intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu nhận dạng phân tử một số nguồn gen vải địa phương bằng chỉ thị ScoT

Chia sẻ: ViMarieCurie2711 ViMarieCurie2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

38
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thiết lập tiêu bản ADN của tập đoàn 14 giống vải đia phương, 46 chỉ thị ScoT đã được lựa chọn cho nghiên cứu đa hình giữa các mẫu giống vải. Hai mươi hai trên tổng số 46 chỉ thị ScoT cho alen đa hình giữa các giống nghiên cứu, với tổng cộng 178 alen đã được thu nhận, nội dung thông tin đa hình (PIC) trong khoảng 0,2149 đến 0,3750; hệ số đa dạng về gen (gen diversity) dao động trong khoảng 0,1327 đến 0,5000 và các mẫu giống trong nghiên cứu được phân thành 2 nhóm chính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu nhận dạng phân tử một số nguồn gen vải địa phương bằng chỉ thị ScoT

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(77)/2017<br /> <br /> NGHIÊN CỨU NHẬN DẠNG PHÂN TỬ<br /> MỘT SỐ NGUỒN GEN VẢI ĐỊA PHƯƠNG BẰNG CHỈ THỊ ScoT<br /> Nguyễn Thị Ngọc Lan1, Nguyễn Thị Lan Hoa2,<br /> Nguyễn Thị Thanh Thủy3<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu thiết lập tiêu bản ADN của tập đoàn 14 giống vải đia phương, 46 chỉ thị ScoT đã được lựa chọn cho<br /> nghiên cứu đa hình giữa các mẫu giống vải. Hai mươi hai trên tổng số 46 chỉ thị ScoT cho alen đa hình giữa các<br /> giống nghiên cứu, với tổng cộng 178 alen đã được thu nhận, nội dung thông tin đa hình (PIC) trong khoảng 0,2149<br /> đến 0,3750; hệ số đa dạng về gen (gen diversity) dao động trong khoảng 0,1327 đến 0,5000 và các mẫu giống trong<br /> nghiên cứu được phân thành 2 nhóm chính. Trong các tiêu bản chỉ thị ScoT thu được, 9 tiêu bản khuếch đại được<br /> 12 alen hiếm giúp nhận dạng được 8 nguồn gen vải khác nhau. Các kết quả thu được có ý nghĩa trong công tác nhận<br /> dạng mẫu giống phục vụ công tác bảo tồn cũng như chọn tạo giống vải ở Việt Nam.<br /> Từ khóa: Cây vải, tiêu bản ADN, chỉ thị ScoT, đa dạng di truyền<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ phòng thí nghiệm khác nhau trên thế giới, đối với<br /> Cây vải có tên khoa học là Litchi chinensis nhiều loại cây trồng khác nhau như lúa (Collard and<br /> Sonn, thuộc học bồ hòn Sapindaceae, bộ bồ hòn Mackill, 2009), lạc (Xiong et al., 2010), nhãn (Chen<br /> Sapindales. Với hơn 1600 loài, vải là cây trồng nhiệt et al., 2010), bưởi (Han et al., 2011), nho (Zhang<br /> đới và á nhiệt đới trên 20 quốc gia có giá trị kinh tế et al., 2011), hoa mẫu đơn (Hou et al., 2011), hồng<br /> cao. Hiện nay, Việt Nam đứng thứ 3 về sản lượng (Deng et al., 2012)… Trong nghiên cứu này đã sử<br /> xuất khẩu vải trên thế giới, sau Trung Quốc và Ấn dụng chỉ thị phân tử ScoT để nghiên cứu lập tiêu<br /> Độ (AgroData, 2014). bản ADN cho một số nguồn gen vải Việt Nam.<br /> Theo phương pháp truyền thống việc phân biệt<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> các giống dựa vào các tính trạng nông học như đặc<br /> tính quả, mùa thu hoạch… (Batten, 1984), nhưng 2.1. Vật liệu<br /> những tính trạng này thường bị giới hạn bởi ảnh - Nguồn gen: 14 giống vải được lưu giữ tại Viện<br /> hưởng của môi trường, hơn nữa thường rất khó để Nghiên cứu Rau Quả và Viện KHKT Nông Lâm<br /> phân biệt giữa các giống có quan hệ gần gũi. Những nghiệp miền núi phía Bắc.<br /> hạn chế này có thể được khắc phục bằng cách sử - Chỉ thị: 46 chỉ thị ScoT (Collard and Mackill<br /> dụng các chỉ thị phân tử lập tiêu bản ADN để so 2009; Wu, Li et al., 2013) là thế hệ chỉ thị mới<br /> sánh các giống với nhau. dựa trên vùng trình tự bảo thủ ngắn gồm 18-20<br /> Một thế hệ chỉ thị mới được phát triển đó là chỉ nucleotid nằm xung quanh codon bắt đầu dịch mã<br /> thị ScoT dựa trên vùng trình tự bảo thủ ngắn nằm ATG của gen cũng được sử dụng trong nghiên cứu<br /> xung quanh codon bắt đầu dịch mã ATG của gen nhằm đánh giá đa dạng di truyền và xây dựng tiêu<br /> (Collard, Mackill, 2009; Wu, 2013…). Thế hệ chỉ thị bản ADN của 14 giống vải bản địa.<br /> mới này đã được phát triển khá rộng rãi tại nhiều<br /> <br /> Bảng 1. Danh sách 14 giống vải bản địa trong nghiên cứu<br /> Tên giống Ký hiệu Mã NHG* Tên giống Ký hiệu Mã NHG*<br /> Sớm Hùng Long L1 ML 1.104 Yên Hưng chín sớm L8 ML 1.98 <br /> Thiều Thanh Hà L2 ML 1.89 Yên Phú L9 ML 1.99 <br /> Thạch Bình L3 ML 1.91 U hồng lá vặn L10 ML 2.0 <br /> Phú Động Chua chín sớm L4 ML 1.93 Nguyên Hồng L11 ML 1.122<br /> Lục Ngạn 2 chính vụ L5 ML 1.96  Xuân Đỉnh L12 ML 1.95<br /> Lục Ngạn 1 chín sớm L6 ML 1.97  Hoài Chi L13 ML 1.116<br /> Bình Khê chín sớm L7 ML 1.121 Thiều Khải xuân L14 ML 1.94<br /> Ghi chú: * NHG: Ngân hàng gen Việt Nam (GBVN)<br /> 1<br /> Viện Di truyền Nông nghiệp; 2 Trung tâm Tài nguyên thực vật<br /> 3<br /> Bộ Nông nghiệp và PTNT<br /> <br /> 14<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(77)/2017<br /> <br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu Bảng 2. Tổng số alen xuất hiện trong từng chỉ thị ScoT<br /> ADN lá non của các giống vải được tách chiết và Mẫu Mẫu<br /> Số Số<br /> tinh sạch theo phương pháp CTAB (Doyle, 1987). Chỉ thị có alen Chỉ thị có alen<br /> alen alen<br /> Phản ứng PCR với mồi ScoT được thực hiện với hiếm hiếm<br /> thành phần:10x buffer, 25mM dNTPs, 10µM mồi, ScoT2 7 L4 ScoT21 6<br /> 0,5unit Taq và 25ng ADN tổng số; thể tích phản ứng ScoT6 4 ScoT23 5<br /> PCR là 20µl; ở điều kiện nhiệt: biến tính ở 94oC trong<br /> 4 phút, 1 chu trình: 94oC trong 1 phút, 38oC trong 1 ScoT7 7 ScoT24 9 L2<br /> phút, 72oC trong 2 phút, 10 chu trình; 50oC trong 1 ScoT9 5 ScoT27 8 L5<br /> phút, 72oC trong 2 phút, 25 chu trình; tổng hợp tiếp ScoT11 7 ScoT28 7<br /> ở 72oC trong 10 phút, bảo quản tại 16oC. Sản phẩm<br /> ScoT12 9 L1 ScoT33 12 L9<br /> PCR được điện di trên gel agarose 1,5% trong đệm<br /> TBE, nhuộm bằng EtBr và được soi dưới đèn UV. ScoT13 7 ScoT34 14 L6, L13<br /> Xử lý số liệu: số liệu phân tích ScoT bằng phần ScoT14 4 ScoT35 8<br /> mềm Power Marker v3.25 (Liu & Muse, 2005), sơ ScoT15 7 ScoT38 11 L14<br /> đồ hình cây biểu diễn quan hệ di truyền giữa các ScoT17 12 L9, L14 ScoT39 8 L1<br /> mẫu giống nghiên cứu được xây dựng dựa trên<br /> tương đồng di truyền (Nei 1972), theo phương pháp ScoT20 9 ScoT40 12<br /> UPGMA.<br /> Trong tổng số 178 alen thu được từ 22 locut,<br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN nhận thấy tại locut ScoT2, ScoT12, ScoT17, ScoT24,<br /> Trên tổng số 46 chỉ thị được sử dụng, 22 chỉ thị ScoT27, ScoT33, ScoT34, ScoT38, ScoT39 xuất hiện<br /> cho đa hình ở các mẫu giống. Tổng số 178 alen đã các alen khác biệt giúp nhận dạng lần lượt các nguồn<br /> được phát hiện trên tổng số 22 locut, đạt trung bình gen vải sớm Hùng Long, thiều Thanh Hà, Phú Đông<br /> 8,09 alen/locut. Như vậy, với 22 chỉ thị ScoT cho chua chín sớm, Lục Ngạn 2 chính vụ (Hình 1), Lục<br /> đa hình và rõ nét, 22 tiêu bản ADN của bộ 14 mẫu Ngạn 1 chín sớm (Hình 2), Yên Phú (Hình 1), Hoài<br /> giống vải của Việt Nam đối với từng vị trí ScoT đã Chi (Hình 2) và thiều Khải Xuân (Bảng 3).<br /> được thiết lập.<br /> <br /> <br /> <br /> 3000 3000<br /> <br /> <br /> 1500 1500<br /> 1000<br /> 750 1000<br /> <br /> 750<br /> <br /> <br /> Scot33<br /> <br /> Hình 1. Tiêu bản của 14 giống vải bằng chỉ thị ScoT27 và ScoT33<br /> Giống vải Lục Ngạn 2 chính vụ - L5 và giống vải Yên Phú - L9 được nhận dạng<br /> bởi 1 alen hiếm bằng chỉ thị ScoT27 và ScoT 33<br /> <br /> Đặc biệt, có ba nguồn gen vải được nhận biết bởi<br /> 3000<br /> 2 locut ScoT: Vải sớm Hùng Long, Yên Phú và Thiều<br /> Khải xuân (Bảng 3).<br /> 1500 So sánh alen giữa 14 giống vải trong tập đoàn<br /> 1000 nghiên cứu, locut SCoT 34 cho nhiều alen nhất đạt<br /> 750 14 alen, và ScoT6 khuếch đại được ít nhất đạt 4 alen.<br /> Trong đó, ScoT 34 khuếch đại được 2 alen khác biệt<br /> giúp nhận dạng hai nguồn gen Vải Lục Ngạn 1 chín<br /> Hình 2. Tiêu bản của 14 giống vải bằng chỉ thị ScoT34<br /> Giống Vải Lục Ngạn 1 chín sớm - L6 và vải Hoài Chi -<br /> sớm và Vải Hoài Chi. Đặc biệt, hai nguồn gen Vải<br /> L13 được nhận dạng bởi 2 alen hiếm khác nhau Lục Ngạn 1 chín sớm (L6) và Vải Lục Ngạn chính vụ<br /> bằng chỉ thị ScoT34 (L5) được phân biệt rõ ràng về kiểu gen tại 2 locut<br /> <br /> 15<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(77)/2017<br /> <br /> ScoT 34 và ScoT 27. Hai alen khác biệt được khuếch cặp giống biến động từ 0,1113 (Vải Nguyên Hồng/<br /> đại tại locut ScoT 34 và ScoT27 giúp nhận dạng lần Vải Hoài Chi) đến 0,5007 (Vải Thiều Thanh Hà/Phú<br /> lượt nguồn gen Vải Lục Ngạn 1 chín sớm (L6) và Vải Động chua chín sớm). Sơ đồ hình cây giữa các giống<br /> Lục Ngạn 2 chính vụ (L5) (Hình 1, 2). Do chỉ thị nghiên cứu (Hình 3) cho thấy hầu như không có<br /> ScoT chỉ khuếch đại những vị trí xung quanh vùng phân biệt theo nhóm địa lý được xác lập. Tuy nhiên,<br /> trình tự mã hóa của các gen, nên những alen khác những nguồn gen có cùng xuất xứ có quan hệ di<br /> biệt giữa hai locut giữa hai giống vải này có thể có truyền được phân bố rất gần nhau như Vải Lục Ngạn<br /> ý nghĩa trong nghiên cứu kiểu gen về đặc tính chín 1 và 2, với tương đồng di truyền là 0,25. Dựa vào hệ<br /> sớm của nguồn gen Vải Lục Ngạn. số tương đồng di truyền và cây phân loại, 14 giống<br /> vải địa phương nghiên cứu là hoàn toàn khác biệt về<br /> Bảng 3. Các nguồn gen được nhận biết<br /> mặt di truyền.<br /> bởi các alen hiếm tại các locut ScoT<br /> TT Ký hiệu Tên giống Chỉ thị<br /> ScoT12;<br /> 1 L1 Vải sớm Hùng Long<br /> ScoT39<br /> 2 L2 Vải Thiều Thanh Hà ScoT24<br /> Vải Phú Động Chua<br /> 3 L4 ScoT2<br /> chín sớm<br /> 4 L5 Vải Lục Ngạn 2 chính vụ ScoT27<br /> 5 L6 Vải Lục Ngạn 1 chín sớm ScoT34<br /> ScoT17;<br /> 6 L9 Vải Yên Phú<br /> ScoT33<br /> 7 L13 Vải Hoài Chi ScoT34<br /> ScoT17,<br /> 8 L14 Vải Thiều Khải xuân<br /> ScoT38<br /> <br /> Quan hệ di truyền giữa các giống vải được<br /> phân tích UPGMA bằng phần mềm Power Marker Hình 3. Sơ đồ hình cây biểu diễn mối quan hệ di<br /> (v.3.25). Các giống vải trong nghiên cứu được chia truyền của 14 giống vải trong nghiên cứu<br /> thành 2 nhóm lớn. Tương đồng di truyền giữa từng<br /> Bảng 4. Thông số đa dạng di truyền của các chỉ thị phân tử trong nghiên cứu<br /> Tần số Tần số<br /> Đa dạng Mức dị Đa dạng Mức dị<br /> Marker alen PIC Marker alen PIC<br /> gen hợp gen hợp<br /> chính chính<br /> ScoT2 0.6429 0.4592 0.0000 0.3538 ScoT21 0.8571 0.2449 0.0000 0.2149<br /> ScoT6 0.7857 0.3367 0.0000 0.2800 ScoT24 0.9286 0.1327 0.0000 0.1239<br /> ScoT7 0.6429 0.4592 0.0000 0.3538 ScoT27 0.7857 0.3367 0.0000 0.2800<br /> ScoT9 0.5714 0.4898 0.0000 0.3698 ScoT28 0.8571 0.2449 0.0000 0.2149<br /> ScoT11 0.5714 0.4898 0.0000 0.3698 ScoT33 0.8571 0.2449 0.0000 0.2149<br /> ScoT12 0.7857 0.3367 0.0000 0.2800 ScoT34 0.7857 0.3367 0.0000 0.2800<br /> ScoT13 0.7143 0.4082 0.0000 0.3249 ScoT35 0.7143 0.4082 0.0000 0.3249<br /> ScoT14 1.0000 0.0000 0.0000 0.0000 ScoT38 0.8571 0.2449 0.0000 0.2149<br /> ScoT15 0.5714 0.4898 0.0000 0.3698 ScoT39 0.8571 0.2449 0.0000 0.2149<br /> ScoT17 0.8571 0.2449 0.0000 0.2149 ScoT40 0.5000 0.5000 0.0000 0.3750<br /> <br /> IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 14 giống vải địa phương với 178 alen đa hình. Trong<br /> 4.1. Kết luận đó, 9 tiêu bản ScoT cho 12 alen hiếm giúp nhận dạng<br /> Tổng số 22 tiêu bản SCoT đã được thiết lập cho được 8 nguồn gen vải Việt Nam. Các alen hiếm ScoT<br /> <br /> 16<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2