Chu Ngọc Hùng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
104(04): 127 - 130<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BÔI TRƠN TỐI THIỂU (MQL)<br />
ĐẾN QUÁ TRÌNH TẠO PHOI KHI TIỆN THÉP 9CrSi QUA TÔI<br />
Chu Ngọc Hùng, Nguyễn Đăng Bình*<br />
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bài báo giới thiệu một giải pháp công nghệ nhằm cải thiện điều kiện cắt khi tiện cứng, nâng cao<br />
hiệu quả của quá trình gia công với công nghệ bôi trơn tối thiểu (Minium Quantity Lubricant –<br />
MQL); đồng thời, đưa ra những kết luận về độ biến dạng của kim loại và quá trình tạo phoi khi gia<br />
công tiện cứng thép 9CrSi qua tôi có áp dụng công nghệ bôi trơn tối thiểu.<br />
Từ khóa: bôi trơn tối thiểu, thép 9CrSi, tạo phoi<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Quá trình cắt kim loại là một quá trình phức<br />
tạp có kèm theo hiện tượng vật lý như biến<br />
dạng đàn hồi, biến dạng dẻo, sinh nhiệt, toả<br />
nhiệt, lẹo dao, mòn dao... Vì vậy cần phải tìm<br />
hiểu và nắm vững bản chất những hiện tượng<br />
vật lý đó để có những biện pháp cải thiện điều<br />
kiện cắt, điều khiển quá trình cắt nhằm đạt<br />
mục đích cuối cùng là tăng chất lượng sản<br />
phẩm. Một trong những biện pháp cải thiện<br />
điều kiện cắt là bôi trơn làm nguội, và công<br />
nghệ bôi trơn làm nguội tối thiểu (Minium<br />
Quantity Lubricant) là công nghệ mới, có thể<br />
thay thế cho công nghệ bôi trơn làm nguội<br />
truyền thống. Đúng như với ý nghĩa của tên<br />
công nghệ, (MQL) sử dụng rất ít dung dịch<br />
trơn nguội và tưới vào vùng gia công một<br />
cách chính xác. Các nghiên cứu đều chỉ ra<br />
rằng MQL có rất nhiều ưu điểm như : hiệu<br />
quả bôi trơn làm nguội cao, tăng tuổi thọ của<br />
dụng cụ cắt, lực cắt nhỏ, độ chính xác bề mặt<br />
tăng, mức tiêu hao dung dịch nhỏ và không<br />
gây ô nhiễm môi trường. Đến nay công nghệ<br />
bôi trơn làm nguội tối thiểu vẫn đang được<br />
nghiên cứu hoàn thiện và áp dụng ở các nước<br />
phát triển. Ở nước ta công nghệ này đang<br />
được nghiên cứu và đưa vào áp dụng trong<br />
những năm gần đây và đạt được một số kết<br />
quả khả quan. Tuy nhiên cho đến nay việc ứng<br />
dụng công nghệ MQL trong tiện cứng vẫn chưa<br />
được nghiên cứu và áp dụng ở nước ta.<br />
Với mục đích nghiên cứu và ứng dụng công<br />
nghệ bôi trơn tối thiểu một cách có hiệu quả<br />
trong điều kiện cụ thể ở nước ta, nhóm tác giả<br />
*<br />
<br />
Tel: 0913 286661<br />
<br />
đã nghiên cứu nhằm đưa ra chế độ bôi trơn<br />
làm nguội hợp lý để quá trình tạo phoi là<br />
thuận lợi nhất.<br />
MÔ TẢ THÍ NGHIỆM<br />
Thiết bị thí nghiệm<br />
Máy tiện vạn năng TAKISAWA – Nhật Bản<br />
Thiết bị cung cấp khí nén: Máy nén khí độc lập<br />
Thiết bị đo: Kính hiển vi điện tử SEM<br />
(Scanning Electron Microscope)Kí hiệu:<br />
JEOLJSM-6490, Độ phóng đại: 10.000 lần<br />
Dụng cụ cắt: Mảnh CBN. (MEGACOAT<br />
CBN KBN35M, KYOCERA - Nhật Bản)<br />
Vật liệu phôi: thép 9CrSi đã qua tôi (độ cứng<br />
55 - 58HRC).<br />
Kích thước phôi: D = 60 mm, L = 300 mm.<br />
Cách bố trí đầu phun: Phun theo mặt sau của dao<br />
Chế độ công nghệ<br />
Tiện tinh ngoài với chế độ cắt:<br />
n = 970 vòng/phút, S = 0,1 mm/vòng, t =<br />
0,15 mm,<br />
Chiều dày phoi: a = S.sin φ = 0.086 mm<br />
(φ = 600)<br />
Khi gia công sử dụng hai phương pháp là gia<br />
công khô và gia công có bôi trơn làm nguội<br />
tối thiểu.<br />
Gia công có bôi trơn tối thiểu sử dụng dung<br />
dịch bôi trơn là dầu thực vật. Áp suất khí P =<br />
5 at, lưu lượng 0,3 ml/phút.<br />
Quá trình thí nghiệm.<br />
