intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên, giáo viên Trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk: Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên, giáo viên Trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk: Thực trạng và giải pháp" đề xuất một số giải pháp phát triển năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên, giáo viên Trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk trong bối cảnh hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên, giáo viên Trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk: Thực trạng và giải pháp

  1. Năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên, giáo viên Trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk Thực trạng và giải pháp Lữ Thị Hải Yến Tóm tắt Hoạt động nghiên cứu khoa học và hướng dẫn nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên trường cao đẳng sư phạm là một hoạt động mang tính chuyên nghiệp, tính thực tiễn cao; tạo cơ sở, điều kiện và tiền đề nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy; góp phần phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, khả năng làm việc độc lập, hình thành và bồi dưỡng tình cảm nghề nghiệp cho đội ngũ nhà giáo. Tuy nhiên, hoạt động nghiên cứu khoa học và hướng dẫn nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên, giáo viên Trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk trong những năm qua còn khá nhờ nhạt, chứa đựng nhiều hạn chế, bất cập và chưa ngang tầm với nhiệm vụ của người giảng viên, giáo viên. Bài viết đề xuất một số giải pháp phát triển năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên, giáo viên Trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk trong bối cảnh hiện nay. Từ khóa: Nghiên cứu khoa học, hướng dẫn nghiên cứu khoa học, đội ngũ giảng viên, giáo viên 1. Đặt vấn đề Dạy học và nghiên cứu khoa học (NCKH) là hai nhiệm vụ trọng tâm, chủ yếu của mỗi giảng viên trong các trường đại học, cao đẳng. Trong đó, hoạt động NCKH và hướng dẫn NCKH có vai trò quan trọng, không chỉ tạo điều kiện để đội ngũ giảng viên, giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn, chất lượng bài giảng, rèn luyện năng lực xử lý tình huống trước những vấn đề bức xúc của thực tiễn mà còn tăng tiềm lực khoa học. Năng lực NCKH và hướng dẫn NCKH được xem là “điều kiện cần” để đội ngũ giảng viên, giáo viên phát huy năng lực tự nghiên cứu, phấn đấu vươn lên tiếp cận tri thức khoa học. Để phát huy năng lực này, yếu tố quan trọng là sự nỗ lực của bản thân người giảng viên, giáo viên, sự tự phấn đấu nâng cao năng lực sáng tạo thông qua hoạt động đào tạo và NCKH. Năng lực sáng tạo, tiềm lực trí tuệ của người giảng viên, giáo viên thể hiện qua chất lượng và hiệu quả các công trình khoa học; ở tần suất xuất hiện những luận giải khoa học có hiệu quả; ở nhu cầu nâng cao trình độ và năng lực khám phá cái mới của người giảng viên, giáo viên. Lực lượng nòng cốt tham gia hoạt động NCKH và hướng dẫn NCKH của nhà trường bao gồm đội ngũ giảng viên của Trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) và đội ngũ giáo viên của Trường Thực hành Sư phạm Mầm non Hoa Hồng. Tuy nhiên, hoạt động NCKH và hướng dẫn NCKH của đội ngũ giảng viên, giáo viên Trường CĐSP Đắk Lắk trong những năm qua còn chứa đựng nhiều hạn chế, bất cập và chưa ngang tầm với nhiệm vụ của người giảng viên, giáo viên. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, vấn đề “Năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên, giáo viên Trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk” được xác lập. 2. Giải quyết vấn đề 2.1. Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu 2.1.1. Nghiên cứu khoa học 725
