intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ảnh hưởng của chiều dài và chiều rộng tấm tôn bao vỏ tàu thủy đến biến dạng góc, biến dạng dọc khi hàn giáp mối

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

60
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo này công bố kết quả nghiên cứu ảnh hưởng tổng hợp hai yếu tố chiều dài và chiều rộng tấm đến biến dạng góc và biến dạng dọc của phôi do quá trình hàn gây ra khi hàn nối tấm tôn bao vỏ tàu thủy. Nghiên cứu được thực hiện theo quy trình R-31/PA với các thông số chiều dài và chiều rộng tấm khác nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ảnh hưởng của chiều dài và chiều rộng tấm tôn bao vỏ tàu thủy đến biến dạng góc, biến dạng dọc khi hàn giáp mối

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2016<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHIỀU DÀI VÀ CHIỀU RỘNG<br /> TẤM TÔN BAO VỎ TÀU THỦY ĐẾN BIẾN DẠNG GÓC,<br /> BIẾN DẠNG DỌC KHI HÀN GIÁP MỐI<br /> THE STUDY ON THE LENGTH AND BREADTH OF HULL PLATE<br /> TO ANGULAR, LONGITUDINAL DISTORTIONS IN BUTT WELD<br /> Bùi Văn Nghiệp1<br /> Ngày nhận bài: 01/11/2015; Ngày phản biện thông qua: 14/01/2016; Ngày duyệt đăng: 15/6/2016<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài báo này công bố kết quả nghiên cứu ảnh hưởng tổng hợp hai yếu tố chiều dài và chiều rộng tấm đến<br /> biến dạng góc và biến dạng dọc của phôi do quá trình hàn gây ra khi hàn nối tấm tôn bao vỏ tàu thủy. Nghiên<br /> cứu được thực hiện theo quy trình R-31/PA với các thông số chiều dài và chiều rộng tấm khác nhau. Kết quả<br /> cho thấy, biến dạng góc càng giảm khi tăng chiều rộng tấm và biến dạng góc càng tăng khi tăng chiều dài tấm,<br /> đồng thời biến dạng dọc cũng xảy ra cùng với biến dạng góc. Biến dạng góc trên từng vị trí mặt cắt ngang<br /> (theo chiều rộng) tấm là không giống nhau, bên cạnh đó biến dạng dọc cũng chỉ xuất hiện ở hai đầu mối hàn<br /> khi chiều dài tấm L≥1000mm còn khu vực giữa mối hàn không có biến dạng dọc và biến dạng góc cũng đồng<br /> dạng. Mặt khác kết quả thực nghiệm cũng chứng minh độ lớn của biến dạng góc không phải là hằng số như<br /> công thức tính biến dạng góc do Okerblom đề xuất.<br /> Từ khóa: biến dạng góc, chiều dài tấm, chiều rộng tấm<br /> ABSTRACT<br /> This paper performs results of study on effects between the length and breadth of steel plate to angular<br /> and longitudinal distortions while welding of ship hull. All experiments were conducted on the R-31/PA<br /> welding proceduce and specifications with different lengths and breadths of butted weld. The result shows that:<br /> if the breadth of plate steel had more extensive then the angular distortion reduced but the length of plate steel<br /> had more lengthened then the angular distortion increased, simultaneous, the longitudinal and the angular<br /> distortions occur together. The angular distortions along cross section of butted weld are different, beside<br /> that the longitudinal distortion occurs only on two the ends of butted weld when the welded length exceeds<br /> 1000mm, remaining mid-span area has not longitudinal distortion but has similar of angular distortion. On<br /> the other hand, the experimental results demonstrate that the value of angular distortion is not constant as the<br /> Okerblom’s formular.<br /> Keywords: angular distortion, length of butted weld, breath of butted weld<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Khi hàn giáp mối các tấm tôn bao vỏ tàu<br /> thủy có rất nhiều kiểu biến dạng xảy ra đồng<br /> thời, đặc biệt là biến dạng góc, nó có giá trị<br /> lớn nhất, gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng<br /> 1<br /> <br /> sản phẩm. Đã có rất nhiều nhà khoa học trên<br /> thế giới quan tâm nghiên cứu đến ứng suất và<br /> biến dạng hàn có thể kể đến như: Slavianov,<br /> Rosenthal Daniel, Okerblom, Ola Westby,<br /> Artem Pilipenko,... Ở Việt Nam, vấn đề<br /> <br /> Khoa Kỹ thuật giao thông – Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 47<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2016<br /> <br /> biến dạng trong lĩnh vực hàn tàu thủy chưa<br /> được quan tâm nhiều. Trong những năm gần<br /> đây tác giả đã rất cố gắng và đã có nhiều<br /> nghiên cứu về lĩnh vực này [1, 2]. Nhưng thực<br /> tế, tại các nhà máy đóng tàu vấn đề biến dạng<br /> nói chung, biến dạng góc nói riêng vẫn đang tồn<br /> tại và là một trong những khuyết tật rất khó xử lý.<br /> Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến biến<br /> dạng góc khi hàn nối tấm tôn bao vỏ tàu thủy<br /> [1,2 ], các yếu tố này được thực hiện nghiên<br /> cứu một cách độc lập nên chỉ mới đánh giá cho<br /> từng khía cạnh riêng lẻ về mức độ ảnh hưởng<br /> của chúng đối với vấn đề biến dạng góc mà<br /> chưa thể đưa ra được kết luận chung trên sản<br /> phẩm thực tế vì các yếu tố này luôn có mối<br /> quan hệ mật thiết với nhau.<br /> Trong rất nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng<br /> đến biến dạng góc khi hàn nối tấm tôn bao vỏ<br /> tàu thủy đã được tác giả nghiên cứu độc lập thì<br /> chiều rộng và chiều dài tấm vật liệu có ý nghĩa<br /> quan trọng (có thể xem là yếu tố chính) vì kích<br /> thước của sản phẩm thực tế luôn thay đổi.<br /> Với mong muốn nghiên cứu chiều rộng<br /> và chiều dài tấm để tìm ra mối quan hệ, ảnh<br /> hưởng của chúng đến biến dạng góc, biến<br /> dạng dọc khi hàn giáp mối tấm tôn bao vỏ tàu<br /> thủy nhằm khuyến cáo nguy cơ xảy ra biến<br /> dạng trên sản phẩm cụ thể.<br /> Kết quả nghiên cứu này là dữ liệu cho các<br /> nghiên cứu tiếp theo, đồng thời cũng là cơ sở<br /> <br /> dữ liệu để mô phỏng số nhằm giảm thiểu chi<br /> phí thực nghiệm trong điều kiện tổ chức thực<br /> nghiệm trong lĩnh vực hàn tàu thủy khá tốn kém.<br /> Vì vậy, kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của<br /> hai yếu tố chiều rộng và chiều dài tấm đến biến<br /> dạng góc, biến dạng dọc khi hàn giáp mối tấm<br /> tôn bao vỏ tàu thủy mang nhiều ý nghĩa thực<br /> tế và cấp thiết.<br /> II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của<br /> chiều dài và chiều rộng tấm đến biến dạng góc<br /> khi hàn tấm tôn bao vỏ tàu thủy được thực hiện<br /> trên mối ghép giáp mối, tư thế hàn bằng do<br /> quá trình hàn hồ quang tay gây ra. Quy trình<br /> hàn lựa chọn nghiên cứu là R-31/PA (do tập<br /> đoàn Vinashin xây dựng và áp dụng cho các<br /> nhà máy đóng tàu trực thuộc), theo tiêu chuẩn<br /> VR [5], với các thông số cơ bản: Kiểu mối hàn<br /> giáp mối; Tư thế hàn bằng (1G); Vật liệu cơ<br /> bản ASTMA131; Cấp vật liệu AH36; Chiều dày<br /> tấm 10mm; Vật liệu hàn AWS E6013; Số lớp<br /> hàn 04; Kiểu vát mép chữ V (550±5). Chế độ<br /> hàn và quy cách mối hàn theo quy trình hàn<br /> R-31/PA được thể hiện trong bảng 1 và hình<br /> 1. Phôi hàn được đặt tự nhiên trên mặt phẳng<br /> trong suốt quá trình hàn, không sử dụng các<br /> biện pháp công nghệ để khống chế biến dạng.<br /> <br /> Bảng 1. Chế độ hàn<br /> Lớp<br /> hàn<br /> <br /> Phương<br /> pháp hàn<br /> <br /> Điện cực<br /> (mm)<br /> <br /> Cường độ dòng điện<br /> (A)<br /> <br /> Điện áp<br /> (V)<br /> <br /> Tốc độ hàn<br /> (mm/s)<br /> <br /> 1<br /> <br /> SMAW<br /> <br /> θ3.2<br /> <br /> 70<br /> <br /> 20<br /> <br /> 3÷4<br /> <br /> 2<br /> <br /> SMAW<br /> <br /> θ3.2<br /> <br /> 100<br /> <br /> 20<br /> <br /> 3÷4<br /> <br /> 3<br /> <br /> SMAW<br /> <br /> θ3.2<br /> <br /> 100<br /> <br /> 20<br /> <br /> 3÷4<br /> <br /> 4<br /> <br /> SMAW<br /> <br /> θ3.2<br /> <br /> 110<br /> <br /> 20<br /> <br /> 3÷4<br /> <br /> Hình 1. Quy cách mối hàn nghiên cứu<br /> <br /> 48 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Ghi chú<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> 2. Qui hoạch thực nghiệm<br /> - Quy cách, số lượng phôi hàn thí nghiệm<br /> được tiến hành theo quy định [3] ở hình 2,<br /> với 5 trường hợp chiều dài (L) và chiều rộng<br /> (B) như sau: L1xB1 = (350x300)mm, L2xB2 =<br /> (500x500)mm, L3xB3 = (500x1000)mm, L4xB4 =<br /> (1000x1000)mm và L5xB5 = (12000x6000)mm,<br /> chiều dày tất cả các phôi là 10mm.<br /> - Các phôi hàn trường hợp 1, 2, 3, 4<br /> được thực hiện tại Trung tâm hàn kỹ thuật<br /> cao - Khoa Kỹ thuật giao thông - Trường<br /> Đại học Nha Trang. Phôi hàn trường hợp<br /> 5 được thực hiện tại Công ty TNHH NMTB<br /> Hyundai Vinashin.<br /> <br /> Hình 2. Kích thước phôi hàn nghiên cứu<br /> <br /> 3. Tiến hành thực nghiệm<br /> Trên cơ sở tổng hợp lý thuyết chuyên<br /> <br /> Số 2/2016<br /> ngành, từ đó chúng tôi triển khai thực nghiệm<br /> theo các bước:<br /> Bước 1: Chuẩn bị vật liệu cơ bản, vật liệu<br /> hàn (mục II.2) và thiết bị liên quan<br /> Bước 2: Cắt phôi mẫu theo kích thước của<br /> từng trường hợp<br /> Bước 3: Hàn đính phôi mẫu theo quy<br /> định [3]<br /> Bước 4: Vạch dấu mạng lưới trên phôi<br /> mẫu để phục vụ công tác đo lấy kết quả biến<br /> dạng (hình 3)<br /> Bước 5 : Hàn phôi mẫu theo quy trình [3]<br /> Bước 6 : Đo kết quả thực nghiệm: khi phôi<br /> hàn nguội hoàn toàn, tiến hành đo biến dạng.<br /> Phương pháp đo biến dạng góc mối hàn được<br /> xác định bằng cách cho mẫu nằm trên mặt<br /> chuẩn, dùng thước thẳng đặt ngang qua bề<br /> mặt mẫu, dùng thước đo khe hở đặt vào giữa<br /> bề mặt mẫu và bề mặt thước sẽ cho kích thước<br /> độ hở eMcn (hình 3). Từ eMcn bằng phương pháp<br /> toán học tính được góc biến dạng β. Bằng<br /> cách đo tương tự xác định được các khe hở<br /> eGiữa và eMép theo chiều dọc của biến dạng để<br /> xác định biến dạng dọc.<br /> <br /> Hình 3. Phương pháp đo khe hở biến dạng eMcn<br /> <br /> Xác định góc biến dạng β theo công thức<br /> 1, còn biến dạng dọc là giá trị khe hở eGiữa và<br /> eMép thể hiện độ cong vênh theo chiều dọc.<br /> β = 2.sin (e/b).180/π<br /> (1)<br /> trong đó: e là khe hở giữa thước và phôi tại mối<br /> hàn [mm], b = B/2 (B là chiều rộng mẫu) [mm]<br /> Bước 7: Thảo luận và đánh giá kết quả<br /> nghiên cứu.