* Quá trình gia công sử dụng bôi trơn tối thiểu.<br />
Sử dụng 3 mảnh dao CBN, với chế độ cắt<br />
không đổi. Sau khi cắt sẽ tiến hành đo chiều<br />
dày của phoi.<br />
127<br />
<br />
132Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Chu Ngọc Hùng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Mảnh 1 gia công 3 lát cắt tương ứng với 10<br />
phút gia công.<br />
Mảnh 2 gia công 6 lát cắt tương ứng với 20<br />
phút gia công.<br />
Mảnh 3 gia công 12 lát cắt tương ứng với 30<br />
phút gia công.<br />
* Quá trình gia công khô.<br />
Sử dụng 3 mảnh dao CBN, phôi gia công và<br />
chế độ cắt được giữ nguyên như khi bôi trơn<br />
tối thiểu.<br />
Mảnh 4 gia công 3 lát cắt tương ứng với 10<br />
phút gia công.<br />
Mảnh 5 gia công 6 lát cắt tương ứng với 20<br />
phút gia công.<br />
Mảnh 6 gia công 12 lát cắt tương ứng với 30<br />
phút gia công.<br />
<br />
104(04): 127 - 130<br />
<br />
* Đo chiều dày của phoi.<br />
Sử dụng kính hiển vi điện tử SEM để chụp và<br />
đo chiều dày, căn cứ vào hình ảnh và kích<br />
thước của phoi để đánh giá và tính hệ số co<br />
rút phoi.<br />
Kết quả<br />
Kết quả đo chiều dày của phoi được trình bày<br />
tại bảng 1 và 2, hệ số co rút phoi được trình<br />
bày ở bảng 3, ảnh SEM của phoi được trình<br />
bày tại hình 1.<br />
Sử dụng phần mềm Graph 4.3 xử lý số liệu<br />
thí nghiệm đưa ra quan hệ giữa hệ số co rút<br />
phoi và thời gian gia công của hai phương<br />
pháp gia công, đồ thị 1.<br />
<br />
Bảng 1. Chiều dày phoi của phương pháp gia công khô<br />
Thời gian gia công<br />
<br />
Lần đo 1 (µm)<br />
<br />
10 phút<br />
20 phút<br />
30 phút<br />
<br />
84,39<br />
104,03<br />
122,58<br />
<br />
Lần đo 2<br />
(µm)<br />
85,87<br />
101,58<br />
109,32<br />
<br />
Lần đo 3<br />
(µm)<br />
83,29<br />
102,17<br />
117,56<br />
<br />
Giá trị trung bình<br />
(µm)<br />
84,51<br />
102,76<br />
116.48<br />
<br />
Bảng 2. Chiều dày phoi của phương pháp gia công MQL<br />
Thời gian gia công<br />
10 phút<br />
20 phút<br />
30 phút<br />
<br />
Lần đo 1<br />
(µm)<br />
74,99<br />
81,87<br />
88,58<br />
<br />
Lần đo 2<br />
(µm)<br />
74,19<br />
78,41<br />
89,08<br />
<br />
Lần đo 3<br />
(µm)<br />
74,52<br />
78,70<br />
86,15<br />
<br />
Giá trị trung bình<br />
(µm)<br />
74,56<br />
79,66<br />
87,93<br />
<br />
Bảng 3. Hệ số co rút phoi K (K=ap / a)<br />
Thời gian gia công<br />
10 phút<br />
20 phút<br />
30 phút<br />
<br />
Gia công khô<br />
0,976<br />
1,186<br />
1,348<br />
<br />
Gia công MQL<br />
0,860<br />
0,918<br />
1,011<br />
<br />
K<br />
1.5<br />
<br />
Khô<br />
MQL<br />
<br />
1<br />
<br />
Thời gian gia công<br />
(phút)<br />
<br />
0.5<br />
<br />
0<br />
<br />
10<br />
<br />
20<br />
<br />
30<br />
<br />
Đồ thị 1. Hệ số co rút phoi khi gia công khô và gia công có sử dụng bôi trơn tối thiểu.<br />
<br />
128<br />
<br />
133Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Chu Ngọc Hùng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
104(04): 127 - 130<br />
<br />
+ Kích thước và hình ảnh phoi nhận được sau gia công bằng phương pháp gia công khô và gia<br />
công có sử dụng bôi trơn làm nguội tối thiểu<br />
<br />
H1.a Sau 10 phút gia công khô<br />
<br />
H1.b Sau 10 phút gia công MQL<br />
<br />
H1.c Sau 20 phút gia công khô<br />
<br />
H1.d Sau 20 phút gia công MQL<br />
<br />
H1.e Sau 30 phút gia công khô<br />
<br />
H1.f Sau 30 phút gia công MQL<br />
<br />
Thảo luận kết quả<br />
Từ ảnh SEM và đồ thị cho thấy:<br />
Do chiều sâu cắt nhỏ vận tốc cắt lớn nên phoi<br />
hình thành trong cả hai phương pháp gia công<br />
đều là phoi dây.<br />
Sự hình thành phoi ở đây cũng giống như khi<br />
tiện thường, khi dao dịch chuyển các phần tử<br />
kim loại lúc đầu bị nén đàn hồi sau đó bị biến<br />
dạng dẻo, quá trình biến dạng dẻo tăng dần<br />
<br />
cho đến khi bị lực liên kết bên trong của các<br />
phân tử chặn lại. Ở thời điểm này xảy ra sự<br />
xếp lớp của các phần tử phoi. Qua hình ảnh<br />
nhận được từ kính hiển vi điện tử đã cho thấy<br />
rõ các lớp của phoi.<br />
Bảng 3 cho thấy hệ số co rút phoi đều tăng tỷ<br />
lệ thuận với thời gian gia công ở cả hai<br />
phương pháp gia công. Có thể giải thích hiện<br />
tượng này là do dụng cụ cắt càng bị mòn thì<br />
129<br />
<br />
134Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Chu Ngọc Hùng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
ma sát càng tăng dẫn đến nhiệt cắt và biến<br />
dạng của phoi tăng.<br />
Với phương pháp gia công khô, phoi bị biến<br />
dạng nhiều hơn nên hệ số co rút phoi lớn hơn.<br />
Với phương pháp gia công có sử dụng bôi<br />
trơn làm nguội tối thiểu biến dạng phoi nhỏ<br />
hơn rõ rệt, điều này chứng tỏ dung dịch trơn<br />
nguội có tác dụng làm giảm ma sát giữa phoi<br />
với mặt trước của dao, giữa phôi với mặt sau<br />
của dao... do đó sẽ làm giảm nhiệt cắt và hệ<br />
số co rút phoi giảm.<br />
KẾT LUẬN CHUNG<br />
Qua nghiên cứu thực nghiệm tác giả đã chứng<br />
minh được ưu điểm của phương pháp bôi trơn<br />
tối thiểu so với gia công khô khi áp dụng vào<br />
quá trình tiện cứng qua chỉ số về độ biến dạng<br />
của kim loại, đặc trưng bởi hệ số co rút phoi.<br />
Đã chứng minh được khả năng bôi trơn của<br />
dầu thực vật là khả thi khi sử dụng làm dung<br />
dịch bôi trơn làm nguội cho phương pháp bôi<br />
trơn làm nguội tối thiểu.<br />
<br />
104(04): 127 - 130<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của bôi trơn<br />
làm nguội tối thiểu tới quá trình gia công vật<br />
liệu là thép 9CrSi có thể áp dụng trực tiếp<br />
hoặc dùng để tham khảo khi gia công các loại<br />
thép khác.<br />
Đưa ra hướng dẫn công nghệ để quá trình tạo<br />
phoi thuận lợi nhất.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Trần Minh Đức; Nghiên cứu ứng dụng công<br />
nghệ bôi trơn – làm nguội tối thiểu trong gia công<br />
cắt gọt; B2005 - 01- 61TĐ.<br />
[2]. Bành Tiến Long,Trần Thế Lục; Nguyên lý gia<br />
công vật liệu; Nxb Khoa học kỹ thuật – Hà Nội<br />
2001.<br />
[3]. Nguyễn Đăng Bình, Trần Minh Đức, Lê Thái<br />
Sơn (2011), “Ảnh hưởng của áp suất nén dung<br />
dịch MQL đến tuổi bền của dụng cụ cắt khi tiện<br />
cứng thép 9XC bằng dao CBN”, Tạp chí Khoa học<br />
và Công nghệ, Đại học Thái Nguyên, Tập 88, số<br />
12, trang 185 – 190.<br />
<br />
SUMMARY<br />
STUDY THE EFFECTS OF MINIMUM QUANTITY LUBRICANT (MQL)<br />
ON SHAVINGS CREATED PROCESS<br />
WHEN TURNING TEMPERED STEEL 9CrSi<br />
Chu Ngoc Hung, Nguyen Dang Binh*<br />
College of Technology - TNU<br />
The article introduces a technological solution to improve condition of hard turning and increase<br />
effectiveness of metal cutting machining process using Minimum Quantity Lubricant (MQL);<br />
simultaneously, giving conclusions on deformation of metals and metal shavings created process<br />
when turning tempered steel 9CrSi with applying MQL.<br />
Keywords: Minimum Quantity Lubricant, steel 9CrSi, metal shavings created<br />
<br />
Ngày nhận bài:01/4/2013, ngày phản biện:15/4/2013, ngày duyệt đăng: 24/4/2013<br />
*<br />
<br />
Tel: 0913 286661<br />
<br />
130<br />
<br />
135Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />