intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tuyển chọn và phát triển giống tía tô xanh của Hàn Quốc tại miền Bắc Việt Nam

Chia sẻ: VieEinstein2711 VieEinstein2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

97
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong hoạt động của dự án Nông nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam (KOPIA), Viện Nghiên cứu Rau quả đã tiến hành thử nghiệm đánh giá nhiều chủng loại rau của Hàn Quốc, trong đó tía tô xanh là một trong các chủng loại rau được quan tâm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tuyển chọn và phát triển giống tía tô xanh của Hàn Quốc tại miền Bắc Việt Nam

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(85)/2017<br /> <br /> Selection and development of Korean welsh onion varieties<br /> in Northern Vietnam<br /> Hoang Minh Chau, Ngo Thi Hanh<br /> Abstract<br /> Welsh onion is a short duration vegetable spices. It is easy to grow and has high nutrition and economic value,<br /> especially, medicinal value. Currently, the studies on selection of Vietnam welsh onion are not interested. The welsh<br /> onion varieties are mainly local with low yield and many diseases. To introduce new varieties of welsh onion with<br /> high yield, good quality and adaptation to the farming conditions of Vietnam, the Fruit and Vegetable Research<br /> Institute has conducted research on selection and evaluation of 6 Korean welsh onion varieties from 2011 to 2013.<br /> The welsh onion varieties were selected and tested over the Autumn and Winter season in Hanoi, Quang Ninh, Hoa<br /> Binh provinces. The results identified the best Huk keum jang welsh onion variety, with plant weight of 90 - 150 g/<br /> plant. The yield was more than 50 tons/ha and resistance to pest and disease damage in open field conditions.<br /> Keywords: Korean weslh onion, spring onion, testing<br /> <br /> Ngày nhận bài: 16/11/2017 Người phản biện: GS. TS. Trần Khắc Thi<br /> Ngày phản biện: 20/11/2017 Ngày duyệt đăng: 11/12/2017<br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG TÍA TÔ XANH<br /> CỦA HÀN QUỐC TẠI MIỀN BẮC VIỆT NAM<br /> Hoàng Minh Châu1, Ngô Thị Hạnh1<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Trong hoạt động của dự án Nông nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam (KOPIA), Viện Nghiên cứu Rau quả đã tiến<br /> hành thử nghiệm đánh giá nhiều chủng loại rau của Hàn Quốc, trong đó tía tô xanh là một trong các chủng loại<br /> rau được quan tâm. Từ năm 2009 đến năm 2014 Viện nghiên cứu Rau quả - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam<br /> đã tiến hành khảo nghiệm và xây dựng mô hình giống tía tô xanh của Hàn Quốc tại Viện Nghiên cứu Rau quả và<br /> Chương Mỹ - Hà Nội; đã tuyển chọn được giống tía tô Deanong của Hàn Quốc triển vọng phù hợp với điều kiện<br /> miền Bắc Việt Nam với các ưu điểm: sinh trưởng tốt, lá màu xanh nhạt, bản lá to dày cho năng suất cao trên 10 tấn/ha,<br /> chống chịu đối một số loại sâu bệnh trên đồng ruộng.