intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ảnh hưởng của bôi trơn -làm nguội tối thiểu dầu lạc đến tuổi bền dụng cụ cắt trong tiện cứng

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

94
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quá trình thực nghiệm sử dụng phương pháp bôi trơn-làm nguội tối thiểu (MQL) khi tiện thép 9CrSi được thực hiện trên máy tiện vạn năng. Phương pháp trơn nguội MQL được thực hiện dưới áp suất nén 5 at và lưu lượng phun 1ml/phút với dung dịch Emusil và Dầu lạc Việt Nam. Kết quả cho thấy hiệu quả bôi trơn và làm nguội của MQL nổi trội hơn hẳn so với phương pháp gia công khô. Hơn nữa khi sử dụng MQL Dầu lạc, lượng mòn dao thấp hơn, lực cắt thấp và tăng chậm hơn so với khi sử dụng MQL Emusil. Điều này chứng tỏ Dầu lạc Việt Nam có tác dụng ưu việt trong vai trò dung dịch MQL.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ảnh hưởng của bôi trơn -làm nguội tối thiểu dầu lạc đến tuổi bền dụng cụ cắt trong tiện cứng

Nguyễn Đăng Bình và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 88(12): 169 - 174<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA BÔI TRƠN - LÀM NGUỘI TỐI THIỂU<br /> DẦU LẠC ĐẾN TUỔI BỀN DỤNG CỤ CẮT TRONG TIỆN CỨNG<br /> Nguyễn Đăng Bình1, Trần Minh Đức1, Lê Thái Sơn2,*<br /> 1<br /> <br /> Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên,<br /> 2<br /> Trường ĐH Sư phạm kỹ thuật Vinh<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Quá trình thực nghiệm sử dụng phương pháp bôi trơn-làm nguội tối thiểu (MQL) khi tiện thép<br /> 9CrSi được thực hiện trên máy tiện vạn năng. Phương pháp trơn nguội MQL được thực hiện dưới<br /> áp suất nén 5 at và lưu lượng phun 1ml/phút với dung dịch Emusil và Dầu lạc Việt Nam. Kết quả<br /> cho thấy hiệu quả bôi trơn và làm nguội của MQL nổi trội hơn hẳn so với phương pháp gia công<br /> khô. Hơn nữa khi sử dụng MQL Dầu lạc, lượng mòn dao thấp hơn, lực cắt thấp và tăng chậm hơn<br /> so với khi sử dụng MQL Emusil. Điều này chứng tỏ Dầu lạc Việt Nam có tác dụng ưu việt trong<br /> vai trò dung dịch MQL.<br /> Từ khóa: Sử dụng MQL Dầu lạc, Tuổi bền dụng cụ cắt, Lực cắt.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Theo nghiên cứu của Nakayama và các đồng<br /> nghiệp [1], phoi được hình thành trong quá<br /> trình tiện cứng không giống với phoi tiện<br /> thường. Khi tiện cứng, phoi bị bong tróc hai<br /> lần. Lần thứ nhất khi phoi tách khỏi phôi, lần<br /> thứ hai phoi tự bung, tự vượt qua giới hạn đàn<br /> hồi và có xu hướng trở về trạng thái ban đầu.<br /> Điều này được giải thích: khi ở trên bề mặt<br /> phôi, phoi bị nén lại. Do đó sau khi được giải<br /> phóng khỏi phôi, nó luôn có xu hướng trở về<br /> trạng thái trước đó. Trong tiện cứng, sử dụng<br /> dao cắt có bán kính mũi dao lớn thì có thể cải<br /> thiện được độ nhám bề mặt chi tiết gia công<br /> song lại làm tăng lực cắt và gây ứng suất dư<br /> lớn trên bề mặt sản phẩm sau gia công [1].<br /> Khi cắt với vận tốc đến 300m/ph, nhiệt sinh<br /> ra khi tiện cứng đo được ở mũi dao làm bằng<br /> vật liệu CBN (Cubic Boron Nitride) có thể đạt<br /> đến 950oC [3]. Nhiệt cao trong vùng cắt là<br /> yếu tố cơ bản gây nên các ảnh hưởng bất lợi<br /> trong quá trình tiện cứng. Đó là động lực để<br /> thu hút các nhà nghiên cứu trong nước và trên<br /> thế giới tập trung nghiên cứu để tìm ra các<br /> giải pháp bôi trơn-làm nguội (BT-LN) nhằm<br /> làm giảm nhiệt gia công.<br /> <br /> *<br /> <br /> Tel: 0912 435 816<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Trong trường hợp này, nếu thực hiện phương<br /> pháp BT-LN tưới tràn thông thường sẽ không<br /> thỏa mãn được mục tiêu làm giảm nhiệt cắt.<br /> Do vật liệu gia công có độ cứng cao, dao tiện<br /> cứng có góc trước bé hơn nhiều so với góc<br /> trước của dao tiện thường. Đây là nguyên<br /> nhân cơ bản làm giảm khả năng thâm nhập<br /> của dung dịch BT-LN vào vùng cắt và như<br /> vậy hiệu quả của quá trình BT-LN bị giảm<br /> xuống trầm trọng. Mặt khác, BT-LN tưới tràn<br /> có nguy cơ làm giảm tuổi bền của dụng cụ cắt<br /> khi xuất hiện các vết nứt tế vi do hiện tượng<br /> đoản nhiệt gây nên [4]. Do vậy, một số cơ chế<br /> BT-LN thay thế đã được đầu tư nghiên cứu và<br /> bước đầu đã chứng minh hiệu quả của chúng,<br /> như: làm nguội bằng luồng khí áp suất cao<br /> [5], BT-LN sử dụng dung dịch khô (solid<br /> lubricant) [6], BT-LN bằng dung dịch trơn<br /> nguội áp suất cao, làm nguội bằng luồng khí<br /> lạnh Nitơ/CO2 [6]. Bôi trơn-làm nguội tối<br /> thiểu (Minimum Quantity Lubrication-MQL)<br /> trong tiện cứng phương pháp sử dụng cơ chế<br /> BT-LN bằng cách phun dung dịch trơn nguội<br /> đã được nén ở áp suất cao vào vùng gia công.<br /> Đặc tính khác biệt về cơ chế hòa tan của dung<br /> dịch trơn nguội ở điều kiện này đã tạo nên<br /> một cơ chế thâm nhập vào vùng gia công<br /> khác với các phương pháp BT-LN truyền<br /> thống hiện có. Nhờ đó, công nghệ MQL đã<br /> cho thấy nhiều ưu điểm về cả tính năng bôi<br /> 169<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Đăng Bình và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> trơn lẫn làm nguội trong quá trình gia công<br /> vật liệu có độ cứng cao. Một trong những ưu<br /> điểm nổi bật của nó là làm giảm nhiệt cắt,<br /> giảm lượng mòn dao, giảm hiện tượng lẹo<br /> dao do đó cải thiện độ nhám bề mặt chi tiết<br /> gia công, tăng tuổi bền dụng cụ cắt, tăng độ<br /> chính xác gia công và đặc biệt là không gây<br /> hại cho môi trường và con người [4], [5], [8].<br /> Thấy rõ được tác dụng của phương pháp BTLN này, MQL đã bắt đầu được quan tâm và<br /> đầu tư nghiên cứu ở Việt nam [9]. Tuy nhiên,<br /> số lượng và quy mô nghiên cứu còn khiêm<br /> tốn. Chưa có công trình nghiên cứu nào thực<br /> hiện với công nghệ sử dụng MQL Dầu lạc khi<br /> tiện cứng. Với động lực và ý nghĩa đó, nhóm<br /> tác giả đã tiến hành đánh giá các ảnh hưởng<br /> liên quan trong quá trình tiện cứng áp dụng<br /> công nghệ sử dụng MQL Dầu lạc sản xuất tại<br /> Việt Nam. Hy vọng những kết quả thu được<br /> trong quá trình thực nghiệm ở đề tài này sẽ<br /> đóng góp bổ sung vào quá trình nghiên cứu<br /> ứng dụng công nghệ MQL cho quá trình tiện<br /> cứng ở cả phạm vi trong nước và trên thế giới.<br /> QUÁ TRÌNH THỰC NGHIỆM<br /> 1. Nguyên vật liệu và thiết bị thí nghiệm<br /> Quá trình thí nghiệm được thực hiện trên máy<br /> tiện vạn năng OKUMA LS365, Nhật Bản sản<br /> xuất. Chi tiết gia công làm bằng vật liệu Thép<br /> 9CrSi (9XC). Kích thước chiều dài L = 550<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 88(12): 169 - 174<br /> <br /> mm, đường kính Ø60. Phôi được tiến hành tôi<br /> thể tích đạt độ cứng 56 ÷ 58 HRC. Dao tiện<br /> được sử dụng là dao tiện ngoài. Mũi cắt làm<br /> bằng vật liệu CBN, số hiệu EB28, Hàn Quốc<br /> sản xuất. Lưỡi cắt có các góc độ như sau: -6, 6, 6, 6, 15, 75, 0.8 (mm).<br /> Các thí nghiệm tương ứng được thực hiện với<br /> cả 3 phương pháp: Sử dụng MQL Dầu lạc, sử<br /> dụng MQL Emusil và không BT-LN (gia<br /> công khô) nhằm so sánh các ảnh hưởng liên<br /> quan của các phương pháp BT-LN này. Dung<br /> dịch sử dụng MQL Dầu lạc là loại dầu sản<br /> xuất tại Việt Nam. Dung dịch này có những<br /> đặc tính như sau: tỷ trọng của dầu lạc ở 30oC là<br /> 0,910 và nhiệt độ đông đặc -2,5oC. Dung dịch<br /> sử dụng MQL emusil là hỗn hợp Emusil pha<br /> 10% với nước cất. Dung dịch emusil là loại<br /> dung dịch BT-LN sản xuất tại Trung Quốc.<br /> 2. Mô hình thí nghiệm<br /> Mô hình thí nghiệm thực hiện trong đề tài này<br /> được giới thiệu trên hình 1. Chi tiết gia công<br /> được gá trên mâm cặp 3 chấu tự định tâm và<br /> mũi chống tâm. Sau khi gá lắp, phôi được<br /> kiểm tra và gia công thô nhằm đảm bảo độ<br /> đồng tâm tuyệt đối trước khi tiến hành cắt<br /> thực nghiệm.<br /> <br /> 170<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Đăng Bình và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 88(12): 169 - 174<br /> <br /> Hình 1. Mô hình thí nghiệm khi tiện cứng sử dụng công nghệ MQL Dầu lạc.<br /> Trong đó: 1. Mâm cặp, 2. Dao tiện, 3. Vòi phun MQL, 4. Chi tiết gia công, 5. Mũi chống tâm, 6. Ổ gá dao<br /> <br /> 3. Phương pháp tiến hành thí nghiệm<br /> Mô hình kết nối các thiết bị đo, kiểm tra các<br /> thông số thực nghiệm được trình bày trong<br /> hình 2.<br /> Quá trình tiện được thực hiện với chế độ cắt<br /> V = 180m/phút (n = 970vòng/phút), bước tiến<br /> dao S = 0,15 mm/ vòng và chiều sâu mỗi lớp<br /> cắt là t = 0,1mm.<br /> Đối với quá trình cắt sử dụng MQL, dung<br /> dịch được nén với P = 5 at sau đó được phun<br /> vào vùng gia công thông qua vòi phun được<br /> bố trí ngay phía dưới dụng cụ cắt (hình 1).<br /> Lưu lượng luồng dung dịch phun vào vùng<br /> cắt tương đương Q = 1ml/phút.<br /> 4. Đánh giá kết quả thực nghiệm<br /> Trong quá trình cắt, lực cắt được đo bằng lực<br /> kế 3 thành phần (9257B) Kisler, sản xuất tại<br /> Thụy Sỹ. Quá trình đánh giá lưỡi cắt và bề<br /> mặt chi tiết đã gia công được thực hiện sau<br /> khi tiến hành cắt 10 phút, 20 phút, 30 phút, 40<br /> phút, và 50 phút. Trước khi đánh giá, các mẫu<br /> lưỡi cắt liên quan được làm sạch sơ bộ và<br /> chụp ảnh bề mặt bằng máy chụp SEM JEOLJSM- 6490, sản xuất tại Hoa Kỳ. Mũi dao<br /> được chụp cả mặt trước và mặt sau để so sánh<br /> các ảnh hưởng trên các bề mặt này.<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Hình 3 tổng hợp kết quả chụp SEM của mũi<br /> dao sau khi gia công khô và gia công có<br /> sử dụng MQL với cùng một độ phóng đại.<br /> Kết quả cho thấy, sự khác biệt về lượng mòn<br /> dao sau 10 phút cắt giữa phương pháp gia<br /> công khô và phương pháp gia công sử dụng<br /> MQL Emusil là không đáng kể. Tuy nhiên,<br /> khi thực hiện quá trình cắt đến 30 phút, lượng<br /> mòn cả mặt trước và mặt sau ở mũi dao gia<br /> công khô xảy ra trầm trọng; trong khi đó mũi<br /> dao gia công sử dụng MQL Emusil thì lượng<br /> mòn xảy ra không đáng kể.<br /> Kết quả thực nghiệm ở Hình 4 cho thấy lượng<br /> mòn dao mặt sau tăng nhanh hơn lượng mòn<br /> dao mặt trước trong cùng một khoảng thời<br /> gian gia công như nhau. Khi gia công khô sau<br /> 10 phút cắt lượng mòn dao đã lớn hơn so với<br /> gia công sử dụng MQL Emusil.<br /> A<br /> <br /> KD<br /> <br /> A/D<br /> <br /> Máy<br /> tính<br /> <br /> Máy in<br /> <br /> I<br /> II<br /> III<br /> IV<br /> V<br /> Hình 2. Mô hình kết nối các thiết bị thí nghiệm<br /> I. Khối cảm biến; II. Bộ khuếch đại; III. Bộ<br /> chuyển đổi; IV. Máy tính; V. Máy in<br /> <br /> 171<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Đăng Bình và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 88(12): 169 - 174<br /> <br /> Hình 3: Ảnh chụp mũi dao khi gia công theo các chế độ khác nhau<br /> a: Gia công khô sau 10 phút cắt; c: Gia công Sử dụng MQL Emusil sau 10 phút cắt;<br /> b: Gia công khô sau 30 phút cắt; d: Gia công Sử dụng MQL Emusil sau 30 phút cắt<br /> 450<br /> <br /> Lượng mòn hs (μm)<br /> <br /> 400<br /> 350<br /> 300<br /> <br /> G ia c ông khô<br /> MQL E mus il<br /> MQL Dầu lạc<br /> <br /> 250<br /> 200<br /> 150<br /> 100<br /> 50<br /> 0<br /> 10<br /> <br /> 20<br /> <br /> 30<br /> <br /> 40<br /> <br />  50<br /> <br /> Thời gian cắt (phút)<br /> <br /> Hình 4. Quan hệ lượng mòn hs và τ khi thay đổi<br /> dung dịch và phương pháp BT-LN<br /> <br /> Hình 5. Quan hệ Fy và thời τ khi thay đổi dung<br /> dịch và phương pháp BT-LN<br /> <br /> Sau 35 phút cắt, độ mòn mặt sau của dao khi<br /> gia công khô tăng 19% so với độ mòn của dao<br /> khi sử dụng MQL Emusil (Hình 4). Ngoài ra,<br /> sự ảnh hưởng của 2 phương pháp gia công<br /> MQL đến lượng mòn dao mặt sau đã có sự<br /> khác biệt. Thời gian gia công càng dài thì sự<br /> chênh lệch về giá trị lượng mòn dao xuất hiện<br /> càng rõ rệt. Sự thay đổi giá trị thành phần lực<br /> cắt Fy theo thời gian gia công khi sử dụng các<br /> phương pháp BT-LN khác nhau được trình<br /> bày trên Hình 5. Theo đó, thành phần Fy khi<br /> gia công khô tuân theo quy luật của các<br /> phương pháp gia công có MQL. Tuy nhiên,<br /> sau khoảng hơn 25 phút gia công lực cắt khi<br /> gia công khô tăng nhanh hơn rất nhiều. Lực<br /> cắt trung bình sinh ra trong quá trình gia công<br /> có sử dụng MQL Dầu lạc cho thấy thấp và<br /> tăng chậm hơn so với các phương pháp gia<br /> công còn lại.