BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN QUANG DŨNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN QUANG DŨNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. NGUYỄN ĐỨC TRUNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

i

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Trong những năm gần đây, sự phát triển của nền kinh tế cùng với những tiến

bộ nhanh chóng của công nghệ đã làm thay đổi nhiều thói quen tiêu dùng của người

dân và doanh nghiệp. Đối với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng vậy, nhất là các

sản phẩm tín dụng nói chung và sản phẩm tín dụng bán lẻ nói riêng. Đồng thời, với

sự tham gia của nhiều ngân hàng và cả các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, thị trường

tín dụng bán lẻ hiện nay có thể nói là cạnh tranh rất gay gắt. Vì vậy, việc quan tâm

đúng mức đến vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ là yêu cầu tất yếu

trong bối cảnh nguồn thu từ tín dụng vẫn là nguồn thu chính và chủ lực của hầu hết

các ngân hàng.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hệ thống các cơ sở lý luận về ngân hàng,

ngân hàng thương mại, tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại và các chỉ tiêu, tiêu

chí đánh giá hiệu quả. Phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động tín dụng bán lẻ

tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai.

Trên cơ sở đó, đánh giá những kết quả đạt được, các mặt tồn tại, hạn chế và nguyên

nhân của những hạn chế đó. Từ đó luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ

phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai.

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể: phương pháp thu

thập số liệu, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh,

phương pháp diễn dịch, quy nạp, tổng hợp kết hợp với nền tảng lý luận từ kiến thức

kinh tế học, tài chính – ngân hàng… để nghiên cứu lý thuyết và thực trạng của hoạt

động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam –

Chi nhánh Gia Lai.

Kết quả nghiên cứu: đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị cụ thể có thể

áp dụng vào thực tiễn góp phần cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng

bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia

Lai, để đi đến kết quả cuối cùng là tăng hiệu quả kinh doanh chung của toàn chi

nhánh.

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Nguyễn Quang Dũng, tác giả của luận văn: “Nâng cao hiệu quả

hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương

Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai”.

Tôi xin cam đoan luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ

tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của

tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được

công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn

được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam đoan của tôi.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 08 năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Dũng

iii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của quý

thầy cô giảng viên trường Đại học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh, các học viên đồng

môn lớp cao học, bạn bè và tập thể cựu đồng nghiệp đang công tác tại Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai.

Trước tiên, tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến quý thầy cô giảng viên trường

Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu

trong thời gian qua.

Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đặc biệt đến thầy PGS., TS. Nguyễn Đức

Trung đã tận tình hướng dẫn và có nhiều góp ý quý giá để tôi hoàn thành luận văn

này.

Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến PGS., TS. Hoàng Thị Thanh Hằng đã

có những hướng dẫn bước đầu để tôi xây dựng nền móng của luận văn.

Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn động viên, tạo

điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Xin gửi lời chúc sức khỏe và chân thành cảm ơn đến tất cả mọi người!

iv

MỤC LỤC

Đề mục Trang DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. vii

DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. viii

PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................... 6

1.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại ............. 6

1.1.1 Khái niệm tín dụng bán lẻ ........................................................................ 6

1.1.2 Đặc điểm của tín dụng bán lẻ ................................................................... 6

1.1.3 Vai trò của tín dụng bán lẻ ....................................................................... 8

1.2 Cơ sở luận về hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ ........................................ 10

1.2.1 Quan điểm về hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng ................... 10

1.2.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ ..................... 12

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ .................. 16

1.3.1 Các nhân tố khách quan ......................................................................... 16

1.3.2 Các nhân tố chủ quan ............................................................................. 17

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH GIA LAI ........................................................................................... 23

2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam .. 23

2.2 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai ............................................................................................... 26

2.2.1 Sự ra đời và phát triển, cơ cấu tổ chức ................................................... 26

2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018 ............ 28

2.3 Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018 .. 32

2.3.1 Quy trình và các sản phẩm tín dụng bán lẻ ......................................... 32

2.3.2 Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ ................... 35

2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018 .. 39

2.4.1 Những kết quả đạt được ...................................................................... 39

v

2.4.2 Những tồn tại, hạn chế ........................................................................ 40

2.5 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018 ......................................................................................... 41

2.5.1 Nguyên nhân khách quan .................................................................... 41

2.5.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng ......................................................... 44

2.5.3 Nguyên nhân từ phía khách hàng ....................................................... 48

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH GIA LAI .................. 51

3.1 Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ............................ 51

3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Gia Lai ..................................... 51

3.1.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam ............................................................................................. 52

3.1.3 Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai ..... 53

3.2 Giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai .................. 54

3.3 Một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai ......... 57

3.3.1 Kiến nghị đối với các cơ quan, ban ngành các cấp ................................ 57

3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam ................................................................................................................. 58

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 61

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 62

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA TIẾNG VIỆT

1 Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam

2 BIDV Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển

Việt Nam

3 NHNN Ngân hàng Nhà nước

4 NHTM Ngân hàng thương mại

5 NHTW Ngân hàng trung ương

PGD Phòng giao dịch 6

7 Sacombank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương tín

TDBL Tín dụng bán lẻ 8

TMCP Thương mại cổ phần 9

10 Vietcombank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt

Nam

11 VietinBank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam

12 VietinBank Gia Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam

Lai – Chi nhánh Gia Lai

vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 1.1 Bảng tổng hợp so sánh một số đặc điểm của tín dụng bán 8

lẻ và tín dụng bán buôn

Bảng 2.1 Số lượng khách hàng tín dụng bán lẻ của VietinBank Gia 37

Lai từ 2015 – 2018

Bảng 2.2 Thu nhập từ hoạt động tín dụng bán lẻ của VietinBank Gia 38

Lai từ 2015 – 2018

Bảng 2.3 Tình hình nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng bán lẻ của 39

VietinBank Gia Lai từ 2015 – 2018

viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên bảng biểu, hình vẽ Trang

Hình 2.1 Mô hình tổ chức của VietinBank 24

Biểu đồ 2.2 Kết quả huy động vốn của VietinBank Gia Lai giai đoạn 28

2015 – 2018

Biểu đồ 2.3 Kết quả hoạt động tín dụng của VietinBank Gia Lai giai 30

đoạn 2015 – 2018

Biểu đồ 2.4 Kết quả kinh doanh của VietinBank Gia Lai giai đoạn 31

2015 – 2018

Biểu đồ 2.5 Dư nợ tín dụng bán lẻ của VietinBank Gia Lai giai đoạn 35

2015 – 2018

Biểu đồ 2.6 Cơ cấu dư nợ tín dụng của VietinBank Gia Lai giai đoạn 36

2015 – 2018

Biểu đồ 2.7 Thị phần dư nợ tín dụng bán lẻ các NHTM trên địa bàn 37

tỉnh Gia Lai năm 2018

Hình 2.8 Sơ đồ vị trí các PGD của VietinBank Gia Lai trên địa bàn 47

thành phố Pleiku

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Việt Nam là một nước đang phát triển, chúng ta có một nền kinh tế trẻ, năng

động và có tiềm năng phát triển lớn. Tuy vậy, nền kinh tế nước ta vẫn cần phải dựa

nhiều vào vốn để có thể phát triển, trong đó hoạt động tín dụng của các ngân hàng

thương mại (NHTM) có vai trò rất quan trọng trong việc luân chuyển vốn trong nền

kinh tế. Tín dụng ngân hàng phát triển hiệu quả, thâm nhập vào mọi thành phần, lĩnh

vực kinh tế sẽ tạo điều kiện góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao đời

sống công chúng.

Bên cạnh đó, hiện nay các NHTM đang có xu hướng chung là tập trung phát

triển mở rộng mạnh mảng tín dụng bán lẻ (TDBL) vì hoạt động tín dụng nói chung

và hoạt động tín dụng bán lẻ nói riêng vẫn là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất

cho ngân hàng. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng nói chung và hoạt

động tín dụng bán lẻ nói riêng có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả

kinh doanh, giúp đa dạng hóa danh mục cho vay, đối tượng cho vay, tiết giảm chi

phí, tăng lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Không nằm ngoài xu hướng đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương

Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai (VietinBank Gia Lai), trực thuộc hệ thống Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank), cũng xây dựng chiến

lược định hướng phát triển mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ đi kèm với hiệu quả,

an toàn. Là một ngân hàng thương mại lớn trên địa bàn tỉnh Gia Lai có mạng lưới

rộng thứ hai chỉ sau Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

(Agribank) với 1 trụ sở chi nhánh và 11 phòng giao dịch (PGD) trải rộng trên địa bàn

toàn tỉnh, VietinBank Gia Lai có điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động tín dụng

bán lẻ, đáp ứng nhu cầu vay vốn của cá nhân, hộ kinh doanh và các doanh nghiệp để

phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Là một tỉnh nằm ở khu vực Tây Nguyên, với phần lớn dân số và lực lượng lao

động ở khu vực nông thôn và làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp trong đó trọng

điểm là trồng cây công nghiệp lâu năm chủ yếu là cà phê, cao su và hồ tiêu. Với đặc

2

thù của các cây công nghiệp là chi phí sản xuất cao, thời gian đầu tư ban đầu dài,

đồng thời nhiều diện tích cây cũ đã già cỗi, năng suất kém cần thay trồng mới, do đó

nhu cầu vốn tín dụng để phát triển sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân trên địa

bàn tỉnh là rất lớn. Bên cạnh đó các nhu cầu vay vốn để kinh doanh và tiêu dùng của

người dân cũng ngày một tăng cao, cũng là dư địa lớn để các ngân hàng khai thác cấp

tín dụng.

Tuy nhiên, qua thực tiễn các chính sách và sản phẩm tín dụng của VietinBank

vẫn còn một số bất cập, khiến việc tiếp cận vốn vay của người dân còn tương đối khó

khăn. Việc mở rộng tín dụng quá nóng, tăng trưởng tín dụng bán lẻ qua các kênh phân

phối đến tay khách hàng cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế, rủi ro. Trong đó có vấn đề nợ

xấu không được kiểm soát tốt, làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận, ngân hàng bị hạn

chế khả năng cấp vốn. Đó cũng là khó khăn và thách thức cho chi nhánh trong bối

cảnh các NHTM khác trên địa bàn cạnh tranh rất gay gắt trong kinh doanh. Vì vậy,

không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ là một vấn đề tất yếu của

chi nhánh.

Xuất phát từ các lý do trên, tác giả chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động

tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam –

Chi nhánh Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

2.1. Mục tiêu tổng quát

Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín

dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh

Gia Lai.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại các ngân

hàng thương mại.

- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai. Từ

đó nêu ra được những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế của hoạt động

3

tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam –

Chi nhánh Gia Lai và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế đó.

- Đề xuất giải pháp, kiến nghị ngằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán

lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh

Gia Lai.

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu sẽ giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:

- Thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam - Chi nhánh Gia Lai diễn ra như thế nào? Đâu là những kết quả đạt được,

những mặt nào còn hạn chế và nguyên nhân của chúng?

- Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ, Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai cần có những giải pháp nào?

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai.

- Phạm vi nghiên cứu:

 Không gian nghiên cứu: tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương

Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai.

 Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2015 đến 2018.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để phù hợp với yêu cầu và đối tượng nghiên cứu của đề tài, luận văn sử dụng

phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể là tổng hợp các phương pháp:

- Phương pháp tổng hợp: kế thừa các lý luận về hoạt động tín dụng bán lẻ từ đó

hình thành nên cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.

- Phương pháp thống kê, so sánh: sử dụng dữ liệu thứ cấp thu thập được từ kết

quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh để xử lý, so sánh với tiêu chí phù hợp,

thống kê bằng bảng, biểu để nhìn ra xu hướng của các yếu tố cần phân tích.

- Phương pháp diễn dịch, phân tích quy nạp: kết hợp với nền tảng lý luận từ kiến

thức kinh tế học, tài chính – ngân hàng được sử dụng để đánh giá kết quả, hạn

4

chế, tồn tại và các nguyên nhân của thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng

bán lẻ.

6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

- Về mặt lý luận: hệ thống hóa các cơ sở lý luận về ngân hàng, ngân hàng thương

mại, tín dụng bán lẻ. Đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng

bán lẻ cũng như các tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ.

- Về mặt thực tiễn: từ thực trạng của hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai giai đoạn

2015 – 2018, phân tích đánh giá những kết quả đạt được, các tồn tại, hạn chế,

nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế đó. Từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến

nghị nhằm nâng cao hoạt động tín dụng bán lẻ một cách cụ thể nhất.

7. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Luận văn nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng

bán lẻ trong đó chủ yếu là cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp

siêu vi mô. Luận văn tập trung tìm hiểu các tồn tại, hạn chế trong hoạt động tín dụng

bán lẻ để đưa ra các giải pháp, kiến nghị cụ thể.

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tìm hiểu một số công trình nghiên cứu

về hoạt động tín dụng bán lẻ của các NHTM Việt Nam như:

- Luận văn tiến sĩ kinh tế “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHTMCP

Á Châu trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường vốn Việt Nam” của tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Nga (2014). Nghiên cứu đã nêu được cơ sở lý luận về tín

dụng ngân hàng, hiệu quả tín dụng và các tiêu chí để đánh giá hiệu quả tín

dụng. Tác giả cũng đã trình bày được thực trạng hiệu quả tín dụng của ngân

hàng TMCP Á Châu trong môi trường cạnh tranh tự do trên thị trường vốn,

rút ra những thành công, hạn chế và hệ thống nguyên nhân chủ quan, khách

quan. Từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả tín dụng của NH TMCO

Á Châu.

- Nghiên cứu “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Công thương Việt Nam” của tác giả Tô Khánh Toàn (2014). Tác giả

5

cũng nêu được cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ ngân hàng bán

lẻ, nêu được thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại VietinBank,

những mặt đạt được và hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế. Từ đó đưa ra

các giải pháp để phát triển dịch vụ bán lẻ cho VietinBank.

- Nghiên cứu “Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần

Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai” của tác giả Huỳnh Thị Kim

Phương (2018). Tác giả đã nếu được cơ sở lý thuyết về hoạt động cho vay

khách hàng cá nhân, các nhân tố tác động đến hoạt động cho vay khách hàng

cá nhân, đưa ra các tiêu chí để đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.

Tác giả nêu được thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại

VietinBank Gia Lai giai đoạn 2014 – 2017, chỉ ra được những điểm đạt được

cũng như những tồn tại hạn chế. Tuy nhiên các giải pháp, kiến nghị tác giả đưa

ra còn khá chung chung, quá tầm áp dụng cho VietinBank Gia Lai, khó áp

dụng vào thực tiễn.

Các công trình nghiên cứu kể trên có nội dung liên quan phần nào đến nội

dung nghiên cứu của luận văn, tuy nhiên thời điểm, đối tượng nghiên cứu và phạm vi

nghiên cứu có một số điểm khác biệt, chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu hoạt

động tín dụng bán lẻ tại VietinBank Gia Lai hoặc đưa ra được các giải pháp cụ thể,

thiết thực, có thể áp dụng vào thực tiễn.

8. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN

LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI

NHÁNH GIA LAI

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH GIA LAI

6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Giới thiệu Chương 1

Chương 1 hệ thống các cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài nghiên cứu: khái

niệm, đặc điểm, vai trò của tín dụng bán lẻ. Bên cạnh đó chương 1 cũng nêu ra các

nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng bán lẻ và tiêu chí để đánh giá hiệu quả

hoạt động tín dụng bán lẻ làm tiền đề cho phân tích thực trạng ở chương 2.

1.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm tín dụng bán lẻ

Tín dụng bán lẻ cùng với tín dụng bán buôn là hai bộ phận cấu thành nên hoạt

động tín dụng của NHTM, nó là một phần của ngân hàng bán lẻ. Hiện nay, ở Việt

Nam vẫn chưa có khái niệm thống nhất, rõ ràng về TDBL. Theo Luật các tổ chức tín

dụng điều 4 khoản 14 có định nghĩa: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá

nhân sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay,

chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ

cấp tín dụng khác”. Như vậy trong luật cũng chỉ quy định chung về cấp tín dụng bao

hàm cả hai nội dung tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ.

Có nhiều khái niệm về TDBL được đưa ra, theo Lê Khắc Trí (2007): “Bán lẻ

tín dụng là những hình thức và các khoản cho vay trực tiếp đến các người vay cuối

cùng, chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ”.

Tóm lại, kết hợp các quan điểm trên cho thấy TDBL là hình thức cung cấp

trực tiếp các sản phẩm tín dụng có quy mô nhỏ cho các khách hàng là cá nhân, hộ gia

đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN).

1.1.2 Đặc điểm của tín dụng bán lẻ

Do TDBL chưa được định nghĩa một cách cụ thể trong pháp luật Việt Nam, vì

thế đặc điểm của TDBL cũng được khái quát dựa trên đặc điểm chung của những sản

phẩm của TDBL.

7

Đối tượng được cung cấp sản phẩm TDBL rất rộng, số lượng khách hàng rất

lớn, bao gồm các cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh

tế, nên vì thế giá trị của mỗi giao dịch TDBL thường có giá trị nhỏ.

Chất lượng các thông tin tài chính của các khách hàng vay thông thường không

cao, đối với các khách hàng cá nhân và hộ gia đình khó xác nhận, chủ yếu do khách

hàng tự cung cấp mang tính ước lượng, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ báo cáo

tài chính thường không được kiểm toán. Hồ sơ vay vốn tương đối đơn giản, tuy nhiên

thẩm định hồ sơ phức tạp và phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm và đánh giá của cán

bộ thẩm định hồ sơ.

Cũng vì lý do trên mà TDBL có rủi ro cao, tuy nhiên do số lượng khách hàng

lớn, các khoản vay có giá trị nhỏ nên rủi ro được phân tán, mức ảnh hưởng của mỗi

khoản vay không lớn đối với hoạt động tổng thể của ngân hàng.

Tỷ trọng cho vay trung dài hạn đối với các khoản vay bán lẻ có xu hướng cao

hơn mức bình quân chung, do các nhu cầu cho vay trung hạn mua nhà ở, đất ở, mua

xe ô tô, mua sắm tài sản cố định chiếm tỷ trọng tương đối cao. Khách hàng vay thường

không chủ động kế hoạch hóa về dòng tiền, các nhu cầu vay tiêu dùng thông thường

có thời hạn trên 12 tháng.

Nhu cầu về TDBL của khách hàng chịu tác động của nền kinh tế và phụ thuộc

vào chu kỳ kinh tế, tăng mạnh trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, thu nhập tăng, chi

tiêu tăng, đầu tư cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhỏ lẻ sinh lời tốt. Ngược lại khi

nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp tăng, thu nhập giảm thì các đối tượng khách hàng

hạn chế vay mượn chi tiêu tiêu dùng, thu hẹp sản xuất dẫn đến nhu cầu vay vốn cũng

giảm.

Vì các khoản vay nhỏ lẻ, số lượng khách hàng lại lớn nên chi phí quản lý, chi

phí hoạt động (mạng lưới, nhân sự, hệ thống thông tin, công nghệ) lớn, chi phí vốn

trung dài hạn cao nên chi phí cho TDBL thường lớn hơn tín dụng bán buôn. Bù lại

lãi suất cho vay bán lẻ thường cao hơn nên NIM (net interest margin – biên lãi thuần)

của TDBL cũng cao hơn của tín dụng bán buôn.

8

Bảng 1.1: Bảng tổng hợp so sánh một số đặc điểm của tín dụng bán lẻ và tín

dụng bán buôn

Chỉ tiêu Tín dụng bán lẻ Tín dụng bán buôn

Đối tượng khách hàng Các nhân, hộ gia đình, Các định chế tài chính, tổ

doanh nghiệp vừa và nhỏ chức kinh tế, doanh

nghiệp có quy mô lớn

Giá trị giao dịch Nhỏ và vừa Lớn

Số lượng khách hàng Rất nhiều Không nhiều

Số lượng sản phẩm cung Nhiều Ít

cấp

Quy trình tín dụng Đơn giản Phức tạp

Khả năng tiếp cận khách Dễ tiếp cận Khó tiếp cận

hàng

Biên lãi thuần Cao Thấp

(Nguồn: tác giả tự tìm hiểu, phân tích và tổng hợp) 1.1.3 Vai trò của tín dụng bán lẻ

 Đối với nền kinh tế

Hoạt động tín dụng nói chung có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, thúc

đẩy kinh tế phát triển, và hoạt động TDBL có một số vai trò cụ thể như sau:

Góp phần thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn giữa chủ thể thừa vốn và

chủ thể cần vốn, sử dụng hiệu quả nguồn vốn, giúp các cá nhân, hộ gia đình, DNVVN

tiếp cận được nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, tạo công

ăn việc làm, nâng cao vai trò của các thành phần kinh tế này trong nền kinh tế, đóng

góp vào tăng trưởng.

Góp phần kích cầu tiêu dùng: với các sản phẩm tín dụng tiêu dùng đa dạng

như cho vay mua nhà ở, đất ở, cho vay mua xe ô tô, mua sắm đồ dùng gia đình, cho

vay bằng hình thức phát hành thẻ tín dụng,… đáp ứng được nhu cầu mua sắm, với

thời hạn và số tiền trả nợ hợp lý với khả năng chi trả của khách hàng, kích thích người

9

dân tăng nhu cầu chi tiêu, thúc đẩy nền kinh tế tăng cường năng lực sản xuất và tăng

trưởng. (Nguyễn Văn Tiến 2009)

Góp phần đẩy lùi tệ nạn tín dụng đen, cho vay nặng lãi: thay vì phải vay với

lãi suất “cắt cổ” của các cá nhân, tổ chức bên ngoài, các cá nhân, hộ gia đình, doanh

nghiệp nhỏ có điều kiện được tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng hợp pháp, an toàn

với lãi suất thấp, thời gian trả nợ phù hợp, cũng góp phần đảm bảo an ninh, trật tự xã

hội.

 Đối với ngân hàng

Phát triển hoạt động TDBL là xu thế tất yếu và cũng là phù hợp với xu hướng

chung của các ngân hàng trên thế giới, giúp các ngân hàng đa dạng hóa danh mục

kinh doanh, mở rộng các phân khúc khách hàng và thị trường, phân tán rủi ro.

Đứng trên góc độ tài chính, hoạt động TDBL đóng góp quan trọng vào phát

triển tăng dư nợ tín dụng nói chung, từ đó đem lại hiệu quả kinh doanh cho ngân

hàng. Nâng cao hiệu quả hoạt động TDBL góp phần tăng trưởng dư nợ, đồng thời

TDBL thường có lãi suất cao hơn, biên lợi nhuận tốt hơn, giúp tăng lợi nhuận cho

ngân hàng trong bối cảnh NHTM hoạt động vì lợi nhuận là chủ yếu.

Phát triển TDBL góp phần thúc đẩy bán chéo các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng

bán lẻ khác, là động lực để các ngân hàng đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ thông

tin, cải tiến chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, xây dựng mạng lưới phân phối đa

dạng, rộng khắp làm nền tảng để phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ

phục vụ ngày một nhiều và tốt hơn cho khách hàng. (Nguyễn Văn Tiến 2009)

 Đối với khách hàng

Với khả năng tiếp cận được nguồn vốn cần thiết, khách hàng có thể phát huy

được tiềm năng của các nguồn lực tự có vào hoạt động sản xuất kinh doanh một cách

hợp lý vào hiệu quả nhất.

Giúp khách hàng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần mà không phải chờ

và tiết kiệm quá lâu, tạo điều kiện nâng cao dân trí, hình thành thói quen sử dụng sản

phẩm ngân hàng hiện đại, phù hợp với tình hình phát kiển kinh tế xã hội của đất nước.

10

Giúp khách hàng tiếp cận được nguồn vốn lành mạnh, hợp pháp, tránh rơi vào

bẫy tín dụng đen, được vay vốn với thời hạn và nguồn trả nợ hợp lý, đảm bảo an toàn

tài chính cho khách hàng. (Nguyễn Văn Tiến 2009)

1.2 Cơ sở luận về hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ

1.2.1 Quan điểm về hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng

Hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng nói chung được thể hiện tương quan

giữa các kết quả hoạt động tín dụng ứng với một mức chi phí thực hiện hoạt động tín

dụng nhất định. Hoạt động tín dụng càng hiệu quả, thì các kết quả tín dụng mà ngân

hàng đạt được càng lớn ứng với cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin, nguồn

nhân sự và nguồn vốn đầu vào nhất định. Tuy nhiên, khác các hoạt động sản xuất

kinh doanh khác, sản phẩm tín dụng không cho ra kết quả ngay khi ngân hàng bán

sản phẩm tín dụng cho khách hàng, ngân hàng chỉ thu được chi phí đã bỏ ra và lãi khi

khách hàng tất toán khoản tín dụng, do vậy, doanh thu, lãi tại một thời điểm chưa

phản ánh đúng kết quả, chi phí của hoạt động tín dụng. Các yếu tố quyết định khả

năng thu hồi gốc và lãi khoản cho vay là vấn đề quyết định. Ngoài ra, do ngân hàng

sử dụng phần lớn vốn đi vay để cho vay và hoạt động của ngân hàng có tác động

mạnh mẽ tới vấn đề ổn định vĩ mô, tới môi trường kinh doanh, hoạt động của khách

hàng, nên sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng cũng sẽ quyết định không chỉ chi phí

đầu vào, khả năng tạo nguồn, mà cả các kết quả tín dụng.

Vì vậy, mục tiêu hoạt động đối với ngân hàng thường không phải chỉ là lợi

nhuận mà cả vấn đề kiểm soát chất lượng tín dụng lành mạnh, an toàn. Hiệu quả tín

dụng ngân hàng còn được xem xét ở góc độ kinh tế và góc độ thương hiệu, uy tín.

Hiệu quả tín dụng đứng trên góc độ kinh tế đó là các khoản lợi nhuận mang lại từ

hoạt động tín dụng bởi vì khi ngân hàng có được lợi nhuận từ việc cấp tín dụng có

nghĩa việc cấp tín dụng đem lại lợi ích kinh tế cho ngân hàng. Ở góc độ thương hiệu,

uy tín, hiệu quả tín dụng thể hiện ở việc hình thành nên tên tuổi, hình ảnh của ngân

hàng, qua đó tác động tới khả năng thu hút các khách hàng tốt, tiềm năng mở rộng và

tăng lợi ích kinh tế ở các mảng hoạt động khác của ngân hàng và ở chính bản thân

hoạt động tín dụng trong tương lai.

11

Cho tới nay, hiệu quả tín dụng ngân hàng thường được xem xét trên ba góc

độ: đối với ngân hàng, đối với khách hàng và đối với nền kinh tế.

- Đối với ngân hàng: hiệu quả tín dụng đòi hỏi các hoạt động tín dụng của ngân

hàng phải đem lại mục tiêu lợi ích kinh tế nhất định, nhưng đồng thời phạm vi, mức

độ, giới hạn, cơ cấu… tín dụng phải phù hợp với năng lực của bản thân ngân hàng,

đảm bảo nguyên tắc tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt

động kinh doanh, vấn đề thanh khoản và cạnh tranh của ngân hàng, đảm bảo an toàn

hoạt động ngân hàng.

- Đối với khách hàng: hiệu quả tín dụng có nghĩa rằng hoạt động tín dụng phải

phù hợp với mục đích, nhu cầu sử dụng của khách hàng, với qui mô, kỳ hạn, chi phí

hợp lý, cho phép khách hàng phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có nguồn trả

nợ ngân hàng và ngày càng phát triển.

- Đối với kinh tế - xã hội: tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông hàng hoá góp

phần giải quyết việc làm, khai thác được khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc

đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các mối quan hệ giữa tăng

trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế và ổn định vĩ mô. Đối với

tín dụng tiêu dùng giúp người vay đáp ứng được các nhu cầu cá nhân, đồng thời cũng

giúp kích cầu tiêu dùng.

Hiệu quả tín dụng ngân hàng cả ba góc độ này có quan hệ mật thiết với nhau,

không thể tách rời nhau. Nếu hiệu quả tín dụng ngân hàng chỉ được xem xét ở góc độ

ngân hàng, không phù hợp với đặc trưng, nhu cầu của khách hàng, thì hiệu quả đó sẽ

chỉ là ngắn hạn, hoặc thiếu tính khả thi. Khách hàng sẽ không hoạt động hiệu quả,

không có nguồn hoàn trả cho ngân hàng, ngân hàng sẽ không có được lợi ích kinh tế

từ hoạt động tín dụng. Khi các đơn vị kinh doanh không tồn tại, phát triển được, hệ

thống ngân hàng không thu hồi được các khoản cho vay, thì nền kinh tế sẽ rơi vào

tình trạng thu hẹp, trì trệ, chứ không nói đến vấn đề phát triển.

Trong nghiên cứu này, hiệu quả tín dụng ngân hàng được xem xét ở góc độ

đối với ngân hàng.

12

1.2.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ

Việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với một ngân hàng là hết sức

quan trọng. Bởi hiệu quả hoạt động tín dụng biểu hiện khả năng hoạt động của ngân

hàng tốt hay xấu, làm cơ sở để để đánh giá ngân hàng. Mặt khác, việc đánh giá hiệu

quả hoạt động tín dụng cũng giúp cho ngân hàng có những thay đổi hợp lý, điều chỉnh

hoạt động để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Việc nâng cao hiệu quả hoạt

động tín dụng không những làm cho ngân hàng tăng thu nhập mà còn giúp ngân hàng

được an toàn. Phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng mang tính khoa

học, nó vừa cụ thể vừa trừu tượng nên để đánh giá chất lượng tín dụng người ta dựa

vào 2 hệ thống chỉ tiêu: Chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính.

1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu định tính

Quá trình đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngoài những chỉ tiêu có thể

lượng hoá được thì còn có rất nhiều yếu tố mà không thể lượng hoá được. Các chỉ

tiêu định tính được rút ra qua quy trình, quy định tín dụng, qua độ thoả mãn của khách

hàng đối với sản phẩm tín dụng của ngân hàng, độ tín nhiệm của khách hàng đối với

ngân hàng.

Ví dụ như để đo lường chất lượng dịch vụ tín dụng bán lẻ của ngân hàng đối

với khách hàng, thường các NHTM thông qua khảo sát chọn mẫu một số lượng khách

hàng nhất định đã, đang và sẽ giao dịch tại ngân hàng, thông qua phỏng vấn hoặc

phiếu câu hỏi điều tra với các tiêu chí được lập sẵn theo ý đồ của người quản trị. Từ

các kết quả thu được, ngân hàng tiến hành phân tích cụ thể các số liệu, câu trả lời có

được để xem chất lượng dịch vụ tín dụng của mình được khách hàng đánh giá như

thế nào. Từ đó có thể đưa ra các chiến lược phù hợp để nâng cao chất lượng dịch vụ

tín dụng bán lẻ, đó là yếu tố quan trọng thúc đẩy mở rộng quy mô tín dụng và chất

lượng tín dụng của ngân hàng. Rõ ràng khi tỷ lệ khách hàng không hài lòng với chất

lượng dịch vụ tín dụng bán lẻ của ngân hàng cao thì phản ánh chất lượng sản phẩm

cho vay vốn thấp, ngược lại, tỷ lệ khách hàng hài lòng với chất lượng dịch vụ tín dụng

bán lẻ của ngân hàng càng cao thể hiện rõ sự hợp lý và hiệu quả trong chiến lược kinh

13

doanh của ngân hàng, đây là tiền đề để tăng trưởng dư nợ cho vay, tăng số lượng

khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.

1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu định lượng

 Số lượng khách hàng

Chỉ tiêu về số lượng khách hàng là một chỉ tiêu chung và quan trọng để đánh

giá bất kỳ hoạt động kinh doanh nào. Lĩnh vực ngân hàng cũng không là ngoại lệ vì

số lượng khách hàng đến với một ngân hàng càng nhiều thì thể hiện ngân hàng đó

càng hoạt động hiệu quả, sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu của

khách hàng.

 Danh mục sản phẩm

Đây là tiêu chí phản ánh việc phát triển của hoạt động cho vay khách hàng bán

lẻ. Với danh mục các sản phẩm TDBL càng nhiều thì ngân hàng càng dễ dàng mở

rộng hoạt động cho vay, tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng. Ngược lại, việc

mở rộng hoạt động TDBL chỉ đạt kết quả tốt khi ngân hàng gia tăng số lượng các

danh mục sản phẩm cho vay khách hàng bán lẻ, nhằm mục đích thu hút nhiều đối

tượng khách hàng đến với ngân hàng.

 Tổng dư nợ cho vay tín dụng bán lẻ

Tổng dư nợ cho vay có thể nói là một chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả của

hoạt động TDBL. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay đồng thời phản ánh uy

tín của NH. Nếu dư nợ TDBL càng lớn chứng tỏ hoạt động TDBL của ngân hàng

phát triển về lượng. Và ngược lại, dư nợ cho vay thấp thể hiện ngân hàng chưa mở

rộng được mạng lưới khách hàng. Tuy nhiên, không có nghĩa dư nợ càng cao thì hiệu

quả cho vay vốn càng cao. Tổng dư nợ lớn chưa hẳn đã phản ánh hoạt động tín dụng

của ngân hàng hiệu quả vì đôi khi nó là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng của hoạt

động tín dụng, vượt quá khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát rủi ro của

ngân hàng, hoặc tăng trưởng nhanh do mức lãi suất cho vay của ngân hàng thấp hơn

so với thị trường dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm.

 Tăng tưởng dư nợ TDBL và tỷ lệ tăng trưởng dư nợ TDBL

14

Việc đo lường, đánh giá dư nợ TDBL thông qua mức tăng và tỷ lệ tăng trưởng

dư nợ TDBL phản ánh sự tăng trưởng tín dụng về tốc độ tăng trưởng. Mức tăng trưởng

dư nợ cao chứng tỏ NH phục vụ được nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, thu hút

được khách hàng mới đồng thời giữ chân được khách hàng cũ; ngược lại, mức tăng

trưởng dư nợ thấp chứng tỏ chiến lược cho vay của ngân hàng chưa hiệu quả. Nhưng

không phải cứ tăng trưởng là tốt, tăng trưởng bao nhiêu còn phải kế hoạch phù hợp

với trần tăng tưởng và nguồn lực của ngân hàng, tăng trưởng quá nhanh và nóng, vượt

quá khả năng cung cấp và quản trị điều hành có thể dẫn đến suy giảm chất lượng dịch

vụ, giảm chất lượng nợ.

Tăng trưởng dư nợ TDBL = dư nợ TDBL cuối kỳ - dư nợ TDBL đầu kỳ

dư nợ TDBL cuối kỳ - dư nợ TDBL đầu kỳ Tỷ lệ tăng trưởng x 100% = dư nợ TDBL dư nợ TDBL đầu kỳ

 Cơ cấu dư nợ TDBL

Cơ cấu dư nợ TDBL so với các loại hình cho vay khác như tín dụng bán buôn

cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động TDBL của ngân hàng.

Khi tỷ trọng dư nợ TDBL tăng lên so với các loại hình tín dụng khác giảm đi, hoặc

tỷ lệ dư nợ TDBL năm nay tăng so với năm ngoái cao hơn so với tỷ lệ tương ứng của

các loại hình tín dụng khác, thì phát triển TDBL của ngân hàng đã được chú trọng và

đạt kết quả tốt.

Thu nhập từ TDBL Hiệu quả của hoạt động TDBL được phản ánh thông qua một chỉ tiêu quan

trọng khác là thu nhập từ TDBL và tỷ trọng thu nhập từ TDBL trên tổng thu nhập từ

hoạt động cho vay.

Thu nhập từ TDBL = Doanh thu từ TDBL - Chi phí cho TDBL

Chỉ tiêu này có thể coi là cốt lõi để ngân hàng đánh giá được hiệu quả hoạt

động TDBL trong tổng quan hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Suy cho cùng thì

lợi nhuận vẫn là mục tiêu trên hết của NHTM. Hoạt động TDBL không nằm ngoài

mục đích đó và để thu được nhiều lợi nhuận hơn, ngân hàng cần có chính sách và

15

chiến lược phù hợp nhằm tăng doanh thu, tiết giảm chi phí, nâng cao tỷ lệ sinh lời

của tổng tài sản.

 Tỷ lệ nợ quá hạn TDBL

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá

hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp và ngược lại.

dư nợ TDBL quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn x 100% = TDBL tổng dư nợ TDBL

Trên thực tế, các khoản vay chuyển trạng thái nợ quá hạn thường là những

khoản vay có vấn đề, có thể do khách hàng tạm thời mất cân đối trong tài chính hoặc

tạm thời gặp khó khăn trong kinh doanh hoặc những sự cố bất trắc không lường trước

nhưng vẫn có thể trả được nợ, bên cạnh đó cũng có khả năng khách hàng mất hẳn khả

năng trả nợ ngân hàng, rủi ro mất vốn cao. Do vậy, việc quản lý các khoản nợ và thu

nợ của khách hàng là hết sức quan trọng. Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu rất quan

trọng và phổ biến nhất khi đánh giá về chất lượng cho vay của ngân hàng vì nó biểu

hiện cho những rủi ro tiềm ẩn về khả năng thu hồi nợ gốc và lãi mà ngân hàng phải

đối mặt, nó cũng thể hiện trình độ và chất lượng thẩm định, quản lý khách hàng của

ngân hàng ra sao.

Nợ quá hạn bao gồm nợ cần chú ý (nhóm 2) và nợ xấu (nhóm 3, 4, 5) trong đó

tỷ lệ nợ xấu thể hiện ở mức độ an toàn, chất lượng TDBL, đánh giá khả năng thu hồi

nợ.

Tỷ lệ nợ xấu của một ngân hàng càng thấp càng tốt. Thực tế, trong kinh doanh

rủi ro là không tránh khỏi, kinh doanh ngân hàng cũng vậy nên các ngân hàng thường

chấp nhận một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn. Mức dưới 3% có thể coi

là ngưỡng khá tốt trong hoạt động NH. Tỷ lệ an toàn cho phép theo thông lệ quốc tế

và Việt Nam là 5%. Nếu giữ ở ngưỡng quá thấp có thể làm giảm cơ hội tiếp cận của

ngân hàng, hoạt động kinh doanh bị bó hẹp. Duy trì ở mức tối ưu không phải là vấn

đề dễ dàng đối với các ngân hàng.

16

Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này

không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn. Với các khoản

nợ xấu, tổ chức tín dụng phải thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín

dụng cho từng nhóm nợ cụ thể. Do vậy làm tăng chi phí và làm giảm lợi nhuận của

ngân hàng.

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ

1.3.1 Các nhân tố khách quan

 Nhân tố môi trường kinh tế - văn hóa - xã hội

Môi trường kinh tế bao gồm những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập, nhu cầu

chi tiêu, nhu cầu về vốn của dân cư. Khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát và thất nghiệp

tăng cao, thu nhập giảm sút, môi trường kinh doanh không thuận lợi sẽ ảnh hưởng

đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại, khi kinh tế tăng trưởng tốt, các

hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng đều tăng là cơ hội để các ngân hàng phát

triển mở rộng hoạt động kinh doanh.

Những yếu tố xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển TDBL có thể kể đến

là tổng dân số, tỷ lệ tăng dân số, cơ cấu dân số theo giới tính, độ tuổi, xu thế di cư,

trình độ học vấn, mức thu nhập,… là những số liệu quan trọng để các ngân hàng

nghiên cứu xác định được thị trường tiềm năng của hoạt động tín dụng và xây dựng

các kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm tăng năng lực cạnh tranh với các đối thủ.

Hành vi tiêu dùng, thói quen mua sắm của khách hàng bị chi phối bởi các yếu

tố văn hóa, nó ảnh hưởng đến nhu cầu về các sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân

hàng. Các vùng địa lý khác nhau có những đặc điểm văn hóa khác nhau về phong tục

tập quán, cách thức giao tiếp, nhu cầu về hàng hóa dịch vụ nói chung và các sản phẩm

dịch vụ tài chính ngân hàng nói riêng. (Vương Hồng Hà 2013)

 Môi trường chính trị - pháp luật

Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự quản lý chặt chẽ của

pháp luật và chịu nhiều ảnh hưởng từ chính sách của Nhà nước. Chẳng hạn, khi chính

sách của Nhà nước ưu tiên phát triển kinh tế, thực hiện chính sách tiền tệ - tài khóa

mở rộng, tăng mức đầu tư, khuyến khích kêu gọi đầu tư, hỗ trợ lãi suất sẽ tạo điều

17

kiện cho sự phát triển chung của nền kinh tế, GDP tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, thu

nhập của người dân tăng, dẫn đến tăng nhu cầu tiêu dùng và vốn cho sản xuất kinh

doanh.

Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước như hiện nay pháp

luật đóng vai trò không thể thiếu. Các quy định của pháp luật cũng ảnh hưởng ít nhiều

đến hiệu quả cho vay. Các quy định về tài sảm đảm bảo, trích lập dự phòng, đối tượng

cho vay của pháp luật thay đổi sẽ tác động đến hoạt động cho vay. Hay tỷ lệ dự trữ,

trần lãi suất cho vay, nghị quyết xử lý nợ xấu,… tất cả có thể ảnh hưởng tích cực hoặc

tiêu cực đến cho vay. Một hành lang pháp lý chặt chẽ, phù hợp, và thống nhất sẽ tạo

điều kiện để ngân hàng hoạt động tốt hơn. (Vương Hồng Hà 2013)

 Môi trường công nghệ

Công nghệ hiện đại ngày một phát triển tiên tiến hơn với các công nghệ mới,

phát minh mới dần dần thay đổi bộ mặt tất cả các lĩnh vực nói chung và lĩnh vực ngân

hàng nói riêng. Áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật cho phép ngân hàng cải tiến

quy trình nghiệp vụ, đổi mới cách thức phân phối, tiếp cận khách hàng, phát triển các

sản phẩm dịch vụ mới như cung cấp dịch vụ ngân hàng qua internet, qua ứng dụng

trên điện thoại di động, hay áp dụng trí tuệ nhân tạo vào nghiên cứu dữ liệu, hành vi

của khách hàng như một số ngân hàng đang thử nghiệm. Điều này càng ý nghĩa đối

với hoạt động TDBL khi phải phục vụ số lượng lớn khách hàng, áp dụng được công

nghệ đồng nghĩa với giảm tải cho hệ thống nhân sự, cơ sở vật chất, từ đó giảm chi

phí. (Vương Hồng Hà 2013)

Đồng thời công nghệ phát triển cũng kéo theo các loại hình mới cạnh tranh với

các dịch vụ ngân hàng truyền thống như các ví điện tử, các công ty fintech (công nghệ

tài chính, tiền tệ), tiền mã hóa,… vừa là thách thức lớn nhưng cũng là cơ hội cho các

ngân hàng để thay đổi và thích nghi.

1.3.2 Các nhân tố chủ quan

 Nhân tố từ phía ngân hàng

18

Có thể nói hiện nay trong lĩnh vực ngân hàng nói chung và hoạt động TDBL

nói riêng, cạnh tranh giữa các ngân hàng là rất gay gắt, vì vậy việc kinh doanh đạt

hiệu quả cao phụ thuộc nhiều vào năng lực hoạt động của chính bản thân ngân hàng.

Hiệu quả hoạt động TDBL của ngân hàng phụ thuộc chặt chẽ vào các nhân tố

như: chính sách cho vay của ngân hàng, chất lượng cho vay, năng lực tài chính, quy

mô vốn và khả năng phát triển nguồn vốn, khả năng quản lý của ngân hàng, trình độ

chuyên môn của nhân sự, hoạt động tiếp thị quảng bá của ngân hàng,… Mỗi ngân

hàng đều xây dựng cho mình một chính sách cho vay riêng phù hợp với từng nguồn

lực cụ thể. Chính sách cho vay phải thể hiện “khẩu vị tín dụng” của mỗi ngân hàng,

trở thành chuẩn chung cho các bộ tín dụng, tăng cường tính chuyên môn hóa trong

hoạt động cho vay, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng của ngân hàng

nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao khả năng sinh lời. Chính sách cho vay phải được xây

dựng dựa trên khung chính sách cho vay của NHNN, chế độ ưu đãi, chính sách lãi

suất của Chính phủ, khẩu vị của ngân hàng, quy mô vốn, nhu cầu của khách hàng,

khả năng sinh lời, rủi ro tiềm ẩn,… Nội dung cơ bản của chính sách cho vay chính là

chính sách về khách hàng, chính sách về quy mô và giới hạn cho vay, về thời hạn cho

vay, kỳ hạn trả nợ, lãi suất cho vay, về tài sản đảm bảo. (Nguyễn Văn Tiến 2009)

Về chính sách khách hàng: khách hàng của ngân hàng rất đa dạng nên ngân

hàng cần phân tích rõ các đặc điểm của từng đối tượng khách hàng để có chính sách

tín dụng phù hợp. Đối với các khách hàng truyền thống, có lịch sử quan hệ vay vốn

tốt với ngân hàng cần được hưởng các ưu đãi hơn so với các khách hàng mới, hoặc

có quan hệ tín dụng không tốt với ngân hàng. Ngân hàng cần có chính sách để giữ

chân được khách hàng truyền thống đồng thời thu hút được nhiều hơn các khách hàng

mới. Thực hiện được điều đó, hoạt động cho vay của ngân hàng mới đạt hiệu quả bền

vững, tạo tiền đề cho ngân hàng phát triển tốt.

Về chính sách quy mô và giới hạn: ngân hàng cam kết tài trợ cho khách hàng

với khoản tiền hoặc hạn mức cấp tín dụng nhất định. Ngân hàng có thể xem xét tính

khả thi của phương án vay vốn và nguồn trả nợ của khách hàng để tài trợ toàn bộ nhu

cầu xin vay, hoặc theo một tỷ lệ hợp lý. Quy mô cho vay nếu vượt quá khả năng trả

19

nợ của khách hàng sẽ làm ngân hàng gặp thiệt hại, còn nếu ngân hàng cho vay quá ít

so với nhu cầu thì khách hàng cũng gặp trở ngại trong thực hiện phương án kinh

doanh hoặc không đủ nhu cầu tiêu dùng, trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của

người vay.

Về lãi suất cho vay: ngân hàng khi thỏa thuận về lãi suất cho vay phải tính đến

lãi suất cơ bản của NHNN quy định, trần và sàn lãi suất cho vay, lãi suất hòa vốn, lãi

suất cạnh tranh trên thị thường, chi phí huy động vốn của ngân hàng. Lãi suất có thể

cố định trong suốt thời hạn cho vay, hoặc có thể thả nổi tùy theo biến động của lãi

suất tham khảo, hoặc kết hợp lãi suất cố định có điều chỉnh trong một khoảng thời

gian xác định. Chính sách về lãi suất cần phải linh hoạt, đa dạng trong việc đặt giá

trên cơ sở đảm bảo đúng quy định của pháp luật, khả năng sinh lời và đảm bảo tính

cạnh tranh với các ngân hàng khác. Lãi suất luôn là nhân tố quan tâm hàng đầu của

khách hàng khi muốn vay vốn, vì vậy có một chính sách về lãi suất phù hợp sẽ giúp

ngân hàng tăng tính cạnh tranh, thu hút được đông khách hàng, đồng thời nâng cao

hiệu quả cho vay, tăng lợi nhuận.

Về thời hạn vay và kỳ hạn trả nợ: theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày

30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước về Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức

tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng: “Thời hạn cho vay là

khoảng thời gian được tính từ ngày tiếp theo của ngày tổ chức tín dụng giải ngân vốn

vay cho khách hàng cho đến thời điểm khách hàng phải trả hết nợ gốc và lãi tiền vay

theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng và khách hàng” và “Kỳ hạn trả nợ là các khoảng

thời gian trong thời hạn cho vay đã thoả thuận mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó

khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay cho tổ chức

tín dụng.”. Ngân hàng thường xác định cụ thể thời hạn cho vay trong hợp đồng cho

vay là 6 tháng, 9 tháng hoặc 1 năm,…tùy theo chu kỳ kinh doanh sau khi thỏa thuận

với khách hàng, đối với các khoản vay trung, dài hạn cho các dự án lớn thì ngân hàng

thường giải ngân theo tiến độ công trình. Kỳ hạn trả nợ có thể là cuối kỳ hoặc theo

các kỳ hạn thỏa thuận trong thời hạn cho vay. Kỳ hạn trả nợ liên quan mật thiết đến

tính thanh khoản, khả năng trả nợ của người vay và rủi ro của ngân hàng. Thời hạn

20

cho vay phải cân đối giữa thời hạn của nguồn vốn huy động (kỳ hạn tiền gửi và các

khoản vay của ngân hàng) và thời hạn cho vay (do tính luân chuyển của vốn và quy

mô thu nhập của khách hàng quy định). Từ đó ngân hàng xác định thời hạn để đảm

bảo cân bằng thời hạn trung bình.

Về tài sản đảm bảo: ngân hàng xác định điều kiện đảm bảo dựa vào uy tín của

khách hàng. Những khoản vay của khách hàng truyền thống, có độ tin cậy cao thì

ngân hàng có thể không yêu cầu tài sản đảm bảo. Trường hợp khoản vay không đảm

bảo an toàn, rủi ro cao thì khách hàng buộc phải có tài sản đảm bảo thì ngân hàng

mới thực hiện cho vay. Tài sản đảm bảo sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu được thiệt hại,

là nguồn để ngân hàng xử lý nợ xấu trong trường hợp khách hàng khó khăn trong

việc trả nợ, hoặc trong trường hợp khách hàng cố tình không trả nợ. Đảm bảo khoản

vay có thể bằng hình thức cầm cố hoặc thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Chính

sách tài sản đảm bảo gồm các quy định về các loại đảm bảo, đánh giá và quản lý đảm

bảo. Các ngân hàng thường cung cấp cho khách hàng danh mục các tài sản đảm bảo

mà ngân hàng chấp nhận và các trường hợp vay cần có tài sản đảm bảo. Ngân hàng

có thể cầu khách hàng mua bảo hiểm đối với khoản vay hoặc bảo hiểm cho tài sản

đảm bảo nếu thấy cần thiết. Các hợp đồng bảo lãnh cũng được xem xét cẩn thận,

không chỉ xem xét tài sản đảm bảo của người bảo lãnh mà ngân hàng còn xem xét kĩ

quan hệ giữa người bảo lãnh và khách hàng vay. Giá trị tài sản đảm bảo cũng là một

yếu tố quan trọng để ngân hàng quyết định độ mức cho vay. Ngân hàng sẽ dựa vào

tính thanh khoản và mức độ rủi ro của tài sản đảm bảo để quyết định tỷ lệ cho vay

trên giá trị của tài sản.

Khẩu vị rủi ro của ngân hàng và của người đứng đầu cũng là một yếu tố quan

trọng tác động đến hoạt động TDBL. Ngân hàng muốn theo đuổi lợi nhuận cao có thể

cho vay các khoản có rủi ro lớn, đồng nghĩa gia tăng nguy cơ tăng nợ xấu. Nhưng

nếu ngân hàng quá thận trọng trong cho vay thì chất lượng hoạt động cho vay cũng

không thực sự tốt vì không đảm bảo được mục đích lợi nhuận của ngân hàng. Hoặc

ngân hàng có thể ưu tiên khối khách hàng này, ngành nghề này, hạn chế các khối

khách hàng khác, ngành nghề khác.

21

Trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng: trong hoạt động của ngân hàng

thì vấn đền nhân lực vẫn đóng vai trò rất quan trọng. Đặc biệt trong hoạt động cho

vay thì cán bộ tín dụng đóng vai trò then chốt. Họ sẽ là người trực tiếp tiếp xúc với

khách hàng, thẩm định khoản vay, mà hiệu quả cho vay phụ thuộc phần lớn vào khâu

thẩm định khách hàng và thẩm định dự án trước khi cho vay. Vì vậy với một đội ngũ

nhân viên tín dụng có trình độ chuyên môn cao, nhạy bén với công việc thì hiệu quả

khoản vay sẽ được nâng lên một cách rõ rệt. Vai trò của cán bộ lãnh đạo trong rà soát,

phê duyệt ra quyết định tín dụng cũng rất quan trọng. Ngoài ra cán bộ cũng phải có

đạo đức nghề nghiệp, không được cấu kết với khách hàng nhằm chiếm dụng vốn của

ngân hàng. Số lượng nhân viên cũng là một nhân tố quan trọng, một cán bộ không

thể làm tốt việc nếu phải quản lý quá nhiều khách hàng hay khoản vay. Nếu chịu một

áp lực công việc quá lớn thì một nhân viên giỏi cũng có thể gặp sai sót, nhầm lẫn

trong việc thẩm định, quyết định cho vay. Ngân hàng cần nghiên cứu kỹ giữa hiệu

quả đạt được của việc tăng thêm nhân viên và chi phí về lương thưởng. Một ngân

hàng sở hữu một đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao, có tinh thần trách

nhiệm sẽ là một nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả cho vay.

Hoạt động tiếp thị quảng bá của ngân hàng: hoạt động này nhằm nâng cao

nhận diện thương hiệu và xây dựng hình ảnh thương hiệu của ngân hàng trên thị

trường và trong mắt công chúng, giúp khách hàng biết đến ngân hàng nhiều hơn, có

ấn tượng tốt về ngân hàng từ đó chủ động tìm đến ngân hàng khi cần sử dụng dịch

vụ.

Mạng lưới giao dịch, cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin: hoạt động

TDBL có đặc điểm là phải phục vụ số lượng lớn khách hàng trải dài ở khắp các địa

bàn, vậy nên việc phát triển được mạng lưới giao dịch (chi nhánh, phòng giao dịch,

điểm giao dịch) rộng khắp là một lợi thế lớn tăng cao tính cạnh tranh và hiệu quả hoạt

động của ngân hàng. Đi kèm với mở rộng mạng lưới là hoàn thiện cơ sở vật chất và

hạ tầng công nghệ để có thể phục vụ lượng lớn khách hàng một cách nhanh chóng,

thông suốt, tránh bị sự cố, gián đoạn. Tuy nhiên việc mở điểm giao dịch phải nghiên

22

cứu kỹ tính khả thi vì chi phí ban đầu rất lớn, nếu kinh doanh kém hiệu quả sẽ gây lỗ

vốn cho ngân hàng.

 Nhân tố thuộc về khách hàng:

Nhân tố từ phía người vay cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của khoản vay

(Nguyễn Văn Tiến, 2009). Suy cho cùng thì việc sử dụng vốn có hiệu quả không cũng

tùy thuộc vào khách hàng. Hiệu quả của việc sử dụng vốn đó ra sao phụ thuộc vào

khả năng sử dụng của khách hàng. Đối với những khách hàng là các khách hàng lớn

có tình hình tài chính mạnh, khả năng quản trị tốt thì thường có khả năng sử dụng

vốn có hiệu quả. Ngân hàng có thể xem xét khả năng này thông qua tình hình kinh

doanh trong quá khứ của khách hàng, thu thập thông tin từ bạn hàng của khách hàng,

xem tiều sử vay vốn của khách hàng,… Thông qua đó ngân hàng đưa ra đánh giá

nhận xét xác thực về khả năng của khách hàng. Các tài sản bảo đảm của khách hàng

cho khoản vay cũng tác động đến hiệu quả cho vay. Vì đây là khoản thu nợ thứ hai

nếu khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ. Hầu như các hoạt động kinh doanh

dù có thẩm định kỹ đến đâu thì cũng vẫn ẩn chứa rủi ro không lường trước được.

Ngoài ra ngân hàng còn đứng trước nguy cơ bị khách hàng chiếm dụng vốn, chây ỳ

không chịu trả nợ. Vì vậy một biện pháp đảm bảo cho khoản vay sẽ giúp ngân hàng

nâng cao được hiệu quả cho vay thông qua việc thu hồi nợ khi trường hợp xấu xảy

ra. Tài sảm đảm bảo còn có tác dụng thúc đẩy người vay sử dụng vốn đúng mục đích

và hiệu quả hơn, vì khi tài sản bảo đảm bị thu hồi thì người chịu thiệt nhất vẫn là

khách hàng.

Kết luận Chương 1

Qua chương 1 như đã trình bày ở trên đã hệ thống lại một số cơ sở lý luận

chung về TDBL, từ đó nắm rõ hơn về cách thức hoạt động, vai trò cũng như các nhân

tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động TDBL. Từ đó làm cơ sở cho việc giải thích

những nguyên nhân, hạn chế của hiệu quả hoạt động TDBL của Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018 (được trình bày

trong chương tiếp theo). Qua đó là cơ sở để có thể đưa ra các giải pháp, kiến nghị để

nâng cao hiệu quả hoạt động TDBL tại VietinBank Gia Lai.

23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

– CHI NHÁNH GIA LAI

Giới thiệu Chương 2

Chương 2 sẽ giới thiệu một số nét nổi bật về VietinBank và tình hình hoạt

động kinh doanh của VietinBank Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018. Sau đó sẽ tập trung

phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động TDBL tại VietinBank Gia Lai để đánh giá

những kết quả đã đạt được, chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân của chúng.

2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (trước đây là Ngân hàng Công

Thương Việt Nam) được hình thành theo Nghị định số 53/1988/NĐ-HĐBT của Hội

đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ngày 26/03/1988 trên cơ sở nhân sự và chức năng

nhiệm vụ của Vụ Tín dụng Công nghiệp và Vụ Tín dụng Thương nghiệp của Ngân

hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam cùng các phòng Tín dụng Công nghiệp và Thương

nghiệp thuộc các Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố, thị xã. Ngân hàng Công Thương

Việt Nam chính thức bước vào hoạt động từ ngày 08/07/1988. Từ đó ngày này trở

thành Ngày truyền thống của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cùng với

tên thương hiệu ngắn gọn nhưng rất đỗi thân quen trên thị trường cả trong nước và

quốc tế là VietinBank.

Trải qua 30 năm xây dựng và phát triển (1988 – 2018), VietinBank đã chứng

minh tính đúng đắn và kịp thời của Đảng và Nhà nước khi chuyển mô hình ngân hàng

từ mô hình ngân hàng một cấp sang mô hình ngân hàng hai cấp. Đến nay, toàn hệ

thống đã có gần 23.000 cán bộ, nhân viên làm việc ở Trụ sở chính, 2 văn phòng đại

diện, 9 đơn vị sự nghiệp, 155 chi nhánh cùng gần 1000 phòng giao dịch. Mạng lưới

hoạt động của VietinBank không chỉ có ở trong nước mà VietinBank đã thành lập

ngân hàng 100% vốn tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, đặt 2 chi nhánh tại Cộng

hòa Liên bang Đức và lập Văn phòng Đại diện tại Cộng hòa Liên bang Myanmar.

VietinBank hiện có quan hệ đại lý với hơn 1000 ngân hàng tại trên 90 quốc gia trên

thế giới. Ngoài ra, VietinBank còn tham gia góp vốn vào ngân hàng liên doanh

24

IndovinaBank (ngân hàng liên doanh hoạt động hiệu quả nhất tại Việt Nam) và có

một số công ty trực thuộc. Với hình thức tổ chức là NHTM cổ phần, ngoài cổ đông

lớn nhất là NHNN Việt Nam, VietinBank đã xây dựng được quan hệ hợp tác với hai

cổ đông chiến lược là The Bank of Tokyo Mitsubishi-UFJ, Ltd. (BTMU) của Nhật

Bản và Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC), thành viên của nhóm Ngân hàng Thế giới

(World Bank Group).

Hình 2.1: Mô hình tổ chức của VietinBank

(Nguồn: https://www.vietinbank.vn/vn/gioi-thieu/he-thong-to-chuc.html)

Theo Hình 2.1, VietinBank đã xây dựng cho mình mô hình phát triển nhiều cấp, phân

chia chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng. Nhờ vậy mà VietinBank đã phát triển

được một mạng lưới rộng lớn dưới sự quản lý và giám sát của NHNN Việt Nam.

Đồng thời, thực hiện được nhiệm vụ to lớn của mình là hỗ trợ đắc lực cho sự phát

triển và lớn mạnh của nền kinh tế, cho việc cải thiện và nâng cao mức sống của nhân

dân.

25

Sứ mệnh: là ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp sản

phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế.

Tầm nhìn: trờ thành ngân hàng dẫn đầu Việt Nam, ngang tầm khu vực, hiện

đại, đa năng, theo chuẩn quốc tế.

Triết lý kinh doanh: an toàn, hiệu quả và bền vững; trung thành, tận tụy, đoàn

kết, đổi mới, trí tuệ, kỷ cương; sự thành công của khách hàng là sự thành công của

VietinBank.

Định hướng chiến lược phát triển trung và dài hạn: mục tiêu trong trung,

dài hạn của VietinBank là trở thành ngân hàng có quy mô lớn với hiệu quả hoạt động

tốt nhất hệ thống ngân hàng Việt Nam vào năm 2020. VietinBank đã xác định những

trọng tâm chiến lược trong giai đoạn tiếp theo là tiếp tục tăng trưởng kinh doanh có

chọn lọc, hiệu quả, bền vững, chuyển dịch mạnh cơ cấu khách hàng, cơ cấu thu nhập;

tiếp tục tự động hóa dịch vụ với tiện ích cao, cải thiện mạnh mẽ chất lượng dịch vụ,

đẩy mạnh dịch vụ phi tín dụng, đặc biệt chú trọng dịch vụ thanh toán ứng dụng nền

tảng công nghệ hiện đại; nâng cao năng lực tài chính, tăng cường hiệu quả hoạt động

ngân hàng và công ty con, công ty liên kết; cải thiện năng suất lao động, quản trị hiệu

quả chi phí.

Các mục tiêu phát triển bền vững: với vị thế là NHTM hàng đầu Việt Nam,

bên cạnh mục tiêu kinh doanh hiệu quả và tăng trưởng lợi nhuận, VietinBank còn

đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; cùng Đảng, Chính

phủ thực hiện cải thiện môi trường xã hội, xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền vững.

VietinBank không ngừng nâng cao năng lực tài chính, con người, công nghệ… để

đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững của ngân hàng cũng như toàn xã hội.

VietinBank phấn đấu tiếp tục thực hiện tốt nghĩa vụ với cộng đồng, triển khai các dự

án và công trình an sinh xã hội, thể hiện đúng triết lý kinh doanh “Nâng giá trị cuộc

sống”.

Trong năm 2018, nhân kỷ niệm 30 năm xây dựng và phát triển, Đảng và Nhà

nước đã tặng thưởng VietinBank Huân chương Lao động hạng Nhất (lần thứ 2) và

26

Cờ Thi đua của Chính phủ. Đây là sự ghi nhận và biểu dương những thành tích, nỗ

lực vượt bậc và đóng góp quan trọng của VietinBank trong suốt 30 năm qua.

Với vị trí 310 trong Bảng xếp hạng toàn cầu của Brand Finance, năm 2018,

VietinBank lọt vào Top 400 Thương hiệu Ngân hàng giá trị nhất thế giới và lần thứ

6 VietinBank lọt vào Top 500 Thương hiệu Ngân hàng giá trị nhất thế giới. Thăng

hạng ngoạn mục 98 bậc so với năm 2017, VietinBank trở thành ngân hàng đứng thứ

3 trong tốp các ngân hàng tăng hạng mạnh nhất. Đồng thời, giá trị thương hiệu của

VietinBank cũng tăng tới 51,3% - tương ứng với 381 triệu USD và sức mạnh thương

hiệu xếp hạng AA-. Lần thứ 7 liên tiếp, VietinBank lọt vào danh sách Forbes Global

2000 (Tốp 2000 Doanh nghiệp lớn nhất thế giới) do tạp chí uy tín Forbes của Mỹ

công bố. Forbes xác định VietinBank đạt doanh thu 3,4 tỷ USD và giá trị thị trường

đạt 4,8 tỷ USD.

VietinBank vinh dự 3 năm liên tiếp đạt Giải thưởng Ngân hàng Bán lẻ tốt nhất

Việt Nam của Tạp chí Global Banking & Finance Review cùng nhiều giải thưởng uy

tín khác: Ngân hàng Bán lẻ tốt nhất Việt Nam của Tạp chí International Finance

Magazine; cú đúp giải thưởng “Ngân hàng Bán lẻ tiêu biểu nhất 2018” và “Ngân hàng

điện tử tiêu biểu 2018” của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA) phối hợp với Tập

đoàn Dữ liệu Quốc tế IDG trao tặng. VietinBank được Tạp chí Global Finance vinh

danh giải thưởng “Đơn vị cung cấp dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam 2018”. Giải

thưởng minh chứng cho những đổi mới và tăng trưởng mạnh trong hoạt động ngoại

hối với định hướng nâng cao vị thế của VietinBank trên thị trường ngoại hối cùng

nhiều giải pháp kinh doanh đồng bộ và hiệu quả. (VietinBank 2019)

2.2 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam –

Chi nhánh Gia Lai

2.2.1 Sự ra đời và phát triển, cơ cấu tổ chức

VietinBank Gia Lai được thành lập theo quyết định số 19/QĐ-HĐQT-NHCT1

ngày 12/02/1999 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam.

VietinBank Gia Lai thành lập ngày 01/03/1999 và chính thức khai trương đi vào hoạt

động ngày 07/07/1999. VietinBank Gia Lai ngày đầu thành lập chỉ với 22 cán bộ,

27

nhân viên với rất nhiều khó khăn, thách thức: ra đời muộn hơn so với các ngân hàng

thương mại khác trong tỉnh, cơ sở vật chất - kỹ thuật hầu như không có gì, đội ngũ

cán bộ nhân viên ít, thiếu kinh nghiệm phần lớn từ chi nhánh NHNN tỉnh chuyển

sang. Họ vốn quen với hoạt động nghiệp vụ của một cơ quan quản lý Nhà nước, nay

chuyển sang hoạt động trong một doanh nghiệp với chức năng kinh doanh tiền tệ chắc

chắn sẽ không tránh khỏi lúng túng, khó khăn. Trụ sở chi nhánh đặt tại số 01 Trần

Hưng Đạo, phường Tây Sơn, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.

Đến nay, VietinBank Gia Lai là một trong những ngân hàng TMCP phát triển

với tốc độ nhanh, quy mô tài sản lớn, đội ngũ nhân sự hùng hậu, hiệu quả kinh doanh

tốt trên địa bàn tỉnh, năm 2014 đến năm 2017 được VietinBank xếp loại chi nhánh

cấp 1 hạng 1 trong toàn hệ thống VietinBank.

Ngày đầu thành lập cơ cấu tổ chức của VietinBank Gia Lai gồm Ban giám

đốc, phòng Kế toán, phòng Kinh doanh và phòng Tổ chức - Hành chính. Đến tháng

12/2003, VietinBank Gia Lai thành lập phòng giao dịch An Khê là phòng giao dịch

đầu tiên được thành lập mở đầu cho việc phát triển hệ thống phòng giao dịch của

VietinBank Gia Lai.

Cùng với sự phát triển hoạt động kinh doanh, các phòng nghiệp vụ của

VietinBank Gia Lai cũng được thành lập, đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ của một

NHTM. Hệ thống phòng giao dịch dần chiếm lĩnh các địa bàn huyện trọng điểm, kinh

tế phát triển và các địa điểm thuận lợi, khu thương mại và khu vực tập trung đông dân

cư tại thành phố Pleiku. Đến nay trụ sở chi nhánh có 08 phòng nghiệp vụ gồm các

phòng Kế toán, Tiền tệ - Kho quỹ, Hỗ trợ tín dụng, Khách hàng doanh nghiệp lớn,

Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, Bán lẻ, Tổng hợp, Tổ chức – Hành chính cùng

11 phòng giao dịch trên địa bàn toàn tỉnh: PGD Thành phố Pleiku, PGD Hai Bà

Trưng, PGD Phù Đổng, PGD Chư Păh, PGD An Khê, PGD Đak Đoa, PGD Chư Sê,

PGD Chư Pưh, PGD Chư Prông, PGD Đức Cơ, PGD Ia Grai. Hệ thống PGD hoạt

động ổn định, có hiệu quả, cơ sở vật chất và nhân sự hoàn thiện, đạt định mức của

VietinBank về tổng dư nợ và huy động bình quân/đầu người, hỗ trợ và thúc đẩy hoạt

động kinh doanh, đa dạng hóa các sản phẩm ngân hàng, các kênh phân phối, nâng

28

cao vị thế của VietinBank Gia Lai trong các ngân hàng trên địa bàn tỉnh và trong hệ

thống VietinBank. Tổng số cán bộ là hơn 200 cán bộ công nhân viên, đa số đều đã có

trình độ chuyên môn đại học và sau đại học, có kinh nghiệm trong công tác.

VietinBank Gia Lai luôn nỗ lực hoàn thiện và phát triển với mục tiêu đa dạng

hóa các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, không ngừng nâng cao chất lượng phục

vụ, xây dựng đội ngũ nhân sự thân thiện, chuyên nghiệp, tạo được sự hài lòng và niềm

tin cho khách hàng, tạo dựng được giá trị thương hiệu, uy tín VietinBank trên địa bàn

tỉnh và trong khu vực miền Trung – Tây Nguyên.

Ngoài tập trung vào hoạt động kinh doanh, VietinBank Gia Lai còn tích cực

tham giao vào các chương trình an sinh xã hội tại địa phương, tài trợ xây dựng trường

học, nhà tình nghĩa, dành tặng nhiều suất quà, học bổng cho các hoàn cảnh khó khăn.

Cán bộ VietinBank Gia Lai tích cực tham gia các phong trào, hoạt động văn nghệ -

thể thao của hệ thống VietinBank và của ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh.

2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công

thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018

Thời gian hoạt động từ 2015 – 2018 chi nhánh đạt được một số kết quả như

sau:

 Hoạt động huy động vốn:

4000

35%

3500

30%

30%

492,1

3000

25%

541,4

992

1048

2500

20%

2000

15%

2264

2100

10,30%

1500

10%

1812

1516

1000

5%

4,81%

500

0%

-0,04%

709,9

618

563

531

0

-5%

2015

2016

2017

2018

Tiền gửi khối bán buôn

Tiền gửi khối bán lẻ

Tiền gửi khác

Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm

Tổng nguồn vốn huy động của VietinBank Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018 (ĐVT: tỷ đồng)

29

Biểu đồ 2.2: Kết quả huy động vốn của VietinBank Gia Lai giai đoạn 2015 –

2018

(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VietinBank Gia Lai từ

2015 – 2018)

Tình hình kinh tế địa phường ngày càng phát triển là cơ hội để VietinBank Gia

Lai cũng như các NHTM khác tăng trưởng nguồn vốn huy động. Sự thành lập mạng

lưới chi nhánh và phòng giao dịch của các NHTM tương đối sôi động ít nhiều đã có

tác động đến tình hình hoạt động của VietinBank Gia Lai. Trước sự cạnh tranh gay

gắt trên thị trường huy động vốn, VietinBank Gia Lai cũng đưa ra nhiều chính sách

để giữ chân khách hàng bằng các biện pháp hữu hiệu như thường xuyên theo dõi và

điều chỉnh kịp thời lãi suất huy động để đảm bảo tính cạnh tranh, tiếp tục thực hiện

các chương trình khuyến mãi, các chương trình chăm sóc khách hàng, cũng như thu

hút các khách hàng mới. Biểu đồ 2.1 cho thấy nhìn chung nguồn vốn huy động tại chi

nhánh có tăng trưởng trong giai đoạn 2015-2018, tổng nguồn vốn huy động đến

31/12/2018 đạt 3.534 tỷ đồng, tăng 330 tỷ đồng so với năm 2017 tương ứng mức tăng

10,3%, cho thấy hoạt động huy động vốn đã có sự hồi phục sau khi tăng tưởng âm

trong năm 2017. Tình hình huy động vốn mảng khách hàng bán lẻ có mức tăng trưởng

ổn định và tăng tốt qua các năm. VietinBank Gia Lai đã có định hướng đúng đắn khi

tăng tiếp cận và tiếp thị ở thị trường cá nhân trên địa bàn vì số dư huy động vốn cá

nhân có tính chất ổn định cao và dễ tiếp cận hơn so với thị trường huy động vốn doanh

nghiệp.

Tuy nhiên, so với các NHTM khác trên địa bàn, tỷ lệ tăng trưởng của

VietinBank Gia Lai còn ở mức thấp, chưa ổn định, chưa hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch

hàng năm. Thị phần huy động vốn của VietinBank Gia Lai chiếm tỷ trọng thấp so với

các NHTM khác trên địa bàn.

 Hoạt động tín dụng

30

14000

60,00%

12000

51,18%

50,00%

10000

40,00%

5784

4949

8000

5008

30,00%

4480

6000

20,00%

4000

16,14%

6361

6192

12,57%

10,00%

4585

9,01%

2000

4042

0

0,00%

2015

2016

2017

2018

Dư nợ khối bán buôn

Dư nợ khối bán lẻ

Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm

Tổng dư nợ tín dụng của VietinBank Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018 (ĐVT: tỷ đồng)

Biểu đồ 2.3: Kết quả hoạt động tín dụng của VietinBank Gia Lai giai đoạn

2015 – 2018

(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VietinBank Gia Lai từ

2015 – 2018)

Hoạt động tín dụng tại VietinBank Gia Lai tập trung vào cho vay vào cả hai

khối khách hàng bán buôn và khách hàng bán lẻ. Biểu đồ 2.2 cho thấy dư nợ

VietinBank Gia Lai tăng mạnh và nhanh qua các năm, tốc độ tăng trưởng thường

được giữ ở mức 2 con số. Đến hết năm 2018, tổng dư nợ tín dụng của VietinBank

Gia Lai đạt 12.145 tỷ đồng, là một trong những chi nhánh có tổng dư nợ lớn trong hệ

thống VietinBank và trong các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn tỉnh Gia Lai Đạt

được điều đó là do VietinBank Gia Lai liên tục mở rộng mạng lưới hoạt động với 11

phòng giao dịch trên toàn địa bàn tỉnh Gia Lai, cùng với phát triển cho vay các doanh

nghiệp ở các địa bàn lân cận miền Trung – Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. Bên cạnh

đó, VietinBank Gia Lai từng bước tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho

khách hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng; thực hiện mở rộng tín dụng có

hiệu quả, ưu tiên các lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ,

31

doanh nghiệp vừa và nhỏ, đảm bảo đầu tư vốn tín dụng có trọng tâm, trọng điểm góp

phần thúc đẩy kinh tế xã hội tỉnh.

Bên cạnh đó, VietinBank Gia Lai đưa ra các chính sách tín dụng phù hợp với

từng thời kỳ, từng giai đoạn cùng với chính sách lãi suất linh hoạt, cạnh tranh để đáp

ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Cụ thể, chi nhánh có nhiều chương trình

ưu đãi lãi suất cho vay theo quy định đối với nhóm khách hàng thuộc ngành, lĩnh vực:

phát triển nông nghiệp nông thôn, xuất nhập khẩu, ưu đãi doanh nghiệp vừa và nhỏ.

 Kết quả kinh doanh

1600

50,00%

1365,65

1400

40,00%

37,48%

34,91%

1157,15

1200

30,00%

1116,39

993,79

955,54

1000

20,00%

904,5

806,52

768,27

800

10,00%

600

0,00%

-1,34%

400

-10,00%

252,65

249,26

187,27

187,27

200

-20,00%

-24,87%

0

-30,00%

2015

2016

2017

2018

Doanh thu

Chi phí

Lợi nhuận

Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận

Kết quả kinh doanh của VietinBank Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018 (ĐVT: tỷ đồng)

Biểu đồ 2.4: Kết quả kinh doanh của VietinBank Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018

(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VietinBank Gia Lai từ

2015 – 2018)

Mặc dù tăng trưởng huy động vốn và dư nợ tương đối tốt và tốc độ tăng lợi

nhuận của VietinBank Gia Lai trong 2 năm 2015, 2016 có thể nói là ấn tượng tuy

nhiên đến năm 2017 lại giảm nhẹ và đến năm 2018 giảm tương đối mạnh. Có thể kể

đến nhiều nguyên nhân: huy động vốn của VietinBank Gia Lai còn khiêm tốn so với

dư nợ, nên chi nhánh phải phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn cấp từ VietinBank, chưa

chủ động được nguồn vốn tại chỗ nên làm tăng chi phí. Cùng với đó, giai đoạn 2017

32

2018 là giai đoạn tương đối khó khăn cho khu vực nông nghiệp khi giá cả các loại

nông sản chủ lực của tỉnh như cà phê, hồ tiêu, cao su giảm mạnh, dịch bệnh và hạn

hán, ngập úng làm chết nhiều diện tích hồ tiêu, gây ảnh hưởng đến nền kinh tế của cả

tỉnh, khiến tình hình tài chính của các khách hàng nông dân cũng có nhiều khó khăn,

kéo theo nợ xấu tăng và tăng chi phí trích lập dự phòng, bào mòn lợi nhuận.

Nhìn chung, mặc dù còn một một số tồn tại thiếu sót, VietinBank Gia Lai vẫn

được đánh giá hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt kế hoạch lợi nhuận được giao,

là một trong những chi nhánh có lợi nhuận cao trong hệ thống VietinBank.

2.3 Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương

mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018

2.3.1 Quy trình và các sản phẩm tín dụng bán lẻ

2.3.1.1 Quy trình tín dụng bán lẻ

Các NHTM đều xây dựng một quy trình cấp tín dụng cụ thể. Tại VietinBank

Gia Lai, quy trình cho vay TDBL gồm các bước:

Bước 1: Cán bộ tín dụng tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị vay vốn của

khách hàng.

Cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn, tư vấn khách hàng về điều kiện cho vay và việc

thiết lập hồ sơ vay vốn, đồng thời kiểm tra tính đầy đủ, tính chính xác của hồ sơ pháp

lý, hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản bảo đảm và kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay.

Sau đó xác định khách hàng có thuộc đối tượng hạn chế/không cấp tín dụng theo

chính sách, định hướng cấp tín dụng của VietinBank hay không.

Bước 2: Thẩm định các điều kiện tín dụng, lập tờ trình thẩm định, kiểm soát,

trình ký duyệt tờ trình thẩm định.

Căn cứ các tài liệu do khách hàng cung cấp, thông tin thu thập được trong quá

trình kiểm tra thực tế tại đơn vị và thông tin từ các nguồn khác (như thông tin CIC,

tổ dân phố nơi khách hàng sinh sống hoặc nguồn tin từ mối quan hệ quen biết của cán

bộ) cán bộ tín dụng phân tích, thẩm định tín dụng, lập tờ trình thẩm định cấp tín dụng

theo mẫu. Nội dung thẩm định bao gồm thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn,

đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, tình hình tài

33

chính của khách hàng và nguồn trả nợ, khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi; thẩm

định tài sản bảo đảm hoặc các biện pháp bảo đảm cho khoản vay khác; đánh giá lợi

ích, rủi ro khách hàng mang lại… Tờ trình thẩm định đưa ra ý kiến nhận xét và đề

xuất phương thức cho vay, số tiền vay, thời hạn cho vay, kỳ hạn trả gốc, trả lãi, biện

pháp bảo đảm tiền vay, tiến độ giải ngân, và các điều kiện cho vay khác.

Bước 3: Xét duyệt hồ sơ, ra quyết định tín dụng

Trên cơ sở tờ trình thẩm định, lãnh đạo Phòng Bán lẻ/Phòng Giao dịch ra quyết

định cấp tín dụng nếu khoản vay thuộc thẩm quyền tín dụng của Phòng Bán lẻ/Phòng

Giao dịch, hoặc ký chuyển Ban lãnh đạo Chi nhánh xem xét, quyết định việc cấp giới

hạn tín dụng và cho vay đối với khách hàng với trường hợp vượt thẩm quyền của

Phòng Bán lẻ/Phòng Giao dịch. Trường hợp vượt quyền phán quyết của Chi nhánh,

hồ sơ sẽ được trình lên Phòng Phê duyệt tín dụng hoặc cấp Hội đồng Quản trị của

VietinBank tùy theo thẩm quyền tái thẩm định và quyết định cấp giới hạn tín dụng và

cho vay.

Bước 4: Thông báo cho khách hàng, hoàn thiện thủ tục nhận bảo đảm, soạn

thảo ký kết hợp đồng tín dụng, giải ngân, giám sát trong khi cho vay

Khi khoản vay đã được phê duyệt, trên cơ sở các nội dung và các điều kiện tín

dụng đã thỏa thuận thống nhất với khách hàng, cán bộ tín dụng thông báo cho khách

hàng. Cán bộ hỗ trợ tín dụng sẽ soạn thảo hợp đồng bảo đảm và phối hợp với khách

hàng hoàn tất thủ tục công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm tài sản (nếu có), soạn

thảo hợp đồng tín dụng sau khi thỏa thuận với khách hàng về các điều khoản của hợp

đồng. Sau khi ký kết các hợp đồng và hồ sơ cần thiết liên quan, cán bộ hỗ trợ tín dụng

thực hiện giải ngân khoản vay theo hồ sơ đề nghị của khách hàng và đề xuất giải ngân

của cán bộ tín dụng Phòng Bán lẻ/Phòng Giao dịch. Khi giải ngân ngân hàng thực

hiện việc giám sát trong khi cho vay thông qua việc kiểm soát chứng từ giải ngân vốn

vay đúng đối tượng, đúng mục đích.

Bước 5: Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay.

Đây là các công việc cần thực hiện sau khi cho vay để đảm bảo khách hàng sử

dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả, bên cạnh đó kiểm soát khách hàng giúp kịp

34

thời phát hiện những rủi ro, sai sót, lệch lạc trong hoạt động của khách hàng để có

biện pháp khắc phục và ứng phó kịp thời.

2.3.1.2 Các sản phẩm tín dụng bán lẻ

Hiện nay, VietinBank cung cấp đa dạng các sản phẩm TDBL phục vụ các nhu

cầu về tiêu dùng, vốn kinh doanh của phân khúc khách hàng bán lẻ.

Cho vay mua nhà ở, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở: là sản

phẩm tín dụng hỗ trợ vốn cho các đối tượng khách hàng có nhu cầu về nhà ở, đất ở,

thời gian cho vay dài, phương thức trả nợ linh hoạt, phù hợp với khả năng tài chính

của khách hàng.

Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở: là sản phẩm đáp ứng cho các khách hàng

có nhu cầu vay vốn xây dựng, sửa chữa nhà ở.

Cho vay mua ô tô: à sản phẩm đáp ứng cho các khách hàng có nhu cầu vay

vốn mua ô tô mới hoặc cũ, tài sản đảm bảo có thể là thế chấp chính xe mua từ vốn

vay hoặc tài sản khác.

Cho vay cán bộ công nhân viên: là sản phẩm vay vốn không cần tài sản bảo

đảm, có 2 hình thức là cho vay cán bộ công nhân viên thông thường và cho vay cán

bộ công nhân viên VietinBank, sản phẩm cần một số điều kiện nhất định.

Cho vay bằng hình thức phát hành thẻ tín dụng: ngân hàng thẩm định về

yêu cầu vay vốn như hồ sơ cho vay tiêu dùng thông thường, phát hành thẻ tín dụng

cho khách hàng với hạn mức nhất định, có thể yêu cầu hoặc không yêu cầu tài sản

bảo đảm, là sản phẩm đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt.

Cho vay tiêu dùng thông thường: là sản phẩm cho vay các nhu cầu về tiêu

dùng khác không thuộc các sản phẩm cụ thể như vay mua sắm vật dụng, đồ dùng gia

đình,…

Các sản phẩm cho vay tiêu dùng như nêu ở trên có các đặc điểm chung là yêu

cầu về khả năng tài chính, thu nhập của khách hàng, mức cho vay tối đa có thể đến

80% nhu cầu vốn (đối với cho vay ngắn hạn) hoặc 70% (đối với cho vay trung dài

hạn), thời gian cho vay dài, phương thức trả nợ linh hoạt.

35

Cho vay sản xuất kinh doanh thông thường: là sản phẩm đáp ứng nhu cầu

vốn cho các mục đích sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ, thời hạn cho vay có

thể ngắn hạn hoặc trung dài hạn, tài sản bảo đảm linh hoạt, phương thức cho vay,

phương thức trả nợ tùy theo nhu cầu và khả năng của khách hàng.

Cho vay kinh doanh tại chợ: hình thức cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn của

các cá nhân, hộ kinh doanh kinh doanh tại chợ. Ngoài cho vay từng lần với kỳ hạn

tối đa 12 tháng khách hàng có thể vay trả góp theo các kỳ hạn trả nợ theo

ngày/tuần/tháng nhưng tối đa không quá 3 tháng.

Cho vay phục vụ nông nghiệp nông thôn: là sản phẩm cho vay nhằm đáp

ứng nhu cầu của khách hàng bán lẻ có nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất nông – lâm

– ngư nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh ở địa bàn nông thôn.

2.3.2 Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ

2.3.2.1 Dư nợ tín dụng bán lẻ, cơ cấu dư nợ tín dụng và thị phần tín dụng

 Dư nợ tín dụng bán lẻ

7000

50,00%

45,69%

5784

6000

40,00%

5008

4949

5000

4480

30,00%

4000

20,00%

16,87%

3000

11,79%

10,00%

2000

0,00%

-1,18%

1000

0

-10,00%

2015

2016

2017

2018

Dư nợ tín dụng bán lẻ

Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm

Dư nợ tín dụng bán lẻ của VietinBank Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018 (ĐVT: tỷ đồng)

Biểu đồ 2.5: Dư nợ tín dụng bán lẻ của VietinBank Gia Lai giai đoạn 2015 –

2018

(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VietinBank Gia Lai từ

2015 – 2018)

36

Biều đồ 2.4 cho thấy ngoài năm 2017 dư nợ tín dụng bán lẻ có giảm nhẹ, các

năm còn lại đều tăng trưởng ở mức 2 con số, đặc biệt năm 2015 tăng mạnh so với

năm 2014. Đạt được điều đó là nhờ định hướng đúng đắn cùng nhiều giải pháp hiệu

quả của Ban lãnh đạo Chi nhánh, sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ. Ngoại trừ trong năm

2017 có sự sụt giảm là do có sự thay đổi về nhân sự cấp cao của Chi nhánh,

VietinBank Gia Lai thay đổi Giám đốc từ tháng 1 năm 2017 dẫn đến định hướng tín

dụng của chi nhánh có sự thay đổi với trọng tâm là rà sát chất lượng tín dụng.

Cơ cấu dư nợ tín dụng của Vietinbank Gia Lai từ 2015 – 2018:

2015

2016

2017

2018

44, 42%

47, 43%

47, 62%

47, 80%

52, 20%

52, 38%

52, 57%

55, 58%

Biểu đồ 2.6: Cơ cấu dư nợ tín dụng của VietinBank Gia Lai giai đoạn 2015 –

2018

(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VietinBank Gia Lai từ

2015 – 2018)

Không tương ứng với sự tăng trưởng của dư nợ TDBL, tỷ trọng của dư nợ

TDBL lại có xu hướng giảm trong các năm 2015 đến 2017, chỉ tăng trở lại trong năm

2018. Điều này cho thấy xu hướng của ngân hàng không chỉ đẩy mạnh phát triển

riêng TDBL mà vẫn phát triển đều các loại hình tín dụng, hướng đến cân bằng trong

cơ cấu dư nợ. Tuy nhiên, điều đó cũng cho thấy chi nhánh chưa thực sự quyết tâm và

có giải pháp hiệu quả để tăng tỷ lệ dư nợ bán lẻ mặc dù đặt mục tiêu ưu tiên phát triển

tín dụng bán lẻ.

 Thị phần tín dụng bán lẻ

37

17,50%

25,20%

7,80%

13,30%

20,90%

15,30%

BIDV Gia Lai

Agribank Gia Lai

Vietcombank Gia Lai

VietinBank Gia Lai

Sacombank Gia Lai

Các ngân hàng khác

Thị phần dư nợ tín dụng bán lẻ các NHTM trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2018

Biểu đồ 2.7: Thị phần dư nợ tín dụng bán lẻ các NHTM trên địa bàn

tỉnh Gia Lai năm 2018

(Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động ngân hàng của NHNN tỉnh Gia Lai năm 2018)

Biểu đồ 2.6 cho thấy so với các ngân hàng trên địa bàn tỉnh, VietinBank Gia

Lai có thị phần có thể nói là còn khiêm tốn, đứng cuối cùng trong nhóm 4 NHTM

nhà nước lớn, chỉ hơn nhóm các NHTM cổ phần nhờ các lợi thế về vốn, cơ sở vật

chất và thương hiệu tốt. Điều này cho thấy mặc dù có tăng trưởng nhưng mức tăng

chưa ấn tượng so với mức tăng chung của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh, VietinBank

Gia Lai càng cần phải nỗ lực hơn nữa nếu muốn giành được thị phần lớn hơn.

2.3.2.2 Số lượng khách hàng tín dụng bán lẻ

Bảng 2.1: Số lượng khách hàng tín dụng bán lẻ của VietinBank Gia Lai từ

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

Tỷ lệ tăng

Tỷ lệ tăng

Tỷ lệ tăng

trưởng

trưởng

trưởng

2016/2015

2017/2016

2018/2017

Số

lượng

12.268

14.120

13.502

14.037

15,1%

- 4,38%

3,96%

khách hàng

TDBL

2015 – 2018

38

(Nguồn số liệu: Phòng Tổng hợp - VietinBank Gia Lai)

Qua bảng 2.1 ta thấy số lượng khách hàng TDBL của chi nhánh tăng giảm

tương đối đồng nhất với dư nợ bán lẻ, tăng mạnh trong năm 2016 tuy nhiên đến năm

2017 lại bị sụt giảm và hồi phục lại trong năm 2018, do từ giữa năm 2016 tỷ lệ nợ

xấu tăng cao ngân hàng đã siết chặt hơn chính sách cho vay, khiến số lượng khách

hàng giảm.

2.3.2.3 Thu nhập từ hoạt động tín dụng bán lẻ

Bảng 2.2: Thu nhập từ hoạt động tín dụng bán lẻ của VietinBank Gia Lai từ

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

Tỷ lệ tăng

Tỷ lệ tăng

Tỷ lệ tăng

trưởng

trưởng

trưởng

2016/2015

2017/2016

2018/2017

Thu nhập

90,78

122,31

100,9

81,73

34,73%

- 17,5%

- 19%

từ

hoạt

động

TDBL

2015 – 2018 (ĐVT: tỷ đồng)

(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VietinBank Gia Lai từ

2015 – 2018)

Bảng 2.2 cho thấy thu nhập từ hoạt động TDBL của VietinBank Gia Lai tăng

trưởng mạnh trong năm 2016 tuy nhiên lại giảm khá nhiều trong hai năm 2017 và

2018 mặc dù dư nợ có xu hướng tăng. Điều đó đặt ra thách thức cho ngân hàng, cần

phải đánh giá lại quá trình mở rộng phát triển TDBL làm phát sinh nhiều chi phí,

chưa mang lại lợi nhuận như kỳ vọng.

2.3.2.4 Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng bán lẻ

Bảng 2.3: Tình hình nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng bán lẻ của

VietinBank Gia Lai từ 2015 – 2018 (ĐVT: tỷ đồng)

39

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %

Tổng dư

4.480

100

5.008

100

4.949

100

5.784

100

nợ TDBL

Nợ

quá

hạn

6,31

0,14

22,46

0,45

87,44

1,76

142,13

2,46

TDBL

Trong đó:

-Nợ

cần

4,66

0,1

9,56

0,19

24,9

0,5

23,38

0,4

chú ý

-Nợ xấu

1,65

0,04

12,9

0,26

62,54

1,26

118,75

2,06

(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VietinBank Gia Lai từ

2015 – 2018)

Bảng 2.3 cho thấy nợ quá hạn TDBL của chi nhánh có xu hướng tăng dần qua

từng năm, do chi nhánh mở rộng TDBL nên nợ quá hạn kéo theo có thể nói là hệ quả

tất yếu. Một lý do khách quan nữa là trong năm 2017 và 2018, giá cả các mặt hàng

nông sản chủ lực giảm sút, thời tiết khắc nghiệt khiến nhiều diện tích cây trồng bị

chết, hạ năng suất khiến tình hình ngành nông nghiệp của tỉnh rất khó khăn, đời sống

nông dân giảm sút, khó khăn về tài chính, ảnh ưởng đến việc trả nợ cho ngân hàng.

Cả nợ cần chú ý và nợ xấu tăng tương đối nhanh, tuy tỷ lệ nợ xấu chưa vượt

ngưỡng 3% nhưng mức 2,06% là tương đối cao so với tỷ lệ chung của toàn hệ thống

là 1,6% thể hiện chất lượng TDBL hiện tại của chi nhánh diễn biến theo chiều hướng

xấu, cần có các biện pháp khác phục kịp thời để cải thiện và nâng cao chất lượng nợ

TDBL, cũng là để đảm bảo lợi nhuận cho chi nhánh.

2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018

2.4.1 Những kết quả đạt được

Với định hướng phát triển đúng đắn, kịp thời tận dụng cơ hội và sự nỗ lực cao

của toàn thể cán bộ nhân viên, VietinBank Gia Lai đã hoàn thành tốt kế hoạch kinh

doanh năm 2015 đến 2017 dù gặp rất nhiều khó khăn. Có thể nói Vietinbank Gia Lai

40

đã thực hiện tốt các định hướng đề ra nhằm mục tiêu mở rộng phát triển hoạt động

TDBL của mình.

Dư nợ TDBL cơ bản tăng qua các năm, số lượng khách hàng tăng, cung cấp

được nhiều sản phẩm tín dụng đa dạng cho khách hàng, từng bước củng cố và gia

tăng thị phần TDBL so với các ngân hàng khác trên địa bàn, nâng cao vị thế thương

hiệu VietinBank Gia Lai.

VietinBank Gia Lai đã triển khai được nhiều chương trình chăm sóc khách

hàng, các chương trình ưu đãi, hỗ trợ lãi suất đáp ứng kỳ vọng của khách hàng, được

khách hàng đánh giá cao và tin tưởng lựa chọn, bằng chứng là VietinBank Gia Lai có

thị phần đứng thứ 4 về dư nợ bán lẻ trong các ngân hàng trên địa bàn toàn tỉnh năm

2018.

Đào tạo được đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ, năng động, có trình độ, năng lực

chuyên môn cao, đạo đức tốt, ngày càng chuyên nghiệp trong công việc và thân thiện

với khách hàng. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo có kinh nghiệm, có năng lực điều hành tổ

chức.

Mạng lưới phòng giao dịch được quan tâm đầu tư, mở rộng, cơ sở vật chất,

nhân sự ngày một hoàn thiện. Chi nhánh có 1 trụ sở chính cùng 11 phòng giao dịch

có mặt tại hầu hết các huyện trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó có 3 PGD và trụ sở chính

trên địa bàn thành phố Pleiku. Mạng lưới rộng giúp chi nhánh có lợi thế tiếp cận được

số lượng khách hàng lớn.

2.4.2 Những tồn tại, hạn chế

Tuy hoạt động TDBL của VietinBank Gia Lai đạt được một số kết quả tốt tuy

nhiên vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng của địa

phương và của nguồn lực của ngân hàng.

Kết quả kinh doanh năm 2018 không đạt kế hoạch, lợi nhuận sụt giảm mạnh,

thị phần dư nợ TDBL so với các NHTM khác trên địa bàn còn thấp, hình ảnh thương

hiệu có dấu hiệu chững lại, không được cải thiện.

41

Dư nợ TDBL thậm chí giảm nhẹ trong năm 2017. Tỷ trọng dư nợ TDBL trong

tổng dư nợ còn khiêm tốn, chưa đạt kỳ vọng so với định hướng và nguồn lực chi

nhánh dành cho phát triển TDBL.

Nợ quá hạn, đặc biệt là nợ xấu tăng nhanh qua các năm (từ Bảng 2.3 cho thấy

năm 2015 nợ xấu chỉ ở mức 0,04% đã tăng vọt lên 2,06% năm 2018) , làm tăng mạnh

chi phí dự phòng rủi ro, bào mòn lợi nhuận, đồng thời đặt ra dấu hỏi cho chi nhánh

trong việc quản trị chất lượng tín dụng.

Các sản phẩm TDBL đa dạng nhưng không có đặc trưng nổi bật tạo ưu thế

cạnh tranh so với các ngân hàng khác. Các sản phẩm hầu hết vẫn mang tính truyền

thống, chưa có sự phát triển mang tính hiện đại hơn so với sự phát triển kinh tế xã

hội.

Thủ tục, hồ sơ vay vốn còn phức tạp gây khó khăn cho khách hàng, thời gian

giải quyết hồ sơ còn kéo dài. Chi nhánh còn yêu cầu khắt khe về tài sản bảo đảm, bỏ

qua cơ hội tiếp cận với các khách hàng có thu nhập, khả năng tài chính tốt mà không

có tài sản bảo đảm. Quy trình, quy định cho vay còn một số bất cập, tạo khối lượng

lớn công việc, kéo dài thời gian tác nghiệp của cán bộ tín dụng.

2.5 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ

tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia

Lai giai đoạn 2015 – 2018

2.5.1 Nguyên nhân khách quan

Giai đoạn vừa qua tình hình kinh tế cả nước tiếp tục phát triển ổn định, tăng

trưởng các năm duy trì ở mức tốt, lạm phát được duy trì ở mức thấp, mặt bằng chung

giá cả tương đối ổn định, tuy nhiên đối với tình hình kinh tế tỉnh Gia Lai còn phụ

thuộc nhiều nông nghiệp, các năm 2017 2018 thực sự là giai đoạn khó khăn.

Giá cả các mặt hàng nông sản chủ lực cà phê, cao su, hồ tiêu đều giảm sút

mạnh, dịch bệnh, biến đổi khí hậu khiến nhiều diện tích cây hồ tiêu chết hàng loạt,

ảnh hưởng suy giảm lớn đến tình hình tài chính của các đối tượng khách hàng là nông

dân và kinh doanh mua bán hàng nông sản. Sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng còn chậm,

các cây trồng mới (cây hoa quả như mít, bơ, sầu riêng,…) cần thời gian đầu chăm sóc

42

và kiến thiết, chưa thể tạo ra nguồn thu trong ngắn hạn, giá cả các loại nông sản mới

khác (chanh dây, chuối, ớt) có nhiều biến động, chưa thể là nguồn thu bền vững. Sự

giảm sút của ngành nông nghiệp gây tác động tiêu cực lan rộng đến cả các ngành

công nghiệp chế biến, thương mại, dịch vụ khác nói chung.

Việc giá hồ tiêu tăng mạnh trong giai đoạn 2012 – 2015 dẫn đến hiện tượng

người dân ồ ạt vay vốn mở rộng diện tích cây hồ tiêu mà không lường được rủi ro giá

cả, dịch bệnh, thời tiết xấu, bỏ qua khuyến cáo của ngành nông nghiệp. Sau khi tiêu

chết, một số nơi người dân bỏ đi làm ăn xa, bỏ mặc rẫy cho ngân hàng xử lý (Đình

Văn và Hoàng Văn Minh 2018). Chính quyền tỉnh Gia Lai chưa ban bố tình trạng

thiên tại, dịch bệnh nên cũng chưa có cơ sở để sử dụng vốn ngân sách hỗ trợ cho các

ngân hàng trong vấn đề cơ cấu nợ, giãn nợ đối với các hộ có thiệt hại. Chưa có chính

sách hỗ trợ cho người dân tái sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ổn định

sản xuất và đời sống.

Mặt khác, sự sụt giảm nói trên kéo theo giá cả bất động sản, đất ở và đất rẫy

tại các địa bàn huyện giảm mạnh, tính thanh khoản kém, tài sản trên đất giảm giá trị

hoặc mất trắng, gây khó khăn cho chi nhánh trong xử lý tài sản đảm bảo, thu hồi nợ

xấu.

Đây là nguyên nhân chính khiến tỷ lệ nợ quá hạn, đặc biệt là nợ xấu, nợ có

khả năng mất vốn của chi nhánh tăng cao, việc xử lý nợ xấu rất khó khăn.

Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc giải quyết tranh chấp phát

mại tài sản thế chấp có nhiều điểm chưa phù hợp, đặc biệt là thủ tục phát mại tại Tòa

án rất chậm chạp (theo thống kê của chi nhánh, thời gian trung bình để gửi hồ sơ khởi

kiện, hòa giải đến khi xử chính thức có thể kéo dài đến 3-4 tháng hoặc cá biệt có thể

kéo dài thêm, sau đó là các thủ tục thi hành án, bán đấu giá phát mãi tài sản cũng kéo

dài thêm vài tháng, dẫn đến thời gian xử lý có thể kéo dài qua năm), thời gian kéo dài

ảnh hưởng không nhỏ đến việc giải quyết nợ xấu của ngân hàng thông qua phát mãi

tài sản.

Trên địa bàn tỉnh, các NHTM khác cũng không ngừng mở rộng và phát triển,

các NHTM hiện có trên địa bàn tách chi nhánh để thành lập chi nhánh mới và mở

43

mới phòng giao dịch, một số ngân hàng chưa có mặt tại địa bàn tỉnh cũng mở chi

nhánh tham gia kinh doanh, khiến trị trường ngân hàng trên địa bàn tỉnh ngày một

đông đúc, sôi động. Có biểu hiện cạnh tranh không lành mạnh của một số chi nhánh

ngân hàng bằng việc hạ thấp điều kiện cho vay, cho nợ hoặc bỏ qua hồ sơ, thủ tục cần

thiết nhằm tranh giành, lôi kéo khách hàng. Sự cạnh tranh trong kinh doanh giữa các

ngân hàng trên địa bàn tỉnh Gia Lai có thể nói là ngày càng gay gắt.

Các thủ tục hành chính mà khách hàng phải thực hiện khi vay vốn một số còn

rườm rà, phức tạp, tốn kém thời gian và chi phí, chưa được số hóa. Ví dụ như thủ tục

đăng ký thế chấp bất động sản vẫn còn thực hiện thủ công tại các Văn phòng đăng ký

đất đai, hầu hết đều đông đúc nên phải chờ đợi lâu. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

cũng chưa được xây dựng, khiến người vay vốn phải chuẩn bị nhiều giấy tờ như

chứng minh nhân dân hoặc căn cước công đân, sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn,

giấy xác nhận tình trạng hôn nhân,… Các thủ tục xin cấp các loại giấy tờ khác như

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các loại giấy phép hầu hết còn kéo dài.

Các cơ quan, bàn ngành chính quyền địa phương các cấp thiếu hướng dẫn, phổ

biến cho người dân về quy hoạch phát triển kinh tế, còn để tình trạng phát triển, nuôi

trồng tự phát, phá vỡ quy hoạch xảy ra, tuy có khuyến cáo nhưng chưa có chế tài xử

lý nên hiệu quả không cao.

Hệ thống các quy trình, quy định cho vay chung của VietinBank còn một số

điểm chưa phù hợp, rườm rà. Các sản phẩm tín dụng còn chung chung, chưa có đặc

thù phù hợp từng địa bàn, chưa trao quyền chủ động cho các chi nhánh. Thẩm quyền

quyết định tín dụng giao cho chi nhánh và các PGD còn thấp so với các ngân hàng

khác, lảm giảm sự tự chủ và linh hoạt trong kinh doanh của chi nhánh, khó lôi kéo

các khách hàng lớn.

Các chương trình tác nghiệp trên hệ thống và core banking còn nhiều bước

rườm rà, một số nghiệp vụ, báo cáo còn phải lập thủ công, tốn thời gian. Hệ thống

công nghệ thông tin đã tương đối đồng bộ nhưng còn một vài thời điểm còn gián

đoạn, ảnh hưởng đến tác nghiệp. Chưa có chương trình hỗ trợ soạn thảo, tạo lập hồ

sơ, hợp đồng, mẫu biểu, báo cáo tự động.

44

2.5.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng

Chi nhánh còn quá coi trọng sản phẩm tín dụng cho vay sản xuất kinh doanh

mà chưa có sự quan tâm đúng mức cho các sản phẩm cho vay tiêu dùng, vốn còn

nhiều tiềm năng để khai thác.

Công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng chưa có bước tiến,

những sản phẩm hiện có tại chi nhánh không có tiện ích nào nổi trội so với các sản

phẩm tương tự của các ngân hàng khác trên địa bàn. Chi nhánh cũng không có sản

phẩm cho vay tiêu dùng nào khác biệt, nhắm đến những đối tượng khách hàng cụ thể.

Các sản phẩm mà Trụ sở chính VietinBank đưa ra áp dụng chung cho toàn hệ thống

nên khó tránh khỏi sự không phù hợp khi áp dụng tại một địa bàn cụ thể. Công tác

điều tra thị trường, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng còn bỏ ngỏ.

Dịch vụ chi lương qua tài khoản còn hạn chế, số lượng đơn vị sử dụng còn ít.

Việc phối hợp với các đơn vị chi lương để triển khai các dịch vụ đi kèm như cho vay

tín chấp qua lương còn có phần hời hợt, bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh, hạn chế chính

tính cạnh tranh của dịch vụ chi lương.

Kết quả huy động vốn còn khiêm tốn cũng ảnh hưởng một phần đến hiệu quả

hoạt động tín dụng, vì chi nhánh phải huy động vốn từ các nguồn vay khác và vay từ

trung ương, không chủ động được nguồn vốn nên chi phí phát sinh cao.

Các chương trình ưu đãi lãi suất, khuyến mại để ưu tiên phát triển, tiếp cận

khách hàng còn nhiều điều khoản, quy định gây khó cho khách hàng đáp ứng. Ví dụ

nếu khách hàng vay tham gia chương trình ưu đãi lãi suất thì phải mua bảo hiểm tín

dụng kèm theo, bắt buộc sử dụng một số dịch vụ khác, điều này tăng hiệu quả kinh

doanh tổng hợp cho chi nhánh nhưng vô hình chung cũng tạo ra rào cản với khách

hàng, làm giảm hiệu quả và ý nghĩa của các chương trình này.

Các chính sách mở rộng, chuyển dịch cơ cấu dư nợ sang ưu tiên phát triển

TDBL chưa có hiệu quả, chưa được đặt trọng tâm đúng mức. Một phần do từ tháng

1 năm 2017, VietinBank Gia Lai có người điều hành mới. Giám đốc mới có nhiều

mối quan hệ cá nhân với các doanh nghiệp lớn, FDI, đồng thời có chính sách rà soát

lại toàn bộ chất lượng hoạt động TDBL, chưa ưu tiên cho tăng trưởng dư nợ TDBL.

45

Đây là lý do dơ nợ TDBL trong năm 2017 không tăng mà còn giảm nhẹ, tỷ trọng của

TDBL chưa vượt được ngưỡng 50%.

Sự phối hợp giữa các phòng ban trụ sở chi nhánh và các phòng giao dịch chưa

trôi chảy, còn đặt nặng tính tuân thủ một cách cứng nhắc, thiếu linh hoạt trong xử lý

các khó khăn vướng mắc phát sinh, kéo dài thời gian tác nghiệp, thẩm định hồ sơ và

giải ngân, đôi lúc khiến khách hàng phản ứng không hài lòng.

Điều kiện về tài sản đảm bảo quá khắt khe, danh mục tài sản được nhận làm

tài sản đảm bảo còn hạn chế, tỷ lệ cho trên giá trị tài sản đảm bảo thấp, thiếu tính

cạnh tranh. Tỷ lệ cho vay không có tài sản bảo đảm đối với khách hàng bán lẻ là rất

nhỏ trong tổng dư nợ. Chi nhánh thường yêu cầu khách hàng bán lẻ thế chấp bằng

những tài sản cố định là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Việc nhận các tài

sản bảo đảm khác là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải rất hạn chế. Tuy đảm bảo

an toàn cho chi nhánh nhưng cũng bỏ lỡ nhiều cơ hội cho vay các khách hàng có tình

hình tài chính tốt, phương án kinh doanh hiệu quả nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu

về tài sản bảo đảm.

Khi giai đoạn đầu tư trồng tiêu nở rộ, vì nóng lòng không muốn để mất khách

hàng, thị phần, một số cán bộ tín dụng có tâm lý nới lỏng trong thẩm định, chỉ quan

tâm đến tài sản bảo đảm, không thẩm định kỹ phương án vay vốn, không lường trước

được rủi ro lớn của việc mở rộng cây tiêu ồ ạt khi cho vay, cũng là nguyên nhân khiến

chất lượng tín dụng của chi nhánh có xu hướng suy giảm. Việc thẩm định tài sản định

giá cao tài sản gắn liền với đất mà không tính đến rủi ro, tính thanh khoản khiến một

số tài sản định giá quá cao, không đánh giá lại giá trị tài sản kịp thời để có biện pháp

xử lý khiến công tác phát mãi tài sản khi xử lý nợ xấu gặp nhiều khó khăn.

Một số trường hợp khách hàng chây ì, thiếu thiện chí trả nợ, không hợp tác với

ngân hàng, chi nhánh chưa kiên quyết xử lý, để nợ xấu kéo dài.

Một số cán bộ tín dụng năng lực chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Cán

bộ tín dụng còn thiếu kỹ năng làm việc và kỹ năng bán hàng, còn tâm lý chờ đợi

khách hàng tự tìm đến, không chủ động tìm kiếm, tiếp cận khách hàng. Công việc

của cán bộ tín dụng còn nặng về tác nghiệp, mất quá nhiều thời gian để soạn thảo hồ

46

sơ, tác nghiệp trên hệ thống core banking và cả một số công việc không liên quan đến

chuyên môn khác, do đó không còn thời gian cho công tác bán hàng.

Cán bộ chưa nắm vững tiện ích của các sản phẩm mới, làm việc thụ động, theo

lối mòn, thiên về bán các sản phẩm truyền thống, chưa tích cực tư vấn sản phẩm mới

cho khách hàng. Nhiều khách hàng không hài lòng khi không được tư vấn cụ thể, rõ

ràng đã tự động chuyển sang ngân hàng khác giao dịch.

Cán bộ tín dụng tại chi nhánh đều có trình độ đại học và trên đại học, tuy về

nghiệp vụ cơ bản khá tốt, nhưng tuổi đời và tuổi nghề còn khá trẻ vì vậy mà còn thiếu

kinh nghiệm công tác, khả năng xử lý tình huống thực tế còn hạn chế nên làm giảm

hiệu quả hoạt động cho vay của chi nhánh. Công tác thẩm định mang tính rập khuôn,

sơ sài mang tính sao chép phương án sản xuất kinh doanh do khách hàng lập hoặc

dựa vào báo cáo thẩm định tương tự nhưng chưa có tính thực tiễn, chưa nhìn thấy rủi

ro tiềm ẩn, chưa có đánh giá cụ thể về hiệu quả của dự án, phương án.

Nhiều trường hợp cán bộ tín dụng chưa đi sâu vào hoạt động sản xuất kinh

doanh của khách hàng, chỉ tập trung vào công tác thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay

nhiều hơn là việc thẩm định phương án, dự án sản xuất kinh doanh, nguồn thu, nguồn

trả nợ dẫn đến một số trường hợp từ chối cho vay hoặc quyết định cho vay chưa phù

hợp, hay như việc dùng giá trị tài sản làm cơ sở quyết định hạn mức cho vay. Cán bộ

tín dụng chưa thực sự chú trọng đến công tác huy động vốn để tạo nguồn vốn cấp tín

dụng. Các sản phẩm bán kèm như phát hành thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế, bảo hiểm

tín dụng, các dịch vụ ngân hàng bán lẻ khác cũng còn bị bỏ ngỏ.

Tuy lực lượng cán bộ tín dụng khá đông nhưng so với số lượng khách hàng

cần quản lý lớn thì vẫn còn mỏng và thiếu. Có nhiều lao động nữ trẻ lập gia đình nên

số lượng lao động nghỉ sinh luôn chiếm tỷ lệ nhất định mà không có đủ lao động thay

thế, khiến công việc có phần đè nặng thêm cho các lao động còn lại. Người lao động

thường không được nghỉ đủ số ngày nghỉ phép vì chi nhánh không sắp xếp được nhân

sự thay thế, ảnh hưởng đến khả năng tái tạo sức lao động và năng suất lao động của

người lao động. Các hoạt động chăm lo đời sống tinh thần, tâm lý cho người lao động

và gia đình cũng còn thiếu và yếu.

47

Chính sách lương thưởng, đãi ngộ còn có điểm chưa hợp lý, không hấp dẫn

bằng các ngân hàng đối thủ, áp lực công việc lớn, khối lượng công việc quá nhiều

khiến một số cán bộ tín dụng có năng lực, trình độ chuyển công tác sang các ngân

hàng khác. Chỉ trong năm 2018 đã có 5 cán bộ tín dụng xin nghỉ việc sang công tác

tại các ngân hàng khác, ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh khi

không thể tuyển kịp nhân viên mới, mất thời gian đào tạo lại.

Hình 2.8 Sơ đồ vị trí các PGD của VietinBank Gia Lai trên địa bàn thành phố

Pleiku

(Ảnh: Google Maps, tác giả chú thích.)

48

Vị trí của các phòng giao dịch trên địa bàn thành phố Pleiku còn chưa hợp lý.

Nhìn hình 2.1 ta có thể thấy trụ sở chi nhánh và 2 PGD TP. Pleiku và PGD Hai Bà

Trưng vị trí quá gần nhau, chỉ cách nhau trên dưới 1km, trong khi khu vực ngã tư

Biển Hồ là trung tâm phía Bắc thành phố Pleiku không có PGD nào, trong khi khu

vực này cách 3 điểm giao dịch trên đến gần 7 km, cũng gây khó khăn trong việc tiếp

cận khách hàng hơn. Có thể nói chi nhánh đã bỏ qua một khu vực vô cùng tiềm năng

khi các ngân hàng Vietcombank, BIDV, Agribank đều có chi nhánh hoặc PGD gần

quanh khu vực này. Trước đây có PGD Biển Hồ được đặt gần khu vực ngã 4 Biển Hồ

nhưng cũng cách khoảng 3 km, địa điểm có phần chưa hợp lý nên kết quả kinh doanh

không thực sự tốt, PGD Biển Hồ sau đó phải đổi tên và chuyển địa điểm thành PGD

Chư Păh đóng tại huyện Chư Păh vào năm 2017.

Phân bổ, đầu tư nguồn lực thiếu sự đồng bộ trong toàn chi nhánh. Ban lãnh

đạo của VietinBank Gia Lai mới chỉ chú trọng đầu tư hình ảnh và chất lượng dịch vụ

cho Trụ sở Chi nhánh, chưa đầu tư tương xứng đúng mức với vai trò của các phòng

giao dịch. Ngoại trừ 4 phòng giao dịch được đầu tư xây dựng trụ sở mới, thiết kế nhận

diện thương hiệu mới đồng bộ, cơ sở vật chất và diện mạo của các phòng giao dịch

còn lại chưa cho thấy hình ảnh một ngân hàng hiện đại, chuyên nghiệp và tạo sự tin

cậy đối với khách hàng. Việc vận hành nhiều PGD, một số phòng cách xa trụ sở chi

nhánh cũng khiến cho chi phí hoạt động của các PGD lớn, lợi nhuận kinh doanh chưa

cao.

Công tác marketing, quảng bá, tiếp thị còn chưa được chú trọng đúng mức,

hoạt động quảng bá sản phẩm cũng như hình ảnh của VietinBank Gia Lai còn yếu,

mới chỉ được thực hiện trong phạm vi nhỏ hẹp. Nhận diện thương hiệu tuy khá tốt

nhưng vẫn còn có phần kém hơn các ngân hàng lớn khác. Còn chờ khách hàng chủ

động đến giao dịch là chủ yếu thay vì đi phát tờ rơi, tổ chức những hội nghị giới thiệu

sản phẩm đến khách hàng.

2.5.3 Nguyên nhân từ phía khách hàng

Nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng là rất lớn nhưng sự hiểu biết về

các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng nói chung và sản phẩm cho vay TDBL nói riêng

49

của người dân còn thấp. Người dân còn có tâm lý tiết kiệm, không có thói quen vay

tiêu dùng để đáp ứng ngay các nhu cần thiết mà “nhịn ăn, nhịn mặc”, khi đủ tiền mới

mua. Tâm lý này là trở ngại lớn với việc xâm nhập và mở rộng thị trường cho vay

tiêu dùng của ngân hàng.

Đối với các khách hàng bán lẻ, tình hình tài chính không minh bạch, khó thu

thập, kiểm chứng thông tin. Bản thân khách hàng không nắm rõ về tình hình tài chính,

dòng tiền, chỉ đơn thuần nắm ở góc độ thu - chi. Ngoài ra, nhiều khách hàng có kinh

doanh thực tế nhưng lại không đăng ký kinh doanh, chỉ hoạt động ở quy mô nhỏ lẻ,

tự phát là chính, ý thức chấp hành pháp luật còn chưa cao, kinh doanh nhưng lại

không đóng thuế. Khách hàng còn thiếu nhiều hồ sơ, giấy tờ theo yêu cầu của ngân

hàng vì tâm lý ngại tiếp xúc cơ quan công quyền, ngại làm thủ tục mặc dù để đáp ứng

yêu cầu chính đáng của mình.

Vì đặc thù của tỉnh, nên khách hàng là nông dân chiếm khá nhiều. Trình độ

dân trí còn thấp, mặc dù khách hàng có mục đích đầu tư, sản xuất kinh doanh rõ ràng,

hợp pháp nhưng không có khả năng lập phương án sản xuất kinh doanh hoặc phương

án sơ xài, tính khả thi không cao. Khách hàng không đáp ứng được yêu cầu chứng từ

giải ngân, kiểm tra sử dụng vốn vay vì tâm lý né thuế, thường không có hóa đơn giá

trị gia tăng, chỉ lấy hóa đơn bán lẻ, phiếu mua hàng, giấy mua bán viết tay. Một số

ngành nghề như mua bán hàng nông sản, mua từ dân chỉ có thể lập bảng kê, không

có giấy tờ chứng minh cụ thể.

Trình độ quản lý, quản trị kinh doanh của đa số khách hàng bán lẻ còn hạn

chế, chưa qua đào tạo, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bản thân và gia đình nên dễ dẫn

đến thua lỗ, mất khả năng thanh toán ngân hàng. Các doanh nghiệp siêu vi mô phần

lớn mới thành lập, không có báo cáo tài chính hoặc có nhưng rất sơ sài, không qua

kiểm toán, chưa tính đủ doanh thu, chi phí nên lợi nhuận thường rất thấp, thậm chí

âm. Phần lớn khách hàng chủ yếu là do có vốn, có lợi thế về kinh doanh, nên đứng ra

kinh doanh một số mặt hàng phù hợp với yêu cầu thị trường và khả năng của khách

hàng, thường lúng túng trước sự thay đổi của thị trường, do vậy dẫn đến rủi ro cho

ngân hàng.

50

Một số trường hợp đạo đức của khách hàng không tốt, không trung thực trong

cung cấp thông tin cho ngân hàng. Có khách hàng đưa ra phương án kinh doanh rất

khả thi để vay vốn từ ngân hàng, nhưng khi được giải ngân rồi lại sử dụng vào mục

đích khác dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Ngoài ra, còn một số trường hợp kinh doanh

có lãi, tài chính tốt nhưng lại chây ì, thiếu thiện chí, không muốn trả nợ ngân hàng.

Kết luận Chương 2

Từ việc trình bày và phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động TDBL tại

VietinBank Gia Lai, luận văn đã cho thấy những kết quả và chỉ ra nhiều hạn chế

trong hoạt động TDBL tại Vietinbank Gia Lai. Qua đó, làm cơ sở đưa ra những giải

pháp và kiến nghị trong chương 3, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TDBL tại

Vietinbank Gia Lai, góp phần vào sự phát triển của của chi nhánh nói riêng cũng như

sự phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh nói chung.

51

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU

QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH GIA LAI

Giới thiệu Chương 3

Dựa vào những tồn tại, hạn chế đã nếu trong Chương 2, cùng với định hướng

phát triển của tỉnh Gia Lai, của VietinBank nói chung và VietinBank Gia Lai nói

riêng, Chương 3 đưa ra một số giải pháp cụ thể để khắc phục, từng bước nâng cao

hiệu quả hoạt động TDBL. Bên cạnh đó, chương 3 cũng đề xuất các kiến nghị đối với

NHNN và các cơ quan ban ngành có liên quan để cùng Vietinbank Gia Lai tháo gỡ

khó khăn cho khách hàng bán lẻ trong việc tiếp cận vốn vay ngân hàng và hỗ trợ

VietinBank Gia Lai mở rộng hoạt động cho vay TDBL một cách hiệu quả.

3.1 Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ

3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Gia Lai

Bước vào giai đoạn 2010 – 2020, tỉnh Gia Lai đang đứng trước những thuận

lợi, thời cơ lớn, nhưng cũng đối mặt đối với những khó khăn, thách thức không nhỏ.

Định hướng của tỉnh trong giai đoạn này là tiếp tục huy động mọi nguồn lực, khai

thác tốt các thế mạnh, tiềm năng của tỉnh, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại

và đầu tư với các địa phương trong nước và nước ngoài. Phân đấu xây dựng tỉnh Gia

Lai thành một tỉnh phát triển mạnh về kinh tế - xã hội, ổn định quốc phòng – an ninh,

sớm trở thành trung tâm khu vực Bắc Tây Nguyên và vùng động lực trong khu vực

Tam giác phát triển ba nước Việt Nam – Lào – Campuchia.

Mục tiêu hướng đến năm 2020: Phấn đấu tăng trưởng kinh tế bình quân hàng

năm đạt 12,0% trở lên. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng

nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, và dịch vụ.

Đối với lĩnh vực ngân hàng: Mở rộng mạng lưới kinh doanh của các ngân hàng

thương mại, ngân hàng chính sách và hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân. Tiếp tục

đổi mới, hiện đại hóa hoạt động ngân hàng. Tích cực huy động nguồn vốn tại chỗ,

tranh thủ nguồn vốn ủy thác, vốn điều hòa từ trung ương để đảm bảo nhu cầu vốn đầu

tư cho tỉnh. Chuyển dịch cơ cấu vốn tín dụng đầu tư theo hướng mở rộng đầu tư cho

52

kinh tế dân doanh và tập trung cho các ngành công nghiệp, dịch vụ, phục vụ cho

chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Qua đó cho thấy tỉnh Gia Lai cũng đặt ra việc phát triển

tín dụng ngân hàng, trong đó tín dụng bán lẻ đóng vai trò quan trọng là chính sách

thúc đẩy thu hút vốn để phát triển của tỉnh, cũng là cơ hội cho VietinBank Gia Lai.

3.1.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương

Việt Nam

Tầm nhìn đến năm 2020, VietinBank trở thành một tập đoàn tài chính ngân

hàng hiện đại, đa năng, theo chuẩn quốc tế. Trong những năm tới VietinBank tiếp tục

bám sát chủ trương của Chính phủ, NHNN, tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng hoạt động

kinh doanh. Căn cứ vào những mục tiêu nêu trên, VietinBank xây dựng trên những

định hướng cụ thể như sau:

- Hàng năm, các chỉ số tài chính quan trọng tăng trưởng đạt: tổng tài sản tăng

15-20%, nguồn vốn huy động tăng 15-20%, đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn, đa dạng hóa

cơ cấu sở hữu theo nguyên tắc Nhà nước sở hữu 51% vốn cổ phần trở lên, tăng trưởng

tín dụng phải đạt ở mức cao theo định hướng của NHNN. Dư nợ tín dụng và đầu tư

tăng 15-20%, tỷ lệ nợ xấu dưới mức 3%. VietinBank đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư

tín dụng trên thị trường tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và quản lý thanh

khoản của ngân hàng, VietinBank nhận thức rõ việc quản lý rủi ro trong hoạt động

cho vay và luôn điều hành hoạt động tín dụng sát hơn với các quy định quốc tế cũng

như các quy định của NHNN. VietinBank đã nỗ lực xây dựng các hệ thống chính

sách, quản lý và theo dõi, đảm bảo cho các khoản vay được kiểm soát chặt chẽ, an

toàn và hiệu quả với chiến lược là củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng.

- Hiệu quả kinh doanh đạt mục tiêu đề ra, lợi nhuận trước thuế hàng năm tăng

10-15%.

- VietinBank phải giữ vững vai trò chủ đạo, chủ lực trong việc thực thi chính

sách tiền tệ quốc gia, tập trung thực hiện tái cấu trúc toàn diện ngân hàng theo hướng

hiện đại, nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh, đổi mới, nâng cấp mô hình

tổ chức, mô hình kinh doanh, đẩy mạnh đầu tư đổi mới và nâng cao năng lực quản trị

53

rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II;… đảm bảo hoạt động của VietinBank tăng trưởng an

toàn, hiệu quả, bền vững.

3.1.3 Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai

 Định hướng phát triển chung của VietinBank Gia Lai

Trên cơ sở chiến lược phát triển chung của VietinBank, VietinBank Gia Lai

đang hướng đến mục tiêu trở thành một trong những chi nhánh phát triển mạnh của

hệ thống VietinBank và là chi nhánh lớn trong khu vực miền Trung – Tây Nguyên.

Trong đó, phát triển hoạt động cho vay đặc biệt là cho vay thành phần doanh nghiệp

FDI và khách hàng bán lẻ gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng được coi là định

hướng quan trọng trong chiến lược phát triển của chi nhánh. Tầm nhìn đến năm 2020

là một trong những chi nhánh ngân hàng có quy mô và hiệu quả kinh doanh đứng tốp

đầu địa bàn tỉnh Gia Lai.

Chú trọng công tác phát triển và mở rộng mạng lưới hoạt động ở những khu

vực tiềm năng để khai thác và cung cấp dịch vụ ngân hàng hiện đại đến mọi đối tượng

khách hàng, qua đó góp phần đưa thương hiệu VietinBank nói chung và VietinBank

Gia Lai nói riêng thực sự gần gũi và là lựa chọn tin cậy của khách hàng.

Đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ, coi đây là hoạt động chiến lược của VietinBank

Gia Lai. Đảm bảo duy trì chất lượng tín dụng tốt và hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn

vay, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo quy định.

Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, nhằm đảm bảo chủ động hoàn toàn về

nguồn vốn, đáp ứng kịp thời, đầy đủ vốn cho hoạt động cho vay.

Đẩy mạnh công tác tiếp thị, truyền thông sản phẩm, tính chất hoạt động và

những thế mạnh của VietinBank Gia Lai đến nhiều đối tượng khách hàng. Tăng

cường khâu quảng cáo, giới thiệu, tư vấn trên các phương tiện thông tin đại chúng để

thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.

Đẩy mạnh hoạt động các dịch vụ, mở rộng các tiện ích phục vụ khách hàng,

mở rộng việc khách hàng sử dụng các sản phẩm ngân hàng điện tử, các dịch vụ khác

54

của ngân hàng như: dịch vụ thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế, đơn vị chấp nhận thẻ,

dịch vụ Ipay, internetbanking,…, kết hợp bán chéo các sản phẩm, dịch vụ.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực trẻ, có trình

độ, đáp ứng nhu cầu về trình độ, nguồn nhân lực chất lượng cao trong giai đoạn sắp

tới, lấy nguồn nhân lực làm trung tâm trong mọi kế hoạch phát triển của chi nhánh.

 Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ của VietinBank Gia

Lai:

- Phát triển nhanh, bền vững, cung cấp được toàn diện các sản phẩm phù hợp cho

khách hàng bán lẻ, đáp ứng được yêu cầu về tiêu dùng, vốn sản xuất kinh doanh của

khách hàng.

- Đảm bảo tuân thủ các quy chế, quy định, quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ và

giảm lỗi tác nghiệp xuống mức thấp nhất.

- Hoạt động an toàn, hiệu quả, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, phát huy

tốt vai trò của ngân hàng đối với phát triển kinh tế địa phương.

- Đứng đầu về dư nợ cho vay bán lẻ trong các ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh.

- Hướng tới phục vụ nhu cầu hợp lý của khách hàng bán lẻ, tăng cường bán chéo

các sản phẩm khác để tạo ra lợi nhuận cùng với các biện pháp kiểm soát rủi ro hợp

lý.

- Kiểm soát chất lượng tín dụng chặt chẽ, theo định hướng của VietinBank.

3.2 Giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai

VietinBank Gia Lai phải đặt phát triển tín dụng bán lẻ là trọng tâm trong phát

triển tín dụng chung của chi nhánh thì mới có khả năng để thực hiện các giải pháp để

nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ.

Đẩy mạnh dịch vụ chi lương qua tài khoản, vừa là để phát triển đồng bộ các

dịch vụ bán lẻ, vừa là nguồn để phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng, phát hành thẻ

tín dụng qua lương. Đồng thời phối hợp chặt chẽ, ký thỏa thuận hợp tác toàn diện với

các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ trả lương để tiếp cận, hỗ trợ các khách

hàng có nhu cầu vay tiêu dùng tín chấp qua lương được nhanh chóng, đơn giản. Sau

55

đó có thể nhận được sự phối hợp hỗ trợ, giúp đỡ của các cơ quan trên trong xử lý các

trường hợp khách hàng không trả nợ đúng hạn, không giữ đúng cam kết với ngân

hàng.

Xem xét cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm cho các khách hàng có uy tín,

khả năng tài chính tốt nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu về tài sản bảo đảm.

Tăng huy động vốn để đảm bảo nguồn vốn tại chỗ, không phụ thuộc quá nhiều

vào nguồn vốn từ trung ương, từ đó có thể tận dụng nguồn vốn giá rẻ để tăng thu nhập

cho chi nhánh.

Các chương trình khuyến mãi, ưu đãi lãi suất nên giảm hoặc miễn một số điều

kiện cho khách hàng mới và cũ linh hoạt để có thể tiếp cận dễ dàng với nhiều khách

hàng mới hơn đồng thời giữ chân được các khách hàng hiện có, triển khai có hiệu quả

hơn.

Về cải tiến, tinh gọn quy trình cho vay, chi nhánh thực hiện thống nhất theo

quy định của VietinBank trên toàn hệ thống, do đó khó chủ động linh hoạt. Tuy nhiên

vấn đề chi nhánh có thể thực hiện được là tạo cơ chế phối hợp nhịp nhàng, linh hoạt

giữa các bộ phận, phòng ban để rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ và giải phóng khách

hàng nhanh nhất, hướng tới đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng kết hợp với kiểm

soát rủi ro tín dụng.

Tư vấn, giải đáp đầy đủ cho khách hàng về các sản phẩm tín dụng, nhất là

phương thức vay vốn, thời hạn vay, kỳ hạn trả nợ, các hồ sơ, giấy tờ, quy định thủ

tục cần thiết về vay vốn, tránh việc khách hàng không nắm rõ, đi lại nhiều lần. Hỗ trợ

khách hàng xây dựng phương án vay vốn sản xuất kinh doanh, phương án vay vốn

tiêu dùng phù hợp mẫu biểu, tư vấn khách hàng xây dựng lịch trả nợ phù hợp với

dòng tiền, thu nhập của khách hàng.

Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng, đặc biệt là các vấn đề về

pháp lý, năng lực tài chính, nguồn thu, tỉnh khả thi của phương án vay vốn, tài sản

bảo đảm, các rủi ro có thể xảy ra của khách hàng. Tăng cường công tác kiểm tra, giá

sát sử dụng vốn vay sau giải ngân, định kỳ đánh giá tại tài sản bảo đảm, kiểm tra tình

56

hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, giúp cho ngân hàng

chủ động trong xử lý các tình huống bất thường phát sinh.

Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ qua các chương trình tập

huấn, khóa học nâng cao nghiệp vụ, phổ biến pháp luật. Xây dựng các chương trình

thi đua, có thưởng, có phạt, nhằm khích lệ tính tự giác, hăng say trong công tác kinh

doanh tìm kiếm khách hàng của nhân viên. Tổ chức kiểm tra, sát hạch, đánh giá trình

độ theo định kỳ cho cán bộ tín dụng, dựa trên kết quả có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

cụ thể cho từng cán bộ. Các cán bộ lâu năm trong công việc thường xuyên truyền đạt

kinh nghiệm trong các mặt cho cán bộ trẻ, mới vào nghề.

Các bộ phận, phòng ban hỗ trợ kinh doanh hỗ trợ thực hiện các công việc phụ

trợ cho cán bộ tín dụng, “giải thoát” cán bộ tín dụng khỏi các công việc không liên

quan đến kinh doanh (như công tác hậu cần, sửa sang, hoàn thiện cơ sở vật chất).

Bên cạnh yếu tố chuyên môn, không ngừng trau dồi đạo đức cho cán bộ cũng

là vấn đề rất quan trọng để giảm thiểu những rủi ro xuất phát từ con người, rủi ro đạo

đức.

Ngoài các chính sách về tiền lương của trụ sở chính, VietinBank Gia Lai cần

xây dựng một số chính sách phúc lợi riêng, như các chương trình du lịch, nghỉ mát

cho cán bộ nhằm tái tạo sức lao động, hỗ trợ kinh phí cho các cán bộ công tác tại địa

bàn xa trụ sở chi nhánh, xa nơi ở, thường xuyên phải đi công tác cơ sở nhằm tạo sự

gắn bó lâu dài của người lao động với chi nhánh. Ban lãnh đạo chi nhánh cũng cần

thường xuyên lắng nghe, trao đổi tâm tự, nguyện vọng của nhân viên, giải quyết kịp

thời các yêu cầu chính đáng của nhân viên, tránh gây bất mãn, tâm lý xấu cho người

lao động.

Xem xét, xây dựng phương án chuyển địa điểm 1 trong 2 PGD Thành phố

Pleiku hoặc PGD Hai Bà Trưng ra khu vực phía bắc thành phố Pleiku, nhằm tối đa

hóa lợi thế vị trí và mạng lưới rộng lớn của VietinBank Gia Lai để khai thác tiềm

năng to lớn của khu vực này, tăng tính cạnh tranh với các ngân hàng khác và giảm

nguy cơ cạnh tranh nội bộ lẫn nhau giữa các PGD và trụ sở chi nhánh.

57

Kiểm tra, đánh giá lại cơ sở vật chất, công cụ dụng cụ của toàn chi nhánh và

các PGD, sửa chữa, thay thế ngay các thiết bị cũ, hỏng, không để ảnh hưởng gián

đoạn đến công việc của cán bộ. Thay đổi nhận diện thương hiệu mới đồng bộ cho tất

cả các PGD và trụ sở chi nhánh. Kiểm tra, thay thế các băng rôn, bảng quảng cáo các

chương trình khuyến mãi đã hết hạn, khảo sát đặt bảng quảng cáo tại các khu vực

đông dân cư ở xa các vị trí trung tâm.

Phối hợp với các cơ quan chức năng, ban ngành đoàn thể tổ chức lắng nghe

tâm tư, nguyện vọng của người dân, kêu gọi người dân là khách hàng vay vốn hợp

tác với ngân hàng trong xử lý nợ xấu. Xin các cơ chế, chính sách của NHNN và của

VietinBank để khoanh nợ, giãn nợ, cho vay mới để khách hàng tái đầu tư sản xuất

kinh doanh, dần dần ổn định kinh tế và đời sống, từng bước tạo nguồn thu trả nợ cho

ngân hàng.

Kiên quyết xử lý, khởi kiện các khách hàng chây ì, thiếu thiện chí trả nợ, không

hợp tác với ngân hàng để phát mãi tài sản bảo đảm, xử lý nhanh nợ xấu.

3.3 Một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai

3.3.1 Kiến nghị đối với các cơ quan, ban ngành các cấp

Trở ngại lớn nhất cho các khách hàng khi vay vốn có lẽ là hoàn thiện các thủ

tục hành chính theo quy định của pháp luật, mà đa phần còn tương đối rườm rà, phức

tạp, tốn kém thời gian và chi phí.

Chính phủ và các địa phương cần tiếp tục phát triển, xây dựng chính phủ điện

tử, từng bước số hóa các thủ tục hành chính, như thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm

với tài sản là bất động sản có thể tiến tới đăng ký điện tử sẽ tiện lợi cho cả khách

hàng, ngân hàng và cơ quan quản lý. Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về

dân cư để bớt thủ tục, giấy tờ cho người dân, giúp các ngân hàng tra cứu thông tin

nhanh và chính xác. Tiếp tục đổi mới các thủ tục hành chính khác: theo hướng đơn

giản, nhanh gọn, không gây phiền hà phức tạp cho người dân, đẩy nhanh việc cấp các

loại giấy tờ như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, giấy đăng

ký kinh doanh, giấy phép xây dựng,....

58

Cần có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, thông suốt giữa các cơ quan, ban

ngành để giải quyết nhanh tranh chấp phát mại tài sản thế chấp nhanh gọn, đảm bảo

đúng quy định để hỗ trợ cho các ngân hàng giải quyết nhanh các khoản nợ tồn đọng,

gây lãng phí nguồn vốn.

Các ban ngành tỉnh cần công khai, minh bạch quy hoạch phát triển kinh tế -

xã hội nói chung và quy hoạch, phát triển vùng, khu vực, ngành nghề cụ thể. Đồng

thời, công khai rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân, doanh

nghiệp kịp thời nắm bắt để có định hướng phát triển phù hợp. Ngoài ra, các cấp chính

quyền cần tháo gỡ khó khăn trong thủ tục cấp đất, thuê đất, giải phóng mặt bằng…

để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng bán lẻ phát triển.

Chính quyền tỉnh Gia Lai cần ban bố tình trạng thiên tai, dịch bệnh đối với các

vùng có diện tích cây hồ tiêu chết, dành một phần ngân sách hỗ trợ các ngân hàng để

khoanh nợ, giãn nợ, hỗ trợ cho vay mới người dân để tái sản xuất, thực hiện chuyển

đổi cơ cấu cây trồng, ổn định sản xuất, đời sống.

Các cấp, ban ngành chính quyền địa phương có phương án vận động, kêu gọi

người dân bỏ đi làm ăn xa quay về hợp tác với ngân hàng, cùng với chính quyền phối

hợp tìm ra hướng giải quyết hợp lý, có lợi cho các bên, không bỏ hoang rẫy, gây lãng

phí tài nguyên đất, khó khăn cho ngân hàng trong công tác xử lý thu hồi nợ.

3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam

Với chính sách và đường lối phát triển của mình, VietinBank đã gặp hái được

nhiều thành công trong thời gian qua. Tuy nhiên trong giai đoạn mới phát triển và

cạnh tranh ngày càng gay gắt, một số đã tỏ ra kém hiệu quả, không phù hợp.

VietinBank cần phải có một số điều chỉnh để phát huy hơn nữa tính năng động và tự

chủ của VietinBank Gia Lai cũng như chi nhánh khác cụ thể như:

- Cần triển khai kịp thời hơn nữa việc hướng dẫn cụ thể các văn bản, quy định

của NHNN về hoạt động ngân hàng chung và hoạt động tín dụng nói riêng, tạo điều

kiện cho các chi nhánh hoạt động đúng hành lang pháp lý và đảm bảo chất lượng cao.

59

- Cải tiến quy trình cho vay theo hướng tinh gọn, đồng thời cũng cẩn trao

quyền chủ động hơn nữa cho các chi nhánh trong việc mở rộng tín dụng cũng như

thực hiện nghiệp vụ cho vay.

- Thiết kế các sản phẩm tín dụng đặc thù phù hợp với từng địa bàn dựa trên đề

xuất của các chi nhánh, đảm bảo triển khai thành công.

- Xem xét tăng và giao thẩm quyền quyết định tín dụng linh hoạt cho chi nhánh,

vừa đảo bảo có tính cạnh tranh với các ngân hàng khác, vừa phù hợp với mục tiêu

kiểm soát tín dụng.

- Xem xét tăng định biên lao động phù hợp với quy mô và đặc điểm của chi

nhánh, Hỗ trợ chi nhánh trong công tác đào tạo cán bộ nhằm nâng cao trình độ, kỹ

năng hoạt động trong cơ chế thị trường. Có cơ chế cho phép chi nhánh tuyển dụng

một số vị trí nhân viên hỗ trợ tín dụng không chính thức, giảm tải khối lượng cho các

cán bộ tín dụng, đồng thời cũng là một nguồn tuyển dụng nhân viên chính thức chất

lượng nếu họ thể hiện tốt trong công việc.

- Xây dựng chế độ lương, thưởng, chế độ phúc lợi, nghỉ phép hợp lý, xứng

đáng với khối lượng và hiệu quả công việc, có tính cạnh tranh để tránh tình trạng chảy

máu chất xám, nhân lực có năng lực, trình độ cao chuyển việc sang các ngân hàng

đối thủ.

- Tăng cường nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, đảm bảo hệ thống truy

cập nhanh, thông suốt, không gián đoạn ảnh hưởng đến tác nghiệp của chi nhánh.

Thiết kế các chương trình tiện ích, lập báo cáo tự động cung cấp thông tin phục vụ

công tác quản lý khách hàng của cán bộ tín dụng, thay thế cho một số nghiệp vụ vẫn

phải thực hiện thủ công, tốn nhiều thời gian.

- Xem xét, tinh gọn các bước thực hiện trên các chương trình khởi tạo và phê

duyệt khoản vay, quản lý hạn mức tín dụng và tài sản bảo đảm, chương trình giải

ngân qua hỗ trợ tín dụng, tạo tài khoản trên chương trình core banking, xây dựng

chương trình hỗ trợ soạn thảo, tạo lập hồ sơ tự động nhằm giảm tải thời gian tác

nghiệp, khối lượng công việc cho cán bộ tín dụng.

Kết luận Chương 3

60

Từ thực trạng hiệu quả hoạt động TDBL tại Vietinbank Gia Lai đã nêu trong

chương 2, nội dung chương 3 đã đưa ra được một số giải pháp, kiến nghị cụ thể góp

phần nâng cao hiệu quả hoạt động TDBL tại VietinBank Gia Lai. Các giải pháp, kiến

nghị được nêu tương đối cụ thể, có thể áp dụng vào thực tiễn. Một mặt góp phần đáp

ứng nhu cầu vốn tín dụng của các đối tượng khách hàng bán lẻ, mặt khác góp phần

tăng trưởng tín dụng có hiệu quả, đảm bảo an toàn, tối thiểu hóa rủi ro cho chi nhánh.

Đồng thời phù hợp các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai, phù hợp

với mục tiêu phát triển kinh doanh của toàn hệ thống VietinBank.

61

KẾT LUẬN

Đối tượng khách hàng bán lẻ đã và đang ngày một trở thành đối tượng khách

hàng mục tiêu, đặt trọng tâm phát triển, mang lại lợi nhuận cao cho các NHTM. Việc

mở rộng hoạt động TDBL có vai trò quan trọng không chỉ tạo ra lợi nhuận cho các

NHTM, mà còn hỗ trợ đời sống của người dân phát triển và thực hiện vai trò điều

tiết, phát triển kinh tế thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của Chính phủ. Nhận thức

được vai trò quan trọng của đối tượng khách hàng bán lẻ trong hoạt động kinh doanh

của mình, VietinBank Gia Lai ý thức được ý nghĩa của việc phát triển và nâng cao

hiệu quả hoạt động TDBL và nỗ lực thực hiện những giải pháp nhằm mở rộng hoạt

động TDBL trong thời gian sắp tới.

Trong thời gian qua, VietinBank Gia Lai đã nỗ lực cải thiện chất lượng cho

vay TDBL và đã đạt được những kết quả nhất định, chú trọng cải thiện chất lượng

dịch vụ và đa dạng hóa các sản phẩm cho vay khách hàng bán lẻ. Bên cạnh đó, vẫn

còn nhiều điểm tồn tại, hạn chế cần được hoàn thiện. Để mở rộng và nâng cao hiệu

quả hoạt động TDBL cần sự phối hợp đồng bộ từ bản thân VietinBank Gia Lai, của

cả hệ thống VietinBank, NHNN và các cấp chính quyền, ban ngành trung ương và

địa phương liên quan. Hi vọng với các giải pháp, kiến nghị đã nêu, VietinBank Gia

Lai có thể áp dụng vào thực tiễn và thực hiện hiệu quả các giải pháp đó, mục đích

cuối cùng là nâng cao hiệu quả hoạt động TDBL, nâng cao hiệu quả kinh doanh nói

chung của VietinBank Gia Lai.

Tuy đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu, song khó tránh khỏi những hạn chế

nhất định, tôi mong nhận được ý kiến của những người đọc quan tâm để có thể bổ

sung những thiếu sót, hoàn thiện luận văn ở mức cao hơn.

62

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt

1. Lê Khắc Trí 2007, Định hướng và giải pháp phát triển hoạt động ngân hàng

bán lẻ ở Việt Nam (số 3+4), truy cập tại <

https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/links/cm195?dDocName=CNT

HWEBAP01162521279>, [ngày truy cập: 05/07/2019]

2. Lê Thị Tuyết Hoa, Nguyễn Thị Nhung và các cộng sự 2011, Tiền tệ ngân hàng,

NXB Phương Đông, TP. Hồ Chí Minh.

3. Nguyễn Văn Tiến 2009, Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Thống kê,

Hà Nội.

4. Nguyễn Ngọc Nga 2014, Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHTMCP

Á Châu trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường vốn Việt Nam, Luận án tiến

sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

5. Tô Khánh Toàn 2014, Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện

Chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh.

6. Huỳnh Thị Kim Phương 2018, Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai, Luận văn

thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.

7. Vương Hồng Hà 2013, Phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại

học Nông nghiệp Hà Nội.

8. Đình Văn và Hoàng Văn Minh 2018, “Thủ phủ hồ tiêu” tan tác, nợ hơn 4.000

tỉ đồng, truy cập tại

hon-4000-ti-dong-632840.ldo>, [ngày truy cập: 05/08/2019]

9. VietinBank 2019, Báo cáo Thường niên 2018, truy cập tại

eads_for%20web.pdf>, [ngày truy cập: 01/08/2019]

10. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VietinBank Gia Lai từ năm 2015

63

– 2018

11. Báo cáo hoạt động ngân hàng của NHNN tỉnh Gia Lai năm 2018

12. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam 2010, Luật các Tổ chức tín dụng số

47/2010/QH12 và các Văn bản sửa đổi, bổ sung đi kèm, Hà Nội.

13. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam 2016, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN Quy

định về hoạt động cho vay của Tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân Hàng nước

ngoài đối với khách hàng, Hà Nội.

14. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam 2013, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN Quy

định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi

ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín

dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Hà Nội.