  2. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động Nghiên cứu khoa học, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về thuật ngữ này theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Tựu chung, có thể trình bày một số hướng tiếp cận phổ biến sau: “Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư du, sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn” (Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013). “Nghiên cứu khoa học là sự phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người” (Vũ Cao Đàm 2023, 35-36). Từ những định nghĩa trên, theo chúng tôi, có thể hiểu thuật ngữ Nghiên cứu khoa học như sau: Nghiên cứu khoa học (Scientific Research) là một hoạt động tìm kiếm, phát hiện, xem xét, điều tra hoặc thử nghiệm những kiến thức mới, lý thuyết mới… về tự nhiên và xã hội. 2.1.2. Hoạt động khoa học và công nghệ Thuật ngữ Hoạt động khoa học và công nghệ cũng được nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học quan tâm. Dưới đây là một số cách hiểu về thuật ngữ Hoạt động khoa học và công nghệ: “Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ” (Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013). “Hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và các hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ gắn kết với đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. (Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2022). Như vậy, Hoạt động khoa học và công nghệ được hiểu như sau: Hoạt động khoa học và công nghệ (Scientific and Technological Activities) là các hoạt động có hệ thống liên quan chặt chẽ với việc sản xuất, nâng cao, truyền bá và ứng dụng các tri thức khoa học và kỹ thuật trong mọi lĩnh vực của khoa học và công nghệ, là các khoa học tự nhiên, engineering và công nghệ, các khoa học y học và nông nghiệp cũng như các khoa học xã hội và nhân văn. 2.2. Thực trạng về hoạt động nghiên cứu khoa học và hướng dẫn nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên, giáo viên Trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động NCKH và hướng dẫn NCKH, trong những năm qua, Trường CĐSP Đắk Lắk không ngừng đổi mới hoạt động NCKH theo quy định về tổ chức, quản lý hoạt động khoa học và công nghệ; xác định dạy học và NCKH là hai nhiệm vụ quan trọng cùng với quá trình đổi mới nội dung và phương pháp dạy học. Việc tham gia hoạt động NCKH và hướng dẫn NCKH không chỉ là trách nhiệm của giảng viên, giáo viên mà còn góp phần khẳng định uy tín, tiềm lực về khoa học - công nghệ của nhà trường. Hoạt động NCKH và hướng dẫn NCKH còn góp phần phát triển năng lực đội ngũ, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường thông qua việc kết hợp chặt chẽ giữa NCKH với dạy học và hoạt động NCKH của sinh viên. Hoạt động khoa học - công nghệ của Trường CĐSP Đắk Lắk được triển khai dưới nhiều hình thức như: thực hiện đề tài khoa học - công nghệ; viết bài đăng trên các tạp chí khoa học chuyên 726
  3. ngành trong nước và quốc tế; đăng Thông tin khoa học của nhà trường; các bài tham luận đăng kỷ yếu Hội thảo khoa học các cấp; viết sáng kiến kinh nghiệm; thực hiện chuyên đề seminar ở bộ môn; biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo phục vụ dạy - học; hướng dẫn sinh viên làm khóa luận tốt nghiệp. Trong 5 năm qua, hoạt động NCKH và hướng dẫn NCKH của đội ngũ giảng viên, giáo viên Trường CĐSP Đắk Lắk đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận, cụ thể: 13 đề tài khoa học công nghệ cấp cơ sở (12 đề tài được xếp loại Khá, Tốt; 01 đề tài được xếp loại Đạt). 06 ấn phẩm Thông tin khoa học của nhà trường (năm học 2018-2019 gồm ấn phẩm số 10, 11; năm học 2019-2020 gồm ấn phẩm số 12, 13; năm học 2021-2022 gồm ấn phẩm số 14; năm học 2022-2023 gồm ấn phẩm số 15). 