm là do có sự thay đổi về nhân sự cấp cao của Chi nhánh,
VietinBank Gia Lai thay đổi Giám đốc từ tháng 1 năm 2017 dẫn đến định hướng tín
dụng của chi nhánh có sự thay đổi với trọng tâm là rà sát chất lượng tín dụng.
Cơ cấu dư nợ tín dụng của Vietinbank Gia Lai từ 2015 – 2018:
2015
2016
2017
2018
44, 42%
47, 43%
47, 62%
47, 80%
52, 20%
52, 38%
52, 57%
55, 58%
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu dư nợ tín dụng của VietinBank Gia Lai giai đoạn 2015 –
2018
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VietinBank Gia Lai từ
2015 – 2018)
Không tương ứng với sự tăng trưởng của dư nợ TDBL, tỷ trọng của dư nợ
TDBL lại có xu hướng giảm trong các năm 2015 đến 2017, chỉ tăng trở lại trong năm
2018. Điều này cho thấy xu hướng của ngân hàng không chỉ đẩy mạnh phát triển
riêng TDBL mà vẫn phát triển đều các loại hình tín dụng, hướng đến cân bằng trong
cơ cấu dư nợ. Tuy nhiên, điều đó cũng cho thấy chi nhánh chưa thực sự quyết tâm và
có giải pháp hiệu quả để tăng tỷ lệ dư nợ bán lẻ mặc dù đặt mục tiêu ưu tiên phát triển
tín dụng bán lẻ.
Thị phần tín dụng bán lẻ
37
17,50%
25,20%
7,80%
13,30%
20,90%
15,30%
BIDV Gia Lai
Agribank Gia Lai
Vietcombank Gia Lai
VietinBank Gia Lai
Sacombank Gia Lai
Các ngân hàng khác
Thị phần dư nợ tín dụng bán lẻ các NHTM trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2018
Biểu đồ 2.7: Thị phần dư nợ tín dụng bán lẻ các NHTM trên địa bàn
tỉnh Gia Lai năm 2018
(Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động ngân hàng của NHNN tỉnh Gia Lai năm 2018)
Biểu đồ 2.6 cho thấy so với các ngân hàng trên địa bàn tỉnh, VietinBank Gia
Lai có thị phần có thể nói là còn khiêm tốn, đứng cuối cùng trong nhóm 4 NHTM
nhà nước lớn, chỉ hơn nhóm các NHTM cổ phần nhờ các lợi thế về vốn, cơ sở vật
chất và thương hiệu tốt. Điều này cho thấy mặc dù có tăng trưởng nhưng mức tăng
chưa ấn tượng so với mức tăng chung của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh, VietinBank
Gia Lai càng cần phải nỗ lực hơn nữa nếu muốn giành được thị phần lớn hơn.
2.3.2.2 Số lượng khách hàng tín dụng bán lẻ
Bảng 2.1: Số lượng khách hàng tín dụng bán lẻ của VietinBank Gia Lai từ
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
2018
Tỷ lệ tăng
Tỷ lệ tăng
Tỷ lệ tăng
trưởng
trưởng
trưởng
2016/2015
2017/2016
2018/2017
Số
lượng
12.268
14.120
13.502
14.037
15,1%
- 4,38%
3,96%
khách hàng
TDBL
2015 – 2018
38
(Nguồn số liệu: Phòng Tổng hợp - VietinBank Gia Lai)
Qua bảng 2.1 ta thấy số lượng khách hàng TDBL của chi nhánh tăng giảm
tương đối đồng nhất với dư nợ bán lẻ, tăng mạnh trong năm 2016 tuy nhiên đến năm
2017 lại bị sụt giảm và hồi phục lại trong năm 2018, do từ giữa năm 2016 tỷ lệ nợ
xấu tăng cao ngân hàng đã siết chặt hơn chính sách cho vay, khiến số lượng khách
hàng giảm.
2.3.2.3 Thu nhập từ hoạt động tín dụng bán lẻ
Bảng 2.2: Thu nhập từ hoạt động tín dụng bán lẻ của VietinBank Gia Lai từ
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
2018
Tỷ lệ tăng
Tỷ lệ tăng
Tỷ lệ tăng
trưởng
trưởng
trưởng
2016/2015
2017/2016
2018/2017
Thu nhập
90,78
122,31
100,9
81,73
34,73%
- 17,5%
- 19%
từ
hoạt
động
TDBL
2015 – 2018 (ĐVT: tỷ đồng)
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VietinBank Gia Lai từ
2015 – 2018)
Bảng 2.2 cho thấy thu nhập từ hoạt động TDBL của VietinBank Gia Lai tăng
trưởng mạnh trong năm 2016 tuy nhiên lại giảm khá nhiều trong hai năm 2017 và
2018 mặc dù dư nợ có xu hướng tăng. Điều đó đặt ra thách thức cho ngân hàng, cần
phải đánh giá lại quá trình mở rộng phát triển TDBL làm phát sinh nhiều chi phí,
chưa mang lại lợi nhuận như kỳ vọng.
2.3.2.4 Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng bán lẻ
Bảng 2.3: Tình hình nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng bán lẻ của
VietinBank Gia Lai từ 2015 – 2018 (ĐVT: tỷ đồng)
39
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
2018
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
Tổng dư
4.480
100
5.008
100
4.949
100
5.784
100
nợ TDBL
Nợ
quá
hạn
6,31
0,14
22,46
0,45
87,44
1,76
142,13
2,46
TDBL
Trong đó:
-Nợ
cần
4,66
0,1
9,56
0,19
24,9
0,5
23,38
0,4
chú ý
-Nợ xấu
1,65
0,04
12,9
0,26
62,54
1,26
118,75
2,06
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VietinBank Gia Lai từ
2015 – 2018)
Bảng 2.3 cho thấy nợ quá hạn TDBL của chi nhánh có xu hướng tăng dần qua
từng năm, do chi nhánh mở rộng TDBL nên nợ quá hạn kéo theo có thể nói là hệ quả
tất yếu. Một lý do khách quan nữa là trong năm 2017 và 2018, giá cả các mặt hàng
nông sản chủ lực giảm sút, thời tiết khắc nghiệt khiến nhiều diện tích cây trồng bị
chết, hạ năng suất khiến tình hình ngành nông nghiệp của tỉnh rất khó khăn, đời sống
nông dân giảm sút, khó khăn về tài chính, ảnh ưởng đến việc trả nợ cho ngân hàng.
Cả nợ cần chú ý và nợ xấu tăng tương đối nhanh, tuy tỷ lệ nợ xấu chưa vượt
ngưỡng 3% nhưng mức 2,06% là tương đối cao so với tỷ lệ chung của toàn hệ thống
là 1,6% thể hiện chất lượng TDBL hiện tại của chi nhánh diễn biến theo chiều hướng
xấu, cần có các biện pháp khác phục kịp thời để cải thiện và nâng cao chất lượng nợ
TDBL, cũng là để đảm bảo lợi nhuận cho chi nhánh.
2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018
2.4.1 Những kết quả đạt được
Với định hướng phát triển đúng đắn, kịp thời tận dụng cơ hội và sự nỗ lực cao
của toàn thể cán bộ nhân viên, VietinBank Gia Lai đã hoàn thành tốt kế hoạch kinh
doanh năm 2015 đến 2017 dù gặp rất nhiều khó khăn. Có thể nói Vietinbank Gia Lai
40
đã thực hiện tốt các định hướng đề ra nhằm mục tiêu mở rộng phát triển hoạt động
TDBL của mình.