<br /> <br /> Biểu đồ về lượng mòn dao trên Hình 4 rõ<br /> ràng có mối quan hệ tỷ lệ với biểu đồ lực cắt<br /> trên Hình 5. Các mối quan hệ này được chứng<br /> minh và thảo luận trong phần tiếp theo.<br /> THẢO LUẬN KẾT QUẢ<br /> Như đã trình bày trong phần trước, hiệu quả<br /> bôi trơn và làm nguội của công nghệ MQL<br /> trong quá trình gia công đã được chứng minh<br /> [4], [5], [8]. Kết quả thực nghiệm ở trên cho<br /> thấy, một lần nữa Dầu lạc Việt Nam đã phát<br /> huy vai trò bôi trơn và làm nguội một cách rõ<br /> rệt khi sử dụng trong công nghệ MQL.<br /> Có thể nói rằng, khi quá trình cắt không được<br /> bôi trơn và làm nguội, các ảnh hưởng cơ lý từ<br /> nhiệt cắt là nguyên nhân cơ bản dẫn đến<br /> lượng mòn dao tăng đột ngột ở phương pháp<br /> gia công khô thể hiện trên Hình 4. Bên cạnh<br /> đó, tác dụng của MQL trong việc làm giảm<br /> lượng mòn dao trong quá trình gia công đã<br /> được Nakayama [1] và Trần Minh Đức [9]<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 172<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Đăng Bình và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> cùng các đồng nghiệp của họ khẳng định bằng<br /> thực nghiệm trong các công trình nghiên cứu<br /> bổ ích này. Ở đây, khi lần đầu sử dụng Dầu<br /> lạc Việt Nam vào quá trình MQL trong tiện<br /> cứng đã cho kết quả bất ngờ. Các kết quả<br /> khảo sát ở trên đã khẳng định hiệu quả của<br /> Dầu lạc Việt Nam trong vai trò bôi trơn và<br /> làm nguội khi gia công các vật liệu có độ<br /> cứng cao. Quả thực, khi tiện cứng phoi hình<br /> thành là phoi dây. Song, phoi gia công hình<br /> thành dễ bị bẻ gãy hơn phoi tiện thường, và<br /> do đó chúng được tạo thành phoi dạng răng<br /> cưa. Hệ số dồn nén phoi danh nghĩa (qua tính<br /> toán) trước và sau khi hình thành phoi là 2<br /> lần. Đây là một trong những đặc điểm có ảnh<br /> hưởng lớn đến cơ chế bôi trơn và làm nguội<br /> theo công nghệ MQL. Khi sử dụng công nghệ<br /> MQL, dung dịch trơn nguội được tạo nên<br /> dưới dạng hơi/sương trước khi được phun vào<br /> vùng cắt dưới một giá trị áp suất lớn nhất<br /> định. Lúc này, với kích thước hạt nhỏ, sức<br /> căng bề mặt của hạt dung dịch thấp đã tạo<br /> điều kiện cho các hạt dung dịch trơn nguội<br /> thâm nhập vào vùng cắt dễ hơn, nhiều hơn.<br /> Dưới tác dụng của áp lực luồng dung dịch,<br /> cánh phoi được nâng lên trên so với mặt trước<br /> của dao. Các rãnh răng cưa có kích thước nhỏ<br /> trên bề mặt phoi lúc này đóng vai trò là vùng<br /> chứa dung dịch trơn nguội ở dạng hơi/sương<br /> [4]. Do vậy, cơ chế bôi trơn biên dạng này đã<br /> làm giảm ma sát giữa bề mặt phoi với mặt<br /> trước của dao. Lưu ý rằng, trong quá trình gia<br /> công khô ma sát sinh ra giữa bề mặt phoi với<br /> mặt trước của dao là nguyên nhân chủ yếu<br /> gây mòn.<br /> Kết quả chụp SEM với cùng một độ phóng<br /> đại của các mũi dao sau khi cắt (Hình 3) cho<br /> thấy, hiện tượng mòn xảy ra ở cả bán kính<br /> lưỡi cắt và ở bề mặt sau của dao khi MQL là<br /> rất nhỏ so với quá trình gia công thường. Đó<br /> là dấu hiệu chứng minh sự ảnh hưởng của cơ<br /> chế MQL trong quá trình tiện. Khi tiện cứng,<br /> nhiệt cắt sinh ra khi gia công tại vùng tiếp xúc<br /> giữa mặt trước của dao và phoi là lớn nhất.<br /> Đây là vùng tiếp xúc trượt, có khe hở hẹp, do<br /> đó dung dịch không thể thâm nhập vào khi sử<br /> dụng các phương pháp BT-LN thông thường.<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 88(12): 169 - 174<br /> <br /> Trong khi đó, dung dịch MQL được tạo nên ở<br /> dạng hơi/sương do đó chúng có thể thâm nhập<br /> vào vùng này để thực hiện chức năng bôi trơn<br /> và làm nguội. Đó được xem là lý do mặt trước<br /> của dao khi sử dụng MQL nhẵn hơn so với<br /> khi gia công khô khi quan sát bằng SEM. Phát<br /> hiện tương tự đã được công bố ở các công<br /> trình nghiên cứu sử dụng công nghệ MQL [9].<br /> Ngoài ra, trong trường hợp gia công sử dụng<br /> MQL các hạt cứng khi bong tróc ra khỏi vật liệu<br /> đã được dòng khí áp lực cao đẩy ra ngoài tức<br /> thì. Do vậy, hiện tượng cày, xước bề mặt do các<br /> hạt này tạo nên trên bề mặt chi tiết gia công và<br /> bề mặt dao được hạn chế, dao mòn ít hơn.<br /> Các ảnh hưởng đến lực cắt trên hình 5 cho<br /> thấy sự khác biệt về cả giá trị và sự phân bố<br /> theo thời gian cắt. Do mòn dao nhanh trong<br /> gia công khô đã làm tăng bề mặt tiếp xúc của<br /> dao trên các bề mặt làm việc, làm tăng bán<br /> kính mũi dao, làm giảm các góc ở các bộ<br /> phận cắt (góc sau, góc trước) khiến lực cắt<br /> tăng rõ rệt. Điều này phù hợp với kết quả<br /> nghiên cứu tương tự đã được công bố của<br /> Nakayama và các đồng nghiệp [1]. Lực cắt<br /> khi MQL dùng hai loại dung dịch emusil và<br /> dầu lạc ở 30 phút đầu tăng không nhiều. Trị<br /> số của lực cắt tăng tuyến tính tương ứng với<br /> biểu đồ mòn của dao. Nhưng khi cắt đến 40<br /> phút thì lực cắt khi dùng emusil tăng nhanh<br /> hơn, chứng tỏ lúc này dao cắt đã mòn đến<br /> điểm giới hạn, các kích thước góc của dao đã<br /> thay đổi nhiều. Ở thời gian này lực cắt (Fy)<br /> khi sử dụng MQL Emusil tăng 13% so với<br /> trường hợp sử dụng MQL Dầu lạc. Điều này<br /> khẳng định hiệu quả bôi trơn hoặc/ làm nguội<br /> của Dầu lạc cao hơn Emusil.<br /> KẾT LUẬN<br /> Các kết quả thực nghiệm và phân tích ở trên<br /> đã một lần nữa khẳng định hiệu quả BT-LN<br /> bằng công nghệ MQL, cả với dung dịch<br /> Emusil và Dầu lạc. Tuy nhiên, khi sử dụng<br /> MQL Dầu lạc, lực cắt, tốc độ mòn dụng cụ là<br /> thấp nhất, tuổi bền của dụng cụ đạt được là<br /> cao nhất so với gia công khô và ngay cả với<br /> MQL Emusil.<br /> <br /> 173<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2