34 bài báo khoa học đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước, và quốc tế, Hội thảo khoa học các cấp (04 bài đăng tạp chí khoa học quốc tế; 30 bài đăng tạp chí khoa học chuyên ngành và Hội thảo khoa học các cấp). 985 báo cáo chuyên đề seminar cấp bộ môn được phê duyệt và thông qua. 19 sáng kiến kinh nghiệm các cấp gồm 04 sáng kiến kinh nghiệm cấp trường; 15 sáng kiến kinh nghiệm cấp Sở (01 loại A; 11 loại B; 03 loại C). 01 Hội thảo khoa học cấp Khoa với 07 tham luận. 91 khóa luận tốt nghiệp cuối khoá của sinh viên, 100% được xếp loại khá, giỏi trở lên. Kết quả được thể hiện qua số liệu 05 năm học như sau: Bảng 1: Bảng tổng hợp số liệu hoạt động nghiên cứu khoa học và hướng dẫn nghiên cứu khoa học ở Trường CĐSP Đắk Lắk trong 5 năm học gần nhất Hình thức Năm học Năm học Năm học Năm học Năm học TT thực hiện 2018-2019 2019-2020 2020-2021 2021-2022 2022-2023 Thực hiện đề tài nghiên 01 02 04 03 03 1 cứu khoa học (cấp cơ sở) Thực hiện chuyên đề 2 53 276 233 222 201 seminar cấp bộ môn Viết bài báo đăng tạp chí khoa học chuyên 14 05 07 06 02 3 ngành trong nước và quốc tế; Hội thảo khoa học các cấp Viết bài báo đăng 4 Thông tin khoa học 21 15 0 08 07 trường Viết sáng kiến kinh 5 0 03 02 04 10 nghiệm Hướng dẫn sinh viên 50 32 05 03 01 6 làm khóa luận tốt nghiệp cuối khoá Biên soạn đề cương chi 7 0 0 0 20 0 tiết học phần Tổ chức Hội thảo khoa 8 0 0 0 0 01 học (cấp khoa) Nguồn: Báo cáo tổng kết 5 năm học 727
  4. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động NCKH và hướng dẫn NCKH của nhà trường vẫn còn một số mặt tồn tại, hạn chế đó là: - Trong nhiều năm liền, nhà trường chỉ triển khai các đề tài cấp cơ sở (13), số đề tài cấp Tỉnh, cấp Bộ không có. Chất lượng các đề tài còn có những hạn chế nhất định, tính ứng dụng chưa cao. Rất nhiều giảng viên trẻ chưa bảo đảm sự cân đối trong chức năng dạy học và NCKH. Số lượng các đề tài nghiên cứu chưa tương xứng với tiềm lực của người giảng viên (vốn có chức năng quan trọng là NCKH và hướng dẫn NCKH). Hàng năm, nhà trường và các khoa đào tạo chưa tổ chức được các hội thảo khoa học các cấp, trong khi những buổi hội thảo này là cơ hội để giảng viên trẻ trao đổi chuyên môn, học thuật và học hỏi lẫn nhau. Việc công bố các công trình nghiên cứu trên các tạp chí khoa học quốc tế, hội thảo quốc tế hầu như rất khiêm tốn. - Một bộ phận không nhỏ giảng viên khối CĐSP chỉ hoàn thành nhiệm vụ NCKH một cách chiếu lệ, cốt sao cho xong nhiệm vụ khoa học hằng năm mà chưa chú trọng về chất lượng, hiệu quả; điều này thể hiện ở số lượng chuyên đề seminar cấp bộ môn hàng năm khá lớn (976 chuyên đề/5 năm), tuy nhiên tính ứng dụng chưa cao; hình thức tổ chức còn rập khuôn, chưa khoa học, chưa bài bản và thiếu sự kiểm tra, giám sát của đơn vị chức năng; nội dung một số seminar nội dung còn tản mạn, chưa gắn với chương trình ngành đào tạo, với người học, người dạy. - Số viên chức tham gia các nội dung NCKH hằng năm tập trung chủ yếu ở một số giảng viên, giáo viên tích cực; giảng viên trẻ; giảng viên đi học sau đại học, số giảng viên thi thăng hạng và số giảng viên, giáo viên đăng ký danh hiệu chiến sĩ thi đua các cấp; số giảng viên chuẩn bị thi thăng hạng; số viên chức hành chính hầu như không tham gia hoạt động NCKH. - Mặc dù có sự giúp đỡ, định hướng của giảng viên và cố vấn học tập, quy mô sinh viên làm khóa luận tốt nghiệp ngày càng giảm (năm học 2018 - 2019: 50, năm học 2022 - 2023: 01). Có thể thấy một thực trạng chung là sinh viên có học lực xuất sắc, giỏi, khá có tâm lý ngại khó, chưa mạnh dạn đăng ký làm khóa luận tốt nghiệp cuối khóa do thiếu kinh nghiệm viết và xử lý số liệu trong NCKH. Hơn nữa, do yêu cầu ngày càng cao về điều kiện xét làm khóa luận tốt nghiệp; quy trình thực hiện và bảo vệ khóa luận tốt nghiệp đối với sinh viên ngày càng chặt chẽ… - Chế độ, chính sách phát triển hoạt động khoa học - công nghệ của nhà trường được bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện qua các năm học, tuy nhiên nguồn kinh phí dành cho công tác NCKH và hướng dẫn NCKH ngày càng thu hẹp, do đó chưa tạo được động lực thúc đẩy giảng viên, giáo viên, sinh viên tham gia NCKH và có những đóng góp, hiến kế thiết thực, hiệu quả cho hoạt động khoa học - công nghệ của nhà trường. Những tồn tại, hạn chế trên bắt nguồn từ những nguyên nhân sau: - Thứ nhất, Phòng Đào tạo - Khoa học và Công nghệ đã có nhiều cố gắng trong việc tham mưu cho lãnh đạo nhà trường ban hành các văn bản về tổ chức, quản lý hoạt động khoa học - công nghệ, tuy nhiên trong nhiều năm qua, nhà trường chưa chú trọng tổ chức các Hội thảo khoa học thường niên; chưa đề ra những biện pháp hữu hiệu, thiết thực để khuyến khích giảng viên, giáo viên tích cực, hưởng ứng tham gia hoạt động NCKH và hướng dẫn NCKH. - Thứ hai, một bộ phận nhà giáo chưa nắm và hiểu rõ quyền lợi khi tham gia hoạt động NCKH và hướng dẫn NCKH nên đã có những ý kiến trái chiều, vô tình làm cản trở nhiệt huyết của đội ngũ nhà giáo đối với công tác này. 728
  5. - Thứ ba, tỷ lệ giảng viên, giáo viên có trình độ sau đại học chiếm 50,71% trong tổng số cán bộ, viên chức của nhà trường (71/140 - số liệu tại thời điểm đầu năm học 2022 - 2023), tuy nhiên lực lượng này còn ít tham gia NCKH; phong trào tham gia NCKH và hướng dẫn NCKH chưa mạnh, chưa khích lệ giảng viên, giáo viên trẻ và sinh viên cùng tham gia; một số sinh viên chưa có kỹ năng, chưa quen với hoạt động này nên còn e ngại. - Thứ tư, hoạt động NCKH và hướng dẫn NCKH chưa thực sự có sức lan tỏa và chưa trở thành một hoạt động mạnh trong tập thể giảng viên, giáo viên. Điều này thể hiện ở định mức quy ra giờ chuẩn từng hoạt động NCKH; ở khâu đánh giá chất lượng viên chức và xếp loại thi đua hằng năm; ở kinh phí dành cho hoạt động khoa học - công nghệ, ở kế hoạch công tác hàng năm của các đơn vị chức năng và các khoa đào tạo. 2.3. Thực trạng về năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên, giáo viên Trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk Năng lực NCKH và hướng dẫn NCKH trong các trường CĐSP không chỉ tạo điều kiện để đội ngũ nâng cao trình độ chuyên môn, chất lượng bài giảng, rèn luyện năng lực xử lý tình huống trước những vấn đề bức xúc của thực tiễn mà còn tăng tiềm lực khoa học của nhà trường. Tác giả đã tiến hành khảo sát hệ năng lực này đối với 24 người gồm giảng viên khối CĐSP và giáo viên Trường Thực hành Sư phạm Mầm non Hoa Hồng (số phiếu phát ra: 35; số phiếu thu về: 24), kết quả thu được như sau: Bảng 2: Tự đánh giá của giảng viên, giáo viên về công tác NCKH và hướng dẫn NCKH Mức độ nắm vững và vận dụng TT Nội dung tự đánh giá Trung Tốt Khá Yếu bình Lập kế hoạch nghiên cứu khoa 12 7 5 0 1 học (50%) (29,2%) (20,8%) (0%) Thực hiện các chương trình, đề 4 9 9 2 2 án, đề tài nghiên cứu khoa học (16,7%) (37,5%) (37,5%) (8,3%) ứng dụng, phát triển công nghệ Công bố kết quả nghiên cứu trên tạp chí khoa học trong và ngoài 5 8 10 1 3 nước; viết chuyên đề, báo cáo khoa (20,8%) (33,3%) (41,7%) (4,2%) học, tham luận tại các hội nghị, hội thảo khoa học Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các 12 6 4 2 4 seminar; hội thảo chuyên đề trong (50%) (25%) (16,7%) (8,3%) lĩnh vực chuyên môn Biên soạn đề cương bài giảng, tài liệu hướng dẫn học tập; tham 8 7 7 2 5 gia biên soạn giáo trình, sách (33,3%) (29,2%) (29,2%) (8,3%) tham khảo Tìm hiểu các quy định về sở hữu 2 9 8 5 6 trí tuệ và thương mại hóa kết (8,3%) (37,5%) (33,3%) (20,9%) quả nghiên cứu Thực hiện chuyển giao, thương 2 4 7 11 7 mại hóa kết quả nghiên cứu (8,3%) (16,7%) (29,2%) (45,8%) khoa học và công nghệ Thực hiện đánh giá đề tài nghiên 9 8 5 2 8 cứu khoa học, khóa luận tốt (37,5%) (33,3%) (20,9%) (8,3%) 729
  6. Mức độ nắm vững và vận dụng TT Nội dung tự đánh giá Trung Tốt Khá Yếu bình nghiệp, giáo trình, tài liệu tham khảo Tham gia các hoạt động về hợp tác 2 3 9 10 9 quốc tế trong nghiên cứu khoa (8,3%) (12,5%) (37,5%) (41,7%) học và công nghệ Hướng dẫn người học xác định 9 6 6 3 10 đề tài NCKH và thực hiện hoạt (37,5%) (25%) (25%) (12,5%) động nghiên cứu Thực hiện hoạt động thúc đẩy 4 11 5 4 11 người học tham gia nghiên cứu (16,7%) (45,8%) (20,9%) (16,6%) khoa học Số liệu tổng hợp ở bảng trên cho thấy các mặt chủ yếu của công tác NCKH và hướng dẫn NCKH của giảng viên, giáo viên còn nhiều mặt hạn chế. Một số mặt cụ thể được đánh giá ở mức tốt như: lập kế hoạch NCKH (50%); Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các seminar; hội thảo chuyên đề trong lĩnh vực chuyên môn (50%). Đối với các năng lực quan trọng khác, đa số giảng viên, giáo viên còn hạn chế, tự đánh giá ở mức yếu, ví dụ: Thực hiện chuyển giao, thương mại hóa kết quả NCKH và CN (45,8%); Tham gia các hoạt động về hợp tác quốc tế trong NCKH và CN (41,7%). Đây là hạn chế chung ở của nhà trường và rõ nhất là nếu năng lực NCKH còn chưa đạt kết quả tốt thì khó có thể kỳ vọng năng lực hướng dẫn sinh viên NCKH. Theo ý kiến trao đổi của một số giảng viên khối CĐSP: thực tế cho thấy số lượng giảng viên có bài báo được đăng trên các tạp chí, hội thảo khoa học các cấp còn rất hạn chế. Trong nhiều năm liền, số lượng bài đăng tập trung ở nội san Thông tin khoa học của nhà trường. Các công trình nghiên cứu tập trung chủ yếu ở số giảng viên đi học sau đại học và giảng viên có nhu cầu thi thăng hạng. Các công trình khoa học đa phần là các đề tài cấp cơ sở, tính thực tiễn chưa cao. Có thể thấy, tiềm lực NCKH của đội ngũ chưa đủ mạnh, chưa đủ tầm và chưa được nhà trường và đội ngũ giảng viên, giáo viên chú trọng. Đa số giảng viên chỉ thực hiện nhiệm vụ để hoàn thành định mức nghiên cứu khoa học hằng năm nên hiệu quả của hoạt động này chưa cao, chưa xứng tầm với nhiệm vụ của đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm. Những tồn tại, hạn chế trên bắt nguồn từ những nguyên nhân sau: - Thứ nhất, năng lực NCKH và hướng dẫn NCKH của giảng viên còn thiếu và yếu. Nhiều năm liền, đội ngũ giảng viên có thói quen đi theo lối mòn, ngại viết, ngại nghiên cứu; một bộ phận giảng viên có tâm lý tự bằng lòng với bản thân; việc tự học, tự bồi dưỡng chưa được chú trọng. - Thứ hai, việc tạo động lực và tạo điều kiện để đội ngũ giảng viên, giáo viên tham gia bồi dưỡng các lớp ngắn hạn được nhà trường chỉ đạo, triển khai thực hiện trong 1-2 năm trở lại đây, tuy nhiên, vẫn chưa đồng bộ. Một số lớp bồi dưỡng ngắn hạn, giảng viên phải tự bỏ kinh phí để học. - Thứ ba, hiện nay nhà trường vẫn đang áp dụng Quy định về tổ chức, quản lý hoạt động khoa học công nghệ (ban hành kèm theo Quyết đính số 253/QĐ-TrCĐSPĐL ngày 28/4/2017), việc cập nhật, sửa đổi, bổ sung quy định mới chưa được ban hành dẫn đến hiệu quả của hoạt 730
  7. động này chưa đạt được như mong đợi. Chính sách nhằm thức đẩy hoạt động khoa học - công nghệ của nhà trường chưa đủ mạnh để có thể khuyến khích giảng viên, giáo viên tham gia NCKH. 2.4. Giải pháp phát triển năng lực nghiên cứu khoa học và năng lực hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên, giáo viên Trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk 2.4.1. Giải pháp về phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên, giáo viên 2.4.1.1. Bồi dưỡng tiềm lực nghiên cứu khoa học cho đội ngũ nhà giáo, đặc biệt là giảng viên, giáo viên trẻ a. Đối với việc triển khai thực hiện đề tài/ nhóm đề tài: Ngay từ đầu năm học, nhà trường cần chủ động “đặt hàng” các đề tài/ nhóm đề tài để giảng viên, giáo viên cân nhắc và lựa chọn hướng triển khai phù hợp với chuyên ngành mà bản thân đang đảm