Dư nợ TDBL cơ bản tăng qua các năm, số lượng khách hàng tăng, cung cấp
được nhiều sản phẩm tín dụng đa dạng cho khách hàng, từng bước củng cố và gia
tăng thị phần TDBL so với các ngân hàng khác trên địa bàn, nâng cao vị thế thương
hiệu VietinBank Gia Lai.
VietinBank Gia Lai đã triển khai được nhiều chương trình chăm sóc khách
hàng, các chương trình ưu đãi, hỗ trợ lãi suất đáp ứng kỳ vọng của khách hàng, được
khách hàng đánh giá cao và tin tưởng lựa chọn, bằng chứng là VietinBank Gia Lai có
thị phần đứng thứ 4 về dư nợ bán lẻ trong các ngân hàng trên địa bàn toàn tỉnh năm
2018.
Đào tạo được đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ, năng động, có trình độ, năng lực
chuyên môn cao, đạo đức tốt, ngày càng chuyên nghiệp trong công việc và thân thiện
với khách hàng. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo có kinh nghiệm, có năng lực điều hành tổ
chức.
Mạng lưới phòng giao dịch được quan tâm đầu tư, mở rộng, cơ sở vật chất,
nhân sự ngày một hoàn thiện. Chi nhánh có 1 trụ sở chính cùng 11 phòng giao dịch
có mặt tại hầu hết các huyện trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó có 3 PGD và trụ sở chính
trên địa bàn thành phố Pleiku. Mạng lưới rộng giúp chi nhánh có lợi thế tiếp cận được
số lượng khách hàng lớn.
2.4.2 Những tồn tại, hạn chế
Tuy hoạt động TDBL của VietinBank Gia Lai đạt được một số kết quả tốt tuy
nhiên vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng của địa
phương và của nguồn lực của ngân hàng.
Kết quả kinh doanh năm 2018 không đạt kế hoạch, lợi nhuận sụt giảm mạnh,
thị phần dư nợ TDBL so với các NHTM khác trên địa bàn còn thấp, hình ảnh thương
hiệu có dấu hiệu chững lại, không được cải thiện.
41
Dư nợ TDBL thậm chí giảm nhẹ trong năm 2017. Tỷ trọng dư nợ TDBL trong
tổng dư nợ còn khiêm tốn, chưa đạt kỳ vọng so với định hướng và nguồn lực chi
nhánh dành cho phát triển TDBL.
Nợ quá hạn, đặc biệt là nợ xấu tăng nhanh qua các năm (từ Bảng 2.3 cho thấy
năm 2015 nợ xấu chỉ ở mức 0,04% đã tăng vọt lên 2,06% năm 2018) , làm tăng mạnh
chi phí dự phòng rủi ro, bào mòn lợi nhuận, đồng thời đặt ra dấu hỏi cho chi nhánh
trong việc quản trị chất lượng tín dụng.
Các sản phẩm TDBL đa dạng nhưng không có đặc trưng nổi bật tạo ưu thế
cạnh tranh so với các ngân hàng khác. Các sản phẩm hầu hết vẫn mang tính truyền
thống, chưa có sự phát triển mang tính hiện đại hơn so với sự phát triển kinh tế xã
hội.
Thủ tục, hồ sơ vay vốn còn phức tạp gây khó khăn cho khách hàng, thời gian
giải quyết hồ sơ còn kéo dài. Chi nhánh còn yêu cầu khắt khe về tài sản bảo đảm, bỏ
qua cơ hội tiếp cận với các khách hàng có thu nhập, khả năng tài chính tốt mà không
có tài sản bảo đảm. Quy trình, quy định cho vay còn một số bất cập, tạo khối lượng
lớn công việc, kéo dài thời gian tác nghiệp của cán bộ tín dụng.
2.5 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia
Lai giai đoạn 2015 – 2018
2.5.1 Nguyên nhân khách quan
Giai đoạn vừa qua tình hình kinh tế cả nước tiếp tục phát triển ổn định, tăng
trưởng các năm duy trì ở mức tốt, lạm phát được duy trì ở mức thấp, mặt bằng chung
giá cả tương đối ổn định, tuy nhiên đối với tình hình kinh tế tỉnh Gia Lai còn phụ
thuộc nhiều nông nghiệp, các năm 2017 2018 thực sự là giai đoạn khó khăn.
Giá cả các mặt hàng nông sản chủ lực cà phê, cao su, hồ tiêu đều giảm sút
mạnh, dịch bệnh, biến đổi khí hậu khiến nhiều diện tích cây hồ tiêu chết hàng loạt,
ảnh hưởng suy giảm lớn đến tình hình tài chính của các đối tượng khách hàng là nông
dân và kinh doanh mua bán hàng nông sản. Sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng còn chậm,
các cây trồng mới (cây hoa quả như mít, bơ, sầu riêng,…) cần thời gian đầu chăm sóc
42
và kiến thiết, chưa thể tạo ra nguồn thu trong ngắn hạn, giá cả các loại nông sản mới
khác (chanh dây, chuối, ớt) có nhiều biến động, chưa thể là nguồn thu bền vững. Sự
giảm sút của ngành nông nghiệp gây tác động tiêu cực lan rộng đến cả các ngành
công nghiệp chế biến, thương mại, dịch vụ khác nói chung.
Việc giá hồ tiêu tăng mạnh trong giai đoạn 2012 – 2015 dẫn đến hiện tượng
người dân ồ ạt vay vốn mở rộng diện tích cây hồ tiêu mà không lường được rủi ro giá
cả, dịch bệnh, thời tiết xấu, bỏ qua khuyến cáo của ngành nông nghiệp. Sau khi tiêu
chết, một số nơi người dân bỏ đi làm ăn xa, bỏ mặc rẫy cho ngân hàng xử lý (Đình
Văn và Hoàng Văn Minh 2018). Chính quyền tỉnh Gia Lai chưa ban bố tình trạng
thiên tại, dịch bệnh nên cũng chưa có cơ sở để sử dụng vốn ngân sách hỗ trợ cho các
ngân hàng trong vấn đề cơ cấu nợ, giãn nợ đối với các hộ có thiệt hại. Chưa có chính
sách hỗ trợ cho người dân tái sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ổn định
sản xuất và đời sống.
Mặt khác, sự sụt giảm nói trên kéo theo giá cả bất động sản, đất ở và đất rẫy
tại các địa bàn huyện giảm mạnh, tính thanh khoản kém, tài sản trên đất giảm giá trị
hoặc mất trắng, gây khó khăn cho chi nhánh trong xử lý tài sản đảm bảo, thu hồi nợ
xấu.
Đây là nguyên nhân chính khiến tỷ lệ nợ quá hạn, đặc biệt là nợ xấu, nợ có
khả năng mất vốn của chi nhánh tăng cao, việc xử lý nợ xấu rất khó khăn.
Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc giải quyết tranh chấp phát
mại tài sản thế chấp có nhiều điểm chưa phù hợp, đặc biệt là thủ tục phát mại tại Tòa
án rất chậm chạp (theo thống kê của chi nhánh, thời gian trung bình để gửi hồ sơ khởi
kiện, hòa giải đến khi xử chính thức có thể kéo dài đến 3-4 tháng hoặc cá biệt có thể
kéo dài thêm, sau đó là các thủ tục thi hành án, bán đấu giá phát mãi tài sản cũng kéo
dài thêm vài tháng, dẫn đến thời gian xử lý có thể kéo dài qua năm), thời gian kéo dài
ảnh hưởng không nhỏ đến việc giải quyết nợ xấu của ngân hàng thông qua phát mãi
tài sản.
