intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ảnh hưởng của điện châm với tần số khác nhau lên hiệu quả điều trị giảm đau sau mổ bướu giáp

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

68
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này được nghiên cứu với mục đích nhằm so sánh điện châm với tần số kích thích (TSKT) cao và TSKT thấp đối với hiệu quả giảm đau trên bệnh nhân (BN) sau mổ bướu giáp. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ảnh hưởng của điện châm với tần số khác nhau lên hiệu quả điều trị giảm đau sau mổ bướu giáp

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỆN CHÂM<br /> VỚI TẦN SỐ KHÁC NHAU LÊN HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ<br /> GIẢM ĐAU SAU MỔ BƯỚU GIÁP<br /> Phạm Hồng Vân*; Lê Văn Quân**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: so sánh điện châm với tần số kích thích (TSKT) cao và TSKT thấp đối với<br /> hiệu quả giảm đau trên bệnh nhân (BN) sau mổ bướu giáp. Đối tượng và phương pháp: 200 BN<br /> sau mổ cắt bướu giáp, chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm. Nhóm 1: (n = 100): điều trị bằng điện<br /> châm với TSKT cao 10 Hz; nhóm 2 (n = 100): điều trị bằng điện châm với TSKT thấp 10 Hz. Tất<br /> cả BN đều được châm tả các huyệt Hợp cốc, Phù đột, Thiên đột, Khí xá, Nhân nghinh với liệu<br /> trình điều trị 1 lần/ngày x 3 ngày. So sánh sự khác nhau về hiệu quả điều trị giữa 2 nhóm bằng<br /> mức thang điểm đau VAS, ngưỡng đau. Kết quả: điện châm với TSKT cao có tác dụng giảm tỷ<br /> lệ người bệnh có mức độ đau trung bình và rất đau, tăng ngưỡng đau hơn so với điện châm với<br /> tần số thấp. Kết luận: ở BN sau phẫu thuật bướu giáp, điện châm với TSKT cao có tác dụng<br /> giảm đau hiệu quả hơn so với điện châm với TSKT thấp.<br /> * Từ khóa: Phẫu thuật bướu giáp; Điện châm; Giảm đau; Tần số kích thích.<br /> <br /> Effects of Electro-Acupuncture Stimulation at Different Frequencies<br /> on Postoperative Pain Relief in Thyroidectomy Patients<br /> Summary<br /> Objectives: To compare effects of electro-acupuncture stimulation of different frequencies on<br /> reducing pain in patients after thyroid surgeries. Subjects and methods: 200 patients suffered<br /> from thyroid surgeries, were separated randomly into 2 experimental groups. Group 1: 100<br /> patients were treated by electro-acupuncture at the frequency 4 Hz; group 2: 100 patients were<br /> treated by electro-acupuncture at the frequency 10 Hz. All patients were treated by electroacupuncture at He Gu, Fu tu, Tian Tu, Qi She, Ren Ying for one time a day in three days.<br /> Analyzing differences in effects of electro-acupuncture in two experimental groups by comparing<br /> ratios of patients with no pain, moderate and worst pain in visual analogue scales, thresholds of<br /> pain between two groups. Results: In group treated by electro-acupuncture at the frequency 10<br /> Hz, ratio of patients with worst pain was significantly lower and the mean threshold of pain was<br /> significantly higher than those in group treated by electro-acupuncture at the frequency 4 Hz.<br /> Conclusion: Electro-acupuncture at the frequency 10 Hz was more effective on postoperative<br /> pain relief in thyroidectomy patients.<br /> * Keywords: Thyroid surgeries; Electro-acupuncture; Pain reduction; Stimulations at different<br /> frequencies.<br /> * Bệnh viện Châm cứu Trung ương<br /> ** Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Lê Văn Quân (vankhth@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 25/09/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/12/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 26/12/2017<br /> <br /> 105<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Điện châm là dùng máy điện tử tạo<br /> xung điện ở cường độ thấp với các dải<br /> tần số khác nhau kích thích vào huyệt<br /> một cách đều đặn nhịp nhàng, thay thế<br /> cho thủ pháp vê tay. Điện châm ra đời<br /> đáp ứng được mục đích điều khí của<br /> châm cứu một cách nhanh mạnh, nâng<br /> cao hiệu quả điều trị [9]. Ở Việt Nam, qua<br /> thực tế lâm sàng, điện châm điều trị một<br /> số chứng đau đã được chứng minh là<br /> phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả.<br /> Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu hiệu<br /> quả điều trị của phương pháp điện châm<br /> đối với giảm đau sau phẫu thuật còn<br /> chưa đi sâu nghiên cứu ứng dụng.<br /> Nghiên cứu của một số tác giả về điện<br /> châm giảm đau và châm tê phẫu thuật<br /> cho thấy khi kích thích huyệt với tần số từ<br /> 50 - 100 Hz, châm tê đạt hiệu quả cao<br /> nhất, cuộc mổ được tiến hành thuận lợi<br /> [6, 7]. Trên lâm sàng, các nhà châm cứu<br /> thường lựa chọn tần số bổ 0,5 - 3 Hz, tần<br /> số tả 4 - 20 Hz. Chúng tôi tiến hành đề tài<br /> với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau<br /> sau phẫu thuật bướu giáp của phương<br /> pháp điện châm với hai loại tần số kích<br /> thích 4 Hz và 10 Hz.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 200 BN không phân biệt nam nữ, sau<br /> phẫu thuật bướu giáp, điều trị tại Khoa<br /> Ngoại Châm tê, Bệnh viện Châm cứu,<br /> Trung ương. Trong quá trình nghiên cứu<br /> BN chỉ điều trị bằng phương pháp điện<br /> châm và không có các biện pháp điều trị<br /> giảm đau khác. BN được giải thích mục<br /> 106<br /> <br /> đích nghiên cứu và đồng ý tự nguyện<br /> tham gia nghiên cứu này.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> BN được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm:<br /> - Nhóm 1: 100 BN điều trị bằng điện<br /> châm các huyệt với tần số kích thích 4 Hz.<br /> - Nhóm 2: 100 BN điều trị bằng điện châm<br /> các huyệt với tần số kích thích 10 Hz.<br /> Tất cả BN 2 nhóm đều được châm tả<br /> 2 bên ở các huyệt Hợp cốc, Phù đột, Thiên<br /> đột, Khí xá, Nhân nghinh bằng máy điện<br /> châm M8. Liệu trình điều trị 1 lần/ngày x<br /> 30 phút/lần trong 3 ngày liên tiếp.<br /> * Các chỉ số nghiên cứu:<br /> - Ngưỡng cảm giác đau: xác định bằng<br /> máy Analgesy-Metter (Italia) trên thang đo<br /> và tính bằng gam/giây (g/s). Hệ số giảm<br /> đau K tính bằng cách lấy mức cảm giác<br /> đau sau (Đs) chia cho mức cảm giác đau<br /> trước (Đt) (K = Đs/Đt).<br /> - Mức độ đau: xác định cảm giác đau<br /> chủ quan của BN theo thang điểm VAS<br /> (Visual Analogue Scale) từ 0 - 10 bằng<br /> thước đo độ đau (Hãng Astra - Zenneca).<br /> Xác định chỉ số nghiên cứu ở 3 thời<br /> điểm: trước điều trị (D0), điều trị 1 ngày<br /> (D1) và 3 ngày (D3).<br /> Đánh giá kết quả điều trị theo 4 mức:<br /> tốt, khá, trung bình và kém (bảng 1):<br /> Điểm VAS<br /> <br /> Đánh giá<br /> <br /> Kết quả điều trị<br /> <br /> 0-2<br /> <br /> Không đau<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 2-4<br /> <br /> Đau ít<br /> <br /> Khá<br /> <br /> 4-6<br /> <br /> Đau trung<br /> bình<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> >6<br /> <br /> Đau nhiều<br /> <br /> Kém<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br /> * Xử lý số liệu:<br /> Ngưỡng cảm giác đau, mức độ đau<br /> giữa 2 nhóm nghiên cứu ở 3 thời điểm<br /> trước và sau điện châm được phân tích<br /> bằng phương pháp so sánh phương sai<br /> hai nhân tố có lặp, so sánh tỷ lệ BN ở<br /> các nhóm nghiên cứu với mức ngưỡng<br /> <br /> đau khác nhau bằng phương pháp so<br /> sánh khi bình phương. Trong nghiên<br /> cứu này, phân tích số liệu bằng phần<br /> mềm thống kê SPSS 19.0. Sự khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê với giá trị p < 0,05.<br /> Số liệu được biểu diễn dưới dạng trung<br /> bình ± SD.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đặc điểm về tuổi, giới.<br /> Bảng 2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi, giới.<br /> Nhóm<br /> <br /> Nhóm điện châm f = 4 Hz (1)<br /> Nam<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Nhóm điện châm f = 10 Hz (2)<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> Nam<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> < 40<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> 30<br /> <br /> 30,0<br /> <br /> 35<br /> <br /> 35,0<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4,0<br /> <br /> 33,0<br /> <br /> 33<br /> <br /> 37,0<br /> <br /> 37,0<br /> <br /> 41 - 60<br /> <br /> 13<br /> <br /> 13,0<br /> <br /> 36<br /> <br /> 36,0<br /> <br /> 49<br /> <br /> 49,0<br /> <br /> 12<br /> <br /> 12,0<br /> <br /> 39,0<br /> <br /> 39<br /> <br /> 51,0<br /> <br /> 51,0<br /> <br /> > 60<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 16<br /> <br /> 16,0<br /> <br /> 16<br /> <br /> 16,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 12,0<br /> <br /> 12<br /> <br /> 12,0<br /> <br /> 12,0<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> 18<br /> <br /> 18,0<br /> <br /> 82<br /> <br /> 82,0<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 16<br /> <br /> 16,0<br /> <br /> 84,0<br /> <br /> 84<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> p<br /> <br /> p2-1 > 0,05<br /> <br /> Bướu giáp gặp chủ yếu ở nữ, nhiều nhất ở lứa tuổi 41 - 60 (49 - 51%), tiếp đến là<br /> lứa tuổi < 40, ít gặp nhất ở lứa tuổi > 60 (< 10 % ở cả hai nhóm kích thích huyệt với tần<br /> số 4 Hz và 10 Hz). Không có sự khác biệt về tuổi, giới giữa 2 nhóm nghiên cứu (p > 0,05).<br /> 2. Phân bố theo đặc điểm bướu giáp.<br /> Bảng 3:<br /> Nhóm nghiên cứu<br /> Chỉ tiêu<br /> nghiên cứu<br /> Hình thái của bướu<br /> giáp<br /> <br /> Nhóm I (1)<br /> Điện châm f = 4 Hz<br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Bướu nhân<br /> <br /> 22<br /> <br /> 22,0<br /> <br /> 20<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> Bướu hỗn hợp<br /> <br /> 68<br /> <br /> 68,0<br /> <br /> 72<br /> <br /> 72,0<br /> <br /> Lan tỏa<br /> <br /> 10<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> 8<br /> <br /> 8,0<br /> <br /> p<br /> Độ lớn của bướu<br /> giáp<br /> p<br /> <br /> Nhóm II (2)<br /> Điện châm f = 10 Hz<br /> <br /> p2-1 > 0,05<br /> Độ II<br /> <br /> 14<br /> <br /> 14,0<br /> <br /> 12<br /> <br /> 12,0<br /> <br /> Độ III<br /> <br /> 76<br /> <br /> 76,0<br /> <br /> 80<br /> <br /> 80,0<br /> <br /> Độ IV<br /> <br /> 10<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> 8<br /> <br /> 8,0<br /> <br /> p2-1 > 0,05<br /> <br /> 107<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br /> Ở nhóm điện châm tần số 4 Hz, 68/100 BN (68%) bướu hỗn hợp; ở nhóm điện<br /> châm tần số 10 Hz, 82/100 BN (72%) bướu hỗn hợp. Độ lớn của bướu chủ yếu gặp ở<br /> mức độ III (76% ở nhóm điện châm tần số 4 Hz và 82% ở nhóm điện châm tần số 10 Hz).<br /> Không có sự khác biệt về tính chất bướu cũng như độ lớn của bướu giáp giữa 2 nhóm<br /> nghiên cứu (p > 0,05).<br /> 3. Khác biệt về ngưỡng đau.<br /> Bảng 4: Ngưỡng đau trung bình (g/s) và hệ số giảm đau.<br /> Thời điểm<br /> <br /> Trước điều trị<br /> (1)<br /> <br /> Sau 1 ngày<br /> điều trị (2)<br /> <br /> Sau 3 ngày<br /> điều trị (3)<br /> <br /> Điện châm f = 4 Hz<br /> (a)<br /> <br /> 328,12 ± 51,64<br /> <br /> 381,29 ± 69,68<br /> <br /> 389,7 ± 76,62<br /> <br /> K2-1 = 1,16<br /> <br /> K3-1 = 1,19<br /> <br /> K3-2 = 1,02<br /> <br /> Điện châm f = 10 Hz<br /> (b)<br /> <br /> 325,55 ± 56,7<br /> <br /> 387,41 ± 87,96<br /> <br /> 398,62 ± 81,16<br /> <br /> K2-1 = 1,19<br /> <br /> K3-1 = 1,22<br /> <br /> K3-2 = 1,03<br /> <br /> p1a-b > 0,05<br /> <br /> p2a-b > 0,05<br /> <br /> p3a-b < 0,05<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu<br /> <br /> p<br /> <br /> p<br /> p2-1 < 0,01<br /> p3-1 < 0,001<br /> p2-1 < 0,01<br /> p3-1 < 0,001<br /> <br /> Ở thời điểm trước điều trị bằng điện châm, không có sự khác biệt về ngưỡng đau<br /> trung bình giữa 2 nhóm nghiên cứu (p > 0,05). Sau điều trị bằng điện châm, cả 2 nhóm<br /> nghiên cứu đều tăng ngưỡng đau trung bình ở thời điểm ngày thứ nhất và ngày thứ ba<br /> sau điều trị so với trước điều trị (p < 0,01 và p < 0,001). Tuy nhiên, ngưỡng đau trung<br /> bình ở nhóm điều trị điện châm với TSKT 10 Hz cao hơn có ý nghĩa thống kê so với<br /> nhóm có TSKT 4 Hz (p < 0,05). Sự khác biệt này không thấy ở ngày thứ nhất sau điều<br /> trị bằng điện châm (p > 0,05). Chúng tôi chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về<br /> hệ số giảm đau K trước và sau điêu trị (p < 0,05).<br /> 4. Khác biệt về mức độ đau theo thang điểm VAS.<br /> Bảng 5:<br /> Nhóm I (1)<br /> Điện châm<br /> f = 4 Hz<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu<br /> Thời điểm<br /> <br /> D0<br /> <br /> D1<br /> <br /> 108<br /> <br /> Mức độ đau<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Nhóm II (2)<br /> Điện châm<br /> f = 10 Hz<br /> n<br /> <br /> p<br /> <br /> %<br /> <br /> Không đau<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> Đau nhẹ<br /> <br /> 10<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> Đau vừa<br /> <br /> 46<br /> <br /> 46,0<br /> <br /> 46<br /> <br /> 46,0<br /> <br /> Rất đau<br /> <br /> 44<br /> <br /> 44,0<br /> <br /> 44<br /> <br /> 44,0<br /> <br /> Không đau<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> p2-1 > 0,05<br /> <br /> Đau nhẹ<br /> <br /> 20<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> 29<br /> <br /> 29,0<br /> <br /> p2-1 < 0,01<br /> <br /> Đau vừa<br /> <br /> 50<br /> <br /> 50,0<br /> <br /> 51<br /> <br /> 51,0<br /> <br /> p2-1 > 0,05<br /> <br /> Rất đau<br /> <br /> 30<br /> <br /> 30,0<br /> <br /> 20<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> p2-1 < 0,01<br /> <br /> p2-1 > 0,05<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018<br /> Không đau<br /> <br /> 70<br /> <br /> 70,0<br /> <br /> 78<br /> <br /> 78,0<br /> <br /> p2-1 < 0,01<br /> <br /> Đau nhẹ<br /> <br /> 20<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> 16<br /> <br /> 16,0<br /> <br /> p2-1 < 0,05<br /> <br /> Đau vừa<br /> <br /> 10<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> 6<br /> <br /> 6,0<br /> <br /> p2-1 < 0,01<br /> <br /> Rất đau<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> p2-1 > 0,05<br /> <br /> D3<br /> <br /> p<br /> <br /> p2-1 > 0,05<br /> <br /> Mức độ đau ở các nhóm nghiên cứu đều thay đổi rõ rệt sau điều trị (p < 0,05). Sau<br /> điều trị, nhóm kích thích huyệt với tần số 10 Hz, mức độ không đau tăng từ 0 BN lên<br /> 78 BN (76%), cao hơn nhóm điện châm tần số 4 Hz (70 BN đạt mức độ không đau sau<br /> điều trị, 70%), mức độ đau vừa giảm từ 46 BN (46%) xuống còn 6 BN (6%), thấp hơn<br /> so với ở nhóm kích thích huyệt với tần số 4 Hz, mức độ đau vừa 10% (p < 0,05 và<br /> < 0,01).<br /> 5. Khác biệt về kết quả điều trị chung.<br /> Bảng 6: So sánh kết quả điều trị.<br /> Kết quả điều trị<br /> Nhóm nghiên<br /> cứu<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> Khá<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> p<br /> <br /> Kém<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Nhóm 1<br /> <br /> 54<br /> <br /> 54<br /> <br /> 30<br /> <br /> 30<br /> <br /> 16<br /> <br /> 16<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Nhóm 2<br /> <br /> 64<br /> <br /> 64<br /> <br /> 30<br /> <br /> 30<br /> <br /> 6<br /> <br /> 6<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Chung<br /> <br /> 118<br /> <br /> 51<br /> <br /> 90<br /> <br /> 39<br /> <br /> 22<br /> <br /> 10<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> - Kết quả đạt loại tốt ở nhóm điện châm tần số 10 Hz (64%) cao hơn so với nhóm<br /> điện châm tần số 4 Hz, loại tốt chỉ đạt 54% (p < 0,01).<br /> - Kết quả đạt loại khá ở nhóm điện châm tần số 10 Hz và 4 Hz như nhau (30%).<br /> - Kết quả đạt loại trung bình ở nhóm điện châm tần số 10 Hz (6/100 BN) thấp hơn<br /> so với điện châm tần số 4 Hz (16/100 BN), 16% (p < 0,05). Không có BN nào đạt kết<br /> quả kém ở cả hai nhóm nghiên cứu.<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung của BN.<br /> - Đặc điểm về tuổi, giới: nữ chiếm tỷ lệ<br /> > 90% ở cả hai nhóm nghiên cứu. Kết<br /> quả này tương tự như nghiên cứu của<br /> Nguyễn Bá Quang [6], Nghiêm Hữu Thành<br /> [7], tỷ lệ BN nữ mắc bướu giáp 92 - 94%.<br /> - Đặc điểm về độ lớn và hình thái của<br /> bướu giáp: trong nghiên cứu, chúng tôi<br /> gặp cả 3 loại bướu giáp, đó là bướu<br /> <br /> nhân, bướu hỗn hợp và lan tỏa, trong đó<br /> bướu hỗn hợp chiếm tỷ lệ cao nhất (68%)<br /> và gặp chủ yếu bướu tuyến giáp to độ III.<br /> Điều này phù hợp với tính chất lâm sàng,<br /> bướu độ III là bướu tương đối lớn, gây<br /> ảnh hưởng đến chức năng nuốt cũng như<br /> thẩm mỹ của người bệnh, cần phải phẫu<br /> thuật. Nhận xét của chúng tôi tương tự<br /> kết quả của Nguyễn Bá Quang [6],<br /> Nghiêm Hữu Thành [7].<br /> 109<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2