<br /> Từ khóa: Lá vừng, tía tô Hàn Quốc , tía tô xanh<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ loại cây này không những có thể dùng để chế biến<br /> Tía tô (Perilla frutescens) là cây rau gia vị có giá các món ăn ngon miệng mà có tính năng chữa bệnh<br /> trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. Trong sản xuất khá cao. Ở Hàn Quốc lá tía tô rất ưa chuộng được sử<br /> hiện nay, tía tô đã và đang trở thành cây rau gia vị dụng ăn tươi để gói thức ăn và làm kim chi ăn với<br /> cho hiệu quả kinh tế rất cao ở nhiều vùng sản xuất món cháo, súp… (Lee et al., 2002).<br /> (Trần Khắc Thi và ctv., 2008). Một số nơi còn gọi lá Ở Việt Nam, tía tô chủ yếu được trồng ở vụ Xuân<br /> tía tô là lá vừng. Sản phẩm tía tô có thể sử dụng ăn Hè và vụ Hè Thu. Hiện nay, nhu cầu xuất khẩu các<br /> tươi hoặc chế biến sấy khô, chiết xuất tinh dầu, làm sản phẩm nông sản của Việt Nam, trong đó có tía<br /> mỹ phẩm với nhiều dạng sản phẩm. Do vậy, công tác tô là rất lớn. Các công ty thực phẩm của Hàn Quốc<br /> nghiên cứu tuyển chọn giống và kỹ thuật sản xuất tía đang quan tâm tìm kiếm và phát triển vùng nguyên<br /> tô trong nước ngày càng được quan tâm. Giống tía liệu sản xuất các nông sản trong đó có các cây rau<br /> tô là cây rau gia vị sinh trưởng khỏe, ít sâu bệnh, dễ như: tía tô xanh, hành, ớt, cải củ, cải thảo, khoai tây,<br /> trồng thích hợp với nhiều loại đất khác nhau. Cây tía bí đỏ, dưa chuột (RDA, 2007) nhằm phục vụ nhu<br /> tô có nhiều lá, màu xanh mặt trên và màu xanh hoặc cầu của người tiêu dùng Việt Nam và cộng đồng<br /> phớt tím ở mặt dưới; lá to màu xanh, phiến lá rộng, người Hàn Quốc sinh sống tại Việt Nam, ngoài ra<br /> có răng của nhỏ, ít thơm. Với giá trị dinh dưỡng khá còn xuất khẩu sang Hàn Quốc. Trong khuôn khổ<br /> cao, giàu vitamin A, C, giàu hàm lượng Ca, Fe, và P, hợp tác nghiên cứu phát triển nông nghiệp của Viện<br /> <br /> 1<br /> Viện Nghiên cứu Rau quả<br /> <br /> 26<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(85)/2017<br /> <br /> Khoa học Nông nghiệp Việt Nam với Tổng cục Phát 0: Không có triệu chứng; 1: Nhẹ - Triệu chứng đầu<br /> triển Nông thôn Hàn Quốc, việc xác định chủng loại tiên đến 19% diện tích lá bị nhiễm; 2: Trung bình 20<br /> rau và các giống rau có khả năng thích ứng cao với - 39% diện tích lá bị nhiễm; 3: Nặng 40 - 59% diện<br /> điều kiện Việt Nam là rất cần thiết. Không những tích lá bị nhiễm; 4: Rất nặng 60 - 79% diện tích lá bị<br /> giải quyết vấn đề cung cấp một khối lượng lớn rau để nhiễm; 5: Nghiêm trọng > 80% diện tích lá bị nhiễm.<br /> xuất khẩu thu ngoại tệ, việc sản xuất rau nói chung - Thí nghiệm và mô hình được áp dụng quy trình<br /> và tía tô nói riêng còn giúp tạo công ăn việc làm và chăm sóc sản xuất tía tô an toàn của Viện Nghiên<br /> tăng thu nhập cho người nông dân Việt Nam, góp cứu Rau quả.<br /> phần giúp các cơ quan quản lý cũng như nông dân<br /> - Số liệu thu thập được xử lý theo chương trình<br /> tổ chức sản xuất theo quy mô hàng hoá, đạt giá trị<br /> IRRISTAT 5.0 và xử lý trên Excel 2005.<br /> kinh tế cao.<br /> 2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Thí nghiệm khảo nghiệm giống được bố trí tại<br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu Viện Nghiên cứu Rau Quả từ 2012 - 2013 với 1 vụ/<br /> năm; Gieo hạt ngày 5/2/2012 và 15/2/2013.<br /> Gồm 4 giống tía tô của Hàn Quốc: Daenong,<br /> Kammi, Asia Ip, Jeok Ssam Ip và giống đối chứng - Khảo nghiệm diện rộng được tiến hành tại xã<br /> là giống tía tô đỏ địa phương của Việt Nam làm Chúc Sơn, huyện Chương Mỹ, Hà Nội năm 2014 -<br /> đối chứng. 2015. Gieo hạt ngày 20/2/2014 và 25/2/2015.<br /> <br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> - Thí nghiệm khảo nghiệm giống: gồm 5 công<br /> 3. 1. Kết quả nghiên cứu khảo nghiệm giống<br /> thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ<br /> (RCBD) với 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm: Kết quả khảo nghiệm 5 mẫu giống trong vụ Hè<br /> 6 ˟ 1,4 m = 8,4 m². Thu 2012 cho thấy thời gian sinh trưởng (TGST) của<br /> các giống tía tô của Hàn Quốc dài hơn so với giống<br /> - Khảo nghiệm diện rộng: Thí nghiệm bố trí tuần của Việt Nam, có tổng TGST là 120 ngày sau gieo.<br /> tự, không lặp lại. Diện tích 0,1 - 0,2 ha/mô hình. Số lượng lá/cây là khác nhau giữa các công thức. Số<br /> - Các chỉ tiêu theo dõi: Thời gian qua các giai nhánh trên cây của các giống tía tô của Hàn Quốc<br /> đoạn sinh trưởng, đặc tính nông nông học, năng ít hơn giống tía tô đỏ của Việt Nam. Chiều cao cây<br /> suất và các yếu tố cấu thành năng suất; tình hình sâu của các giống tía tô của Hàn Quốc cao hơn các giống<br /> bệnh hại. tía tô của Việt Nam. Các giống tía tô của Hàn Quốc<br /> Theo dõi mức độ nhiễm bệnh đốm lá và thối có bản lá to, phẳng, dày, màu xanh nhạt chiều dài<br /> nhũn, chết ẻo bằng cách cho điểm theo hướng và chiều rộng lá lớn gấp 4 - 5 lần giống lá tía tô đỏ<br /> dẫn của Trung tâm Rau thế giới (AVRDC, 2000): (Bảng 1).<br /> <br /> Bảng 1. Một số đặc điểm nông sinh học của các giống tía tô tham gia thí nghiệm<br /> trong vụ Xuân Hè 2012 - 2013 tại Gia Lâm - Hà Nội<br /> Thời gian từ trồng Tổng thời gian Dài lá Rộng lá Số lá<br /> TT<br /> đến thu hoạch (ngày) sinh trưởng (ngày) (cm) (cm) (lá/cây)<br /> Daenong 40 120 11,87 11,31 180,00<br /> Kammi 40 120 12,16 11,76 169,00<br /> AsiaIp 40 120 10,1 9,8 121,3<br /> Jeok Ssam Ip 40 120 12,05 10,64 110,49<br /> Tía tô đỏ 40 120 4,52 3,09 466,33<br /> <br /> Đối với tía tô là rau gia vị ít bị sâu hại do lá có Qua kết quả ở 2 vụ cho thấy một số loại sâu bệnh<br /> nhiều tinh dầu, mùi thơm không thích hợp với các hại chính trên tía tô như bệnh chết ẻo. Bệnh này<br /> loại côn trùng. thường xuất hiện ngay khi cây còn nhỏ và nó ảnh<br /> Bệnh của cây tía tô thường xuất hiện ở giai đoạn hưởng đến mật độ của ruộng sản xuất và là nguyên<br /> cây còn non đối với bệnh lở cổ rễ, cần chú ý hạn chế nhân dẫn đến năng suất giảm mạnh. Các giống tham<br /> độ ẩm. gia thử nghiệm đều bị ít sâu bệnh hại.<br /> <br /> 27<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(85)/2017<br /> <br /> Bảng 2. Tình hình nhiễm một số bệnh hại chính Đặc biệt giống tía tô Hàn Quốc Daenong có hàm<br /> của các giống tía tô tham gia thí nghiệm lượng carotene cao nhất đạt 50 mg/kg.<br /> trong vụ Xuân Hè 2012 - 2013 tại Gia Lâm, Hà Nội<br /> Tóm lại: Hai giống tía tô của Hàn Quốc đều sinh<br /> Lở cổ rễ Đốm lá Thối nhũn trưởng phù hợp, cho năng suất cao và chất lượng<br /> Tên<br /> STT (Rhizoctonia (Xanthomonas (Erwinia tốt trong điều kiện vụ Xuân Hè tại vùng Gia Lâm<br /> giống<br /> solani) Campestris) carotovora)<br /> - Hà Nội.<br /> 1 Daenong + - 0<br /> Bảng 4. Hàm lượng các chất trong lá tía tô<br /> 2 Kammi + + 0<br /> 3 AsiaIp + - 0 Hàm lượng<br /> VTM C Carotene<br /> Giống chất khô<br /> Jeok (mg%) (mg/kg)<br /> 4 + + 0 (%)<br /> Ssam Ip<br /> Daenong 21,18 13,47 50<br /> Tía tô đỏ<br /> 5 + + 0 Kammi 20,20 9,23 48<br /> (Đ/c)<br /> AsiaIp 16,93 10,2 47<br /> Năng suất qua 2 vụ khảo nghiệm cho thấy các Jeok Ssam Ip 19,6 11,2 44<br /> giống tía tô xanh có khả năng sinh trưởng và phát Tía tô đỏ 20,50 13,42 41<br /> triển tốt. Năng suất vượt trội so với giống tía tô đỏ<br /> (đối chứng) của Việt Nam. Giống có năng suất cá thể 3.2. Kết quả khảo nghiệm sản xuất<br /> và năng suất cá thể cũng như năng suất quy ra trên Từ các kết quả khảo nghiệm của những năm<br /> hecta cao nhất là giống DeaNong đạt 151,89 tạ/ha<br /> trước, trong vụ Xuân Hè 2014 - 2015 giống triển<br /> ở vụ Xuân Hè 2012 và vụ Xuân Hè 2013 đạt 144,10<br /> vọng DeaNong đã được đưa khảo nghiệm sản xuất<br /> tạ/ha ở vụ Thu Đông 2011, tiếp đến là giống tía tô<br /> tại Chúc Sơn - huyện Chương Mỹ - Hà Nội<br /> Kammi đạt 138,83 tạ/ha ở vụ Xuân Hè 2012 và năm<br /> 2013 đạt 141,24 tạ/ha. Bảng 5. Hiệu quả mô hình sản xuất giống tía tô<br /> DeaNong tại Hà Nội<br /> Bảng 3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất<br /> của các giống tía tô tham gia thí nghiệm Diện Năng Thu nhập Chênh<br /> trong Xuân Hè 2012 - 2013 Giống tích suất (triệu lệch về thu<br /> (ha) (tạ/ha) đồng/ha) nhập (%)<br /> Năng Năng<br /> Số lá Xuân Hè 2014 tại Chương Mỹ, Hà Nội<br /> Số suất suất quy<br /> Tên giống trên cây<br /> TT cá thể ra ha DeaNong 0,1 101,1 505.500.000 239,8<br /> (lá/cây)<br /> (gam) (tạ/ha)<br /> Tía tô đỏ<br /> Vụ Xuân Hè 2012 0,1 52,7 210.800.000 100,0<br /> (Đ/c)<br /> 1 Daenong 480 460,28 151,89 Xuân Hè 2015 tại Chương Mỹ, Hà Nội<br /> 2 Kammi 420 420,18 138,65 DeaNong 0,1 96,0 480.000.000 250<br /> 3 AsiaIp 400 384,34 126,83 Tía tô đỏ<br /> 0,1 48,0 192.000.000 100,0<br /> 4 Jeok Ssam Ip 370 370,25 122,18 (Đ/c)<br /> Tía tô đỏ Tổng diện<br /> 5 650 240,42 79,33 0,2<br /> (Đ/C) tích<br /> Vụ Xuân Hè 2013<br /> Năng suất giống tía tô Deanong ổn định ở 2 vụ<br /> 1 Daenong 520 436,67 144,10 Xuân Hè 2013 và 2014 tại Hà Nội. Năng suất đạt<br /> 2 Kammi 460 428,00 141,24 96,0 tạ/ha - 101,1 tạ/ha. Kết quả này tương tự như<br /> 3 Asia Ip 440 392,14 129,40 các kết quả khảo nghiệm trước đây. Với giá bán<br /> 4 Jeok Ssam Ip 420 356,24 117,55 trung bình 50.000 - 60.000 đ/kg, thu nhập từ tía<br /> tô đạt 480 đến 500 triệu đ/ha, cao hơn so với đối<br /> Tía tô đỏ<br /> 680 272,16 89,81 chứng 230 - 250%.<br /> (Đ/c)<br /> Tóm lại, qua các thí nghiệm so sánh giống, khảo<br /> Giống tía tô Hàn Quốc Daenong và tía tô đỏ có nghiệm cơ bản và khảo nghiệm sản xuất, giống<br /> hàm lượng vitamin C đạt cao 13,47 và 13,42 mg%. Deanong đã được xác định là mang nhiều đặc điểm<br /> <br /> 28<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(85)/2017<br /> <br /> tốt và được xem là giống tốt nhất trong số mẫu giống - Giống tía tô Deanong là giống sinh trưởng<br /> khảo nghiệm. khỏe, ít sâu bệnh, dễ trồng thích hợp với nhiều loại<br /> * Đặc điểm của giống tía tô xanh Deanong: đất khác nhau, có nhiều lá, lá màu xanh mặt trên và<br /> màu xanh hoặc phớt tím ở mặt dưới lá; lá to, phiến<br /> - Nguồn gốc: Là giống của Công ty Asia seeds,<br /> lá rộng, có răng của nhỏ, ít thơm.., chống chịu sâu<br /> Hàn Quốc.<br /> bệnh tốt trong điều kiện trồng ngoài đồng ruộng,<br /> - Thời gian sinh trưởng 110 - 120 ngày.<br /> năng suất đạt 9 - 10 tấn/ha.<br /> - Khối lượng lá/cây: 250 - 400 gam, là giống sinh<br /> Qua khảo nghiệm nhiều vụ và được sản xuất thử<br /> trưởng khỏe, ít sâu bệnh, dễ trồng thích hợp với<br /> ở địa bàn Hà Nội cho thấy giống tía tô này mở ra khả<br /> nhiều loại đất khác nhau. Cây tía tô có nhiều lá, màu<br /> năng sản xuất trên quy mô hàng hoá, phục vụ cho<br /> xanh mặt trên và màu xanh hoặc phớt tím ở mặt<br /> nhu cầu trong nước và nhu cầu xuất khẩu sang Hàn<br /> dưới lá to màu xanh; phiến lá rộng, có răng của nhỏ,<br /> Quốc, Nhật Bản.<br /> ít thơm. Chống chịu sâu bệnh tốt trong điều kiện<br /> trồng ngoài đồng ruộng. Năng suất đạt 9 - 10 tấn/ha. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> - Nhược điểm: Do giống tía tô xanh có thân lá rất Trần Khắc Thi, Lê Thị Thuỷ, Tô Thị Thu Hà, 2008. Rau<br /> to nên người tiêu dùng Việt Nam chưa quen dùng Ăn Củ, Rau Gia Vị -Trồng Rau an toàn năng suất chất<br /> (Park Do Gyun, 2012). Đối với tía tô xuất khẩu yêu lượng cao. NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.<br /> cầu tiêu chuẩn về mẫu mã sản phẩm chất lượng cao, AVRDC, 2000. Vegetable Production Training Manual.<br /> thu hái thủ công bằng tay (độ đồng đều của lá, lá Asian Vegetable Research and Development Center.<br /> không bị rách, bảo quản lạnh ngay sau thu hái). AVRDC Publication No. 90-328.<br /> Lee, B,H,, S, N,, Ryu, and T, S,, Kwak, 2002. Current<br /> IV. KẾT LUẬN Status and Prospects of quality Evaluation in Perilla.<br /> - Các giống tía tô xanh của Hàn Quốc có khả Korean J., Crop Sci, 47: 150-162.<br /> năng thích nghi với điều kiện sinh thái Đồng bằng RDA, 2007. Leaf Perilla. National Horticultural Research<br /> sông Hồng vùng khảo nghiệm và sản xuất thử của Institute.<br /> Việt Nam, thể hiện ở các đặc tính nông học và năng Park Do Gyun, 2012. 6th KOPIA intern, Final Report.<br /> suất cao, chất lượng tốt chống chịu sâu bệnh hại.<br /> <br /> Selection and development of Korean perilla varieties<br /> in Northern Vietnam<br /> Hoang Minh Chau, Ngo Thi Hanh<br /> Abstract<br /> Green perilla is a short duration vegetable spices. It is easy to grow and has high nutrition, economic and, especially<br /> medicinal value. Currently, the studies on selection of Vietnam green perilla are not interested. The green perilla<br /> varieties are mainly local with low yield and strong smell. To introduce new varieties of green perilla with high<br /> yield, good quality and adaptation to the farming conditions in Vietnam, the Fruit and Vegetable Research Institute<br /> conducted research on selection and evaluation of 5 Korean green perilla varieties from 2012 to 2014. The green<br /> perilla varieties were selected and tested in the Sping and Summer season in Hanoi province. Deanong green perilla<br /> variety was identified the best one. The yield was more than 10 tons/ha and this variety was resistant to pest and<br /> disease damage in open field conditions.<br /> Keywords: Green perilla, Korean perilla, sesame leaves, perilla selection<br /> <br /> Ngày nhận bài: 14/11/2017 Người phản biện: GS.TS. Trần Khắc Thi<br /> Ngày phản biện: 21/11/2017 Ngày duyệt đăng: 11/12/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 29<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2