Nghiên cứu ứng xử của đường hầm và kết cấu ngầm công trình lân cận trong điều kiện xây dựng đô thị
lượt xem 2
download
Bài báo "Nghiên cứu ứng xử của đường hầm và kết cấu ngầm công trình lân cận trong điều kiện xây dựng đô thị" khảo sát hai tham số chiều sâu xây dựng đường hầm, khoảng cách từ đường hầm đến móng bè cọc đến ứng xử của nội lực trong vỏ hầm và cọc. Thông qua kết quả nghiên cứu cho thấy, giá trị lớn nhất của lực dọc trục và mômen uốn lớn nhất trong vỏ hầm không bị ảnh hưởng nhiều bởi khoảng cách từ đường hầm đến móng bè cọc của tòa nhà nhưng khoảng cách từ đường hầm đến móng bè cọc của tòa nhà lại ảnh hưởng lớn đến lực dọc của cọc móng bè. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu ứng xử của đường hầm và kết cấu ngầm công trình lân cận trong điều kiện xây dựng đô thị
- HỘI NGHỊ TOÀN QUỐC KHOA HỌC TRÁI ĐẤT VÀ TÀI NGUYÊN VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG (ERSD 2022) Nghiên cứu ứng xử của đường hầm và kết cấu ngầm công trình lân cận trong điều kiện xây dựng đô thị Đỗ Ngọc Thái1,*, Nguyễn Huy Hiệp2, Nguyễn Văn Quang3 1 Trường Đại học Mỏ - Địa chất 2 Trường Đại học kỹ thuật Lê Quý Đôn 3 Trường Đại học Công nghệ giao thông vận tải TÓM TẮT Công tác xây dựng đường hầm trong đô thị gây ra dịch chuyển khối đất đá xung quanh, gây nguy hiểm cho các công trình xây dựng lân cận. Công tác đánh giá những rủi ro công trình lân cận là rất quan trọng trong quá trình tính toán, thiết kế đường hầm. Bài báo sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn để phân tích ứng xử của vỏ chống đường hầm và cọc trong móng bè cọc của tòa nhà lân cận. Bài báo khảo sát hai tham số chiều sâu xây dựng đường hầm, khoảng cách từ đường hầm đến móng bè cọc đến ứng xử của nội lực trong vỏ hầm và cọc. Thông qua kết quả nghiên cứu cho thấy, giá trị lớn nhất của lực dọc trục và mômen uốn lớn nhất trong vỏ hầm không bị ảnh hưởng nhiều bởi khoảng cách từ đường hầm đến móng bè cọc của tòa nhà nhưng khoảng cách từ đường hầm đến móng bè cọc của tòa nhà lại ảnh hưởng lớn đến lực dọc của cọc móng bè. Khi giảm khoảng cách từ đường hầm đến móng bè cọc thì độ võng ngang và dịch chuyển theo phương thẳng đứng của cọc tăng. Giá trị lớn nhất của lực dọc trục và mômen uốn lớn nhất trong vỏ hầm chịu ảnh hưởng lớn từ chiều sâu xây dựng đường hầm nhưng chiều sâu xây dựng đường hầm không ảnh hưởng lớn đến lực dọc trong cọc. Từ khóa: đường hầm; công trình ngầm đô thị; móng bè cọc. 1. Đặt vấn đề Ngày nay, tại các thành phố lớn trên thế giới công tác xây dựng hệ thống đường hầm tàu điện ngầm được coi là giải pháp thiết yếu để đáp ứng nhu cầu giao thông công cộng, đường hầm tàu điện ngầm đang được xây dựng với tốc độ ngày càng tăng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhu cầu mở rộng về không gian của các khu đô thị đông dân cư và các thành phố lớn. Trong những năm gần đây tại các thành phố lớn của Việt Nam như thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đang triển khai dự án xây dựng các tuyến đường hầm tàu điện ngầm để đáp ứng nhu cầu giao thông công cộng. Công tác xây dựng đường hầm gây ra những tác động đến khối đất đá xung quanh và kết cấu ngầm của các công trình xây dựng lân cận. Đối với các đường hầm trong đô thị, công tác thi công dưới các tòa nhà cao tầng hay dưới hệ thống kỹ thuật ngầm đô thị luôn tiềm ẩn những rủi ro như gây lún mặt đất, biến dạng thậm chí gây sập đổ phá hủy các công trình xây dựng trên mặt đất hay ở vị trí lân cận của đường hầm, Jan, 2003. Do đó công tác quy hoạch, thiết kế bao gồm lựa chọn hướng tuyến hay thiết kế kỹ thuật cần thiết phải đánh giá và dự báo mức độ tác động từ công tác xây dựng đường hầm đến các công trình xây dựng lân cận. Bài báo sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn để nghiên cứu ứng xử của đường hầm và kết cấu móng bè cọc của tòa nhà lân cận, khảo sát ảnh hưởng của tham số khoảng cách xây dựng từ đường hầm đến móng bè cọc và ảnh hưởng của tham số độ sâu xây dựng đường hầm đến nội lực trong vỏ hầm, nội lực, độ võng ngang và dịch chuyển theo phương thẳng đứng của cọc trong kết cấu móng bè cọc. 2. Ảnh hưởng của đường hầm đến kết cấu ngầm của công trình xây dựng lân cận Năm 1997, Addenbrooke và các cộng sự đã trình bày phương pháp tiếp cận độ cứng của kết cấu tòa nhà để dự báo biến dạng tòa nhà do ảnh hưởng từ công tác xây dựng đường hầm. Bằng cách tính toán độ võng và giá trị dịch chuyển ngang của tòa nhà trong điều kiện xét tới các tham số vị trí tương đối của tòa nhà và đường hầm (e), xét tới điều kiện lớp đất xung quanh đường hầm (Es). Kết quả nghiên cứu cho thấy các tham số trên làm thay độ cứng tương đối của tòa nhà, như trên hình 1. * Tác giả liên hệ Email: dongocthai@humg.edu.vn 863
- Độ cứng kháng uốn tương đối (ρ*) và độ cứng kháng nén tương đối (α*) của kết cấu tòa nhà phụ thuộc vào kích thước tòa nhà và tham số cơ lý của lớp đất, được xác định theo công thức (1), Addenbrooke et al, 1979: EI * EA * = ; = B 4 B (1) Es Es 2 2 Trong đó: ρ*, α* là độ cứng kháng uốn tương đối, độ cứng kháng nén tương đối; EI, EA là độ cứng kháng uốn, độ cứng kháng nén của kết cấu tòa nhà; B chiều rộng tòa nhà; ES là modul cát tuyến của lớp đất đường hầm thi công qua được xác định trong thí nghiệm nén ba trục. Hệ số ảnh hưởng đến độ võng (MDRsag; MDRhog ) và hệ số ảnh hưởng đến biến dạng ngang (Mht; Mhc ) của tòa nhà khi xây dựng đường hầm được xác định dựa vào độ cứng kháng uốn tương đối (ρ*), độ cứng kháng nén tương đối (α*) và độ lệch tâm (e), như trên hình 2. Hình 1. Vị trí tòa nhà và đường hầm, Addenbrooke et al, 1979 (b) (a) Hình 2. Sơ đồ xác định hệ số ảnh hưởng của xây dựng đường hầm đến độ võng (a), biến dạng ngang (b) của tòa nhà, Addenbrooke et al, 1979 Giá trị độ võng và biến dạng ngang của tòa nhà khi xét đến ảnh hưởng từ công tác xây dựng đường hầm được xác định bằng cách nhân các giá trị độ võng và biến dạng ngang trong điều kiện ban đầu với các hệ số ảnh hưởng khi xây dựng đường hầm, Addenbrooke et al, 1979: DRsag GF DRhog GF (2) DRsag = M .DRsag ; DRhog = M .DRhog ; hc = M hc . hc ; ht = M ht . ht ; GF GF Trong đó: DRsag, DRhog – giá trị độ võng vùng lõm, vùng lồi; hc, ht – giá trị biến dạng ngang miền chịu nén, miền chịu kéo, DRGF, ht GF là độ võng và giá trị dịch chuyển ngang trong điều kiện ban đầu. Móng bè cọc được sử dụng đối với công trình nhà cao tầng có tải trọng lớn, công trình nhà cao tầng trên nền đất yếu, khi bố trí cọc theo đài đơn hay băng trên cọc không đủ khả năng mang tải. Cần phải bố trí cọc trên toàn bộ diện tích xây dựng mới mang đủ tải trọng của công trình. Lê Bá Vinh, Hoàng Ngọc Triều, 2021; Tô Lê Hương, Lê Bá Vinh, Nguyễn Nhựt Nhứt, 2020. 864
- 3. Bài toán nghiên cứu Hình 3. Sơ đồ thi công đường hầm Để nghiên cứu ảnh hưởng của công tác xây dựng đường hầm đến kết cấu móng bè cọc của tòa nhà lân cận, nhóm tác giả xét cho trường hợp: đường hầm có tiết diện ngang hình tròn, bán kính R = 3,5m được thi công ở độ sâu trục hầm H = 20m, khoảng cách tâm đường hầm đến tòa nhà L = 10m. Công trình toà nhà hệ khung kết cấu có chiều cao H = 24m. Giải pháp nền móng tòa nhà được sử dụng là giải pháp móng bè cọc kết hợp trên nền địa chất gồm 5 lớp, lớp 1 là Bùn á sét, lớp 2 là Sét, lớp 3 là Cát mịn, lớp 4 là Cát mịn chặt, lớp 5 là Cát hạt to rất chặt, đặc tính cơ lý các lớp đất được thể hiện trong bảng 1. Phần bè có kích thước chiều dài 12m, chiều dày dr = 1,2m. Cọc có đường kính D = 0,6m chiều dài cọc là Lp =30m, khoảng cách giữa các cọc e = 3m sơ đồ bài toán được thể hiện trên hình 3. Các thông số kỹ thuật vỏ hầm và kết cấu tòa nhà sử dụng trong mô hình được thể hiện trong bảng 2. Trong bài toán này, để đánh giá ảnh hưởng của công tác thi công đường hầm đến kết cấu móng bè cọc của tòa nhà lân cận, nhóm tác giả đã sử dụng phần mềm Plaxis 2D V20 để mô phỏng và phân tích, các lớp đất được sử dụng theo tiêu chuẩn Mohr-Coulomb, vỏ hầm và kết cấu tòa nhà sử dụng mô hình đàn hồi. Hệ khung kết cấu tòa nhà được mô phỏng theo sơ đồ kết cấu với các chân cột được ngàm cứng và tải tường phân bố trên mét dài thanh và hoạt tải phân bố đều trên diện tích tấm. Phần khung kết cấu bên trên gồm cột, dầm, sàn, tường và bè được mô phỏng bằng các phần tử tấm: Plate; cọc được mô phỏng bằng phần tử: Embedded Pile Row. Các giai đoạn mô phỏng, tính toán công tác thi công bao gồm: Giai đoạn 1: Lựa chọn mô hình, xây dựng các tham số ban đầu; Giai đoạn 2: Xây dựng điều kiện biên, trường ứng suất ban đầu; Giai đoạn 3: Xây dựng kết cấu tòa nhà; Giai đoạn 4: Thi công đường hầm, đào đất và lắp đặt vỏ chống đường hầm. Sơ đồ mô phỏng thi công đường hầm và công trình lân cận được thể hiện trên hình 4. Bảng 1. Thông số cơ lý của các lớp đất Cát mịn Cát hạt to, cuội Thông số cơ lý Đơn vị Bùn á sét Sét Cát mịn chặt rất chặt Chiều dày lớp, h m 5 9 12 10 39 Khối lượng thể tích, ρ Kg/m3 1900 1850 1900 2000 2050 Mô đun đàn hồi, Eref MPa 10 15 25 45 75 Hệ số Poisson, ν 0,3 0,3 0,3 0,25 0,25 Góc ma sát trọng, φ ( 0) 80 250 250 340 350 Góc giãn nở, ψ ()0 0 0 0 0 0 Lực dính kết, cref kPa - 10 25 0 0 Hệ số áp lực ngang, K0 - 0,58 0,58 0,44 0,43 Hệ số ma sát, Rinter 0,67 0,5 0,67 0,67 0,67 865
- Bảng 2. Thông số kỹ thuật vỏ hầm và kết cấu tòa nhà Cột khung Sàn khung Thông số Đơn vị Vỏ hầm Bè kết cấu kết cấu Độ cứng chống nén, EI kN/m 7,875. 104 250. 104 16. 104 16. 104 Độ cứng chống uốn, EA 2 kN.m /m 10,5. 10 6 30. 10 6 12. 106 12. 106 Chiều dày, d m 0,3 1,0 0,4 0,4 Trọng lượng, w kN/m/m 7,5 24 9,6 9,6 Hệ số Poisson, v 0,15 0,15 0,15 0,15 Khối lượng thể tích, γ kN/m3 25 24 24 24 Mô đun đàn hồi, E GPa 35 30 30 30 Bảng 3. Thông số kỹ thuật của cọc Thông số Ký hiệu Đơn vị Giá trị Mô đun đàn hồi Ep Mpa 35. 106 Khối lượng thể tích γ kN/m3 24 Đường kính D m 0,6 Khoảng cách giữa các cọc Lspacing m 3,0 Hình 4. Sơ đồ mô phỏng thi công đường hầm và công trình lân cận 4. Kết quả và thảo luận Để khảo sát ảnh hưởng của khoảng cách từ tâm đường hầm đến cọc (L) đến tương tác của vỏ chống đường hầm và cọc, nhóm nghiên cứu đã mô phỏng một loạt các bài toán với các giá trị khác nhau của khoảng cách từ tâm đường hầm đến cọc: L = 14m, 12m, 10m, 8m và 6m và giữ nguyên chiều sâu xây dựng đường hầm Z = 20m. Hình 5 (a), (b) thể hiện lực dọc trục và mô men uốn trong vỏ chống đường hầm, kết quả cho thấy khi khoảng cách từ tâm đường hầm đến cọc giảm từ 14m đến 12m; 10m; 8m và 6m thì lực dọc trục vỏ chống đường hầm tăng lần lượt 0,7%; 1,5%; 2,6% và 3,8% và mô men uốn trong vỏ chống đường hầm tăng lần lượt 2,3%; 4,9%; 8,4% và 13,1%. Góc: φ (0) tính từ đáy vỏ hầm theo chiều Góc φ (0) tính từ đáy vỏ hầm theo chiều ngược chiều kim đồng hồ ngược chiều kim đồng hồ Mô men uốn trong vỏ hầm, M Lực dọc trục trong vỏ hầm, N -.700 .200 -.750 .0 60.0 120.0 180.0 240.0 300.0 360.0 .150 -.800 .100 .050 (MNm/m) -.850 (MN/m) .000 -.900 -.050 0 60 120 180 240 300 360 -.950 -.100 -1.000 -.150 -1.050 -.200 L=14m L=12m L=14m L=12m L=10m L=8m L=10m L=8m L=6m L=6m (a) (b) Hình 5. Lực dọc trục trong vỏ hầm (a), mô men uốn trong vỏ hầm (b) đối với khoảng cách từ trục đường 866
- hầm đến cọc: L=14m; L=12m; L=10m; L=8m; L=6m Hình 6 (a), (b) thể hiện lực dọc trục và mô men uốn trong cọc, lực dọc trục trong cọc tăng lần lượt 3,8%, 6,1%, 7,5% và 8,3% khi khoảng cách từ tâm đường hầm đến cọc tăng từ 6m đến 8m; 10m; 12m và 14m, mô men uốn trong cọc tăng lần lượt 2,9%, 48,7%, 124,6% và 237,9% khi khoảng cách từ tâm đường hầm đến cọc giảm từ 14m đến 12m; 10m; 8m và 6m. Lực dọc trục trong cọc, N (MN/m) Mô men uốn trong cọc, M (MNm/m) -.060 -.030 .000 .030 .060 -.500 -.400 -.300 -.200 -.100 .000 .0 .0 -5.0 -5.0 -10.0 Chiều sâu của cọc (m) Chiều sâu của cọc (m) -10.0 -15.0 -15.0 L=14m -20.0 -20.0 L=14m L=12m L=12m L=10m -25.0 -25.0 L=10m L=8m L=8m L=6m L=6m -30.0 -30.0 (a) (b) Hình 6. Lực dọc trục trong cọc (a), mô men uốn trong cọc (b) đối với khoảng cách từ trục đường hầm đến cọc: L=14m; L=12m; L=10m; L=8m; L=6m Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, giá trị lớn nhất của lực dọc trục và mô men uốn trong vỏ hầm chịu ảnh hưởng không đáng kể vào khoảng cách từ tâm đường hầm đến cọc, tuy nhiên khoảng cách từ tâm đường hầm đến cọc lại ảnh hưởng lớn đến lực dọc trục và mô men uốn trong cọc. Kết quả nghiên cứu phù hợp với kết quả của nghiên cứu của Jan, 2003. Để khảo sát ảnh hưởng của chiều sâu xây dựng đường hầm đến tương tác của vỏ chống đường hầm và cọc, nhóm nghiên cứu đã mô phỏng một loạt các bài toán với các giá trị khác nhau của chiều sâu xây dựng đường hầm: Z = 17m; 20m; 23m; 26m và 29m và giữ nguyên khoảng cách từ trục đường hầm đến cọc L = 10m. Kết quả cho thấy, khi chiều sâu đường hầm tăng từ 17m đến 20m; 23m; 26m; 29m thì giá trị lực dọc trục lớn nhất trong vỏ hầm tăng 19%; 32%; 52%; 64% và giá trị mô men uốn lớn nhất trong vỏ hầm tăng 5%; 12%; 46%; 56% như hình 7. Chiều sâu xây dựng đường hầm, Z (m) Chiều sâu xây dựng đường hầm, Z (m) -001 000 Mô men uốn trong vỏ hầm Lực dọc trục trong vỏ hầm, 14 17 20 23 26 29 32 000 -001 , M (MNm/m) 000 N (MN/m) -001 000 -001 14 17 20 23 26 29 32 000 -001 000 -002 000 M-min M-max N- Min N-Max (a) (b) Hình 7. Mối tương quan giữa lực dọc trục trong vỏ hầm (a), mô men uốn trong vỏ hầm (b) với chiều sâu xây dựng đường hầm: Z=17m; Z=20m; Z=23m; Z=26m; Z=29m Khi chiều sâu đường hầm tăng từ 17m đến 20m; 23m; 26m; 29m thì giá trị lực dọc trục lớn nhất trong cọc giảm 1,36%; 2,58%; 2,97%; 3,4% và giá trị mô men uốn lớn nhất trong vỏ hầm tăng 10%; 18%; 27%; 28% như trên hình 8. 867
- Chiều sâu xây dựng đường hầm, Z (m) Chiều sâu xây dựng đường hầm, Z (m) 14 17 20 23 26 29 32 000 Lực dọc trục trong cọc, N Mô men uốn trong cọc, M 000 000 000 000 (MN/m) (MNm/m) 000 000 000 000 000 14 17 20 23 26 29 32 000 000 000 -001 000 N-min N-max M-min M-max (a) (b) Hình 8. Mối tương quan giữa lực dọc trục trong cọc (a), mô men uốn trong cọc (b) với chiều sâu xây dựng đường hầm: Z=17m; Z=20m; Z=23m; Z=26m; Z=29m 5. Kết luận Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã khảo sát các tham số khoảng cách từ tâm đường hầm đến cọc và chiều sâu xây dựng đường hầm đến ứng xử của nội lực trong vỏ hầm và nội lực của cọc. Trong điều kiện bài toán có thể rút ra các kết luận sau: Lực dọc trục và mômen uốn lớn nhất trong vỏ hầm chịu ảnh hưởng không đáng kể bởi khoảng cách từ tâm đường hầm đến cọc, nhưng chiều sâu xây dựng của hầm có ảnh hưởng lớn đến lực dọc trục và mômen uốn lớn nhất trong vỏ hầm. Lực dọc trục và mômen uốn lớn nhất của cọc chịu ảnh hưởng lớn bởi khoảng cách từ tâm đường hầm đến cọc, nhưng chiều sâu xây dựng của đường hầm có ảnh hưởng không lớn đến lực dọc trục và mômen uốn lớn nhất trong cọc. Tài liệu tham khảo Lê Bá Vinh, Hoàng Ngọc Triều. Nghiên cứu ảnh hưởng tương tác kết cấu - móng - đất nền đến ứng xử của hệ móng bè cọc khi chịu tác động của động đất. Tạp chí Địa kỹ thuật, số 1 – 2021, trang 65-75. Tô Lê Hương, Lê Bá Vinh, Nguyễn Nhựt Nhứt. Phân tích sự làm việc của móng bè cọc có xét đến ảnh hưởng của kết cấu khung. Tạp chí Địa kỹ thuật, số 1 - 2020, trang 46-53. Addenbrooke, T. I., Potts, D. M., Puzrin, A. M. 1997. The influence of pre-failure soil stifiness on the numerical analysis of tunnel construction. Geotechnique 47(3) (Jun 1997): 693-712. Jan N. F. Behaviour of buildings due to tunnel induced subsidence. Doctoral Thesis, University of Technology and Medicine London. (2003). ABSTRACT Behaviour of tunnel excavation and the adjacent pile foundation Do Ngoc Thai1,*, Nguyen Huy Hiep2, Nguyen Van Quang3 1 Hanoi University of Mining and Geology 2 Le Quy Don Technical University 3 University of Transport Technology The construction of tunnels in urban areas may cause ground displacement which distorts and damages the structure of buildings. In engineering design, it is important to assess the risk of these damages. In this paper, the results from the