<br /> Cơ sở để thảo luận và đánh giá kết quả<br /> nghiên cứu dựa trên các yếu tố:<br /> Các kết quả nghiên cứu liên quan<br /> Công thức tính toán biến dạng góc do<br /> Okerblom đề xuất [4] (công thức này đang<br /> được dùng phổ biến để tính biến dạng góc<br /> trong lĩnh vực hàn):<br /> <br /> (2)<br /> trong đó: I : là cường độ dòng điện [A]; U : là<br /> hiệu điện thế [V]; ν : là tốc độ hàn [mm.s-1]; h:<br /> là chiều dày tấm [mm]<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Kết quả nghiên cứu trường hợp 1 với<br /> L1xB1 = (350x300)mm<br /> <br /> Trường hợp phôi hàn có kích thước L1xB1<br /> = (350x300)mm, kết quả biến dạng góc được<br /> thể hiện trên bảng 2,3 và hình 4, trong đó kết<br /> quả biến dạng góc trên mặt cắt ngang được đo<br /> tại vị trí cuối mối hàn.<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 49<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2016<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả khe hở eMcntrên mặt cắt ngang<br /> của phôi hàn trường hợp L1xB1 = (350x300)mm<br /> Nửa chiều rộng<br /> B/2 (mm)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20<br /> <br /> 30<br /> <br /> 40<br /> <br /> 50<br /> <br /> 60<br /> <br /> 70<br /> <br /> 80<br /> <br /> 90<br /> <br /> 100<br /> <br /> 110<br /> <br /> 120<br /> <br /> 130<br /> <br /> 140<br /> <br /> 150<br /> <br /> Khe hở eMcn (mm) 4.9 4.6 4.2 3.9 3.6 3.3 2.9 2.6 2.3 2.0 1.6 1.3 1.0 0.7 0.3 0.0<br /> góc trên chiều dài của phôi hàn trong trường<br /> hợp này được thể hiện trong bảng 3 và có quy<br /> luật biến dạng giống trường hợp 2, hình 6.<br /> <br /> Biến dạng góc trên mặt cắt ngang của phôi<br /> trong trường hợp L1xB1 = (350x300)mm tạo<br /> thành góc chữ V như hình 4, còn biến dạng<br /> <br /> Hình 4. Sự thay đổi khe hở eMcn của phôi theo chiều rộng trường hợp L1xB1 = (350x300)m<br /> <br /> Bảng 3. Kết quả tính biến dạng góc theo (1)<br /> trên chiều dài phôi hàn trường hợp L1xB1 = (350x300)mm<br /> STT<br /> <br /> L (mm)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 50<br /> <br /> 100<br /> <br /> 150<br /> <br /> 200<br /> <br /> 250<br /> <br /> 300<br /> <br /> 350<br /> <br /> 1<br /> <br /> eMcn(mm)<br /> <br /> 4.4<br /> <br /> 4.5<br /> <br /> 4.5<br /> <br /> 4.6<br /> <br /> 4.7<br /> <br /> 4.7<br /> <br /> 4.8<br /> <br /> 4.9<br /> <br /> 2<br /> <br /> eMép(mm)<br /> <br /> 0.0<br /> <br /> 0.1<br /> <br /> 0.1<br /> <br /> 0.2<br /> <br /> 0.3<br /> <br /> 0.2<br /> <br /> 0.1<br /> <br /> 0.0<br /> <br /> 3<br /> <br /> eGiữa(mm)<br /> <br /> 0.0<br /> <br /> 0.1<br /> <br /> 0.2<br /> <br /> 0.2<br /> <br /> 0.3<br /> <br /> 0.2<br /> <br /> 0.1<br /> <br /> 0.0<br /> <br /> 4<br /> <br /> β(độ)<br /> <br /> 3.4<br /> <br /> 3.4<br /> <br /> 3.5<br /> <br /> 3.5<br /> <br /> 3.6<br /> <br /> 3.6<br /> <br /> 3.7<br /> <br /> 3.7<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu trường hợp 2 với L2xB2 = (500x500)mm<br /> Trường hợp phôi hàn có kích thước L2xB2 = (500x500)mm, kết quả biến dạng góc được thể hiện trên<br /> bảng 4,5 và hình 5,6, trong đó kết quả biến dạng góc trên mặt cắt ngang được đo tại vị trí cuối mối hàn.<br /> Bảng 4. Kết quả khe hở eMcn trên mặt cắt ngang<br /> của phôi hàn trường hợp L2xB2 = (500x500)mm<br /> Nửa chiều rộng B/2 (mm)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20<br /> <br /> 30<br /> <br /> 40<br /> <br /> 50<br /> <br /> 60<br /> <br /> 70<br /> <br /> 80<br /> <br /> 90<br /> <br /> 100÷250<br /> <br /> Phôi không biến dạng,<br /> 6.5 6.3 6.0 5.5 5.1 4.9 4.6 4.3 4.0 3.7 eMcn giảm đều tuyến tính<br /> với Δe=0.3<br /> Biến dạng góc trên mặt cắt ngang của phôi hàn theo bảng 4 có thể biểu diễn dạng đồ thị như<br /> hình 5.<br /> Khe hở eMcn (mm)<br /> <br /> Hình 5. Sự thay đổi khe hở eMcn trên mặt cắt ngang của phôi hàn trường hợp L2xB2 = (500x500)mm<br /> <br /> 50 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2016<br /> <br /> Bảng 5. Kết quả tính biến dạng góc theo (1)<br /> trên chiều dài phôi hàn trường hợp L2xB2 = (500x500)mm<br /> STT<br /> <br /> L (mm)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 50<br /> <br /> 100<br /> <br /> 150<br /> <br /> 200<br /> <br /> 250<br /> <br /> 300<br /> <br /> 350<br /> <br /> 400<br /> <br /> 450<br /> <br /> 500<br /> <br /> 1<br /> <br /> eMcn(mm)<br /> <br /> 5.5<br /> <br /> 5.5<br /> <br /> 5.7<br /> <br /> 5.7<br /> <br /> 5.9<br /> <br /> 5.9<br /> <br /> 6.1<br /> <br /> 6.1<br /> <br /> 6.1<br /> <br /> 6.3<br /> <br /> 6.5<br /> <br /> 2<br /> <br /> eMép(mm)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0.8<br /> <br /> 1.7<br /> <br /> 3.0<br /> <br /> 3.4<br /> <br /> 3.5<br /> <br /> 3.4<br /> <br /> 3.2<br /> <br /> 2.5<br /> <br /> 1.2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> eGiữa(mm)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0.3<br /> <br /> 1.5<br /> <br /> 2.8<br /> <br /> 3.0<br /> <br /> 3.1<br /> <br /> 3.1<br /> <br /> 2.5<br /> <br /> 1.8<br /> <br /> 0.4<br /> <br /> 0.0<br /> <br /> 4<br /> <br /> β(độ)<br /> <br /> 2.5<br /> <br /> 2.5<br /> <br /> 2.6<br /> <br /> 2.6<br /> <br /> 2.7<br /> <br /> 2.7<br /> <br /> 2.8<br /> <br /> 2.8<br /> <br /> 2.8<br /> <br /> 2.9<br /> <br /> 3.0<br /> <br /> Biến dạng góc và biến dạng dọc trên chiều dài phôi hàn theo bảng 5 có thể biểu diễn như hình 6.<br /> <br /> Hình 6. Hình dạng phôi sau khi hàn trường hợp L2xB2 = (500x500)mm<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu trường hợp 3,4,5 với<br /> L3xB3 = (500x1000)mm, L4xB4 = (1000x1000)<br /> mm và L5xB5 = (12000x6000)mm<br /> Trường hợp phôi hàn có kích thước L3xB3<br /> = (500x1000)mm, L4xB4 = (1000x1000) mm<br /> <br /> và L5xB5 = (12000x6000)mm, kết quả biến<br /> dạng góc được thể hiện trên bảng 6, 7, 8<br /> và hình 7,8, trong đó kết quả biến dạng góc<br /> trên mặt cắt ngang được đo tại vị trí cuối<br /> mối hàn.<br /> <br /> Bảng 6. Kết quả khe hở eMcn trên mặt cắt ngang của phôi hàn trường hợp<br /> L3xB3 = (500x1000)mm, L4xB4 = (1000x1000)mm và L5xB5 = (12000x6000)mm<br /> Nửa chiều rộng B/2 (mm)<br /> <br /> Khe hở<br /> eMcn<br /> (mm)<br /> <br /> L3=500<br /> B3=1000<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20<br /> <br /> 30<br /> <br /> 40<br /> <br /> 50<br /> <br /> 60<br /> <br /> 70<br /> <br /> 80<br /> <br /> 90<br /> <br /> 5.9<br /> <br /> 5.8<br /> <br /> 5.6<br /> <br /> 5.2<br /> <br /> 4.7<br /> <br /> 4.3<br /> <br /> 4.1<br /> <br /> 3.9<br /> <br /> 3.7<br /> <br /> 3.5<br /> <br /> 100÷6000<br /> Phôi không biến<br /> dạng, eMcn giảm đều<br /> tuyến tính<br /> <br /> với Δe=0.2<br /> <br /> L4=1000<br /> B4=1000 15.3 15.2 15.0 14.7 14.3 14.1 13.9 13.8 13.7 13.6<br /> <br /> với Δe=0.1<br /> <br /> L5=12000<br /> B5=6000 72.2 72.1 71.9 71.5 71.0 65.6 65.3 65.1 65.0 64.9<br /> <br /> với Δe=0.1<br /> <br /> Kết quả biến dạng góc trên mặt cắt ngang của phôi hàn trường hợp 3, 4, 5 theo bảng 6 có thể<br /> biểu diễn dưới dạng đồ thị như hình 6.<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 51<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2