Nâng cao nhận thức của người sản xuất rau an toàn thông qua các hoạt động khuyến nông
lượt xem 14
download
Bởi vì họ là chủ thể của sản xuất. Họ quyết định sản xuất cây gì, cách sản xuất như thế nào. Họ luôn luôn đứng trước nhiều khó khăn và luôn phải cân nhắc ứng xử ra sao để có thể sản xuất tốt hơn. Đặc biệt sản xuất rau an toàn hiện nay luôn luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro về khí hậu thời tiết, rủi ro về thị trường ảnh hưởng đến ứng xử tâm lý người sản xuất. Người tiêu dùng có nhu cầu rất lớn về rau an toàn nhưng không được đáp ứng, còn...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nâng cao nhận thức của người sản xuất rau an toàn thông qua các hoạt động khuyến nông
- Nâng cao nhận thức của người sản xuất rau an toàn thông qua các hoạt động khuyến nông Bởi vì họ là chủ thể của sản xuất. Họ quyết định sản xuất cây gì, cách sản xuất như thế nào. Họ luôn luôn đứng trước nhiều khó khăn và luôn phải cân nhắc ứng xử ra sao để có thể sản xuất tốt hơn. Đặc biệt sản xuất rau an toàn hiện nay luôn luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro về khí hậu thời tiết, rủi ro về thị trường ảnh hưởng đến ứng xử tâm lý người sản xuất. Người tiêu dùng có nhu c ầu rất lớn về rau an toàn nhưng không được đáp ứng, còn người sản xuất rau an toàn thì không thể sống được với chính sản phẩm rau an toàn của mình. Sản xuất rau an toàn tốn kém và vất vả hơn nhiều so với sản xuất rau bình thường, song đến khi đem ra chợ bán thì giá chẳng cao hơn các loại rau trôi nổi khác.Thị trường rau an toàn không ổn định, giá bán bấp bênh, sản phẩm rau chưa có thương hiệu nên chưa tạo được lòng tin cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó, những thông tin về thị trường giá cả chưa được người sản xuất cập nhật đầy đủ, vì vậy, sản xuất rau đem lại hiệu quả kinh tế chưa cao và chưa bền vững. Tập quán canh tác sản xuất rau của người dân vẫn chưa tuân thủ quy trình kỹ thuật, đã làm cho sản phẩm rau không đ ược an toàn. Bên cạnh đó, những thông tin khoa học mới về giống, kỹ thuật canh tác chưa được người sản xuất đón nhận một cách chủ động để thay đổi nếp sản xuất cũ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất. Mối liên kết giữa các khâu như thu hoạch, xử lý, vận chuyển, bảo quản, tiêu thụ, xuất khẩu, chế biến... chủ yếu do nông dân và tư thương thực hiện, chưa tổ chức thành hệ thống với các mối liên kết ràng buộc chặt chẽ trách nhiệm và lợi ích giữa người sản xuất và các doanh nghiệp. Nhận thức và tính tự giác của một bộ phận nông dân trong sản xuất cây trồng theo h ướng VietGAP còn hạn chế nên việc thực hiện các quy định, quy trình sản xuất an toàn chưa đảm bảo. Việc giám sát nông dân sử dụng đúng nồng độ, liều lượng là rất khó. Nông dân vẫn mua thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) tại các cửa hàng chưa có chứng chỉ hành nghề buôn bán thuốc BVTV. Nông dân vẫn còn sử dụng thuốc BVTV không nằm trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng trên cây rau. Để góp phần nâng cao nhận thức cho người nông dân trong sản xuất rau quả an toàn, các hoạt động khuyến nông cần được chú trọng, đó là: Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền
- Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá, nâng cao ý thức cho người dân. Các phương tiện thông tin đại chúng thường xuyên nhắc nhở, tuyên truyền về rau an toàn. Tổ chức nhiều cuộc hội thảo, cuộc thi, hội chợ triển lãm, diễn đàn về sản phẩm rau an toàn. Cần phải làm cho ngày càng có nhiều người dân thực sự thấy cần thiết phải sử dụng rau an toàn. Để rau an toàn thực sự có chỗ đứng trên thị trường không chỉ những người sản xuất rau cần đảm bảo đúng quy trình sản xuất rau an toàn để có những sản phẩm rau đạt chất lượng mà người tiêu dùng cũng phải nhận thức, bài trừ những sản phẩm rau không an toàn, hãy cùng lên án và tẩy chay những sản phẩm không đạt chất lượng, hay cửa hàng bán những sản phẩm không đúng cam kết. Có như vậy nhu cầu về rau an toàn mới cao, thúc đẩy nông dân SX nhiều sản phẩm rau an toàn. Cung cấp thông tin về giá đầu vào, đầu ra, khoa học kỹ thuật, về quy trình sản xuất,...trên các bản tin khuyến nông, trang web khuyến nông, trang khuyến nông tr ên báo nông nghiệp, trên đài phát thanh và truyền hình để nông dân có thêm thông tin thị trường và định hướng tốt trong sản xuất. Phát các quy trình hướng dẫn sản xuất rau an toàn đến tận từng hộ dân. Tất cả tạo nên một dư luận xã hội rộng rãi nhắc nhở mọi người cố gắng sản xuất và sử dụng sản phẩm rau an toàn. Xây dựng mô hình trình diễn Xây dựng mô hình trình diễn rau an toàn mới; gắn mô hình với việc đào tạo tại hiện trường để nâng cao kỹ năng thực hành cho nông dân nhằm thực hiện tốt quy trình kỹ thuật để tạo ra sản phẩm mới khác biệt với sản xuất đại trà. Để đảm bảo phát triển bền vững các mô hình thí điểm áp dụng VietGAP một mặt cần có sự nỗ lực chính từ người nông dân trong việc thay đổi tập quán, thay đổi nhận thức, có trách nhiệm đối với sản phẩm làm ra, đảm bảo vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường, mặt khác cũng cần phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế mang lại cho người sản xuất nhằm tạo ra giá trị cao hơn, mang lại lợi nhuận tốt hơn cho các thành phần tham gia trong chuỗi sản xuất sản phẩm. Xây dựng mô hình mẫu về liên kết dọc giữa doanh nghiệp làm trung gian phân phối, người sản xuất và kênh bán lẻ. Các doanh nghiệp cung ứng vật tư "đầu vào" (giống, phân bón, thuốc BVTV...) nhằm kiểm soát được vật tư "đầu vào" và cùng chịu trách nhiệm đến cùng với sản phẩm sản xuất ra. Các doanh nghiệp được lựa chọn phải có tâm huyết, kinh nghiệm và uy tín trong kinh doanh cùng đầu tư vào sản xuất với nông dân. Việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng VietGAP tại mô hình thí điểm là rất cần thiết nhằm duy trì một sự giám sát chặt chẽ để xử lý kịp thời những vướng mắc, sai lỗi trong quá trình áp dụng VietGAP của bà con nông dân, giúp cho VietGAP cụ thể, gần gũi với người SX và khi hiểu VietGAP họ sẽ tự giác áp dụng, coi đó như biểu hiện ý thức, trách nhiệm đối với sức khoẻ cộng đồng.
- Tập huấn, nâng cao trình độ cho người dân Mục tiêu quan trọng nhất của tập huấn, đào tạo không chỉ dừng lại ở nâng cao nhận thức, kiến thức mà là Hành động - tức là người dân làm theo cách mới mà vừa học được. Nông dân chấp nhận kỹ thuật mới và áp dụng kỹ thuật mới trong sản xuất (hành vi thay đổi sản xuất). Kỹ thuật mới được duy trì và nhân rộng trong cộng đồng. Sản xuất RAT đòi hỏi nông dân phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình khép kín. Muốn thực hiện theo đúng quy trình trên, nông dân phải thực hiện bài bản từ khâu làm đất, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch, sau thu hoạch, tồn trữ và bảo quản; những yếu tố liên quan đến sản xuất như môi trường, các chất hóa học và thuốc bảo vệ thực vật, bao bì đều phải tuân thủ quy trình "sạch". Tập huấn cho người trực tiếp sản xuất bao gồm: tập huấn VietGAP; nhận biết sâu bệnh hại trên rau, cách sử dụng thuốc BVTV an to àn; ứng dụng các quy trình kỹ thuật canh tác và phương pháp tiếp cận thị trường rau an toàn để giúp các hộ nâng cao nhận thức đưa ra quyết định phù hợp, hiệu quả. Thông qua các lớp tập huấn, người nông dân được học lý thuyết về thực hành sản xuất tốt, áp dụng các quy phạm thực hành chuẩn, các biểu mẫu ghi chép trong canh tác, sơ chế, đóng gói, bảo quản,vận chuyển RAT giúp họ thay đổi dần các thói quen không tốt trong SX rau theo phương thức truyền thống. Thực tế sản xuất rau an toàn của người nông dân còn manh mún, nhỏ lẻ, trong khi đó người nông dân phải rất “đa năng”: vừa lo sản xuất, vừa lo sơ chế, bao gói sản phẩm,… rồi tự lo tiêu thụ vì vậy quản lý rau an toàn rất khó khả thi. Nhà nước chưa chỉ đạo sâu sát trong công tác tiêu thụ mà chủ yếu là nông dân phải tự lo khâu tiêu thụ. Để rau an toàn có chỗ đứng thì phải làm tốt cả hai khâu từ sản xuất đến tiêu thụ, do đó Nhà nước phải chỉ đạo mạnh hơn cho việc định hướng và tiêu thụ sản phẩm rau an toàn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tác động của kháng sinh và hooc môn trong chăn nuôi
6 p | 568 | 132
-
Đánh giá công tác giao đất và cho thuê đất trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
6 p | 98 | 8
-
Trồng và phát triển cây mây nước, cây sa nhân tím dưới tán rừng phòng hộ cho đồng bào dân tộc H’re ở huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
5 p | 47 | 6
-
Quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam: Tóm tắt phân tích ban đầu về tiến trình và tác động
13 p | 26 | 6
-
Giải pháp thúc đẩy phát triển hợp tác xã gắn với chuỗi giá trị trên địa bàn Tây Nguyên
5 p | 55 | 5
-
Kết quả điều tra một số chỉ tiêu nhân trắc học (chỉ tiêu tĩnh) của người Việt Nam trong lứa tuổi lao động giai đoạn hiện nay
8 p | 61 | 5
-
Nghiên cứu xác định hàm lượng Lưu huỳnh trong một số dược liệu được sản xuất và chế biến tại xã Bình Minh, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên
10 p | 24 | 5
-
Hiện trạng khai thác và các mối đe dọa đến nguồn lợi và môi trường sống của các loài thủy sản ở đầm Thị Nại - tỉnh Bình Định
6 p | 101 | 4
-
Đào tạo nghề nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ - tạo sinh kế cho nông dân tỉnh Kiên Giang trong điều kiện biến đổi khí hậu
12 p | 51 | 3
-
Thực trạng và giải pháp thực hiện quyền của người sử dụng đất tại thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
10 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin về nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm rau đến hành vi tiêu dùng của người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội
8 p | 87 | 3
-
Kết quả khảo sát của các bên liên quan và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành Công nghệ chế biến thủy sản
13 p | 27 | 3
-
Tăng cường quản lý chó nuôi, chó thả rông - giải pháp hữu hiệu chống bệnh dại ở Hà Nội
3 p | 11 | 2
-
Tổng quan phương pháp đánh giá kiểu hình hiệu năng cao trên cây trồng: Tiến trình phát triển và tiềm năng ứng dụng cho Việt Nam
15 p | 49 | 2
-
Thực trạng và giải pháp phát triển vùng chuyên canh cây cao su ở tỉnh Tây Ninh
5 p | 48 | 2
-
Thực trạng quản lý và sử dụng nguồn nước mặt phục vụ tưới cho đất trồng lúa trong điều kiện hạn hán tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
13 p | 83 | 2
-
Đánh giá hoạt động của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
11 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn