intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nén hiệu đa Mode từ các trạng thái kết hợp và trạng thái kết hợp thêm Photon

Chia sẻ: Lâm Đức Duy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

53
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nén hiệu đa Mode từ các trạng thái kết hợp và trạng thái kết hợp thêm Photon trình bày: Trạng thái kết hợp thêm photon biểu hiện các tính chất phi cổ điển như là nén biên độ trực giao và thống kê sub-Poisson [1]. Trong một môi trường phi tuyến, mối liên hệ giữa nén hiệu đa mode từ các photon đơn mode ở ngõ vào với nén thông thường của photon có tần số hiệu ở ngõ ra được thiết lập thông qua các phương trình chuyển động Heisenberg,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nén hiệu đa Mode từ các trạng thái kết hợp và trạng thái kết hợp thêm Photon

NÉN HIỆU ĐA MODE TỪ CÁC TRẠNG THÁI KẾT<br /> HỢP VÀ TRẠNG THÁI KẾT HỢP THÊM PHOTON<br /> <br /> VÕ TÌNH<br /> Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế<br /> NGUYỄN TRUNG DŨNG<br /> Trường THPT Nghèn, Hà Tĩnh<br /> <br /> Tóm tắt: Trạng thái kết hợp thêm photon biểu hiện các tính chất phi<br /> cổ điển như là nén biên độ trực giao và thống kê sub-Poisson [1]. Trong<br /> một môi trường phi tuyến, mối liên hệ giữa nén hiệu đa mode từ các<br /> photon đơn mode ở ngõ vào với nén thông thường của photon có tần số<br /> hiệu ở ngõ ra được thiết lập thông qua các phương trình chuyển động<br /> Heisenberg. Nén hiệu đa mode tổng quát với các trạng thái kết hợp và<br /> kết hợp thêm photon sẽ được trình bày trong bài báo này.<br /> <br /> 1<br /> <br /> GIỚI THIỆU<br /> <br /> Sự nghiên cứu mạnh mẽ về laser từ năm 1960 đã cho ra đời một loạt các khái niệm cơ bản<br /> trong quang lượng tử như trạng thái kết hợp, trạng thái nén ... Trạng thái phi cổ điển đầu<br /> tiên là trạng thái nén (squeezed state), được đưa ra lần đầu tiên bởi D. Stoler vào năm<br /> 1970. Tiếp theo là trạng thái kết hợp thêm photon (photon-added coherent state), trạng<br /> thái này biểu hiện rõ những đặc điểm phi cổ điển như nén biên độ trực giao và thống kê<br /> sub-Poisson [1]. Trạng thái nén bậc cao đa mode được khởi đầu bởi Hillery vào năm 1989<br /> khi khảo sát hai trường hợp nén tổng và nén hiệu đơn giản nhất cho hai mode [4]. Sau đó<br /> Kumar và Gupta nâng trường hợp khảo sát lên ba mode [5]. Năm 2000 nén hiệu đa mode<br /> tổng quát đã được Nguyễn Bá Ân, Võ Tình khảo sát với các đơn mode kết hợp và đơn<br /> mode nén [2], [3]. Bài báo này trình bày khảo sát mở rộng công trình trên về nén hiệu đa<br /> mode tổng quát với các trạng thái kết hợp và trạng thái kết hợp thêm photon.<br /> Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br /> ISSN 1859-1612, Số 01(13)/2010: tr. 14-22<br /> <br /> 15<br /> <br /> NÉN HIỆU ĐA MODE TỪ CÁC TRẠNG THÁI KẾT HỢP...<br /> 2<br /> <br /> NÉN HIỆU ĐA MODE TỔNG QUÁT [2], [3]<br /> <br /> Xét một quá trình chuyển đổi tần số đa sóng nhờ môi trường phi tuyến, theo đó có N<br /> mode ở ngõ vào có tần số ω1 , ω2 , ..., ωN tương tác với môi trường phi tuyến để tạo ra một<br /> mode ở ngõ ra với tần số ΩD được cho bởi<br /> ΩD =<br /> <br /> K<br /> X<br /> <br /> N<br /> X<br /> <br /> ωk −<br /> <br /> ωj > 0<br /> <br /> (1)<br /> <br /> j=K+1<br /> <br /> k=1<br /> <br /> trong đó 1 ≤ K < N (N ≥ 2). Quá trình vật lý này được mô tả bằng Hamiltonian sau<br /> ˆD =<br /> H<br /> <br /> N<br /> X<br /> <br /> N<br /> K<br /> ³<br /> ´<br /> Y<br /> Y<br /> +<br /> ωj n<br /> ˆ j + ΩD n<br /> ˆ D + gD cˆ+<br /> c<br /> ˆ<br /> c<br /> ˆ<br /> +<br /> h.c<br /> .<br /> q<br /> p<br /> D<br /> <br /> j=1<br /> <br /> p=K+1<br /> <br /> (2)<br /> <br /> q=1<br /> <br /> trong đó n<br /> ˆ j = cˆ+<br /> ˆj , n<br /> ˆ D = cˆ+<br /> ˆD , với cˆ+<br /> ˆj là các toán tử sinh, hủy ứng với các mode ở<br /> j c<br /> j , c<br /> Dc<br /> +<br /> ngõ vào có tần số ωj và cˆD , cˆD là các toán tử sinh, hủy của mode ΩD ở ngõ ra. Hằng số<br /> tương tác phi tuyến gD thường nhỏ hơn tần số ωj , ΩD của các mode rất nhiều, do đó ta<br /> có thể biểu diễn các toán tử như sau<br /> cˆj = Cˆj exp(−iωj t),<br /> <br /> cˆD (t) = CˆD (t)exp(−iΩD t),<br /> <br /> (3)<br /> <br /> trong đó Cˆj (t), CˆD (t) biến thiên theo thời gian chậm hơn nhiều so với exp(−iωj t) và<br /> exp(−iΩD t).<br /> Toán tử "tập thể" ứng với các mode ωj được định nghĩa như sau:<br /> N<br /> K<br /> i<br /> h<br /> Y<br /> Y<br /> ˆ D (ϕ, t) = 1 exp(−iϕ)<br /> Q<br /> Cˆk (t)<br /> Cˆ + (t) + h.c ,<br /> 2<br /> k=1<br /> <br /> (4)<br /> <br /> j=K+1<br /> <br /> với ϕ là góc tạo bởi toán tử tập thểhtrên với trục thực của imặt phẳng phức.<br /> ˆ D (ϕ, t), Q<br /> ˆ D (ϕ + π , t) = i FˆD (N, t), trong đó<br /> Từ (4) ta suy ra hệ thức giao hoán Q<br /> 2<br /> 2<br /> FˆD (N, t) = FˆD+ (N, t) =<br /> <br /> K<br /> Y<br /> <br /> (1 + n<br /> ˆ k (t))<br /> <br /> k=1<br /> <br /> N<br /> Y<br /> j=K+1<br /> <br /> n<br /> ˆ j (t) −<br /> <br /> K<br /> Y<br /> k=1<br /> <br /> n<br /> ˆ k (t)<br /> <br /> N<br /> Y<br /> <br /> (1 + n<br /> ˆ j (t)).<br /> <br /> (5)<br /> <br /> j=K+1<br /> <br /> Như vậy, trạng thái "tập thể" của các mode ωj được gọi là nén hiệu đa mode tổng quát<br /> dọc theo hướng ϕ nếu<br /> 1<br /> V QD (ϕ, t) − |hFˆD (N, t)i| < 0,<br /> (6)<br /> 4<br /> ˆ D (ϕ, t)2 i − hQ<br /> ˆ D (ϕ, t)i2 .<br /> trong đó phương sai V QD (ϕ, t) = hQ<br /> Mối liên hệ giữa nén hiệu của các mode ωj ở ngõ vào với nén thông thường của mode ΩD<br /> ở ngõ ra được rút ra bằng cách dùng Hamiltonian (2) để thiết lập phương trình chuyển<br /> <br /> 16<br /> <br /> VÕ TÌNH - NGUYỄN TRUNG DŨNG<br /> <br /> động cho các toán tử cần quan tâm, hệ phương trình thu được có dạng<br /> K<br /> N<br /> Y<br /> Y<br /> ∂ Cˆl (t)<br /> ˙<br /> Cˆl (t) ≡<br /> = −igD CˆD (t)<br /> Cˆk+ (t)<br /> Cˆj (t) (1 ≤ l ≤ K),<br /> ∂t<br /> K<br /> <br /> Y<br /> ∂ Cˆl (t)<br /> ˙<br /> = −igD CˆD (t)<br /> Cˆk+ (t)<br /> Cˆl (t) ≡<br /> ∂t<br /> k=1<br /> <br /> (7)<br /> <br /> j=K+1<br /> <br /> k=1,k6=l<br /> <br /> N<br /> Y<br /> <br /> Cˆj (t) (K + 1 ≤ l ≤ N ),<br /> <br /> (8)<br /> <br /> j=K+1,j6=l<br /> <br /> N<br /> K<br /> Y<br /> Y<br /> ∂ CˆD (t)<br /> ˙<br /> +<br /> ˆ<br /> ˆ<br /> Cˆj (t).<br /> CD (t) ≡<br /> = −igD<br /> Ck (t)<br /> ∂t<br /> k=1<br /> <br /> (9)<br /> <br /> j=K+1<br /> <br /> ˆ<br /> Đạo hàm riêng phần bậc hai theo thời gian của C(t)<br /> được suy ra từ (9)<br /> ¨<br /> 2 ˆ<br /> CD (t)FˆD (N, t).<br /> CˆD (t) = −gD<br /> <br /> (10)<br /> <br /> Từ đây, trong phép gần đúng thời gian ngắn, sự phụ thuộc thời gian của nghiệm CˆD (t)<br /> dưới dạng khai triển Taylor đến bậc hai có dạng (quy ước CˆD ≡ CˆD (t = 0), ...)<br /> CˆD (t) = CˆD − igD t<br /> <br /> K<br /> Y<br /> k=1<br /> <br /> Cˆk<br /> <br /> N<br /> Y<br /> j=K+1<br /> <br /> g 2 t2 ˆ ˆ<br /> Cˆj+ −<br /> CD F (N ).<br /> 2<br /> <br /> (11)<br /> <br /> Phương trình (11) cũng cho thấy CˆD (t) phụ thuộc vào gD t hơn là t, biểu hiện sự biến thiên<br /> chậm hơn nhiều của CˆD (t) so với sự biến thiên của cˆD (t) ∝ exp (−iΩD t). Điều này hoàn<br /> toàn phù hợp với biểu thức được đưa ra ở (3). Gọi<br /> i<br /> h<br /> ˆ C (ϕ, t) = 1 CˆD (t) exp (−iϕ) + Cˆ + (t) exp (iϕ)<br /> X<br /> D<br /> D<br /> 2<br /> <br /> (12)<br /> <br /> là toán tử biên độ trực giao của mode ΩD ở ngõ ra. Thế (11) vào (12) và xét trường hợp<br /> ban đầu mode ngõ ra ở trạng thái kết hợp hoặc chân không, nghĩa là V XCD (ϕ) = 1/4 thì<br /> ta có phương trình với phương sai của biên độ trực giao này là<br /> "<br /> #<br /> ˆD (N )i<br /> h<br /> F<br /> 1<br /> 2 2<br /> t V QD (ϕ + π/2) −<br /> .<br /> (13)<br /> V XCD (ϕ, t) − = gD<br /> 4<br /> 4<br /> hFˆD (N )i = |hFˆD (N )i| nếu trung bình lượng tử của số các mode ở ngõ vào thỏa mãn điều<br /> kiện<br /> ¶<br /> µ<br /> ¶<br /> K µ<br /> N<br /> Y<br /> Y<br /> h1 + n<br /> ˆj i<br /> h1 + n<br /> ˆk i<br /> ><br /> .<br /> (14)<br /> hˆ<br /> nk i<br /> hˆ<br /> nj i<br /> k=1<br /> <br /> j=K+1<br /> <br /> Trong trường hợp này, phương trình (13) trở thành<br /> "<br /> #<br /> ˆD (N )i|<br /> |h<br /> F<br /> 1<br /> 2 2<br /> t V QD (ϕ + π/2) −<br /> .<br /> V XCD (ϕ, t) − = gD<br /> 4<br /> 4<br /> <br /> (15)<br /> <br /> 17<br /> <br /> NÉN HIỆU ĐA MODE TỪ CÁC TRẠNG THÁI KẾT HỢP...<br /> <br /> 1<br /> ˆ C với phương<br /> < 0 cho X<br /> D<br /> 4<br /> trình (15), suy ra mối quan hệ quan trọng cần thiết lập: nén hiệu đa mode tổng quát ở<br /> ngõ vào được thực hiện thì nén hiệu thông thường của mode có tần số hiệu mới xuất hiện.<br /> Mặt khác, nếu các mode ở ngõ vào được nén hiệu đa mode dọc theo hướng ϕ nào đó ở<br /> thời điểm t = 0 thì mode ở ngõ ra sẽ được nén thông thường dọc theo hướng ϕ − π/2 ở<br /> thời điểm t > 0 ngay sau đó. Khi điều kiện về trung bình lượng tử của số mode ở ngõ vào<br /> (14) được thỏa mãn, sử dụng các công thức (4), (5), (6) ta sẽ suy ra biểu thức cụ thể của<br /> điều kiện nén hiệu đa mode phụ thuộc vào các mode ở ngõ vào như sau:<br /> Kết hợp (6) và điều kiện nén thông thường V XCD (ϕ + π/2, t) −<br /> <br /> n<br /> V = < exp(2iϕ)<br /> <br /> K<br /> hY<br /> <br /> hCˆk2 i<br /> <br /> N<br /> Y<br /> <br /> hCˆj+2 i −<br /> <br /> j=K+1<br /> <br /> k=1<br /> <br /> +<br /> <br /> K<br /> Y<br /> <br /> hˆ<br /> nk i<br /> <br /> k=1<br /> <br /> K<br /> Y<br /> <br /> k=1<br /> N<br /> Y<br /> <br /> N<br /> Y<br /> <br /> hCˆk i2<br /> <br /> io<br /> <br /> j=K+1<br /> <br /> (1 + hˆ<br /> nj i) −<br /> <br /> j=K+1<br /> <br /> hCˆj+ i2<br /> <br /> K<br /> Y<br /> k=1<br /> <br /> |hCˆk i|2<br /> <br /> N<br /> Y<br /> <br /> |hCˆj+ i|2 < 0. (16)<br /> <br /> j=K+1<br /> <br /> Dựa vào (16) ta sẽ khảo sát nén hiệu đa mode với các hệ đặc biệt. Nếu V < 0 và điều kiện<br /> trung bình số hạt của các mode ở ngõ vào (14) được thỏa mãn thì hệ có nén hiệu. Còn<br /> không, hệ không được nén hiệu.<br /> 3<br /> <br /> TRẠNG THÁI KẾT HỢP THÊM PHOTON [1]<br /> <br /> Trạng thái kết hợp thêm photon được định nghĩa là<br /> a<br /> ˆ+m |αi<br /> a<br /> ˆ+m |αi<br /> |α, mi = p<br /> =<br /> ,<br /> [m!Lm (−|α|2 )]1/2<br /> hα|ˆ<br /> am a<br /> ˆ+m |αi<br /> <br /> (17)<br /> <br /> ở đây |αi là trạng thái kết hợp, m là số nguyên không âm, Lm (x) là đa thức Laguerre bậc<br /> m theo x. Trạng thái kết hợp thêm photon thể hiện các tính chất phi cổ điển như tính nén<br /> và tuân theo thống kê sub-Poisson [1].<br /> 4<br /> <br /> NÉN HIỆU ĐA MODE TỔNG QUÁT VỚI CÁC TRẠNG THÁI KẾT HỢP VÀ KẾT<br /> HỢP THÊM PHOTON<br /> <br /> a) Trường hợp các mode ωK+1 , ωK+2 , ..., ωK+J (1 ≤ J ≤ N − K) kết hợp thêm photon<br /> còn các mode còn lại đều kết hợp<br /> Sử dụng véctơ trạng thái kết hợp ta tính được một số giá trị trung bình ở trạng thái<br /> này như sau:<br /> hCˆk2 i = hCˆk i2 = αk2 ,<br /> hˆ<br /> nk i = |hCˆk i|2 = |αk |2 ,<br /> <br /> hCˆj+2 i = hCˆj+ i2 = αj∗2 ,<br /> hˆ<br /> nj i = |hCˆj+ i|2 = |αj |2 .<br /> <br /> (18)<br /> (19)<br /> <br /> 18<br /> <br /> VÕ TÌNH - NGUYỄN TRUNG DŨNG<br /> <br /> Sử dụng véctơ trạng thái kết hợp thêm photon ta tính được một số giá trị trung bình ở<br /> trạng thái này như sau:<br /> Pm<br /> Pm<br /> 2)<br /> 2<br /> L<br /> (−|α<br /> |<br /> i<br /> p<br /> +<br /> ∗<br /> +2<br /> ∗2<br /> i=0<br /> i=0 (m + 1 − i)Li (−|αp | )<br /> hCˆp i = αp<br /> , hCˆp i = αp<br /> ,<br /> (20)<br /> 2<br /> 2<br /> Lm (−|αp | )<br /> Lm (−|αp | )<br /> hˆ<br /> np i =<br /> <br /> (m + 1)Lm+1 (−|αp |2 )<br /> − 1.<br /> Lm (−|αp |2 )<br /> <br /> (21)<br /> <br /> Xét trường hợp các mode kết hợp là giống nhau αk = reiθ ; các mode kết hợp thêm photon<br /> là giống nhau αp = ρeiβ , biểu thức của điều kiện nén hiệu là<br /> h³ Pm (m + 1 − i)L (−ρ2 ) ´J<br /> i<br /> 2J<br /> i=0<br /> V1 = Cos[2ϕ + 2(2K + J − N )θ − 2Jβ]ρ<br /> Lm (−ρ2 )<br /> ³ (m + 1)L<br /> ³ Pm L (−ρ2 ) ´2J i<br /> 2 ´<br /> m+1 (−ρ ) J<br /> 2(N −K−J)<br /> i=0 i<br /> r<br /> +<br /> (1 + r2 )N −K−J<br /> −<br /> Lm (−ρ2 )<br /> Lm (−ρ2 )<br /> ³ Pm L (−ρ2 ) ´2J<br /> 2J<br /> i=0 i<br /> −ρ<br /> r2(N −K−J) . (22)<br /> Lm (−ρ2 )<br /> Điều kiện trung bình số hạt của các mode ở ngõ vào (xét với θ = β = 0) là<br /> ³<br /> ´J ³ 1 + r2 ´N −2K−J<br /> (m + 1)Lm+1 (−ρ2 )<br /> D1 =<br /> − 1 < 0.<br /> (m + 1)Lm+1 (−ρ2 ) − Lm (−ρ2 )<br /> r2<br /> <br /> (23)<br /> <br /> Theo biểu thức tần số hiệu (1), V 1 được khảo sát theo các trường hợp sau:<br /> - N = 2: +K = 1; J = 1.<br /> - N = 4: +K = 1; J = 1, 2, 3<br /> - N = 3: +K = 1; J = 1, 2<br /> +K = 2; J = 1, 2<br /> +K = 2; J = 1.<br /> +K = 3; J = 1.<br /> Kết quả khảo sát hàm V1 cho thấy hệ không có nén hiệu trong trường hợp này.<br /> b) Trường hợp các mode ω1 , ω2 , ..., ωJ (1 ≤ J ≤ K) kết hợp thêm photon còn các mode<br /> còn lại đều kết hợp.<br /> Sử dụng các trị trung bình đã tính được và xét trường hợp các mode kết hợp là giống nhau<br /> αk = reiθ ; các mode kết hợp thêm photon là giống nhau αp = ρeiβ , ta có:<br /> Điều kiện trung bình số hạt của các mode ở ngõ vào (xét với θ = β = 0) là<br /> ³ 1 + r2 ´N −2K+J ³<br /> ´J<br /> (m + 1)Lm+1 (−ρ2 )<br /> D2 =<br /> −<br /> < 0.<br /> (24)<br /> r2<br /> (m + 1)Lm+1 (−ρ2 ) − Lm (−ρ2 )<br /> Biểu thức của điều kiện nén hiệu là<br /> h³ Pm (m + 1 − i)L (−ρ2 ) ´J<br /> i<br /> i=0<br /> V2 = Cos[2ϕ + 2(2K − J − N )θ + 2Jβ]ρ<br /> Lm (−ρ2 )<br /> ³ Pm L (−ρ2 ) ´2J i<br /> ³ (m + 1)L<br /> ´J<br /> 2<br /> m+1 (−ρ )<br /> 2(N −K)<br /> i=0 i<br /> −<br /> r<br /> +<br /> −<br /> 1<br /> (1 + r2 )N −K<br /> Lm (−ρ2 )<br /> Lm (−ρ2 )<br /> ³ Pm L (−ρ2 ) ´2J<br /> i=0 i<br /> − ρ2J<br /> r2(N −K) . (25)<br /> Lm (−ρ2 )<br /> 2J<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2