nhận. Trong đó, nêu rõ yêu cầu, định hướng nội dung và phạm vi thực hiện; các đề tài phải bám sát, phục vụ thiết thực công tác đào tạo của nhà trường. Cần tránh tình trạng các đề tài được nghiệm thu khá, tốt hoặc đạt nhưng tính khả thi thấp, gây lãng phí nguồn kinh phí dành cho hoạt động này. Các giải pháp đề ra cần hướng vào việc tuyển chọn công khai, minh bạch trên cơ sở Quy định về tổ chức, quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của nhà trường nhằm tuyển chọn được những đề tài có tính ứng dụng cao. b. Đối với việc tổ chức hội thảo khoa học các cấp: Tăng cường tổ chức hội thảo khoa học các cấp, xem đây là hoạt động thường niên, tạo điều kiện cho đội ngũ nhà giáo, đặc biệt là giảng viên, giáo viên trẻ tích lũy các công trình khoa học. Đây được xem là “sân chơi” thu hút đồng nghiệp trường bạn trong và ngoài tỉnh tham gia, giao lưu học thuật, học hỏi lẫn nhau. Quan tâm cử giảng viên tham dự các hội thảo khoa học các cấp; khuyến khích đội ngũ này gửi đăng các công trình nghiên cứu, các bài báo khoa học trên các tạp chí chuyên ngành, kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia và quốc tế. c. Đối với việc bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên, giáo viên: NCKH là hoạt động sáng tạo. Do vậy, để tiến hành nghiên cứu khoa học, cần phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết. Giai đoạn chuẩn bị có vị trí quan trọng, góp phần quyết định chất lượng của công trình nghiên cứu. Giai đoạn này bắt đầu từ việc xác định đề tài và kết thúc ở việc lập kế hoạch nghiên cứu. Vì vậy, đội ngũ giảng viên với tư cách là nhà khoa học, cần phải tự trau dồi cho mình các năng lực cần thiết cho quá trình nghiên cứu: (i) Năng lực phát hiện vấn đề nghiên cứu; (ii) Năng lực xây dựng đề cương nghiên cứu; (iii) Năng lực tổ chức triển khai quá trình nghiên cứu; (iv) Năng lực viết báo cáo kết quả nghiên cứu; (v) Năng lực trình bày kết quả nghiên cứu. 2.4.1.2. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Quy chế về tổ chức, quản lý hoạt động khoa học - công nghệ của nhà trường và đổi mới cơ chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của nhà trường a. Về các văn bản, chính sách đối với hoạt động khoa học - công nghệ: Một trong những giải pháp quan trọng có tính đòn bẩy để thực hiện triệt để các giải pháp khác đó chính là kích thích cả về lợi ích kinh tế, lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần để tạo tính năng động, tích cực cho đội ngũ nhà giáo nói chung, đội ngũ giảng viên, giáo viên trẻ nói riêng. Thực tiễn cho thấy, một giải pháp dù hay đến mấy nhưng không phản ánh đúng nguyện vọng và phục vụ thiết thực cho đội ngũ nhà giáo thì sẽ không bao giờ trở thành giải pháp khả thi, hoàn hảo. 731
  8. Vì vậy, rất cần thiết phải tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Quy chế về tổ chức, quản lý hoạt động khoa học - công nghệ của nhà trường; tăng nguồn kinh phí cho hoạt động khoa học - công nghệ; có chính sách đãi ngộ thích đáng, kịp thời, đúng đối tượng để tạo động lực nghiên cứu, tránh chảy máu chất xám và giúp tiết kiệm ngân sách Nhà nước; vì chỉ khi trí tuệ, sức lao động được đánh giá đúng thì mới tạo ra động lực thúc đẩy phát triển. Chế tài, giải pháp đề ra phải được xây dựng bằng những văn bản pháp quy cụ thể về hoạt động khoa học - công nghệ; đồng thời hằng năm phải rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện văn bản. b. Về cơ chế quản lý công tác nghiên cứu khoa học của nhà trường: Để công tác quản lý hoạt động NCKH đi vào chiều sâu, nhà trường cần đổi mới cơ chế, chính sách trong quản lý hoạt động NCKH theo hướng chặt chẽ, khoa học; khuyến khích giảng viên, giáo viên triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học - công nghệ gắn với thực tiễn; ưu tiên “đặt hàng” với những công trình khoa học có tính ứng dụng cao. Xây dựng giải pháp cụ thể tác động lên các đối tượng quản lý nhằm tạo ra phong trào nghiên cứu khoa học sôi nổi và mang tính động lực cao. Bên cạnh đó, nhà trường cần đề ra chế tài mang tính bắt buộc, yêu cầu giảng viên trẻ hằng năm phải có sản phẩm công bố cụ thể (đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, bài báo, sáng kiến kinh nghiệm, bài tham luận tham gia hội thỏa khoa học các cấp …). Có như vậy, tiềm lực NCKH của đội ngũ mới phát triển nhanh và mạnh. Một nội dung không kém phần quan trọng nữa đó là định ra tiêu chuẩn đạt thành tích trong NCKH, xem đây là một tiêu chí đánh giá bắt buộc đối với giảng viên, giáo viên và là cơ sở quan trọng để đánh giá viên chức trong xét thi đua, khen thưởng và đề bạt hằng năm. Bên cạnh những biện pháp nêu trên, nhà trường cũng phải tính đến hình thức nhắc nhở đối với những giảng viên trẻ khi cả năm không có một hoạt động khoa học - công nghệ nào, nhất là các giảng viên trẻ đã có bằng thạc sỹ, tiến sỹ. Để thực hiện được các đề xuất nêu trên, cần có những chính sách đầu tư, cơ chế tài chính hợp lý, một sự hỗ trợ tổng lực các nguồn lực, hội tụ sự quan tâm của các cấp, các ngành: Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và công nghệ đối với Trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk. 2.4.2. Giải pháp về phát triển năng lực hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên cao đẳng sư phạm 2.4.2.1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của giảng viên trong hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học Để nâng cao vai trò, trách nhiệm của giảng viên trong hướng dẫn sinh viên NCKH, giúp giảng viên nắm bắt được các thông tin khoa học; định hướng nghiên cứu; giúp giảng viên chủ động trong việc hướng dẫn, định hướng vấn đề nghiên cứu cho sinh viên. Do đó, nhà trường cần làm tốt công tác thông tin như: tuyên truyền rộng rãi Thông tin khoa học của nhà trường trên website; phổ biến định hướng nghiên cứu của cấp trên, của nhà trường bằng nhiều kênh, hình thức khác nhau; đề cao vai trò, trách nhiệm của giảng viên trong hướng dẫn sinh viên NCKH; điều chỉnh, bổ sung chế độ nhằm tuyên dương, khen thưởng đối với những giảng viên có thành tích xuất sắc trong hướng dẫn sinh viên NCKH. 2.4.2.2. Nâng cao nhận thức cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non về ý nghĩa, vai trò của nghiên cứu khoa học đối với sự phát triển của bản thân và nghề nghiệp tương lai Công tác thông tin, tuyên truyền đóng vai trò quan trọng, giúp sinh viên hiểu rõ ý nghĩa, vai trò của việc tham gia hoạt động NCKH; có thái độ tích cực, tự giác tham gia NCKH, qua đó góp phần nâng cao năng lực NCKH cho sinh viên. Công tác tuyên truyền chỉ có tác dụng 732
  9. khi có sự vào cuộc của khoa đào tạo, đội ngũ lãnh đạo khoa, cố vấn học tập và đặc biệt là giảng viên. Muốn vậy, nhà trường cần quan tâm tổ chức các hoạt động liên quan đến NCKH với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, giúp sinh viên mong muốn và tự nguyện tham gia. 2.4.2.3. Bồi dưỡng năng lực hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên; năng lực nghiên cứu, tự nghiên cứu cho sinh viên a. Đối với giảng viên: Trong quá trình giảng dạy, giảng viên cần tăng cường tổ chức các hoạt động nhóm, giao bài tập lớn, làm tiểu luận, tăng thời lượng thảo luận để giúp sinh viên sớm làm quen với hoạt động NCKH. Khoa/bộ môn cần đưa học phần “Phương pháp nghiên cứu khoa học Giáo dục mầm non” vào chương trình đào tạo năm thứ nhất hoặc năm thứ hai để giúp sinh viên biết tiếp cận và vận dụng phương pháp NCKH một cách linh hoạt, sáng tạo. Đặc biệt, khi giảng dạy học phần này, giảng viên cần hướng dẫn kỹ cho sinh viên cách thuyết minh một đề tài theo đúng cấu trúc và quy định về quản lý hoạt động khoa học - công nghệ của nhà trường; giới thiệu cho sinh viên nắm được quy trình khi đăng ký và thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học/ khóa luận tốt nghiệp/ chuyên đề seminar. Đối với hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp, giảng viên cần định hướng nội dung, phương pháp tiến hành, giới thiệu nguồn tài liệu để sinh viên tham khảo. b. Đối với sinh viên: Chủ động, tích cực đăng ký tham gia hội thảo, hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học thường niên do nhà trường tổ chức. Đây chính là sân chơi giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng viết bài tham luận theo cấu trúc của một hội nghị khoa học, kỹ năng xác định đề tài, kỹ năng xây dựng thuyết minh đề tài, kỹ năng thu thập dữ liệu và ứng dụng các phần mềm thống kê toán học để xử lý số liệu; kỹ năng công bố kết quả nghiên cứu; kỹ năng trình bày trước hội nghị/ hội thảo khoa học.. c. Đối với đội ngũ cố vấn học tập: Ngoài việc hướng dẫn, định hướng cho sinh viên, cố vấn học tập cần làm tốt công tác tham mưu cho khoa đào tạo và phối hợp với Đoàn thanh niên, Hội sinh viên trong việc tổ chức các hoạt động, đặc biệt là hoạt động NCKH dành cho sinh viên và giảng viên trẻ; đề xuất khen thưởng hoặc xét đặc cách đối với sinh viên, giảng viên trẻ tham gia thực hiện đề tài với tư cách là chủ nhiệm đề tài; đưa tiêu chí tham gia NCKH là tiêu chí bắt buộc đối với sinh viên trong đề xuất khen thưởng danh hiệu “Sinh viên 5 tốt” các cấp; đề xuất với Đoàn thanh niên, Hội sinh viên thành lập Câu lạc bộ sinh viên nghiên cứu khoa học. 3. Kết luận Hoạt động NCKH và hướng dẫn NCKH của đội ngũ giảng viên, giáo viên trường cao đẳng sư phạm là một hoạt động mang tính chuyên nghiệp, tính thực tiễn cao. NCKH và hướng dẫn NCKH tạo cơ sở, điều kiện và tiền đề nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy; góp phần phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, khả năng làm việc độc lập, hình thành và bồi dưỡng tình cảm nghề nghiệp cho đội ngũ giảng viên, giáo viên. Tuy nhiên, hoạt động NCKH và hướng dẫn NCKH của Trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk trong những năm qua còn khá nhờ nhạt, chứa đựng nhiều hạn chế, bất cập; chưa được các cấp quan tâm đúng mức và chưa ngang tầm với nhiệm vụ của người giảng viên, giáo viên. Do đó, phát triển năng lực NCKH và hướng dẫn NCKH cho đội ngũ giảng viên, giáo viên Trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết trong bối cảnh hiện nay./. 733
  10. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2022. Điều lệ trường cao đẳng sư phạm ban hành kèm theo Thông tư số 23/2022/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2022. Nghị định số 109/2022/NĐ- CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 quy định về hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học. Đảng bộ Trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk. 2023. Nghị quyết về công tác xây dựng Đảng giữa nhiệm kỳ 2020 - 2025. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2013. Luật số 29/2013/ QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013 về Luật Khoa học và Công nghệ. Trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk. 2018 - 2023. Báo cáo tổng kết các năm học 2018 - 2019 đến năm học 2022 - 2023. Vũ Cao Đàm. 2023. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. NXB Giáo dục Việt Nam. Tr. 35-36. THÔNG TIN TÁC GIẢ Họ và tên: Lữ Thị Hải Yến Học hàm, học vị: Tiến sĩ Cơ quan công tác: Trường CĐSP Đắk Lắk Chức vụ: Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng trường Địa thoại: 0919 566979 Email: haiyen1973@gmail.com Địa chỉ: Số 349 Lê Duẩn, Phường Eatam, Tp. Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk 734
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2