Trên địa bàn tỉnh, các NHTM khác cũng không ngừng mở rộng và phát triển,
các NHTM hiện có trên địa bàn tách chi nhánh để thành lập chi nhánh mới và mở
43
mới phòng giao dịch, một số ngân hàng chưa có mặt tại địa bàn tỉnh cũng mở chi
nhánh tham gia kinh doanh, khiến trị trường ngân hàng trên địa bàn tỉnh ngày một
đông đúc, sôi động. Có biểu hiện cạnh tranh không lành mạnh của một số chi nhánh
ngân hàng bằng việc hạ thấp điều kiện cho vay, cho nợ hoặc bỏ qua hồ sơ, thủ tục cần
thiết nhằm tranh giành, lôi kéo khách hàng. Sự cạnh tranh trong kinh doanh giữa các
ngân hàng trên địa bàn tỉnh Gia Lai có thể nói là ngày càng gay gắt.
Các thủ tục hành chính mà khách hàng phải thực hiện khi vay vốn một số còn
rườm rà, phức tạp, tốn kém thời gian và chi phí, chưa được số hóa. Ví dụ như thủ tục
đăng ký thế chấp bất động sản vẫn còn thực hiện thủ công tại các Văn phòng đăng ký
đất đai, hầu hết đều đông đúc nên phải chờ đợi lâu. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
cũng chưa được xây dựng, khiến người vay vốn phải chuẩn bị nhiều giấy tờ như
chứng minh nhân dân hoặc căn cước công đân, sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn,
giấy xác nhận tình trạng hôn nhân,… Các thủ tục xin cấp các loại giấy tờ khác như
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các loại giấy phép hầu hết còn kéo dài.
Các cơ quan, bàn ngành chính quyền địa phương các cấp thiếu hướng dẫn, phổ
biến cho người dân về quy hoạch phát triển kinh tế, còn để tình trạng phát triển, nuôi
trồng tự phát, phá vỡ quy hoạch xảy ra, tuy có khuyến cáo nhưng chưa có chế tài xử
lý nên hiệu quả không cao.
Hệ thống các quy trình, quy định cho vay chung của VietinBank còn một số
điểm chưa phù hợp, rườm rà. Các sản phẩm tín dụng còn chung chung, chưa có đặc
thù phù hợp từng địa bàn, chưa trao quyền chủ động cho các chi nhánh. Thẩm quyền
quyết định tín dụng giao cho chi nhánh và các PGD còn thấp so với các ngân hàng
khác, lảm giảm sự tự chủ và linh hoạt trong kinh doanh của chi nhánh, khó lôi kéo
các khách hàng lớn.
Các chương trình tác nghiệp trên hệ thống và core banking còn nhiều bước
rườm rà, một số nghiệp vụ, báo cáo còn phải lập thủ công, tốn thời gian. Hệ thống
công nghệ thông tin đã tương đối đồng bộ nhưng còn một vài thời điểm còn gián
đoạn, ảnh hưởng đến tác nghiệp. Chưa có chương trình hỗ trợ soạn thảo, tạo lập hồ
sơ, hợp đồng, mẫu biểu, báo cáo tự động.
44
2.5.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Chi nhánh còn quá coi trọng sản phẩm tín dụng cho vay sản xuất kinh doanh
mà chưa có sự quan tâm đúng mức cho các sản phẩm cho vay tiêu dùng, vốn còn
nhiều tiềm năng để khai thác.
Công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng chưa có bước tiến,
những sản phẩm hiện có tại chi nhánh không có tiện ích nào nổi trội so với các sản
phẩm tương tự của các ngân hàng khác trên địa bàn. Chi nhánh cũng không có sản
phẩm cho vay tiêu dùng nào khác biệt, nhắm đến những đối tượng khách hàng cụ thể.
Các sản phẩm mà Trụ sở chính VietinBank đưa ra áp dụng chung cho toàn hệ thống
nên khó tránh khỏi sự không phù hợp khi áp dụng tại một địa bàn cụ thể. Công tác
điều tra thị trường, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng còn bỏ ngỏ.
Dịch vụ chi lương qua tài khoản còn hạn chế, số lượng đơn vị sử dụng còn ít.
Việc phối hợp với các đơn vị chi lương để triển khai các dịch vụ đi kèm như cho vay
tín chấp qua lương còn có phần hời hợt, bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh, hạn chế chính
tính cạnh tranh của dịch vụ chi lương.
Kết quả huy động vốn còn khiêm tốn cũng ảnh hưởng một phần đến hiệu quả
hoạt động tín dụng, vì chi nhánh phải huy động vốn từ các nguồn vay khác và vay từ
trung ương, không chủ động được nguồn vốn nên chi phí phát sinh cao.
Các chương trình ưu đãi lãi suất, khuyến mại để ưu tiên phát triển, tiếp cận
khách hàng còn nhiều điều khoản, quy định gây khó cho khách hàng đáp ứng. Ví dụ
nếu khách hàng vay tham gia chương trình ưu đãi lãi suất thì phải mua bảo hiểm tín
dụng kèm theo, bắt buộc sử dụng một số dịch vụ khác, điều này tăng hiệu quả kinh
doanh tổng hợp cho chi nhánh nhưng vô hình chung cũng tạo ra rào cản với khách
hàng, làm giảm hiệu quả và ý nghĩa của các chương trình này.
Các chính sách mở rộng, chuyển dịch cơ cấu dư nợ sang ưu tiên phát triển
TDBL chưa có hiệu quả, chưa được đặt trọng tâm đúng mức. Một phần do từ tháng
1 năm 2017, VietinBank Gia Lai có người điều hành mới. Giám đốc mới có nhiều
mối quan hệ cá nhân với các doanh nghiệp lớn, FDI, đồng thời có chính sách rà soát
lại toàn bộ chất lượng hoạt động TDBL, chưa ưu tiên cho tăng trưởng dư nợ TDBL.
45
Đây là lý do dơ nợ TDBL trong năm 2017 không tăng mà còn giảm nhẹ, tỷ trọng của
TDBL chưa vượt được ngưỡng 50%.
Sự phối hợp giữa các phòng ban trụ sở chi nhánh và các phòng giao dịch chưa
trôi chảy, còn đặt nặng tính tuân thủ một cách cứng nhắc, thiếu linh hoạt trong xử lý
các khó khăn vướng mắc phát sinh, kéo dài thời gian tác nghiệp, thẩm định hồ sơ và
giải ngân, đôi lúc khiến khách hàng phản ứng không hài lòng.
Điều kiện về tài sản đảm bảo quá khắt khe, danh mục tài sản được nhận làm
tài sản đảm bảo còn hạn chế, tỷ lệ cho trên giá trị tài sản đảm bảo thấp, thiếu tính
cạnh tranh. Tỷ lệ cho vay không có tài sản bảo đảm đối với khách hàng bán lẻ là rất
nhỏ trong tổng dư nợ. Chi nhánh thường yêu cầu khách hàng bán lẻ thế chấp bằng
những tài sản cố định là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Việc nhận các tài
sản bảo đảm khác là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải rất hạn chế. Tuy đảm bảo
an toàn cho chi nhánh nhưng cũng bỏ lỡ nhiều cơ hội cho vay các khách hàng có tình
hình tài chính tốt, phương án kinh doanh hiệu quả nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu
về tài sản bảo đảm.
Khi giai đoạn đầu tư trồng tiêu nở rộ, vì nóng lòng không muốn để mất khách
hàng, thị phần, một số cán bộ tín dụng có tâm lý nới lỏng trong thẩm định, chỉ quan
tâm đến tài sản bảo đảm, không thẩm định kỹ phương án vay vốn, không lường trước
được rủi ro lớn của việc mở rộng cây tiêu ồ ạt khi cho vay, cũng là nguyên nhân khiến
chất lượng tín dụng của chi nhánh có xu hướng suy giảm. Việc thẩm định tài sản định
giá cao tài sản gắn liền với đất mà không tính đến rủi ro, tính thanh khoản khiến một
số tài sản định giá quá cao, không đánh giá lại giá trị tài sản kịp thời để có biện pháp
xử lý khiến công tác phát mãi tài sản khi xử lý nợ xấu gặp nhiều khó khăn.