Finite Element method were used to analyze the behaviour of tunnel excavation and the adjacent pile foundation. According to numerical simulation results, the maximum axial force and bending moment of tunnel lining is not a significantly affected by the distance from the tunnel centre to the pile, but the distance from the tunnel centre to the pile has a significant effect on the internal forces of pile. Maximum the axial force and bending moment of tunnel lining is significantly affected by the tunnel depth, but the tunnel depth does not has a significant effect on the axial force and bending moment of pile. The maximum lateral deflection, vertical movement of the pile increase with increasing tunnel depth. Keywords: Tunnel; underground construction; pile foundation. 868
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kỷ yếu Hội nghị Khoa học công nghệ lần thứ XXII
975 p | 38 | 6
-
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp trụ đá dăm gia cố nền đất yếu cho nền đường giao thông
8 p | 9 | 5
-
Ứng xử của bê tông nhựa chặt với tính chất cốt liệu đá dăm và điều kiện thời tiết bất thường tại khu vực Bắc Trung Bộ
12 p | 55 | 4
-
Nghiên cứu ứng xử của nền đường đầu cầu được gia cường bằng trụ xi măng đất kết hợp với lưới địa kỹ thuật
4 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu mô phỏng xác định ứng xử chịu uốn của sàn bê tông cốt hỗn hợp thép và lưới sợi các bon
6 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu mô phỏng số đánh giá ứng xử cơ học của khối đắp tăng cường lưới địa kỹ thuật trên nền đất yếu gia cố bằng cọc: Một ứng dụng cho nền đường đầu cầu
8 p | 6 | 3
-
Mặt đường bê tông xi măng trên nền đàn hồi: Ứng xử do chênh lệch nhiệt độ và tải trọng xe đồng thời
11 p | 18 | 3
-
Nghiên cứu đặc tính rheology dòng bê tông tươi trong đường ống bơm
3 p | 9 | 3
-
Ảnh hưởng của áp lực artesian đến ứng xử nền đường trên nền đất yếu
9 p | 14 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của tham số hình học đến biểu hiện của kết cấu chống đường hầm hình móng ngựa
10 p | 7 | 2
-
Ảnh hưởng của công nghệ kỹ thuật bơm vữa đến một số ứng xử cơ học của cọc đường kính nhỏ micropile: Nghiên cứu tổng quan
7 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng tham số kết cấu chống đến ứng xử cơ học của đường lò phía dưới bãi thải bề mặt mỏ vùng than Quảng Ninh
11 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu ứng xử cơ học của vỏ chống hai đường hầm và kết cấu ngầm công trình xây dựng lân cận trong đô thị
9 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu ứng xử của cọc ống bê tông gia cố nền đất yếu dưới nền đường đắp bằng phân tích PTHH
10 p | 47 | 2
-
Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử dưới tải trọng nén của kết cấu tường bê tông đất
10 p | 50 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của tương quan vị trí đường lò phía dưới bãi thải mặt mỏ đến ứng xử cơ học của kết cấu chống giữ đường lò tại vùng than Quảng Ninh
10 p | 4 | 2
-
Phân tích ảnh hưởng của mức độ ăn mòn cốt thép trong bê tông đến ứng xử của dầm bê tông cốt thép
4 p | 33 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn