BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM ------------------------------------ Phan Lê Chung
NGHỆ THUẬT TRANG TRÍ TRÊN CÁC DI VẬT ĐỒ ĐỒNG TIÊU BIỂU TẠI QUẦN THỂ DI TÍCH CỐ ĐÔ HUẾ
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử mỹ thuật Mã số: 9210101
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT Hà Nội - 2021
Công trình được hoàn thành tại:
Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
PGS Vĩnh Phối Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trương Quốc Bình
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án họp tại:
Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
Số 32 Hào Nam, Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội
Vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam;
- Thư viện Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cùng với chiều dài thời gian lịch sử nghệ thuật của
dân tộc, thời kỳ các chúa và vua Nguyễn cũng đã có nhiều đóng
góp về lĩnh vực văn hoá nghệ thuật. Trong đó, nghệ thuật trang
trí trên các di vật đồ đồng được xem là một trong những điểm
nhấn khá tiêu biểu cùng với các chất liệu đương thời khác như
gỗ, đá, khảm sành sứ, nề đắp nổi. Giá trị nghệ thuật trang trí
trên đồ đồng ở Huế càng được khẳng định hơn khi Quần thể di
tích Cố đô Huế (QTDTCĐH) vinh dự được UNESCO công
nhận là di sản văn hóa thế giới vào năm 1993 và 4 bộ di vật đồ
đồng tiêu biểu ở Huế đã được công nhận là bảo vật quốc gia
Việt Nam. Qua đó phần nào cho thấy các giá trị về văn hoá và
thẩm mỹ thời kỳ các chúa và vua Nguyễn đã được nhìn nhận và
đánh giá rõ nét hơn trong lịch sử nghệ thuật Việt Nam, đây
cũng là tiền đề đặt ra của NCS trong việc xác định hướng
nghiên cứu luận án của mình.
1.2. Nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu ở
Huế trong suốt chiều dài lịch sử 9 đời chúa và 13 triều vua
Nguyễn đã đạt được những giá trị cơ bản về ngôn ngữ, bố cục,
kiểu thức trang trí… Đây là một chất liệu gắn bó với các giai
đoạn văn hóa lịch sử cũng như sự tồn vong của mỗi triều đại,
chất liệu này luôn được chọn lựa bởi tính trường tồn với thời
gian, đồng thời qua đó còn thể hiện được tính biểu trưng của
thời đại, khẳng định uy quyền thời kỳ đầu Nguyễn qua 11 chiếc
vạc đồng thời các chúa Nguyễn, sự công phu tỉ mỷ qua từng
đường nét, mảng chạm khắc trên những phường môn bằng đồng
2
tại các công trình lăng tẩm và trước điện Thái Hoà hay trên 9
chiếc đỉnh đồng (Cửu Đỉnh) và 9 khẩu súng thần công (Cửu vị
thần công) và các công trình tín ngưỡng tôn giáo như Đại Hồng
Chung và khánh đồng ở chùa Thiên Mụ, chùa Thiền Tôn... Sự
kế thừa kỹ thuật và phong cách đúc đồng của các làng nghề ở
Bắc Bộ thế kỷ XVII - XVIII, kỹ thuật đúc và chế tác với các
nước phương Tây thông qua các kiểu thức, hoa văn và biểu
tượng trang trí. Bên cạnh đó, số lượng di vật đồ đồng thời kỳ
này còn lại hiện nay khá phong phú và đa dạng, vì vậy về cơ
bản nghệ thuật trang trí trên đồ đồng thời kỳ này là một hướng
nghiên cứu có cơ sở, dung lượng đầy đủ để tiến hành thực hiện
luận án tiến sĩ nghệ thuật học.
1.3. Đề cập đến các di vật đồ đồng tiêu biểu tại
QTDTCĐH, đến nay cũng đã có một số tài liệu của các tác giả
trong và ngoài nước đặt vấn đề hoặc bàn luận, song đa phần
cũng chỉ mới dừng lại ở việc mô tả thông tin về văn hoá và sử
liệu, lĩnh vực về nghệ thuật trang trí vẫn đang là một “khoảng
trống” còn bỏ ngỏ, vì vậy hướng đi của luận án mong muốn
được làm sáng tỏ hơn dưới góc độ này.
1.4. Bản thân NCS hiện đang sinh sống và làm việc tại
thành phố Huế, trong quá trình công tác cũng có nhiều trăn trở
đối với hướng nghiên cứu về nghệ thuật trang trí trên các di vật
đồ đồng tiêu biểu tại QTDTCĐH đây được xem là một điều kiện
thuận lợi trong việc tiếp cận khảo sát, nghiên cứu các di vật tại
các khu vực di tích tại Huế. Và trong quá trình nghiên cứu, khảo
sát của mình NCS đã lựa chọn các di vật đồ đồng tiêu biểu thời
các chúa và vua Nguyễn làm hướng đi cho luận án của mình.
3
Từ những nhận định đó, NCS đã quyết định chọn đề tài Nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại Quần thể di tích Cố đô Huế là hướng nghiên cứu để thực hiện luận án tiến sĩ nghệ thuật học của mình. Việc nghiên cứu và đưa ra những tính mới của luận án sẽ khai thác các khoảng trống còn bỏ ngỏ, từ đó tôn vinh những giá trị nghệ thuật của các thế hệ đi trước, góp phần gìn giữ những vẻ đẹp truyền thống mỹ thuật cổ trong dòng chảy nghệ thuật dân tộc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ
đồng tiêu biểu ở Huế, qua đó đưa ra các đánh giá, nhận định trên các cơ sở khoa học về những đặc trưng và giá trị nghệ thuật trang trí trên đồ đồng tại QTDTCĐH. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, đánh giá tổng quan về tình hình nghiên cứu, những cơ sở lý luận và khái quát sự tác động của các yếu tố văn hoá, lịch sử, nghệ thuật liên quan đến đề tài, kiểu thức và đồ án của nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại QTDTCĐH.
- Nghiên cứu những đặc trưng của ngôn ngữ trang trí như: bố cục, nhịp điệu, hình mảng, đường nét. Làm rõ mối liên hệ trong quá trình giao thoa và tiếp biến văn hoá trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại Huế trong bình diện chung của nghệ thuật đồ đồng Việt Nam.
- Nghiên cứu những giá trị nghệ thuật trang trí trên các di
vật đồ đồng tiêu biểu tại QTDTCĐH.
- Nghiên cứu mối tương quan của đồ đồng tiêu biểu qua
các thời kỳ phát triển.
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là Nghệ thuật trang trí
trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại QTDTCĐH.
3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi thời gian: Luận án xác định phạm vi thời gian bao gồm giai đoạn các chúa Nguyễn và các vua Nguyễn (1558 - 1945) Phạm vi không gian: tại Quần thể di tích Cố đô Huế và một số khu vực có liên quan đến luận án thuộc địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phạm vi đối tượng: các di vật đồ đồng tiêu biểu.
4. Câu hỏi và giả thuyết khoa học
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Những yếu tố nào đã tác động đến sự hình
thành và phát triển về chủ đề, bố cục, đường nét, hình mảng,
kiểu thức trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại Huế?
Câu hỏi 2: Những nét đặc trưng nổi bật nào trong nghệ
thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại QTDTCĐH?
Câu hỏi 3: Nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu
biểu tại QTDTCĐH có những đóng góp những giá trị gì cho
nghệ thuật Việt Nam? Vai trò và vị trí của nghệ thuật trang trí
đồ đồng tiêu biểu tại Huế trong dòng chảy nghệ thuật dân tộc?
4.2. Giả thuyết khoa học
- Giả thuyết nghiên cứu 1: Nghệ thuật trang trí trên các di vật
đồ đồng tiêu biểu ở Huế kế thừa nền tảng các giá trị văn hoá nghệ
thuật dân tộc với sự ảnh hưởng của các phong cách trang trí ở
Đàng Ngoài (ảnh hưởng phong cách trang trí thời Hậu Lê) trong
tinh thần giao thoa và tiếp biến văn hoá giữa các thời kỳ. Với sự
5
tác động của các yếu tố về văn hoá, lịch sử và xã hội, nghệ thuật
trang trí đồ đồng tại Huế chứa đựng ngôn ngữ biểu tượng sâu sắc,
hàm chứa nhiều ý nghĩa ẩn dụ, đề tài hoa văn trang trí phản ánh bối
cảnh không gian văn hoá xã hội đương thời.
- Giả thuyết nghiên cứu 2: Nghệ thuật trang trí trên các di
vật đồ đồng tiêu biểu tại Huế có sự kết hợp hài hoà giữa hình
tượng “hoá”, lối trang trí kết hợp hiện thực và siêu thực. Ngôn
ngữ trang trí tổng hoà trên cơ sở trang trí với các thủ pháp kết
hợp giữa trang trí khối cao phù điêu và thấp phù điêu. Sự kết
hợp hài hoà giữa tính nguyên tắc và vô nguyên tắc trong nhịp
điệu của hình và nét. Bố cục trang trí đa dạng với các kiểu thức
trang trí hình tròn hoặc chuyển động xung quanh hình tròn, phải
chăng bố cục hình tròn trong thời kỳ này được thể hiện theo quan
niệm trời tròn đất vuông của người Việt cổ? Những motif hình
tròn và xoắn ốc kế thừa và ảnh hưởng từ những hoa văn Đông
Sơn? Nghệ thuật trang trí trên đồ đồng tiêu biểu ở Huế có sự kế
thừa phong cách trang trí và kỹ thuật đúc đồng của các làng
nghề ở Bắc Bộ thế kỷ XVII - XVIII, kỹ thuật đúc và chế tác với
các nước phương Tây thông qua các kiểu thức, hoa văn và biểu
tượng trang trí.
- Giả thuyết nghiên cứu 3: Nghệ thuật trang trí trên đồ đồng
tiêu biểu tại QTDTCĐH chứa đựng những giá trị về văn hoá, lịch
sử, giá trị về thẩm mỹ với những lối trang trí đặc trưng và tiêu
biểu. Nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu ở Huế
có sự kế thừa của các yếu tố truyền thống dân tộc, qua đó xác định
được vai trò và vị trí trong mối quan hệ tương quan phát triển của
nghệ thuật Việt Nam nói chung và văn hoá Huế nói riêng.
6
5. Các phương pháp nghiên cứu và phương pháp tiếp cận
Phương pháp phân tích tổng hợp cho phép tổng hợp phân
tích tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Sử dụng phương pháp
tiếp cận liên ngành, đa ngành khai thác tối đa mọi khía cạnh của
cơ sở dữ liệu từ các chuyên ngành khác nhau như: Văn hoá học,
văn hoá dân gian, sử học, khảo cổ học… Phương pháp khảo sát
điền dã, phỏng vấn ý kiến chuyên gia để quan sát trực tiếp, thu
thập thông tin thực địa, kiểm chứng phục vụ cho các nội dung
về trình bày luận cứ. Phương pháp so sánh đối chiếu được áp
dụng để đưa ra các cơ sở so sánh và đối chiếu về đặc điểm trang
trí, yếu tố nhận diện, hình dáng vật thể, hoa văn trang trí… của
các thời kỳ lịch sử. Phương pháp thống kê và phân loại nhằm
sắp xếp một cách khoa học theo từng thời kỳ, phân loại di vật
theo không gian trưng bày nội thất, ngoại thất hoặc phân chia
theo từng chủ đề, hình dạng, kiểu thức trang trí khác nhau.
6. Những đóng góp mới của luận án
1. Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu và đảm
bảo được tính hệ thống. Quá trình nghiên cứu đã cho thấy nghệ
thuật trang trí trên đồ đồng ở Huế là một nhánh của dòng chảy
văn hoá nghệ thuật dân tộc nói chung và đối với văn hoá Huế nói
riêng. Đây có thể được xem là thời kỳ giao thoa và tiếp biến văn
hoá của phong cách trang trí ở Đàng Ngoài với văn hoá bản địa,
ngoài ra thông qua các mối giao thương về đường biển đã có sự
du nhập và kết hợp một số yếu tố trang trí cuả một số nước
phương, chính những yếu tố này đã làm cho nghệ thuật trang trí
trên đồ đồng ở Huế rất phong phú về thể loại và đa dạng về bố
cục trang trí. Từ những kết quả và nhận định về mặt khoa học,
luận án mong muốn sẽ làm sáng tỏ những giá trị nghệ thuật trang
7
trí đồ đồng tiêu biểu tại Quần thể di tích cố đô Huế trong bình
diện chung về lịch sử văn hoá nghệ thuật dân tộc.
2. Luận án đưa ra những nhận định khoa học dưới góc độ
nghệ thuật trang trí nhằm phân tích những góc nhìn mới, những
giá trị và quan niệm thẩm mỹ về nghệ thuật trang trí trên đồ
đồng tiêu biểu ở Huế. Những nhận định và phân tích đều được
dựa trên các cơ sở khoa học và nhiều nguồn tài liệu thông tin
đáng tin cậy từ các nhà xuất bản, các tạp chí chuyên ngành
trong nước và quốc tế.
7. Kết cấu của luận án Luận án ngoài phần mở đầu (13 trang), kết luận (02 trang), tài liệu tham khảo (12 trang), phụ lục minh hoạ (100 trang), nội dung của luận án được kết cấu 3 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận
và khái quát đối tượng nghiên cứu (69 trang).
Chương 2. Nhận diện nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ
đồng tiêu biểu tại QTDTCĐH (62 trang).
Chương 3. Bàn luận những đặc trưng và giá trị nghệ thuật
trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại QTDTCĐH (37 trang).
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU , CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KHÁI QUÁT ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Những tài liệu về sử liệu và văn hoá nghệ thuật Nguyễn đóng
góp một phần rất quan trọng trong việc lý giải các yếu tố trang trí,
thẩm mỹ cũng như các lý giải cho việc sử dụng các yếu tố biểu
tượng văn hoá và xã hội được thể hiện thông qua các hoa văn trang
trí trên các di vật đồ đồng. Về sử học, đã có nhiều bộ sách nổi
8
tiếng ra đời trong thời gian này như: “Quốc triều thực lục”,
“Thực lục tiền biên” viết về sử thời các chúa Nguyễn, “Thực
lục tiền biên” viết về thời các vua Nguyễn, “Khâm định Việt sử
thông giám cương mục” được thực hiện thời vua Tự Đức,
“Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ”, “Đại Nam nhất thống
chí”… do nhà vua cử các quan đại thần biên soạn.
Cuốn Trịnh Nguyễn diễn chí (tập I, II) (1986,1987) của tác
giả Nguyễn Khoa Chiêm, do Sở văn hoá thông tin Bình Trị
Thiên đã cung cấp một cái nhìn đa diện về thời kỳ giao tranh
giữa Đàng Trong và Đàng Ngoài. Đây có thể được xem là thời
kỳ giao thoa và tiếp biến văn hoá của phong cách trang trí thời
Hậu Lê với văn hoá Chămpa bản địa, ngoài ra thông qua con
đường ngoại thương đã có sự du nhập và kết hợp một số yếu tố
trang trí cuả một số nước phương tây như Bồ Đào Nha, Hà Lan,
Pháp…
Cuốn Lịch sử nhà Nguyễn một cách tiếp cận mới với tuyển
tập bài viết của nhiều tác giả do nhà xuất bản Đại học Sư phạm ấn
hành năm 2005 với các nội dung: về phương pháp luận nội dung
nghiên cứu, giảng dạy và một số vấn đề về lịch sử nhà Nguyễn.
Bộ sách Những người bạn cố đô Huế. Bộ sách Những
người bạn cố đô Huế (Bulletin des Amis du Vieux Huế) (1998)
được viết tắt là B.A.V.H là một ấn phẩm do linh mục Léopold
Cadière làm chủ biên. Hội: “Những người bạn cố đô Huế”
(Association des amis du vieux Hué) được thành lập vào năm
1913 thông qua sự đề xuất của linh mục người Pháp: Léopold
Cadière. Bộ sách này đã trở thành một nguồn tài liệu quý giá hỗ
trợ cho các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước.
9
Trong cục diện chung của những năm đầu thập niên 80, khi
mà mỹ thuật Nguyễn chưa thực sự nhận được sự quan tâm của
giới nghiên cứu thì bài viết “Huế, mỹ thuật Nguyễn, những cái
riêng” (đăng lần đầu tiên trên Tạp chí Nghiên cứu Nghệ thuật, số
3, năm 1979) của tác giả Trần Lâm Biền như một sự đánh động
cho việc nhìn nhận những giá trị mỹ thuật Nguyễn nói chung.
Cuốn Mỹ thuật thời chúa Nguyễn dẫn liệu từ di sản lăng mộ
của tác giả Nguyễn Hữu Thông do Nxb Thuận Hóa ấn hành năm
2014 cũng đã cho thấy quan điểm của tác giả về nghệ thuật trang
trí trên đồ đồng của thời kỳ này. Tác giả Dương Phước Thu đã
miêu tả khá chi tiết bộ Cửu Đỉnh thông qua cuốn Đất nước Việt
Nam qua Cửu Đỉnh Huế. Cuốn sách cung cấp một số tài liệu về
quy trình thực hiện Cửu Đỉnh, các số đo và vị trí và liệt kê các
chi tiết khắc trên Cửu Đỉnh. Mặc dù các yếu tố về tính trang trí
chưa được tác giả đề cập trong cuốn này nhưng cũng là một
trong những công trình nghiên cứu chuyên sâu về bộ Cửu Đỉnh,
cung cấp một số thông tin về các yếu tố sử liệu, kỹ thuật chế tác
về bộ công trình này.
Tác giả Vĩnh Phối trong công trình nghiên cứu khoa học
cấp Bộ (mã số B98.11.11) năm 2000 cũng đã đề cập đến nhiều
vấn đề về mỹ thuật Nguyễn. Trong Tập VI chuyên đề đồ đồng
do Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế, Bảo tàng Cổ vật
Cung đình Huế ấn hành năm 2007 đã có một số bài viết về các
di vật đồ đồng cũng đã giới thiệu thêm một số thông tin về các
di vật đồng thời các chúa và vua Nguyễn.
Tác giả Trương Quốc Bình (2014), Bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa Việt Nam, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà
10
Nội là một người gắn liền với các công trình di sản miền
Trung nói chung và đối với Thừa Thiên Huế nói riêng, thông
qua cuốn sách tác giả cũng làm nổi bật việc phát huy các giá
trị di sản Việt Nam nói chung và của Thừa Thiên Huế nói
riêng, trong đó bam hàm cả những giá trị nghệ thuật trang trí
trên đồ đồng.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Giới thuyết một số khái niệm
- Khái niệm Trang trí
Trang trí được hiểu với khái niệm chung là việc tạo ra các giá
trị thẩm mỹ nhằm phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Khái niệm
trang trí được hình thành dựa trên nhu cầu được thoả mãn những
cái đẹp, cái hoàn mỹ của con người. Tiến trình của trang trí được
phát triển một cách tự nhiên dựa trên sự phát triển của xã hội.
- Khái niệm hoa văn Trang trí
Khái niệm về hoa văn trang trí được hiểu là những dấu hiệu
tạo hình trên một bề mặt của bất kỳ các đồ vật, công trình kiến
trúc… sự xuất hiện của hoa văn trang trí sẽ gắn với thông điệp và ý
nghĩa cho các đồ vật, công trình kiến trúc đó. Theo đó mỗi hoa văn
khác nhau sẽ mang nhiều ý nghĩa tượng biểu tượng khác nhau.
- Khái niệm kiểu thức trang trí
Kiểu thức trang trí là cách gọi mang tính chất hình thành
các nguyên tắc thường được sử dụng trong trang trí như: Đăng
đối, nhắc lại, tịnh tiến, xoay chiều… Kiểu thức trang trí xác
định các tính chất có tính quy tắc, hệ thống.
- Khái niệm phong cách trang trí
11
Khái niệm phong cách trang trí được xác định dựa trên
tính chất mang yếu tố nhận diện và thường xuất hiện trong một
giai đoạn, thời kỳ hoặc vùng miền nhất định. Qua quá trình thời
gian nó định hình và trở nên quen thuộc, qua một quá trình lặp
đi lặp lại nó tạo thành một phong cách.
- Khái niệm ngôn ngữ biểu đạt
Ngôn ngữ biểu đạt được hiểu mang tính hàm chứa, chất
diễn đạt thông qua các yếu tố thẩm mỹ của nghệ thuật. Nó bao
hàm cả giá trị thẩm mỹ lẫn giá trị tượng trưng trong nghệ thuật
trang trí. Ngôn ngữ biểu đạt được hiểu như một dạng ngôn ngữ
nhằm giải trình cho các yếu tố trang trí thể hiện trên các di vật.
- Khái niệm “Hoá” (biến thể)
“Hoá” là một khái niệm quen thuộc trong những kiểu thức
trang trí mỹ thuật cổ nói chung, trong đó cũng xuất hiện trên các
đồ án trang trí ở các di vật đồ đồng tại QTDTCĐH. “Hoá” được
hiểu là một quá trình biến thể từ một dạng này sang dạng khác,
hình thể này sang hình thể khác. Đây là một trong những yếu tố
mang đậm tính chất phương Đông gắn liền với nhiều quan niệm
về sự ngưỡng vọng về những điều tốt đẹp.
- Khái niệm nghệ thuật trang trí
Từ những vật trơn, không hình thù con người đã biết cách
trang trí lên bề mặt của các đồ vật đó. Sự phát triển các yếu tố
trang trí từ những dạng vạch kẽ đơn giản cho đến ý thức thẩm
mỹ là một qua trình phát triển lâu dài. Từ đó đã trở thành một ý
thức cho sự hình thành một khái niệm nghệ thuật trang trí.
- Khái niệm di vật
12
Di vật: Vật người chết để lại [122, tr.250]. Di vật theo quy
định tại Điều 4 Luật Di sản văn hoá (được sửa đổi, bổ sung năm
2009), được hiểu là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch
sử, văn hoá, khoa học.
1.2.2. Áp dụng lý thuyết trong thực hiện luận án
1.2.2.1. Áp dụng thuyết tiếp biến văn hoá
Tiếp biến văn hoá là một quá trình tất yếu diễn ra trong
suốt chiều dài lịch sử, từ thời kỳ này sang thời kỳ khác. “Tiếp
biến văn hoá” là lý thuyết được áp dụng ở các nước phương Tây
vào cuối thế ký XIX, khái niệm này đã được các nhà nghiên cứu:
Radugin, Titiev, Kroeber… đưa ra trong quá trình diễn ra các
dịch chuyển biến đổi văn hoá tại các nước phương tây như vấn đề
di dân, vấn đề tôn giáo trong qua trình hội nhập… Trong lĩnh vực
trang trí trên đồ đồng ở Huế cũng vậy, đó là những yếu tố cộng
sinh, giao lưu và trao đổi giữa các nền văn hoá với nhau.
1.2.2.2. Áp dụng Thuyết Địa - văn hoá
Trong đó mối tương quan giữa các vùng miền trong sự phát
triển chung trên nền tảng văn hoá xã hội. Quan điểm vùng, địa văn
hoá cũng được các nhà nghiên cứu Ngô Đức Thịnh, Trần Quốc
Vượng được đặt trong mối tương quan chung của các phân vùng
văn hoá, sự dịch chuyển các vùng văn hoá và giao thoa văn hoá
vùng tạo ra các điểm chung và điểm riêng của các vùng.
1.2.2.2. Áp dụng Thuyết giải mã biểu tượng
Thuyết giải mã biểu tượng hình thành dựa trên sự phát
triển của những biểu tượng của con người trong sự phát triển
13
của tư duy hình tượng đến việc giải mã những biểu tượng đó
trong cuộc sống. Theo quan điểm của tác giả Victor Turner
cũng đã cho thấy mối liên hệ giữa các nghi lễ và các biểu tượng
như một cách để luận giải những vấn đề của đời sống văn hoá.
1.3. Sự tác động của bối cảnh văn hoá xã hội và khái
quát đối tượng nghiên cứu
1.3.1. Sự tác động của bối cảnh văn hoá xã hội đến nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tại quần thể di tích Cố đô Huế Lịch sử về nghệ thuật trang trí trên đồ đồng xứ Đàng Trong được phát triển trong bối cảnh xã hội khá phức tạp, đan xen nhiều vấn đề của thời cuộc, đây chính là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến đặc điểm trang trí của thời kỳ này. Một trong những yếu tố tác động đến nghệ thuật trang trí đồ đồng thời chúa và vua Nguyễn là sự tác động của các yếu tố bối cảnh chính trị, văn hoá và xã hội. Chính vì vậy nghệ thuật trang trí trên đồ đồng có thể được chia thành hai giai đoạn chính là thời kỳ tiền Nguyễn (các chúa Nguyễn) và thời kỳ các vua Nguyễn. Nghề đúc đồng tại Huế Phường Đúc ở Huế đã ra đời khi Chúa Nguyễn Phước Lan đặt chính dinh ở Kim Long vào năm 1636, phần lớn dân cư nơi này
đến từ đất Kinh Bắc (Bắc Ninh). Đây là một công tượng đúc đồng thời chúa Nguyễn nằm ở phía Tây Nam, sau này gọi là
phường Đúc. Kỹ thuật chất liệu
Kỹ thuật đúc đồng ở Huế kế thừa từ Đàng Ngoài thông qua các nhóm thợ theo chân chúa vào Nam, bên cạnh đó là sự du nhập kỹ thuật phương Tây qua các hoạt động giao thương, truyền giáo đường biển thời các chúa Nguyễn. Về kỹ thuật đúc
14
đồng được chia thành 3 giai đoạn chính: Kỹ thuật làm khuôn đúc, kỹ thuật pha chế đồng, kỹ thuật làm nguội.
1.3.2. Khái quát đối tượng nghiên cứu - Nhóm trang trí trên các dạng khối trụ tròn, hình cầu
Stt Tên di vật Địa điểm Đặc điểm hình dáng Hoa văn trang trí tiêu biểu
01 Hình khối trụ tròn Bộ Vạc đồng (Bảo vật quốc gia) Động vật, thực vật, các biểu tượng tôn giáo Đại nội, Bảo tàngCVCĐ H, Lăng Đồng Khánh.
02 Hình khối trụ tròn Hoa văn thực vật, ký tự. Cửa ngăn, cửa Chánh Tây. Bộ Cửu vị thần công (Bảo vật quốc gia) Kiểu thức trang trí tiêu biểu Phân chia theo lối ô hộc, đường diềm, đăng đối. Đường diềm, nhắc lại, đăng đối.
03 Thế Miếu
Bộ Cửu đỉnh (Bảo vật quốc gia) Phân tầng theo 3 lớp, theo lối xen kẽ. Hình cầu, kết hợp các phần đúc rời gắn vào (bộ chân và quai đỉnh) Hiện tượng tự nhiên, động vật, thực vật, đồ vật, phong cảnh, ký tự.
04 Rồng, mây Phường môn Hình khối trụ tròn
Long ẩn vân, rồng hoá, đăng đối xoay. Trước điện Thái Hoà, Lăng Thiệu Trị, Minh Mạng.
05 Hình khối trụ tròn, miệng loe Động vật, thực vật, ký tự, bát bửu. Đăng đối, tịnh tiến, nhắc lại. Chùa Thiên Mụ, chùa Thiền Tôn, chùa
06 Hình khối trụ tròn Thực vật, động vật, ký tự Bảo tàng lịch sử TT.Huế Nhóm chuông đồng thời các chúa Nguyễn Súng đồng thời các chúa Nguyễn. Đường diềm, nhắc lại, đăng đối. (Nguồn NCS thực hiện)
15
- Nhóm trang trí trên các dạng tượng tròn
Stt Địa điểm Tên di vật Đặc điểm hình dáng Hoa văn trang trí tiêu biểu Kiểu thức trang trí tiêu biểu
01 Nghê đồng Tịnh tiến, nhắc lại Xoáy ốc, tí lửa Theo kiểu tượng tròn. Đi theo cặp đôi.
02 Cặp rồng ngồi Tịnh tiến, nhắc lại Xoáy ốc, tí lửa Theo kiểu tượng tròn. Đi theo cặp đôi.
Đại Nội, lăng vua Minh Mạng, lăng vua Thiệu Trị Duyệt Thị Đường, Đại Nội (Nguồn NCS thực hiện) - Nhóm trang trí theo hình dẹt
Stt Tên di vật Đặc điểm hình dáng Địa điểm Hoa văn trang trí tiêu biểu
01 Khánh đồng Chùa Thiên Mụ Kiểu thức trang trí tiêu biểu Đường diềm, nhắc lại, đăng đối. Thực vật, chòm sao, mây, mặt trời, ký tự.
02 Khánh đồng Thực vật, ký tự. Đường diềm, nhắc lại Chùa Quốc Ân Cấu trúc theo dạng hình elip dẹt nằm ngang Cấu trúc theo dạng hình elip nằm ngang
(Nguồn NCS thực hiện)
Tiểu kết Ở chương 1 của luận án đã trình bày về tổng quan tình hình nghiên cứu về nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại Huế. Chính vì vậy, luận án xác định hướng nghiên cứu nghệ thuật trang trí thông qua các di vật đồ đồng tiêu biểu
16
tại QTDTCĐH. Dòng chảy nghệ thuật từ Đàng Ngoài với phong cách trang trí của nhà Lê, văn hoá vùng Chămpa bản địa và sự giao lưu văn hoá, kỹ thuật phương Tây đã tạo nên một Đàng Trong với những giá trị và thành tựu cơ bản về nghệ thuật trang trí trên đồ đồng. Nghiên cứu về nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng ở Huế vì thế mà cần chú trọng các lý thuyết về tiếp biến văn hoá và địa văn hoá - vùng văn hoá và thuyết giải mã biểu tượng. Cũng trong chương này, NCS cũng đã giới thiệu tổng quát về đối tượng nghiên cứu là các di vật, bộ di vật đồ đồng tiêu biểu tại QTDTCĐH.
Chương 2 NHẬN DIỆN NGHỆ THUẬT TRANG TRÍ TRÊN CÁC DI VẬT ĐỒ ĐỒNG TIÊU BIỂU TẠI QUẦN THỂ DI TÍCH CỐ ĐÔ HUẾ 2.1. Đặc điểm nghệ thuật trang trí trên các nhóm di vật
đồ đồng tiêu biểu tại Quần thể di tích Cố đô Huế
2.1.1. Nhóm trang trí trên các dạng khối trụ tròn, hình cầu Nhóm vạc đồng thời các chúa Nguyễn, Bộ Cửu vị thần công, Bộ Cửu đỉnh, Nhóm Phường môn, Nhóm chuông thời các
chúa Nguyễn.
2.1.2. Nhóm trang trí theo hình dẹt
Khánh đồng ở chùa Thiên Mụ, Khánh đồng ở chùa Quốc Ân 2.1.3. Nhóm trang trí trên các dạng tượng tròn
Các nhóm trang trí ở dạng tượng tròn ở QTDTCĐH tuy không nhiều nhưng cũng khá đa dạng, phần lớn được tạo dáng ở
các dạng con vật linh, các con vật nhỏ như con cóc, con cá, rồng hoặc các tượng phật ở các công trình tôn giáo.
17
2.2. Đề tài, kiểu thức và thủ pháp trong nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại Quần thể di
tích Cố đô Huế
2.2.1. Đề tài trang trí Đề tài trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại khu vực QTDTCĐH khá đa dạng bao gồm các nhóm: Nhóm đề tài động vật, chim thú, nhóm đề tài thực vật, nhóm đề tài hiện tượng tự nhiên, vật dụng, nhóm đề tài ký tự, nhóm đề tài bát bửu, nhóm đề tài hình người.
2.2.2. Kiểu thức trang trí Kiểu thức trang trí đồ đồng tại Huế có tính quy tắc và bất quy tắc. Tính quy tắc được áp dụng thông qua các kiểu thức trang trí như: đăng đối, nhắc lại, tịnh tiến... 2.2.3. Thủ pháp trang trí Thủ pháp cách điệu và giản lược là hai thủ pháp chính
được sử dụng trong nghệ thuật trang trí đồ đồng ở Huế.
2.3. Ngôn ngữ biểu đạt nghệ thuật trang trí trên các di vật
đồ đồng tiêu biểu tại Quần thể di tích Cố đô Huế
2.3.1. Bố cục - Bố cục phân chia theo dạng ô hộc Về tính chất trang trí chung của đồ đồng thời kỳ này là bố cục được phân chia theo các ô hộc bởi những vạch đơn hoặc đa nét. Về cấu trúc tổng thể chúng ta dễ nhận thấy các hoa văn trang trí trên đồ đồng ở Huế thường được đóng khung trong các dạng hình nhất định như hình vuông, hình chữ nhật và trải dài theo dạng dải, ram hình theo đường ngang, ôm theo dạng hình trụ như lối trang trí trên chuông và vạc.
- Bố cục theo dạng thức hình tròn
18
Một trong những điểm nhấn ở cách xử lý bố cục các hoạ tiết hoa văn trang trí trên đồ đồng tại Huế là bố cục theo kiểu thức hình tròn. Những hoa văn đứng độc lập thường có lối được được bố trí trong bố cục hình tròn hoặc theo dạng thức hình tròn.
2.3.2. Đường nét
Ở thời các tiền Nguyễn, diễn hoạt về nét được xem là một
trong những điểm mạnh trong trang trí trên đồ đồng. Nghệ thuật
đồ đồng ở Huế có một sự đa dạng của đường nét từ các dạng
nét, kiểu thức tạo nét đến sự biến thiên của nét, mật độ của nét,
tiết diện của nét, cao thấp của nét, thậm chí còn có một số
trường hợp nét đóng vai trò tạo khối.
2.3.3. Nhịp điệu
Một trong những đặc tính trang trí của đồ đồng ở Huế là sự
chuyển động uyển chuyển và mềm mại giữa các lớp hoa văn
trang trí. Các lớp hình dường như đan xen và đồng hiện vào
nhau không theo một tuyến tính không gian xa gần của viễn
cận, một không gian của các lớp hình và nhịp điệu biến chuyển
theo một dòng chảy. Sự chuyển động của nhịp điệu trong các
mảng trang trí này được thể hiện thông qua việc bố trí mảng
nặng nhẹ khác nhau và đặt rất hợp lý trong lối phân chia ô hộc.
2.3.4. Màu sắc
Trong quan niệm phương Đông, đặc biệt là đối với người Việt
màu vàng đại diện cho màu của sự tôn quý, thường dùng cho các
trang phục cung đình, ngoài ra còn sử dụng trong các công trình,
trang phục tín ngưỡng của phật giáo. Trong mối quan hệ màu sắc
của ngũ hành, màu vàng đại diện cho hành thổ, là vị trí trung tâm
của ngũ hành. Nó còn là màu đại diện cho sức mạnh và quyền lực.
19
Tiểu kết
Nghệ thuật trang trí trên đồ đồng ở Huế đa dạng về đề tài
và kiểu thức trang trí, đó là một sự hoà quyện trong các đề tài
giữa cung đình và dân gian. Sự kết hợp ngôn ngữ trang trí Á -
Âu trên nền tảng tư duy và lối tạo hình người Việt. Ngoài ra,
việc sử dụng tốt kỹ thuật chất liệu kết hợp với sự sắp xếp cấu
trúc bố cục hài hoà với tổng thể, diễn hoạt sinh động các lớp
nét, mảng miếng cho đến sự chuyển động của nhịp điệu hoa văn
đã làm nổi bật các chủ đề và lôi cuốn về thị giác. Sự kết hợp,
dung hoà các hình tượng trang trí đa tôn giáo: Nho giáo, Đạo
giáo và Phật giáo mà chúng ta thường gọi là ngôn ngữ trang trí
“tam giáo đồng nguyên”. Nghệ thuật đồ đồng ở Huế còn thể
hiện được tính linh hoạt trong sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố
cao phù điêu và thấp phù điêu, sự kết hợp giữa màu tự thân chất
liệu và ánh sáng ở không gian ngoại thất đã làm cho nghệ thuật
trang trí đồ đồng thời kỳ này có một sự đa dạng và sinh động về
các yếu tố thẩm mỹ.
Chương 3
BÀN LUẬN NHỮNG ĐẶC TRƯNG VÀ GIÁ TRỊ
NGHỆ THUẬT TRANG TRÍ TRÊN CÁC DI VẬT ĐỒ ĐỒNG
TIÊU BIỂU TẠI QUẦN THỂ DI TÍCH CỐ ĐÔ HUẾ
3.1. Đặc trưng nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ
đồng tiêu biểu tại Quần thể di tích Cố đô Huế
3.1.1. Đặc trưng đề tài trang trí
3.1.1.1. Sự kết hợp đề tài dân gian và cung đình
Sự xuất hiện đề tài trang trí dân gian trong các công trình
của cung đình và ngược lại đã cho thấy sự ảnh hưởng và giao
20
hoà của hai dòng nghệ thuật này. Đây có lẽ là một trong những
đặc trưng khá nổi bật trong các đề tài và kiểu thức của mỹ thuật
Nguyễn nói chung và trên chất liệu đồng nói riêng.
3.1.1.2. Kết hợp hình tượng đa tôn giáo
Sự dung hoà giữa các ngôn ngữ biểu tượng tôn giáo chính
là một nét chung trên các chất liệu trang trí của thời kỳ này,
trong đó biểu hiện khá rõ nét qua các motif trang trí trên các
chuông đồng phục vụ trong các công trình tôn giáo. Sự dung
hoà về các biểu tượng trang trí đa tôn giáo cũng đã phần nào
cho thấy tính giao lưu và tiếp biến văn hoá trong nghệ thuật
trang trí trên đồ đồng ở Huế.
3.1.2. Đặc trưng phong cách trang trí
3.1.2.1. Giản lược
Nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại
QTDTCĐH được bố cục giản lược từ các hình mảng cho đến
đường nét trang trí. Các lớp không gian cũng được đơn giản
hoá, sử dụng phần nền của các di vật làm không gian trọng tâm
và chiếm diện tích lớn nhất. Không gian ước lệ được sử dụng
chủ đạo đối với bố cục trang trí, chính vì vậy các lớp lang của
các mảng hình cũng trở nên đơn giản hoá, không đặt nặng các
yếu tố viễn cận xa gần.
3.1.2.2. Hình tượng hoá
Hình tượng được sử dụng trong trang trí trên các di vật đồ
đồng tiêu biểu được điển hình hoá cao với các bộ đề tài. Việc
điển hình hoá sẽ làm cho các hoa văn trở nên chắt lọc hơn theo
lối nghệ thuật ý niệm (concepsual art).
21
3.1.2.3. Kết hợp đa hình thức trang trí
Sự kết hợp nhiều hình thức trang trí khác nhau như: cao
phù điêu - thấp phù điêu, tượng tròn - phù điêu với sự kết hợp
đa kỹ thuật chạm - đúc trong đó sự kết hợp khối cao phù điêu và
thấp phù điêu là một đặc trưng nổi bật. Việc kết hợp này đã tạo
ra cái nhìn rung cảm, đa diện mang được nhiều cảm xúc bởi các
yếu tố trang trí đầy tinh tế.
3.1.3. Đặc trưng thủ pháp trang trí 3.1.3.1. Ẩn dụ - tượng trưng Yếu tố ẩn dụ - tượng trưng bao hàm cả nội dung ám chỉ một sự vật, hay hiện tượng, đôi khi nó trở thành một yếu ngầm một cách tinh tế, giản dị thông qua các hình tượng nghệ thuật, màu sắc, phong cách thể hiện một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
3.1.3.2. Trang trí cách điệu “Cách điệu” là thủ pháp trang trí khá phổ biến trong các đề tài mỹ thuật cổ. Thủ pháp này xuất hiện chủ đạo trên các đề tài trang trí trên các di vật đồ đồng tại QTDTCĐH. Đặc biệt là các đề tài trang trí hoa lá, hoặc các đề tài động vật trong trang trí trên các di vật đồ đồng tại Huế. Việc cách điệu làm cho các motif trở thành các yếu tố nghệ thuật cụ thể. 3.1.3.3. Thủ pháp“hoá” (biến thể) “Hoá” (biến thể) được xem là một trong những thủ pháp mang tính đặc trưng trong nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tại QTDTCĐH. Thủ pháp “hoá” được sử dụng để diễn đạt các ngưỡng vọng của con người nhằm hướng tới những ước mơ, thể hiện niềm tin (belive) về những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
22
3.2. Những giá trị của nghệ thuật trang trí trên các di vật
đồ đồng tiêu biểu tại Quần thể di tích Cố đô Huế
3.2.1. Giá trị văn hoá Những công trình di vật đồ đồng tại các khu di tích Cố đô Huế hiện nay trước hết là những công trình tiêu biểu có giá trị về mặt văn hoá nghệ thuật. Những nhóm di vật đồ đồng tiêu biểu này đã xác định rõ các dấu ấn và thời kỳ phát triển văn hoá.
3.2.2. Giá trị lịch sử
Nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại
QTDTCĐH mang nhiều giá trị về lịch sử, ghi dấu thời kỳ phát
triển của từng giai đoạn khác nhau, sự hình thành các chủ đề,
phong cách trang trí trong thời kỳ này ít nhiều có sự tác động
của bối cảnh lịch sử.
3.2.3. Giá trị thẩm mỹ
Nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tại QTDTCĐH
đã đạt được những giá trị về thẩm mỹ và tư duy hình tượng,
phản ánh được quan điểm thẩm mỹ của thực tế xã hội. Giá trị
thẩm mỹ của nghệ thuật trang trí trên đồ đồng ở Huế còn là sự
kết của những yếu tố nền tảng cơ bản (basic) và sự dung hợp
(fusion) của các yếu tố văn hoá.
3.2.4. Giá trị biểu cảm chất liệu
Giá trị biểu cảm chất liệu được xem là giá trị tự thân của
từng loại hình chất liệu, chính bản thân của chất liệu đã tạo nên
giá trị của chính nó. Biểu cảm ở chất liệu đến từ đặc tính cơ bản
của vật liệu và những yếu tố liên quan khác trong đó vai trò của
nghệ thuật trang trí. Tính chất riêng biệt của chất liệu cũng là
một trong những nhân tố liên quan đến các kỹ thuật thể hiện
khác nhau trên bề mặt.
23
Tiểu kết
Nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại
QTDTCĐH mang nhiều đặc trưng về đề tài trang trí với các yếu
tố dân gian kết hợp đề tài cung đình. Các hình tượng đa tôn giáo
cũng được kết hợp một cách hài hoà trong các đồ án trang trí.
Bên cạnh đó các thủ pháp nghệ thuật ẩn dụ - tượng trưng
đã làm cho nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng thời kỳ
này có chiều sâu về thẩm mỹ và ý nghĩa hình tượng. Việc sử
dụng thủ pháp cách điệu cũng được khai thác triệt để tạo nên
những motif trang trí mang tính nghệ thuật cao.
Nhìn chung nghệ thuật trang trítrên các di vật đồ đồng tại
QTDTCĐH mang nhiều giá trị văn hoá, lịch sử, thẩm mỹ với
lối tư duy hình tượng đa lớp nghĩa trong mối tương quan chung
tổng hoà các giá trị, trong đó giá trị về thẩm mỹ là một trong
những điểm nhấn nổi bật.
KẾT LUẬN
1. Nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại
QTDTCĐH kế thừa các giá trị truyền thống từ Đàng Ngoài, có
sự giao lưu và tiếp biến nhiều nền văn hoá khác nhau như
Chămpa và các nước phương Tây. Sự kế thừa và tiếp biến trong
nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng ở Huế có sự ảnh
hưởng và tác động của các vấn đề về văn hoá, lịch sử, ở mỗi thời
điểm khác nhau thì các yếu tố này cũng có sự cân bằng và thay
đổi để phù hợp với các giai đoạn nhất định. Sự kết hợp giữa Á-
Âu trên nền tảng tư duy và tạo hình đậm chất Việt. Điều này
được biểu hiện về mặt ý nghĩa các biểu tượng, quan niệm thẩm
24
mỹ, từ đó phản ánh được các chiều kích về mặt tư tưởng trong
việc hình thành các giá trị thẩm mỹ. 2. Nghệ thuật trang trí trên các di vật đồ đồng tiêu biểu tại
QTDTCĐH có sự phong phú về hình thức trang trí thông qua các
kỹ thuật đúc, chạm trên nhiều nhóm di vật khác nhau như: nhóm
các khối trụ tròn, hình cầu, nhóm tạo dáng hình dẹt, nhóm trang
trí theo lối tượng tròn. Đề tài trang trí có sự kết hợp tinh tế giữa
các yếu tố dân gian và cung đình, cũng có khi nó là sự pha trộn
và tổng hoà giữa các yếu tố trang trí, sự xuất hiện những bộ đề
tài mang tính chất dân gian riêng biệt như: cò-cá, chim én –
mùa xuân. Sự kết hợp hình tượng đa tôn giáo (Nho giáo, Đạo
giáo, Phật giáo) trong các đồ án trang trí cũng được xem là một
điểm nhấn tiêu biểu phản ánh được bối cảnh xã hội đương
thời.Bên cạnh đó, nhiều thủ pháp trang trí cũng được sử dụng
như: ẩn dụ - tượng trưng, cách điệu, “Hoá” (biến thể). Bố cục
trang trí có sự kết hợp nhiều dạng khác nhau như phân tầng, theo
các dạng chia ô, theo dạng thức hình tròn và được xử lý với ngôn
ngữ trang trí linh hoạt của khối thấp phù điêu và cao phù điêu.
3. Nghệ thuật trang trí đồ đồng thời các chúa và vua Nguyễn
đã để lại nhiều giá trị cơ bản và thông điệp mang tính nhân văn sâu
sắc trong ngôn ngữ trang trí.Đây cũng là thời kỳ phát triển của
các loại hình nghệ thuật, trong đó nghệ thuật trang trí trên đồ
đồng đã ghi dấu rất rõ nét thông qua những di vật đồ đồng hiện
còn lưu giữ tại các địa điểm thuộc QTDTCĐH.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Phan Lê Chung (2017), “Trang trí bố cục hình tròn - Điểm nhấn trong tạo hình trên đồ đồng thời Nguyễn tại Cố đô Huế”, Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2017, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr. 463-464.
2. Phan Lê Chung (2018), “Phong cách trang trí trên chuông đồng thời chúa Nguyễn tại Cố đô Huế”, Tạp chí Nghiên cứu văn hoá, số 24, tr.47-53.
3. Phan Lê Chung (2018), “Yếu tố tam giáo đồng nguyên qua trang trí Đại Hồng Chung chùa Thiền Tôn, Thừa Thiên Huế”, Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2018, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr.540, 541.
4. Phan Lê Chung (2019), “Giá trị nghệ thuật tạo hình qua những chiếc Vạc Đồng thời các chúa Nguyễn tại Cố đô Huế”, Tạp chí Giáo dục Nghệ thuật, số 28, tr.42-45.
5. Phan Lê Chung (2020), “Nghệ thuật trang trí trên đồ đồng thời Nguyễn qua góc nhìn của các học giả người Pháp trong bộ B.A.V.H (Những người bạn Cố đô Huế)”. Art de décoration des objets en cuivre de la dynastie Nguyen sous le regard des érudits français dans le Bulletin des Amis du Vieux Hué (B.A.V.H), Sách: Hanoi - Paris. Un nouvel espace des sciences humaines. Chỉ số ISBN: 978-2-84174-957-7. Nxb Kimé (Cộng hoà Pháp).
6. Phan Lê Chung (2020), “Sự tác động của bối cảnh lịch sử và văn hoá xã hội thời kỳ tiền Nguyễn đến nghệ thuật đồ đồng thời Nguyễn”, Bài đăng trong sách: 30 năm nghiên cứu văn hoá dân gian Thừa Thiên Huế (1991-2021). Nxb Thuận Hoá, Huế.