Một số trường hợp khách hàng chây ì, thiếu thiện chí trả nợ, không hợp tác với
ngân hàng, chi nhánh chưa kiên quyết xử lý, để nợ xấu kéo dài.
Một số cán bộ tín dụng năng lực chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Cán
bộ tín dụng còn thiếu kỹ năng làm việc và kỹ năng bán hàng, còn tâm lý chờ đợi
khách hàng tự tìm đến, không chủ động tìm kiếm, tiếp cận khách hàng. Công việc
của cán bộ tín dụng còn nặng về tác nghiệp, mất quá nhiều thời gian để soạn thảo hồ
46
sơ, tác nghiệp trên hệ thống core banking và cả một số công việc không liên quan đến
chuyên môn khác, do đó không còn thời gian cho công tác bán hàng.
Cán bộ chưa nắm vững tiện ích của các sản phẩm mới, làm việc thụ động, theo
lối mòn, thiên về bán các sản phẩm truyền thống, chưa tích cực tư vấn sản phẩm mới
cho khách hàng. Nhiều khách hàng không hài lòng khi không được tư vấn cụ thể, rõ
ràng đã tự động chuyển sang ngân hàng khác giao dịch.
Cán bộ tín dụng tại chi nhánh đều có trình độ đại học và trên đại học, tuy về
nghiệp vụ cơ bản khá tốt, nhưng tuổi đời và tuổi nghề còn khá trẻ vì vậy mà còn thiếu
kinh nghiệm công tác, khả năng xử lý tình huống thực tế còn hạn chế nên làm giảm
hiệu quả hoạt động cho vay của chi nhánh. Công tác thẩm định mang tính rập khuôn,
sơ sài mang tính sao chép phương án sản xuất kinh doanh do khách hàng lập hoặc
dựa vào báo cáo thẩm định tương tự nhưng chưa có tính thực tiễn, chưa nhìn thấy rủi
ro tiềm ẩn, chưa có đánh giá cụ thể về hiệu quả của dự án, phương án.
Nhiều trường hợp cán bộ tín dụng chưa đi sâu vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng, chỉ tập trung vào công tác thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay
nhiều hơn là việc thẩm định phương án, dự án sản xuất kinh doanh, nguồn thu, nguồn
trả nợ dẫn đến một số trường hợp từ chối cho vay hoặc quyết định cho vay chưa phù
hợp, hay như việc dùng giá trị tài sản làm cơ sở quyết định hạn mức cho vay. Cán bộ
tín dụng chưa thực sự chú trọng đến công tác huy động vốn để tạo nguồn vốn cấp tín
dụng. Các sản phẩm bán kèm như phát hành thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế, bảo hiểm
tín dụng, các dịch vụ ngân hàng bán lẻ khác cũng còn bị bỏ ngỏ.
Tuy lực lượng cán bộ tín dụng khá đông nhưng so với số lượng khách hàng
cần quản lý lớn thì vẫn còn mỏng và thiếu. Có nhiều lao động nữ trẻ lập gia đình nên
số lượng lao động nghỉ sinh luôn chiếm tỷ lệ nhất định mà không có đủ lao động thay
thế, khiến công việc có phần đè nặng thêm cho các lao động còn lại. Người lao động
thường không được nghỉ đủ số ngày nghỉ phép vì chi nhánh không sắp xếp được nhân
sự thay thế, ảnh hưởng đến khả năng tái tạo sức lao động và năng suất lao động của
người lao động. Các hoạt động chăm lo đời sống tinh thần, tâm lý cho người lao động
và gia đình cũng còn thiếu và yếu.
47
Chính sách lương thưởng, đãi ngộ còn có điểm chưa hợp lý, không hấp dẫn
bằng các ngân hàng đối thủ, áp lực công việc lớn, khối lượng công việc quá nhiều
khiến một số cán bộ tín dụng có năng lực, trình độ chuyển công tác sang các ngân
hàng khác. Chỉ trong năm 2018 đã có 5 cán bộ tín dụng xin nghỉ việc sang công tác
tại các ngân hàng khác, ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh khi
không thể tuyển kịp nhân viên mới, mất thời gian đào tạo lại.
Hình 2.8 Sơ đồ vị trí các PGD của VietinBank Gia Lai trên địa bàn thành phố
Pleiku
(Ảnh: Google Maps, tác giả chú thích.)
48
Vị trí của các phòng giao dịch trên địa bàn thành phố Pleiku còn chưa hợp lý.
Nhìn hình 2.1 ta có thể thấy trụ sở chi nhánh và 2 PGD TP. Pleiku và PGD Hai Bà
Trưng vị trí quá gần nhau, chỉ cách nhau trên dưới 1km, trong khi khu vực ngã tư
Biển Hồ là trung tâm phía Bắc thành phố Pleiku không có PGD nào, trong khi khu
vực này cách 3 điểm giao dịch trên đến gần 7 km, cũng gây khó khăn trong việc tiếp
cận khách hàng hơn. Có thể nói chi nhánh đã bỏ qua một khu vực vô cùng tiềm năng
khi các ngân hàng Vietcombank, BIDV, Agribank đều có chi nhánh hoặc PGD gần
quanh khu vực này. Trước đây có PGD Biển Hồ được đặt gần khu vực ngã 4 Biển Hồ
nhưng cũng cách khoảng 3 km, địa điểm có phần chưa hợp lý nên kết quả kinh doanh
không thực sự tốt, PGD Biển Hồ sau đó phải đổi tên và chuyển địa điểm thành PGD
Chư Păh đóng tại huyện Chư Păh vào năm 2017.
Phân bổ, đầu tư nguồn lực thiếu sự đồng bộ trong toàn chi nhánh. Ban lãnh
đạo của VietinBank Gia Lai mới chỉ chú trọng đầu tư hình ảnh và chất lượng dịch vụ
cho Trụ sở Chi nhánh, chưa đầu tư tương xứng đúng mức với vai trò của các phòng
giao dịch. Ngoại trừ 4 phòng giao dịch được đầu tư xây dựng trụ sở mới, thiết kế nhận
diện thương hiệu mới đồng bộ, cơ sở vật chất và diện mạo của các phòng giao dịch
còn lại chưa cho thấy hình ảnh một ngân hàng hiện đại, chuyên nghiệp và tạo sự tin
cậy đối với khách hàng. Việc vận hành nhiều PGD, một số phòng cách xa trụ sở chi
nhánh cũng khiến cho chi phí hoạt động của các PGD lớn, lợi nhuận kinh doanh chưa
cao.
Công tác marketing, quảng bá, tiếp thị còn chưa được chú trọng đúng mức,
hoạt động quảng bá sản phẩm cũng như hình ảnh của VietinBank Gia Lai còn yếu,
mới chỉ được thực hiện trong phạm vi nhỏ hẹp. Nhận diện thương hiệu tuy khá tốt
nhưng vẫn còn có phần kém hơn các ngân hàng lớn khác. Còn chờ khách hàng chủ
động đến giao dịch là chủ yếu thay vì đi phát tờ rơi, tổ chức những hội nghị giới thiệu
sản phẩm đến khách hàng.
2.5.3 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng là rất lớn nhưng sự hiểu biết về
các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng nói chung và sản phẩm cho vay TDBL nói riêng
49
của người dân còn thấp. Người dân còn có tâm lý tiết kiệm, không có thói quen vay
tiêu dùng để đáp ứng ngay các nhu cần thiết mà “nhịn ăn, nhịn mặc”, khi đủ tiền mới
mua. Tâm lý này là trở ngại lớn với việc xâm nhập và mở rộng thị trường cho vay
tiêu dùng của ngân hàng.
Đối với các khách hàng bán lẻ, tình hình tài chính không minh bạch, khó thu
thập, kiểm chứng thông tin. Bản thân khách hàng không nắm rõ về tình hình tài chính,
dòng tiền, chỉ đơn thuần nắm ở góc độ thu - chi. Ngoài ra, nhiều khách hàng có kinh
doanh thực tế nhưng lại không đăng ký kinh doanh, chỉ hoạt động ở quy mô nhỏ lẻ,
tự phát là chính, ý thức chấp hành pháp luật còn chưa cao, kinh doanh nhưng lại
không đóng thuế. Khách hàng còn thiếu nhiều hồ sơ, giấy tờ theo yêu cầu của ngân
hàng vì tâm lý ngại tiếp xúc cơ quan công quyền, ngại làm thủ tục mặc dù để đáp ứng
yêu cầu chính đáng của mình.
Vì đặc thù của tỉnh, nên khách hàng là nông dân chiếm khá nhiều. Trình độ
dân trí còn thấp, mặc dù khách hàng có mục đích đầu tư, sản xuất kinh doanh rõ ràng,
hợp pháp nhưng không có khả năng lập phương án sản xuất kinh doanh hoặc phương
án sơ xài, tính khả thi không cao. Khách hàng không đáp ứng được yêu cầu chứng từ
giải ngân, kiểm tra sử dụng vốn vay vì tâm lý né thuế, thường không có hóa đơn giá
trị gia tăng, chỉ lấy hóa đơn bán lẻ, phiếu mua hàng, giấy mua bán viết tay. Một số
ngành nghề như mua bán hàng nông sản, mua từ dân chỉ có thể lập bảng kê, không
có giấy tờ chứng minh cụ thể.
Trình độ quản lý, quản trị kinh doanh của đa số khách hàng bán lẻ còn hạn
chế, chưa qua đào tạo, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bản thân và gia đình nên dễ dẫn
đến thua lỗ, mất khả năng thanh toán ngân hàng. Các doanh nghiệp siêu vi mô phần
lớn mới thành lập, không có báo cáo tài chính hoặc có nhưng rất sơ sài, không qua
kiểm toán, chưa tính đủ doanh thu, chi phí nên lợi nhuận thường rất thấp, thậm chí
âm. Phần lớn khách hàng chủ yếu là do có vốn, có lợi thế về kinh doanh, nên đứng ra
kinh doanh một số mặt hàng phù hợp với yêu cầu thị trường và khả năng của khách
hàng, thường lúng túng trước sự thay đổi của thị trường, do vậy dẫn đến rủi ro cho
ngân hàng.
50
Một số trường hợp đạo đức của khách hàng không tốt, không trung thực trong
cung cấp thông tin cho ngân hàng. Có khách hàng đưa ra phương án kinh doanh rất
khả thi để vay vốn từ ngân hàng, nhưng khi được giải ngân rồi lại sử dụng vào mục
đích khác dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Ngoài ra, còn một số trường hợp kinh doanh
có lãi, tài chính tốt nhưng lại chây ì, thiếu thiện chí, không muốn trả nợ ngân hàng.
Kết luận Chương 2
Từ việc trình bày và phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động TDBL tại
VietinBank Gia Lai, luận văn đã cho thấy những kết quả và chỉ ra nhiều hạn chế
trong hoạt động TDBL tại Vietinbank Gia Lai. Qua đó, làm cơ sở đưa ra những giải
pháp và kiến nghị trong chương 3, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TDBL tại
Vietinbank Gia Lai, góp phần vào sự phát triển của của chi nhánh nói riêng cũng như
sự phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh nói chung.
51
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH GIA LAI
Giới thiệu Chương 3
Dựa vào những tồn tại, hạn chế đã nếu trong Chương 2, cùng với định hướng
phát triển của tỉnh Gia Lai, của VietinBank nói chung và VietinBank Gia Lai nói
riêng, Chương 3 đưa ra một số giải pháp cụ thể để khắc phục, từng bước nâng cao
hiệu quả hoạt động TDBL. Bên cạnh đó, chương 3 cũng đề xuất các kiến nghị đối với
NHNN và các cơ quan ban ngành có liên quan để cùng Vietinbank Gia Lai tháo gỡ
khó khăn cho khách hàng bán lẻ trong việc tiếp cận vốn vay ngân hàng và hỗ trợ
VietinBank Gia Lai mở rộng hoạt động cho vay TDBL một cách hiệu quả.
3.1 Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ
3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Gia Lai
Bước vào giai đoạn 2010 – 2020, tỉnh Gia Lai đang đứng trước những thuận
lợi, thời cơ lớn, nhưng cũng đối mặt đối với những khó khăn, thách thức không nhỏ.
Định hướng của tỉnh trong giai đoạn này là tiếp tục huy động mọi nguồn lực, khai
thác tốt các thế mạnh, tiềm năng của tỉnh, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại
và đầu tư với các địa phương trong nước và nước ngoài. Phân đấu xây dựng tỉnh Gia
Lai thành một tỉnh phát triển mạnh về kinh tế - xã hội, ổn định quốc phòng – an ninh,
sớm trở thành trung tâm khu vực Bắc Tây Nguyên và vùng động lực trong khu vực
Tam giác phát triển ba nước Việt Nam – Lào – Campuchia.
Mục tiêu hướng đến năm 2020: Phấn đấu tăng trưởng kinh tế bình quân hàng
năm đạt 12,0% trở lên. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng
nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, và dịch vụ.
Đối với lĩnh vực ngân hàng: Mở rộng mạng lưới kinh doanh của các ngân hàng
thương mại, ngân hàng chính sách và hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân. Tiếp tục
đổi mới, hiện đại hóa hoạt động ngân hàng. Tích cực huy động nguồn vốn tại chỗ,
tranh thủ nguồn vốn ủy thác, vốn điều hòa từ trung ương để đảm bảo nhu cầu vốn đầu
tư cho tỉnh. Chuyển dịch cơ cấu vốn tín dụng đầu tư theo hướng mở rộng đầu tư cho
52
kinh tế dân doanh và tập trung cho các ngành công nghiệp, dịch vụ, phục vụ cho
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Qua đó cho thấy tỉnh Gia Lai cũng đặt ra việc phát triển
tín dụng ngân hàng, trong đó tín dụng bán lẻ đóng vai trò quan trọng là chính sách
thúc đẩy thu hút vốn để phát triển của tỉnh, cũng là cơ hội cho VietinBank Gia Lai.
3.1.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
Việt Nam
Tầm nhìn đến năm 2020, VietinBank trở thành một tập đoàn tài chính ngân
hàng hiện đại, đa năng, theo chuẩn quốc tế. Trong những năm tới VietinBank tiếp tục
bám sát chủ trương của Chính phủ, NHNN, tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng hoạt động
kinh doanh. Căn cứ vào những mục tiêu nêu trên, VietinBank xây dựng trên những
định hướng cụ thể như sau:
- Hàng năm, các chỉ số tài chính quan trọng tăng trưởng đạt: tổng tài sản tăng
15-20%, nguồn vốn huy động tăng 15-20%, đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn, đa dạng hóa
cơ cấu sở hữu theo nguyên tắc Nhà nước sở hữu 51% vốn cổ phần trở lên, tăng trưởng
tín dụng phải đạt ở mức cao theo định hướng của NHNN. Dư nợ tín dụng và đầu tư
tăng 15-20%, tỷ lệ nợ xấu dưới mức 3%. VietinBank đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư
tín dụng trên thị trường tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và quản lý thanh
khoản của ngân hàng, VietinBank nhận thức rõ việc quản lý rủi ro trong hoạt động
cho vay và luôn điều hành hoạt động tín dụng sát hơn với các quy định quốc tế cũng
như các quy định của NHNN. VietinBank đã nỗ lực xây dựng các hệ thống chính
sách, quản lý và theo dõi, đảm bảo cho các khoản vay được kiểm soát chặt chẽ, an
toàn và hiệu quả với chiến lược là củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng.
- Hiệu quả kinh doanh đạt mục tiêu đề ra, lợi nhuận trước thuế hàng năm tăng
10-15%.
- VietinBank phải giữ vững vai trò chủ đạo, chủ lực trong việc thực thi chính
sách tiền tệ quốc gia, tập trung thực hiện tái cấu trúc toàn diện ngân hàng theo hướng
hiện đại, nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh, đổi mới, nâng cấp mô hình
tổ chức, mô hình kinh doanh, đẩy mạnh đầu tư đổi mới và nâng cao năng lực quản trị
53
rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II;… đảm bảo hoạt động của VietinBank tăng trưởng an
toàn, hiệu quả, bền vững.
3.1.3 Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai
Định hướng phát triển chung của VietinBank Gia Lai
Trên cơ sở chiến lược phát triển chung của VietinBank, VietinBank Gia Lai
đang hướng đến mục tiêu trở thành một trong những chi nhánh phát triển mạnh của
hệ thống VietinBank và là chi nhánh lớn trong khu vực miền Trung – Tây Nguyên.
Trong đó, phát triển hoạt động cho vay đặc biệt là cho vay thành phần doanh nghiệp
FDI và khách hàng bán lẻ gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng được coi là định
hướng quan trọng trong chiến lược phát triển của chi nhánh. Tầm nhìn đến năm 2020
là một trong những chi nhánh ngân hàng có quy mô và hiệu quả kinh doanh đứng tốp
đầu địa bàn tỉnh Gia Lai.
Chú trọng công tác phát triển và mở rộng mạng lưới hoạt động ở những khu
vực tiềm năng để khai thác và cung cấp dịch vụ ngân hàng hiện đại đến mọi đối tượng
khách hàng, qua đó góp phần đưa thương hiệu VietinBank nói chung và VietinBank
Gia Lai nói riêng thực sự gần gũi và là lựa chọn tin cậy của khách hàng.
Đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ, coi đây là hoạt động chiến lược của VietinBank
Gia Lai. Đảm bảo duy trì chất lượng tín dụng tốt và hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn
vay, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo quy định.
Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, nhằm đảm bảo chủ động hoàn toàn về
nguồn vốn, đáp ứng kịp thời, đầy đủ vốn cho hoạt động cho vay.
Đẩy mạnh công tác tiếp thị, truyền thông sản phẩm, tính chất hoạt động và
những thế mạnh của VietinBank Gia Lai đến nhiều đối tượng khách hàng. Tăng
cường khâu quảng cáo, giới thiệu, tư vấn trên các phương tiện thông tin đại chúng để
thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Đẩy mạnh hoạt động các dịch vụ, mở rộng các tiện ích phục vụ khách hàng,
mở rộng việc khách hàng sử dụng các sản phẩm ngân hàng điện tử, các dịch vụ khác
54
của ngân hàng như: dịch vụ thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế, đơn vị chấp nhận thẻ,
dịch vụ Ipay, internetbanking,…, kết hợp bán chéo các sản phẩm, dịch vụ.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực trẻ, có trình
độ, đáp ứng nhu cầu về trình độ, nguồn nhân lực chất lượng cao trong giai đoạn sắp
tới, lấy nguồn nhân lực làm trung tâm trong mọi kế hoạch phát triển của chi nhánh.
Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của VietinBank Gia
Lai:
- Phát triển nhanh, bền vững, cung cấp được toàn diện các sản phẩm phù hợp cho
khách hàng bán lẻ, đáp ứng được yêu cầu về tiêu dùng, vốn sản xuất kinh doanh của
khách hàng.
- Đảm bảo tuân thủ các quy chế, quy định, quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ và
giảm lỗi tác nghiệp xuống mức thấp nhất.
- Hoạt động an toàn, hiệu quả, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, phát huy
tốt vai trò của ngân hàng đối với phát triển kinh tế địa phương.
- Đứng đầu về dư nợ cho vay bán lẻ trong các ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh.
- Hướng tới phục vụ nhu cầu hợp lý của khách hàng bán lẻ, tăng cường bán chéo
các sản phẩm khác để tạo ra lợi nhuận cùng với các biện pháp kiểm soát rủi ro hợp
lý.
- Kiểm soát chất lượng tín dụng chặt chẽ, theo định hướng của VietinBank.
3.2 Giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai
VietinBank Gia Lai phải đặt phát triển tín dụng bán lẻ là trọng tâm trong phát
triển tín dụng chung của chi nhánh thì mới có khả năng để thực hiện các giải pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ.
Đẩy mạnh dịch vụ chi lương qua tài khoản, vừa là để phát triển đồng bộ các
dịch vụ bán lẻ, vừa là nguồn để phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng, phát hành thẻ
tín dụng qua lương. Đồng thời phối hợp chặt chẽ, ký thỏa thuận hợp tác toàn diện với
các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ trả lương để tiếp cận, hỗ trợ các khách
hàng có nhu cầu vay tiêu dùng tín chấp qua lương được nhanh chóng, đơn giản. Sau
55
đó có thể nhận được sự phối hợp hỗ trợ, giúp đỡ của các cơ quan trên trong xử lý các
trường hợp khách hàng không trả nợ đúng hạn, không giữ đúng cam kết với ngân
hàng.
Xem xét cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm cho các khách hàng có uy tín,
khả năng tài chính tốt nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu về tài sản bảo đảm.
Tăng huy động vốn để đảm bảo nguồn vốn tại chỗ, không phụ thuộc quá nhiều
vào nguồn vốn từ trung ương, từ đó có thể tận dụng nguồn vốn giá rẻ để tăng thu nhập
cho chi nhánh.
Các chương trình khuyến mãi, ưu đãi lãi suất nên giảm hoặc miễn một số điều
kiện cho khách hàng mới và cũ linh hoạt để có thể tiếp cận dễ dàng với nhiều khách
hàng mới hơn đồng thời giữ chân được các khách hàng hiện có, triển khai có hiệu quả
hơn.
Về cải tiến, tinh gọn quy trình cho vay, chi nhánh thực hiện thống nhất theo
quy định của VietinBank trên toàn hệ thống, do đó khó chủ động linh hoạt. Tuy nhiên
vấn đề chi nhánh có thể thực hiện được là tạo cơ chế phối hợp nhịp nhàng, linh hoạt
giữa các bộ phận, phòng ban để rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ và giải phóng khách
hàng nhanh nhất, hướng tới đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng kết hợp với kiểm
soát rủi ro tín dụng.
Tư vấn, giải đáp đầy đủ cho khách hàng về các sản phẩm tín dụng, nhất là
phương thức vay vốn, thời hạn vay, kỳ hạn trả nợ, các hồ sơ, giấy tờ, quy định thủ
tục cần thiết về vay vốn, tránh việc khách hàng không nắm rõ, đi lại nhiều lần. Hỗ trợ
khách hàng xây dựng phương án vay vốn sản xuất kinh doanh, phương án vay vốn
tiêu dùng phù hợp mẫu biểu, tư vấn khách hàng xây dựng lịch trả nợ phù hợp với
dòng tiền, thu nhập của khách hàng.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng, đặc biệt là các vấn đề về
pháp lý, năng lực tài chính, nguồn thu, tỉnh khả thi của phương án vay vốn, tài sản
bảo đảm, các rủi ro có thể xảy ra của khách hàng. Tăng cường công tác kiểm tra, giá
sát sử dụng vốn vay sau giải ngân, định kỳ đánh giá tại tài sản bảo đảm, kiểm tra tình
56
hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, giúp cho ngân hàng
chủ động trong xử lý các tình huống bất thường phát sinh.
Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ qua các chương trình tập
huấn, khóa học nâng cao nghiệp vụ, phổ biến pháp luật. Xây dựng các chương trình
thi đua, có thưởng, có phạt, nhằm khích lệ tính tự giác, hăng say trong công tác kinh
doanh tìm kiếm khách hàng của nhân viên. Tổ chức kiểm tra, sát hạch, đánh giá trình
độ theo định kỳ cho cán bộ tín dụng, dựa trên kết quả có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cụ thể cho từng cán bộ. Các cán bộ lâu năm trong công việc thường xuyên truyền đạt
kinh nghiệm trong các mặt cho cán bộ trẻ, mới vào nghề.
Các bộ phận, phòng ban hỗ trợ kinh doanh hỗ trợ thực hiện các công việc phụ
trợ cho cán bộ tín dụng, “giải thoát” cán bộ tín dụng khỏi các công việc không liên
quan đến kinh doanh (như công tác hậu cần, sửa sang, hoàn thiện cơ sở vật chất).
Bên cạnh yếu tố chuyên môn, không ngừng trau dồi đạo đức cho cán bộ cũng
là vấn đề rất quan trọng để giảm thiểu những rủi ro xuất phát từ con người, rủi ro đạo
đức.
Ngoài các chính sách về tiền lương của trụ sở chính, VietinBank Gia Lai cần
xây dựng một số chính sách phúc lợi riêng, như các chương trình du lịch, nghỉ mát
cho cán bộ nhằm tái tạo sức lao động, hỗ trợ kinh phí cho các cán bộ công tác tại địa
bàn xa trụ sở chi nhánh, xa nơi ở, thường xuyên phải đi công tác cơ sở nhằm tạo sự
gắn bó lâu dài của người lao động với chi nhánh. Ban lãnh đạo chi nhánh cũng cần
thường xuyên lắng nghe, trao đổi tâm tự, nguyện vọng của nhân viên, giải quyết kịp
thời các yêu cầu chính đáng của nhân viên, tránh gây bất mãn, tâm lý xấu cho người
lao động.
Xem xét, xây dựng phương án chuyển địa điểm 1 trong 2 PGD Thành phố
Pleiku hoặc PGD Hai Bà Trưng ra khu vực phía bắc thành phố Pleiku, nhằm tối đa
hóa lợi thế vị trí và mạng lưới rộng lớn của VietinBank Gia Lai để khai thác tiềm
năng to lớn của khu vực này, tăng tính cạnh tranh với các ngân hàng khác và giảm
nguy cơ cạnh tranh nội bộ lẫn nhau giữa các PGD và trụ sở chi nhánh.
57
Kiểm tra, đánh giá lại cơ sở vật chất, công cụ dụng cụ của toàn chi nhánh và
các PGD, sửa chữa, thay thế ngay các thiết bị cũ, hỏng, không để ảnh hưởng gián
đoạn đến công việc của cán bộ. Thay đổi nhận diện thương hiệu mới đồng bộ cho tất
cả các PGD và trụ sở chi nhánh. Kiểm tra, thay thế các băng rôn, bảng quảng cáo các
chương trình khuyến mãi đã hết hạn, khảo sát đặt bảng quảng cáo tại các khu vực
đông dân cư ở xa các vị trí trung tâm.
Phối hợp với các cơ quan chức năng, ban ngành đoàn thể tổ chức lắng nghe
tâm tư, nguyện vọng của người dân, kêu gọi người dân là khách hàng vay vốn hợp
tác với ngân hàng trong xử lý nợ xấu. Xin các cơ chế, chính sách của NHNN và của
VietinBank để khoanh nợ, giãn nợ, cho vay mới để khách hàng tái đầu tư sản xuất
kinh doanh, dần dần ổn định kinh tế và đời sống, từng bước tạo nguồn thu trả nợ cho
ngân hàng.
Kiên quyết xử lý, khởi kiện các khách hàng chây ì, thiếu thiện chí trả nợ, không
hợp tác với ngân hàng để phát mãi tài sản bảo đảm, xử lý nhanh nợ xấu.
3.3 Một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai
3.3.1 Kiến nghị đối với các cơ quan, ban ngành các cấp
Trở ngại lớn nhất cho các khách hàng khi vay vốn có lẽ là hoàn thiện các thủ
tục hành chính theo quy định của pháp luật, mà đa phần còn tương đối rườm rà, phức
tạp, tốn kém thời gian và chi phí.
Chính phủ và các địa phương cần tiếp tục phát triển, xây dựng chính phủ điện
tử, từng bước số hóa các thủ tục hành chính, như thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm
với tài sản là bất động sản có thể tiến tới đăng ký điện tử sẽ tiện lợi cho cả khách
hàng, ngân hàng và cơ quan quản lý. Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư để bớt thủ tục, giấy tờ cho người dân, giúp các ngân hàng tra cứu thông tin
nhanh và chính xác. Tiếp tục đổi mới các thủ tục hành chính khác: theo hướng đơn
giản, nhanh gọn, không gây phiền hà phức tạp cho người dân, đẩy nhanh việc cấp các
loại giấy tờ như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, giấy đăng
ký kinh doanh, giấy phép xây dựng,....
58
Cần có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, thông suốt giữa các cơ quan, ban
ngành để giải quyết nhanh tranh chấp phát mại tài sản thế chấp nhanh gọn, đảm bảo
đúng quy định để hỗ trợ cho các ngân hàng giải quyết nhanh các khoản nợ tồn đọng,
gây lãng phí nguồn vốn.
Các ban ngành tỉnh cần công khai, minh bạch quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội nói chung và quy hoạch, phát triển vùng, khu vực, ngành nghề cụ thể. Đồng
thời, công khai rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân, doanh
nghiệp kịp thời nắm bắt để có định hướng phát triển phù hợp. Ngoài ra, các cấp chính
quyền cần tháo gỡ khó khăn trong thủ tục cấp đất, thuê đất, giải phóng mặt bằng…
để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng bán lẻ phát triển.
Chính quyền tỉnh Gia Lai cần ban bố tình trạng thiên tai, dịch bệnh đối với các
vùng có diện tích cây hồ tiêu chết, dành một phần ngân sách hỗ trợ các ngân hàng để
khoanh nợ, giãn nợ, hỗ trợ cho vay mới người dân để tái sản xuất, thực hiện chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, ổn định sản xuất, đời sống.
Các cấp, ban ngành chính quyền địa phương có phương án vận động, kêu gọi
người dân bỏ đi làm ăn xa quay về hợp tác với ngân hàng, cùng với chính quyền phối
hợp tìm ra hướng giải quyết hợp lý, có lợi cho các bên, không bỏ hoang rẫy, gây lãng
phí tài nguyên đất, khó khăn cho ngân hàng trong công tác xử lý thu hồi nợ.
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Với chính sách và đường lối phát triển của mình, VietinBank đã gặp hái được
nhiều thành công trong thời gian qua. Tuy nhiên trong giai đoạn mới phát triển và
cạnh tranh ngày càng gay gắt, một số đã tỏ ra kém hiệu quả, không phù hợp.
VietinBank cần phải có một số điều chỉnh để phát huy hơn nữa tính năng động và tự
chủ của VietinBank Gia Lai cũng như chi nhánh khác cụ thể như:
- Cần triển khai kịp thời hơn nữa việc hướng dẫn cụ thể các văn bản, quy định
của NHNN về hoạt động ngân hàng chung và hoạt động tín dụng nói riêng, tạo điều
kiện cho các chi nhánh hoạt động đúng hành lang pháp lý và đảm bảo chất lượng cao.
59
- Cải tiến quy trình cho vay theo hướng tinh gọn, đồng thời cũng cẩn trao
quyền chủ động hơn nữa cho các chi nhánh trong việc mở rộng tín dụng cũng như
thực hiện nghiệp vụ cho vay.
- Thiết kế các sản phẩm tín dụng đặc thù phù hợp với từng địa bàn dựa trên đề
xuất của các chi nhánh, đảm bảo triển khai thành công.
- Xem xét tăng và giao thẩm quyền quyết định tín dụng linh hoạt cho chi nhánh,
vừa đảo bảo có tính cạnh tranh với các ngân hàng khác, vừa phù hợp với mục tiêu
kiểm soát tín dụng.
- Xem xét tăng định biên lao động phù hợp với quy mô và đặc điểm của chi
nhánh, Hỗ trợ chi nhánh trong công tác đào tạo cán bộ nhằm nâng cao trình độ, kỹ
năng hoạt động trong cơ chế thị trường. Có cơ chế cho phép chi nhánh tuyển dụng
một số vị trí nhân viên hỗ trợ tín dụng không chính thức, giảm tải khối lượng cho các
cán bộ tín dụng, đồng thời cũng là một nguồn tuyển dụng nhân viên chính thức chất
lượng nếu họ thể hiện tốt trong công việc.
- Xây dựng chế độ lương, thưởng, chế độ phúc lợi, nghỉ phép hợp lý, xứng
đáng với khối lượng và hiệu quả công việc, có tính cạnh tranh để tránh tình trạng chảy
máu chất xám, nhân lực có năng lực, trình độ cao chuyển việc sang các ngân hàng
đối thủ.
- Tăng cường nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, đảm bảo hệ thống truy
cập nhanh, thông suốt, không gián đoạn ảnh hưởng đến tác nghiệp của chi nhánh.
Thiết kế các chương trình tiện ích, lập báo cáo tự động cung cấp thông tin phục vụ
công tác quản lý khách hàng của cán bộ tín dụng, thay thế cho một số nghiệp vụ vẫn
phải thực hiện thủ công, tốn nhiều thời gian.
- Xem xét, tinh gọn các bước thực hiện trên các chương trình khởi tạo và phê
duyệt khoản vay, quản lý hạn mức tín dụng và tài sản bảo đảm, chương trình giải
ngân qua hỗ trợ tín dụng, tạo tài khoản trên chương trình core banking, xây dựng
chương trình hỗ trợ soạn thảo, tạo lập hồ sơ tự động nhằm giảm tải thời gian tác
nghiệp, khối lượng công việc cho cán bộ tín dụng.
Kết luận Chương 3
60
Từ thực trạng hiệu quả hoạt động TDBL tại Vietinbank Gia Lai đã nêu trong
chương 2, nội dung chương 3 đã đưa ra được một số giải pháp, kiến nghị cụ thể góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động TDBL tại VietinBank Gia Lai. Các giải pháp, kiến
nghị được nêu tương đối cụ thể, có thể áp dụng vào thực tiễn. Một mặt góp phần đáp
ứng nhu cầu vốn tín dụng của các đối tượng khách hàng bán lẻ, mặt khác góp phần
tăng trưởng tín dụng có hiệu quả, đảm bảo an toàn, tối thiểu hóa rủi ro cho chi nhánh.
Đồng thời phù hợp các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai, phù hợp
với mục tiêu phát triển kinh doanh của toàn hệ thống VietinBank.
61
KẾT LUẬN
Đối tượng khách hàng bán lẻ đã và đang ngày một trở thành đối tượng khách
hàng mục tiêu, đặt trọng tâm phát triển, mang lại lợi nhuận cao cho các NHTM. Việc
mở rộng hoạt động TDBL có vai trò quan trọng không chỉ tạo ra lợi nhuận cho các
NHTM, mà còn hỗ trợ đời sống của người dân phát triển và thực hiện vai trò điều
tiết, phát triển kinh tế thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của Chính phủ. Nhận thức
được vai trò quan trọng của đối tượng khách hàng bán lẻ trong hoạt động kinh doanh
của mình, VietinBank Gia Lai ý thức được ý nghĩa của việc phát triển và nâng cao
hiệu quả hoạt động TDBL và nỗ lực thực hiện những giải pháp nhằm mở rộng hoạt
động TDBL trong thời gian sắp tới.
Trong thời gian qua, VietinBank Gia Lai đã nỗ lực cải thiện chất lượng cho
vay TDBL và đã đạt được những kết quả nhất định, chú trọng cải thiện chất lượng
dịch vụ và đa dạng hóa các sản phẩm cho vay khách hàng bán lẻ. Bên cạnh đó, vẫn
còn nhiều điểm tồn tại, hạn chế cần được hoàn thiện. Để mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động TDBL cần sự phối hợp đồng bộ từ bản thân VietinBank Gia Lai, của
cả hệ thống VietinBank, NHNN và các cấp chính quyền, ban ngành trung ương và
địa phương liên quan. Hi vọng với các giải pháp, kiến nghị đã nêu, VietinBank Gia
Lai có thể áp dụng vào thực tiễn và thực hiện hiệu quả các giải pháp đó, mục đích
cuối cùng là nâng cao hiệu quả hoạt động TDBL, nâng cao hiệu quả kinh doanh nói
chung của VietinBank Gia Lai.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu, song khó tránh khỏi những hạn chế
nhất định, tôi mong nhận được ý kiến của những người đọc quan tâm để có thể bổ
sung những thiếu sót, hoàn thiện luận văn ở mức cao hơn.
62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt
1. Lê Khắc Trí 2007, Định hướng và giải pháp phát triển hoạt động ngân hàng
bán lẻ ở Việt Nam (số 3+4), truy cập tại <
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/links/cm195?dDocName=CNT
HWEBAP01162521279>, [ngày truy cập: 05/07/2019]
2. Lê Thị Tuyết Hoa, Nguyễn Thị Nhung và các cộng sự 2011, Tiền tệ ngân hàng,
NXB Phương Đông, TP. Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Văn Tiến 2009, Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Thống kê,
Hà Nội.
4. Nguyễn Ngọc Nga 2014, Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHTMCP
Á Châu trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường vốn Việt Nam, Luận án tiến
sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
5. Tô Khánh Toàn 2014, Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện
Chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh.
6. Huỳnh Thị Kim Phương 2018, Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai, Luận văn
thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
7. Vương Hồng Hà 2013, Phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội.
8. Đình Văn và Hoàng Văn Minh 2018, “Thủ phủ hồ tiêu” tan tác, nợ hơn 4.000
tỉ đồng, truy cập tại hon-4000-ti-dong-632840.ldo>, [ngày truy cập: 05/08/2019] 9. VietinBank 2019, Báo cáo Thường niên 2018, truy cập tại eads_for%20web.pdf>, [ngày truy cập: 01/08/2019] 10. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VietinBank Gia Lai từ năm 2015 63 – 2018 11. Báo cáo hoạt động ngân hàng của NHNN tỉnh Gia Lai năm 2018 12. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam 2010, Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 và các Văn bản sửa đổi, bổ sung đi kèm, Hà Nội. 13. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam 2016, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN Quy định về hoạt động cho vay của Tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân Hàng nước ngoài đối với khách hàng, Hà Nội. 14. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam 2013, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Hà Nội.